Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau khi thu hồi đất tại huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG VĂN THỐNG

GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ SAU KHI THU HỒI ĐẤT TẠI
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HOÀNG VĂN THỐNG

GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG HỘ SAU KHI THU HỒI ĐẤT TẠI
HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HOÀ BÌNH

Chuyên ngành: QLKT
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Minh Nguyệt

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nghiên cứu này là của riêng cá nhân tôi. Các số liệu
thu thập, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn có thật.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Hoàng Văn Thống


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Quản lý kinh tế khoá học
2015 - 2017, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: Giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau khi thu
hồi đất tại huyện Lƣơng Sơn, tỉnh Hoà Bình. Sau một thời gian tiến hành,
đến nay đề tài đã được hoàn thành.

Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Thị
Minh Nguyệt người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu ở trường, cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tham gia trực tiếp giảng dạy, cán bộ phòng
Đào tạo sau đại học trường Đại học lâm nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Lương Sơn, Phòng TNMT,
Phòng NN, Khu Công nghiệp Lương sơn và tất cả các bạn bè đồng nghiệp và
những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản
luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quí báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả
Hoàng Văn Thống


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan………………….………………………………………….……i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………..………..v
Danh mục các bảng…………………………………………………………..vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU

NHẬP CỦA NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT ............................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập của nông hộ sau thu hồi đất cho xây
dựng khu công nghiệp ..................................................................................... 4
1.1.1. Lý luận cơ bản về phát triển kinh tế hộ nông dân ......................... 4
1.1.2. Khái niệm và vai trò của xây dựng khu công nghiệp .................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm về vấn đề nâng cao thu nhập cho người dân trong
phát triển các khu công nghiệp ở Trung Quốc ...................................... 21
1.2.2. Kinh nghiệm về vấn đề nâng cao thu nhập cho nông hộ khi thu
hồi đất ở Việt Nam. ................................................................................ 22
1.2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ......................................... 36
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ....................... 38
2.1.1. Giới thiệu chung về Khu công nghiệp Lương Sơn ...................... 38
2.1.2. Đặc điểm về tự nhiên ................................................................... 40
2.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 45
2.1.4. Đánh giá chung ............................................................................ 49
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 52


iv

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu và chọn mẫu điều tra ........ 52
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin……………………………….…53
2.2.3. Phương pháp xử lý thông tin………………………………….……55
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu…………………………………….56
2.2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 56
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 57
3.1. Tình hình thu hồi đất tại dự án Khu công nghiệp Lương Sơn ............... 57

3.1.1. Thực trạng đất đai của huyện Lương Sơn ................................... 57
3.1.2. Thực trạng thu hồi đất tại Khu công nghiệp Lương Sơn ............. 59
3.2. Thực trạng thu nhập và sự thay đổi thu nhập của các nông hộ bị thu hồi
đất trên địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 61
3.2.1. Thông tin cơ bản về hộ điều tra………………………………….61
3.2.2. Tình hình thu hồi đất của các nông hộ điều tra tại KCN Lương
Sơn .......................................................................................................... 63
3.2.3.Tình hình đền bù và sử dụng tiền đền bù của các nông hộ bị thu
hồi đất tại Khu công nghiệp Lương Sơn. ................................................... 64
3.2.4. Ảnh hưởng thu hồi đất đến thu nhập của nông hộ điều tra ......... 65
3.2.5. Ảnh hưởng thu hồi đất đến việc vay vốn của nông hộ ................. 67
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất đến phát triển kinh tế hộ nông dân
tại Khu công nghiệp Lương Sơn .................................................................. 68
3.3.1. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến sản xuất nông nghiệp của nông
hộ ............................................................................................................ 68
3.3.2. Ảnh hưởng thu hồi đất đến việc làm của nông hộ ....................... 69
3.3.3. Ảnh hưởng đến điều kiện sống của nông hộ sau thu hồi đất ....... 72
3.4. Đánh giá chung về hoạt động thu hồi đất đến phát triển kinh tế nông hộ tại
huyện Lương Sơn ........................................................................................... 81
3.4.1. Tác động tích cực ......................................................................... 81
3.4.2. Tác động tiêu cực ......................................................................... 82


v

3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ
sau thu hồi đất tại huyện Lương Sơn – Hòa Bình......................................... 85
3.5.1. Mục tiêu ....................................................................................... 85
3.5.2. Giải pháp nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi
đất tại huyện Lương Sơn – Hòa Bình .................................................... 86

3.5.3. Khuyến nghị ................................................................................. 97
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 99


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ viết tắt
CP

Chính phủ

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

BĐĐS

Bảo đảm đời sống

HGĐ

Hộ gia đình


KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KKT

Khu kinh tế

NN&PTNT

Nông nghiệp & phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TN-MT

Tài nguyên môi trường

TMDV


Thương mại dịch vụ

VLDX

Vật liệu xây dựng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Hiện trạng dân số, lao động huyện Lương Sơn năm 2016 ............. 45
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Lương Sơn năm 2016 ........................ 57
Bảng 3.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Lương Sơn năm 2016 ........ 58
Bảng 3.3. Thực trạng thu hồi đất tại KCN Lương Sơn ................................... 61
Bảng 3.4. Thông tin cơ bản của các hộ điều tra .............................................. 62
Bảng 3.5. Tình hình sử dụng đất của các nông hộ bị thu hồi đất…………...63
Bảng 3.6. Tình hình sử dụng tiền bồi thường của nông hộ khi thu hồi đất .... 64
Bảng 3.7. Đánh giá về thu nhập của hộ sau thu hồi đất .................................. 65
Bảng 3.8. Cơ cấu thu nhập của hộ sau thu hồi đất .......................................... 66
Bảng 3.9. Tình hình vay vốn của các nông hộ sau thu hồi đất ....................... 67
Bảng 3.10. Mục đích vay, nguồn vốn vay của các hộ sau thu hồi đất ............ 68
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của các hộ sau thu hồi đất
Bảng 3.12. Tình hình việc làm của hộ gia đình sau thu hồi đất ...................... 70
Bảng 3.13. Tình hình nhà ở của người dân sau khi bị thu hồi đất .................. 72
Bảng 3.14. Tình hình tài sản vật chất chủ yếu của các hộ điều tra ................. 73
Bảng 3.15. Ý kiến người dân về giáo dục, y tế, giao thông và môi trường sau
khi thu hồi đất.................................................................................................. 74
Bảng 3.16. Ý kiến người dân về sử dụng điện, nước sinh hoạt ...................... 78
Bảng 3.17. Tiếp cận thông tin, giải trí của hộ sau khi thu hồi đất .................. 79

Bảng 3.18. Đánh giá của hộ về mối quan hệ cộng đồng sau khi thu hồi đất .. 81


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển của
mọi quốc gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho thấy,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi
căn bản phương thức sản xuất, chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp
truyền thống sang phương thức sản xuất mới, hiện đại. Trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến tình phát triển xã hội đã có sự thay đổi cơ bản, đó
là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; làm thay đổi căn bản
xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, đô thị hóa cần phải thực hiện việc thu hồi đất cho xây dựng các khu
công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội... đó là xu hướng tất
yếu của quá trình phát triển.
Ở nước ta, trong những năm qua trên khắp các vùng, miền của đất nước,
nhiều khu công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội được nâng cấp làm cho bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước đã
thay đổi nhanh chóng. Đồng thời với nó là việc thu hồi đất, đặc biệt là đất nông
nghiệp để phục vụ cho phát triển công nghiệp, đô thị hóa. Bên cạnh những tác
động tích cực của việc xây dựng các khu công nghiệp như thu hút đầu tư, tạo
công ăn việc làm, chỉnh trang đô thị thì mặt trái của nó là người dân bị thu hồi
đất, mất dần tư liệu sản xuất, ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập. Các chính sách
đền bù, tái định cư có bảo đảm được việc làm, thu nhập và đời sống của những
người dân sau thu hồi đất thực sự tốt hơn không vẫn là một câu hỏi nóng bỏng
và được toàn xã hội quan tâm.
Huyện Lương Sơn đang trở thành huyện phát triển mạnh về công nghiệp

của tỉnh Hòa Bình. Khu công nghiệp Lương Sơn có diện tích 82,9 ha, nằm trên
địa bàn xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, là khu công nghiệp đi
vào hoạt động trong nhiều năm nay. Đời sống người dân nơi đây kể từ khi Khu


2

công nghiệp đi vào hoạt động đã có nhiều mặt ổn định và phát triển tốt. Tuy
nhiên, vẫn còn nhiều người dân bị thu hồi đất đang gặp khó khăn như việc làm,
thu nhập không ổn định…. Để phát triển công nghiệp toàn tỉnh nói chung và
huyện Lương Sơn nói riêng theo hướng bền vững, vấn đề tạo công ăn việc làm,
ổn định thu nhập cho người dân bị thu hồi đất hiện là một thách thức đối với các
ngành chức năng. Trước những vấn đề trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất tại huyện
Lƣơng Sơn, tỉnh Hoà Bình” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng tới sự
thay đổi thu nhập của người dân sau thu hồi đất, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm đảm bảo ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau thu hồi đất tại huyện
Lương Sơn – Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập cho hộ
nông dân sau thu hồi đất.
- Đánh giá được thực trạng thu nhập và sự thay đổi về thu nhập của những
người dân bị thu hồi đất tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân
sau thu hồi đất tại Huyện Lương Sơn – Hòa Bình.
- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau
thu hồi đất tại, huyện Lương Sơn, Hòa Bình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thu nhập, các yếu tố ảnh hưởng đến
thay đổi thu nhập của các nông hộ sau thu hồi đất.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu nhập


3

của người dân sau thu hồi đất sản xuất cho xây dựng Khu công nghiệp Lương
Sơn. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ổn định và phát triển kinh tế của 92 hộ
bị thu hồi đất cho xây dựng khu công nghiệp Lương Sơn – Hòa Bình.
- Phạm vi về không giam: Đề tài được nghiên cứu tại xã Hòa Sơn, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm (từ 2014 đến 2016)
+ Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông hộ sau thu hồi
đất.
- Thực trạng thu nhập và sự thay đổi thu nhập của nông hộ sau thu hồi
đất tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự thay đổi thu nhập của nông hộ
sau thu hồi đất tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm ổn định và phát triển kinh tế nông hộ sau
thu hồi đất tại huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Đặt vấn đề, Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao thu nhập của nông

hộ sau thu hồi đất.
- Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 3. Kết quả nghiên cứu và Thảo luận.


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO THU NHẬP
CỦA NÔNG HỘ SAU THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao thu nhập của nông hộ sau thu hồi đất cho
xây dựng khu công nghiệp
1.1.1. Lý luận cơ bản về phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
* Khái niệm hộ
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi
thời kỳ kinh tế khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là: “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh
của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất
để nuôi sống và tăng thêm tích luỹ cho gia đình và xã hội”.[19]
Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm khác nhau về hộ:
- Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ: "Hộ là tất cả
những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm
những người cùng chung huyết tộc và những người làm công".
- Theo Liên hợp quốc: "Hộ là những người cùng sống chung dưới một
mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
"Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động" [17] và trên góc độ này, nhóm
các đại biểu thuộc trường phái "Hệ thống Thế giới" (Mỹ) là Smith (1985 Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình
tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung" [18].

- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan
đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế" [15].


5

Đây mới chủ yếu nêu lên những quan niệm về hộ tiêu biểu nhất, mạnh
khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp hay khái quát chung nhưng vẫn
còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho thấy hộ được
hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên có
chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không
phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của
các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động
và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh
doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được
phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một
thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế cá thể, tư
nhân, tập thể, Nhà nước,...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau).
* Khái niệm hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa "Hộ nông dân là các hộ gia
đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống
kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị

trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao" [14].
Nhà khoa học Traianốp cho rằng: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn
định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp" [16].


6

Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông
nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl và
Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất
cơ bản" [16]. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những thập kỷ gần đây
đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ bản, từ đó đã đạt được
tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: "Nông hộ là tế bào kinh
tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn" [14].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh
Cúc, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: "Hộ nông
nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông
nghiệp (làm đất, thuỷ nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông
thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp" [2].
Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
có theẻ rút ra những vấn đề sau:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng

nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt
động phi nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các
mức độ khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa
là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế
độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế


7

lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên mức cao của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì
các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn
không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với
các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.1.2. Đặc điểm của kinh tế nông hộ
Kinh tế nông hộ có một số đặc trưng chủ yếu sau[18]:
+ Nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị
tiêu dùng.
+ Quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng được biểu hiện ở trình độ phát
triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ
này quyết định quan hệ giữa hộ nông dân với thị trường.
+ Ngoài hoạt động nông nghiệp các nông hộ còn tham gia vào hoạt
động phi nông nghiệp với mức độ khác nhau.
+ Phương thức tổ chức sản xuất của nông hộ mang tính kế thừa truyền
thống gia đình và không đồng đều giữa các hộ với nhau.
+ Nông hộ ngoài việc tham gia vào quá trình tái sản xuất vật chất còn tham
gia vào quá trình tái sản xuất nguồn nhân lực phục vụ cho các ngành sản xuất.
+ Sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý và sử dụng các yếu
tố sản xuất. Sở hữu trong kinh tế hộ là sở hữu chung, tất cả mọi thành viên

trong hộ đều có quyền sở hữu tư liệu sản xuất vốn có cũng như những tài sản
khác của hộ. Mặt khác do dựa trên cơ sở kinh tế chung và có ngân quỹ nên
các thành viên trong hộ đều ý thức trách nhiệm rất cao và việc bố trí sắp xếp
công việc trong hộ cũng rất linh hoạt và hợp lý cho từng người, từng việc tạo
nên việc thống nhất cao trong tổ chức sản xuất của hộ.
+ Sự gắn bó giữa lao động quản lý và lao động sản xuất. Trong nông
hộ, mọi thành viên thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan hệ huyết
thống. Hơn nữa kinh tế hộ lại tổ chức ở quy mô nhỏ, người quản lý điều hành
sản xuất đồng thời cũng là người tham gia lao động sản xuất. Cho nên tính
thống nhất giữa lao động quản lý và lao động sản xuất rất cao.


8

+ Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao. Do kinh
tế hộ có quy mô nhỏ nên bao giờ cũng thích nghi nhanh hơn so với các hình
thức sản xuất khác có quy mô lớn hơn, thí dụ như các xí nghiệp sản xuất …
do vậy mà có thể mở rộng sản xuất khi có điều kiện thuận lợi và thu hẹp sản
xuất khi gặp các điều kiện bất lợi.
+ Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất với lợi ích của người
lao động. Trong quan hệ kinh tế hộ mọi người gắn bó với nhau không chỉ trên
cơ sở cùng huyết thống mà còn trên cơ sở kinh tế nên dễ dàng đồng tâm hiệp
lực xây dựng và phát triển kinh tế hộ, tạo sự liên kết chặt chẽ hơn giữa kết
quả sản xuất và lợi ích của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc
đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế
của hộ.
Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả. Sản
xuất với quy mô nhỏ không đồng nghĩa với lạc hậu và năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các xí nghiệp nông
nghiệp có quy mô lớn. Đặc biệt, kinh tế nông hộ là hình thức kinh tế hợp nhất

với đặc điểm sản xuất nông nghiệp mà đối tượng sản xuất chủ yếu là cây trồng
và vật nuôi. Thực tế phát triển sản xuất nông nghiệp trên thế giới đã chứng minh
cho chúng ta thấy rõ: Kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ chủ yếu sử dụng lao động
gia đình gắn bó với vật nuôi và cây trồng là đơn vị sản xuất có hiệu quả.
“Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ
gia đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn
vị sản xuất và đảm bảo cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà
còn là chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế. Nhưng trước xu thế quốc
tế hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng hiện nay, phải nhận rõ những
khó khăn để có thêm những chính sách có tính chất đột phá nhằm tạo động
lực mới, thật sự mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển”. [3]


9

1.1.1.3. Lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
* Khái niệm về phát triển kinh tế hộ nông dân
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng và
tiến bộ mọi mặt của xã hội hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.[5]
Kinh tế hộ nông dân là một thành phần của kinh tế nông nghiệp, do đó có
thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng về
sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm cho kinh tế
nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
* Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
- Phát triển qui mô các yếu tố sản xuất của kinh tế hộ nông dân: Các yếu
tố sản xuất chủ yếu của kinh tế hộ nông dân bao gồm: đất đai, vốn, lao động.
Phát triển các yếu tố sản xuất là nhằm gia tăng qui mô đất đai tính trên hộ nông
dân (hoặc tính trên 1 lao động); gia tăng vốn đầu tư cho sản xuất của hộ, gia
tăng số lượng lao động.

- Nâng cao trình độ sản xuất của chủ hộ: Trình độ của chủ hộ bao gồm
trình độ học vấn và kỹ năng lao động. Người lao động phải có trình độ học vấn
và kỹ năng lao động để tiếp thu những tiến hộ khoa học kỹ thuật và kinh
nghiệm sản xuất tiên tiến. Trong sản xuất, phải giỏi chuyên môn, kỹ thuật, trình
độ quản lý mới mạnh dạn áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm mang lại lợi nhuận cao. Điều này là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả trong sản xuất kinh doanh của hộ, ngoài ra còn phải có những tố
chất của một người dám làm kinh doanh.
- Gia tăng kết quả sản xuất của kinh tế hộ: Kết quả sản xuất của kinh tế
hộ biểu hiện ở đầu ra của kinh tế hộ như: Sản lượng hàng hóa nông sản, giá trị
tổng sản lượng, giá trị sản lượng hàng hóa, doanh thu... Kết quả này có được
nhờ sự kết hợp các yếu tố nguồn lực lao động, vốn, đất đai, trình độ sản xuất


10

của chủ hộ và sự lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh như chọn cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cho hộ nông dân
- Nâng cao thu nhập, đời sống và tích lũy của kinh tế hộ: Phát triển kinh
tế hộ cuối cùng phải có tác động tích cực đến thu nhập các hộ nông dân, phải
làm gia tăng thu nhập bình quân của hộ nông dân, gia tăng mức sống, thỏa mãn
các điều kiện sống cơ bản như nhà ở, điện, nước sạch, nhà vệ sinh… và ngày
càng gia tăng mức tích lũy của hộ.
* Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân
- Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất chủ yếu của hộ nông dân bao
gồm: Đất đai bình quân l hộ, l lao động, 1 nhân khẩu; vốn sản xuất bình quân 1
hộ và cơ cấu vốn theo tính chất vốn; lao động bình quân 1 hộ, lao động bình
quân/người tiêu dùng bình quân.
- Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất của hộ nông dân bao gồm các chỉ
tiêu phản ánh về chủ hộ, về điều kiện sản xuất, phương hướng sản xuất. Chỉ tiêu

phản ánh về chủ hộ nông dân: Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, kinh nghiệm sản xuất, khả năng tiếp thu khoa học kỳ thuật, khả năng tiếp
cận thị trường, độ tuổi bình quân, giới tính.
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của hộ nông dân: Sản lượng hàng
hóa; gía trị sản xuất; giá trị sản lượng hàng hóa; doanh thu…
- Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, đời sống và tích lũy của hộ nông dân bao
gồm: tổng thu nhập của hộ, thu nhập bình quân người/tháng; tổng chi tiêu trong
năm; cơ cấu chi tiêu trong năm; chi đời sống; chi tiêu bình quân người / tháng;
chi đời sống bình quân người/tháng. tỷ lệ thặng dư và tích luỹ của hộ.[19]
1.1.2. Khái niệm và vai trò của xây dựng khu công nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Nghị định của Chính phủ số 36-CP ngày 24/4/1997 về ban hành
quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao định nghĩa: “"Khu


11

công nghiệp" là khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng
công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính
phủ quyết định thành lập, trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế
xuất.”.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedie (Wikipedie, 2014): KCN là khu
yực dành cho phát triển công nghiệp theo một quy hoạch cụ thể nào đó nhằm
đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa các mực tiêu kinh tế - xã
hội - môi trường. KCN thường được Chính phủ cấp phép đầu tư với hệ thống hạ
tàng kỹ thuật và pháp lý riêng. Những KCN có quy mô nhỏ thường được gọi là
cụm công nghiệp.
1.1.2.2. Vai trò của khu công nghiệp trong phát triển kinh tế
- Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu

tăng trưởng kinh tế: Đặc điểm của mô hình phát triển KCN là các nhà đầu tư
trong và ngoài nước cùng đầu tư trên vùng không gian lãnh thổ, là nơi kết hợp
sức mạnh của nguồn vốn trong và ngoài nước. Việc xây dựng và phát triển các
KCN sẽ giúp cho đất nước thu hút được một nguồn vốn khá quan trọng để phát
triển kinh tế quốc gia. Trong việc quy hoạch lại các mạng lưới doanh nghiệp,
Chính phủ rất khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào các KCN.
Trong những năm qua, phát triển KCN đã huy động được nguồn vốn khá
lớn cho nền kinh tế, đi liền với nó là hệ thống các chính sách đầu tư. Tác dụng
huy động vốn cùa KCN được thể hiện ở 02 mặt: Thứ nhất, KCN huy động vốn
từ nội bộ nền kinh tế đất nước, đây là nguồn vốn có tính chất quyết định, là
nhân tố nội lực. Trong những năm gần đây nguồn vốn này phát triển nhanh
chóng, tính đến 7/2017 thu hút đầu tư trong nước, các KCN, KKT thu hút được
450 dự án đầu tư và điều chỉnh tăng vốn cho hơn 162 dự án với tổng vốn đầu tư
cấp mới và tăng thêm là 123.000 tỷ đồng. Lũy kế đến hết tháng 7/2017, các
KCN, KKT thu hút được 8.052 dự án với tổng mức đầu tư đạt 1.830,7 tỷ đồng.


12

Vốn thực hiện đạt khoảng 42%. Thứ hai, KCN huy động vốn từ các nhà đầu tư
nước ngoài: Trong điều kiện nền kinh tế tích lũy nội bộ còn thấp thì việc thu hút
nhiều vốn đầu tư nước ngoài là rất quan trọng. KCN là biện pháp hữu hiệu
nhằm huy động các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tính đến tháng
7/2017, các KCN, KKT thu hút được 553 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký mới
và điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt gần 8,6 tỷ USD. Lũy kế
đến hết tháng 7/2017, các KCN, KKT đã thu hút được 7.757 dự án với tổng vốn
đầu tư đạt 163,9 tỷ USD; vốn đầu tư thực hiện đạt khoảng 58%.
- Góp phần đáng kể vào giá trị sản xuất công nghiệp vào kim ngạch
xuất khấu và ngân sách cả nước. Hiện nay, các KCN, KKT đã thu hút được
15.809 dự án đầu tư trong và ngoài nước, trong đó vốn đầu tư nước ngoài hơn

163,9 tỷ USD, vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước 1.830,7 tỷ đồng.
Nếu tính về giá trị sản xuất công nghiệp, các KCN hiện nay đã đóng góp hơn
40% giá trị công nghiệp của cả nước đã tạo việc làm cho hơn 1,8 triệu lao
động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp. Ngoài ra, các KCN phát triển
đã kéo theo sự đầu tư về cơ sở hạ tầng (điện, đường, nước...). Những kết quả
này cho thấy vai trò quan trọng của KCN góp phần cho phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Đó là thúc đẩy sản xuất công nghiệp, xuất nhập khẩu; thu
hút vốn đầu tư; nộp ngân sách Nhà nước; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế; nâng trình độ công nghệ sản xuất; tạo sản phẩm có sức cạnh tranh, …..[8].
- Góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế của đất
nước: Các KCN còn có tác dụng kích thích cạnh tranh, đổi mới và hoàn thiện
môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp trong các KCN đóng vai trò kích
thích việc cải cách và hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, nhất là thể
chế tiền tệ, tín dụng và ngoại hối của các địa phương nói riêng và của cả nước
nói chung. Các doanh nghiệp này cũng đã góp phần làm thay đổi bộ mặt và cấu
trúc mạng lưới thương mại hàng hóa và dịch vụ xã hội [8].
- Góp phần phát triển kết cấu hạ tầng của đất nước: Để thu hút đầu tư vào
các KCN, tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai nhanh dự án, ngoài các chính


13

sách ưu đãi về tài chính. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào đồng bộ
và hiện đại (bao gồm cả hệ thống điện nước và bưu chính viễn thông), không chỉ
có tác dụng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động mà còn tác
dụng kích thích sự phát triển kinh tể của địa phương nơi có KCN.
- Khu công nghiệp là cơ sở tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện đại,
học hỏi phương thức quản lý mới. Các khu công nghiệp khi thành lập đều đặt ra
mục tiêu tiếp cận các công nghiệp hiện đại. Theo một nhà kinh tế Phương Tây
nhận định: việc thành lập các khu công nghiệp còn có ý nghĩa hơn là một sự

thay đổi chính sách, bởi sự thay đổi chính sách từ bóp nghẹt sang cởi mở thông
thoáng chỉ có ý nghĩa tối đa khi chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế
thị trường. Còn sự thực khi nền kinh tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong
kiến, hành chính thì điều có ý nghĩa hơn là một chính sách kỹ thuật và công
nghệ khả dĩ đủ hấp dẫn để thu hút được các kỹ thuật và công nghệ mới của
nước ngoài vào sự tái thiết nền kinh tế nội địa.
- Khu công nghiệp góp phần tạo thêm việc làm cho người lao động, tạo
ra lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao cho xã hội. Hầu hết các nước
đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều gặp phải tình huống khó
xử: nếu theo đuổi mục tiêu toàn dụng nhân lực thì khó thực hiện mục tiêu
chống lạm phát, đồng thời ước muốn nền sản xuất xã hội đạt hiệu quả cao
bằng cách du nhập các công nghệ tinh vi tức là ỉt sử dụng lao động thì sẽ làm
gia tăng nạn thất nghiệp. Tuy chưa phải là giải pháp lý tưởng nhưng việc thiết
lập các khu công nghiệp là một cơ hội quan trọng để giải quyết mâu thuẫn
này. Với lực lượng lao động lớn, máy móc thiết bị hiện đại, trình độ phát triển
cao của các doanh nghiệp trong KCN, nó sẽ tạo áp lực cho các cơ quan nhà
nước tặng cường đào tạo nguồn nhân lực trong nước đáp ứng được yêu cầu
của các KCN và bản thân doanh nghiệp lúc đó cũng có nhiều cơ hội lựa chọn
lao động có tay nghề cao cho mình.


14

Ngoài ra, các doanh nghiệp trong KCN mà đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã đào tạo đội ngũ cán bộ tiên tiến, có tác động lan
tỏa và nâng cao nền tảng trình độ lao động của đội ngũ lao động Việt Nam.
- Tạo ra mối liên kết giữa các ngành nghề: Các KCN đã và đang tạo
điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của địa phương
mình. Đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong
vùng, miền và cả nước.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp đòi hỏi những nguồn cung cấp thường xuyên nguyên vật liệu và dịch vụ
đầụ vào, điều này tạo ra mối liên hệ giữa các doanh nghiệp KCN và các doanh
nghiệp kinh doanh khác. Việc đáp ứng các nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào
với chất lượng cao và thường xuyên sẽ là động lực thúc đấy các doanh nghiệp
ngoài khu công nghiệp.
- Góp phần nâng cao năng lực quản lỷ của các cơ quan quản lý nhà
nước về KCN: KCN là một mô hình mới được xây dựng và phát triển ở Việt
Nam nên thực tế triển khai mô hình này còn nhiều bất cập trong quản lý nhà
nước về KCN như phân cấp, ủy quyền trong KCN, thủ tục hành chính trong đầu
tư vào các KCN, các vấn đề thuế, hải quan,...Thực tiễn phát triển KCN đã cho
chúng ta nhiều bài học trong quản lý nhà nước về KCN nói riêng và quản lý nhà
nước nói chung. Đến nay, bộ máy quản lý KCN đã hình thành một cách thống
nhất từ trung ương đến địa phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
quản lý KCN cấp Trung ương và các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh.
Việc phân cấp mạnh mẽ cho các Ban quản lý các KCN cấp tỉnh trong
việc quản lý hoạt động đầu tư trong KCN, là nơi thực hiện tốt cơ chế một cửa,
tại chỗ, tạo điều kiện tối đa cho nhà đầu tư vào KCN và cũng là nơi các cơ quan
nhà nước “thử nghiệm” các chính sách và ngày càng hoàn thiện các chính sách
đó sao cho phù hợp với thực tế.


15

1.1.3. Lý luận về nâng cao thu nhập của nông hộ sau thu hồi đất
1.1.3.1. Nguồn thu nhập của nông hộ
Tổng thu nhập của hộ thường được thu từ một nguồn hay nhiều nguồn.
Qua các cuộc điều tra của Tổng cục thống kê qua các năm về dân số, nhà ở thì
thu nhập được chia thành 5 nguồn [12]:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp: bao gồm thu do trồng

trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản và các họat động liên quan
đến nông nghiệp.
Thu nhập từ tiền công, tiền lương: bao gồm thu nhập chính 7 ngày, các
công việc phụ 7 ngày, việc làm chính 12 tháng. Thành phần thu nhập của mỗi
công việc bao gồm cả tiền mặt và giá trị hiện vật nhận được các khoản: tiền công,
trị giá ăn trưa, các loại phụ cấp, bảo hộ lao động có liên quan đến công việc.
Thu nhập ngành nghề tự sản xuất, ngành nghề cá thể đó là ngành nghề
tự do, có thể mua bán, sản xuất chế biến các sản phẩm trong nông nghiệp hoặc
phi nông nghiệp, các chủ hộ tự bỏ vốn và gia đình có khi thuê ngoài.
Thu nhập từ hưu trí, trợ cấp học bổng: thu nhập bình quân từ quỹ bảo
hiểm xã hội như trợ cấp hưu trí, mất sức, các khoản trợ cấp xã hội khác và học
bổng, trợ cấp giáo dục.
Thu nhập khác: bao gồm tiền cho thuê nhà ở, thu từ quà biếu khách hàng
tiêu dùng, thu nhập bình quân từ lãi cho vay mượn trong 12 tháng kể cả nhận và
sẽ nhận, bao gồm các khoản tiền và giá trị hiện vật có tính chất trợ giúp đã nhận
được trong 12 tháng mà không phải hoàn trả lại từ các tổ chức, cá nhân không
phải thành viên của hộ, kể cả trong và ngoài nước.
1.1.3.2. Khái niệm và tác động của thu hồi đất đến thu nhập của nông hộ
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng
đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Luật đất đai năm 2013).


16

Tái định cư: là một hoạt động trong đó thể hiện hoạt động để bù đắp toàn
bộ những tổn thất kinh tế xã hội từ việc mất đất và những hạn chế khả năng tiếp
cận dịch vụ, cùng với chính sách đền bù và những hỗ trợ thích hợp (WorkBank,
2004).
Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2006), khi một dự án được

triển khai thì con người sẽ bị ảnh hưởng, họ nên được tư vấn, được đền bù cho
những mất mát của họ, được hỗ trợ xây nhà và những hoạt động cộng đồng
khác. Những vấn đề này có tầm quan trọng rất lớn nếu những người ảnh hưởng
là người nghèo, khi mà không có khả năng xoay sở thì việc hỗ trợ là hết sức cần
thiết.
Thu hồi đất và công tác tái định cư không những tác động nghiêm trọng
mà còn có thể ảnh hưởng về mặt kinh tế và xã hội. Đó là, những tan vỡ trong
mối quan hệ cộng đồng và những tổn thương sau khi tái định cư. Nếu việc chính
sách thu hồi đất và tái định cư được thực hiện tốt thì nó sẽ là một cơ hội phát
triển tốt.
Những dự án thu hồi đất, tái định cư có thể dẫn đến những thay đổi lớn
trong việc sử dụng đất hoặc các nguồn lực tự nhiên, có thể tác động đến những
người sử dụng nguồn lực đó. Nhiều dự án, ví dụ việc xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị mới, những loại dự án này có tầm ảnh hưởng quan trọng đối
với địa phương, vùng và quốc gia bởi vì cộng đồng và những cá nhân có thể bị
ảnh hưởng.
Sự thu hồi đất và di chuyển chỗ ở của người dân có thể gây ra sự thiếu
thốn nghiêm trọng và những tổn hại về kinh tế, xã hội, môi trường nếu không có
một kế hoạch cẩn thận. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB, 2006), để
tránh hoặc tối thiểu hóa những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất
và tái định cư là không thể tránh khỏi, những kế hoạch này nên được lên kế
hoạch và thực hiện như chương trình phát triển. ADB chỉ ra rằng những người


×