Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng keo lai tại lâm trường tu lý, huyện đà bắc, tỉnh hà bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 107 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố ở bất
kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều
đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lê Anh Đức


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành theo chƣơng trình đào tạo Cao học
chuyên ngành Lâm học khoá 21 của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi của tập thể thầy cô giáo khoa Lâm học, phòng Đào
tạo Sau Đại học và Lãnh đạo trƣờng Đại học Lâm nghiệp. Đối với địa
phƣơng, tác giả đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của cán bộ phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, phòng Thống kê, Hạt Kiểm lâm, Lâm trƣờng Tu Lý
cùng các bạn bè, đồng nghiệp. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn
về sự giúp đỡ có hiệu quả đó.
Kết quả của luận văn không thể tách rời sự chỉ dẫn của thầy giáo hƣớng
dẫn khoa học GS.TS. Vũ Tiến Hinh, ngƣời đã dành nhiều thời gian quý báu
tận tình hƣớng dẫn chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn và giúp đỡ tôi


trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn.
Xin đƣợc cảm ơn sự khuyến khích, giúp đỡ của gia đình cùng bạn bè,
đồng nghiệp xa gần, đó là nguồn khích lệ, cổ vũ to lớn đối với tác giả trong
quá trình thực hiện và hoàn thành công trình này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lê Anh Đức


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 3
1.2. Tổng quan về các công trình đã công bố về vấn đề nghiên cứu ................ 4
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 4
1.2.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.3. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 11
1.3.1. Nghiên cứu Keo lai trên thế giới ........................................................... 11
1.3.2. Nghiên cứu Keo lai ở Việt Nam ........................................................... 11

1.3.3. Đặc điểm sinh trƣởng Keo lai ............................................................... 11
1.3.4. Giá trị sử dụng Keo lai .......................................................................... 12
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI,NỘI DUNG



PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 13
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 13
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
2.3.1. Phân loại cấp đất cho rừng trồng Keo lai thuộc đối tƣợng nghiên cứu..... 13
2.3.2. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo Laithuộc đối tƣợng
nghiên cứu theo cấp tuổi và cấp đất ................................................................ 13


iv

2.3.3. Xác định một số chỉ tiêu năng suất của rừng trồng Keo lai theo tuổi và
cấp đất ............................................................................................................. 13
2.3.4. Xác định hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai theo tuổi và cấp đất 13
2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất rừng trồng Keo lai tại
Lâm trƣờng Tu Lý ........................................................................................... 14
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 14
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 14
2.4.2. Phƣơng pháp tính chi phí, thu nhập cho 01 ha rừng trồng .................... 15
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 15
2.4.4. Phƣơng pháp đánh giá hiệu quả kinh tế ................................................ 16
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TÌNH HÌNH
SẢN XUẤT CỦA LÂM TRƢỜNG TU LÝ................................................... 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 23

3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 23
3.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 23
3.1.3. Giao thông, khí hậu thủy văn ................................................................ 23
3.1.4. Đặc điểm thổ nhƣỡng và tài nguyên rừng ............................................. 24
3.1.5. Điều kiện tự nhiên có ảnh hƣởng đến công tác sản xuất kinh doanh của
Lâm trƣờng ...................................................................................................... 25
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 25
3.2.1. Dân số, dân tộc và lao động .................................................................. 25
3.2.2. Thực trạng kinh tế xã hội và thu nhập .................................................. 26
3.2.3. Đánh giá điều kiện kinh tế – xã hội có ảnh hƣởng tới sản xuất kinh
doanh của Lâm trƣờng. ................................................................................... 27
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Tổng hợp số liệu điều tra theo cấp tuổi và cấp đất .................................. 28


v

4.2. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo lai thuộc đối tƣợng nghiên
cứu ................................................................................................................... 29
4.2.1. Quy luật phân bố số cây theo đƣờng kính ............................................ 29
4.2.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao ................................................ 33
4.2.3. Quan hệ giữa đƣờng kính với chiều cao ............................................... 36
4.3. Một số chỉ tiêu năng suất của rừng trồng Keo lai theo tuổi và cấp đất.... 38
4.4. Xác định chi phí đầu tƣ và thu nhập ........................................................ 43
4.4.1. Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng ........................................................ 43
4.4.2. Dự đoán chi phí cho 01 ha rừng trồng Keo lai...................................... 45
4.4.3. Xác định các giá trị thu nhập cho 01 ha rừng trồng .............................. 48
4.4.4. Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng trồng ................................... 49
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất rừng trồng Keo lai tại
Lâm trƣờng Tu Lý.......................................................................................... 58

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
OTC
D1.3
Hvn
Dg
Hg
Di
Ni
N/ô
M/ô
M/ha
A
Vi
N-D1.3
N-H
H-D
S
S%
Sk
Ex
Dbq
Hbq
R2

NPV
BCR
IRR
PV
FV
Ln
Dt
Bi
Ci
[28]

Viết đầy đủ
: Ô tiêu chuẩn
: Đƣờng kính thân cây tại vị trí 1,3m
: Chiều cao vút ngọn
: Đƣờng kính bình quân theo tiết diện
: Chiều cao bình quân theo tiết diện
: Đƣờng kính cỡ kính i
: Số cây của cỡ kính i
: Số cây/ô
: Trữ lƣợng (m3/ô)
: Trữ lƣợng (m3/ha)
: Tuổi
: Thể tích cây thứ i
: Phân bố số cây theo cỡ kính
: Phân bố số cây theo chiều cao
: Tƣơng quan chiều cao và đƣờng kính
: Sai tiêu chuẩn
: Hệ số biến động
: Độ lệch

: Độ nhọn
: Đƣờng kính bình quân
: Chiều cao bình quân
: Hệ số xác định
: Giá trị hiện tại của lợi nhuận
: Tỷ suất thu nhập trên chi phí
: Tỷ lệ thu hồi nội bộ
: Phƣơng pháp chiết khấu
: Phƣơng pháp tích lũy
: Tổng lợi nhuận
: Tổng doanh thu
: Giá trị thu nhập năm thứ i
: Chi phí năm thứ i
: Số tài liệu tham khảo.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Tổng hợp một số chỉ tiêu điều tra theo tuổi và cấp đất

28


4.2

Các chỉ tiêu đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm N/D

30

4.3

Các chỉ tiêu đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm N/D Cấp đất II

31

4.4

Các chỉ tiêu đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm N/D Cấp đất III

32

4.5

Các chỉ tiêu đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm N/H cấp đất I

33

4.6

Các chỉ tiêu đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm N/H cấp đất II

34


4.7

Các chỉ tiêu đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm N/H Cấp đất III

35

4.8

Một số chỉ tiêu thống kê tƣơng quan H = a + b.Log(D) Cấp đất I

36

4.9

Một số chỉ tiêu thống kê tƣơng quan H = a + b.Log(D) Cấp đất II

37

4.10 Một số chỉ tiêu thống kê tƣơng quan H = a + b.Log(D)

38

4.11 Một số chỉ tiêu sản lƣợng lâm phần cấp đất I

39

4.12 Một số chỉ tiêu sản lƣợng lâm phần cấp đất II

40


4.13 Một số chỉ tiêu sản lƣợng lâm phần cấp đất III

41

4.14 Tổng hợp trữ lƣợng rừng Keo lai ở 3 cấp đất (m3/ha)

42

Tổng hợp chi phí trồng, chăm sóc và bảo vệ cho 01 ha rừng trồng
Keo lai từ 1 đến 7 năm
4.16 Thu nhập cho 01 ha rừng Keo lai theo tuổi và cấp đất I

46

4.17 Thu nhập cho 01 ha rừng Keo lai theo tuổi và cấp đất II

48

4.18 Thu nhập cho 01 ha rừng Keo lai theo tuổi và cấp đất III

49

4.15

Bảng cân đối thu chi và thu nhập cho 01 ha rừng trồng Keo lai
cấp đất I
Bảng cân đối thu chi và thu nhập cho 01 ha rừng trồng Keo lai
4.20
cấp đất II

Bảng cân đối thu chi và thu nhập cho 01 ha rừng trồng Keo lai
4.21
cấp đất III
4.19

48

49
50
51

4.22 Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng Keo lai Cấp đất I

54

4.23 Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng Keo lai Cấp đất II

55

4.24 Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha rừng Keo lai Cấp đất III

56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình


Trang

4.1

Mật độ lâm phần Keo lai theo tuổi và cấp đất

29

4.2

Trữ lƣợng rừng Keo lai theo tuổi và cấp đất.

42

4.3

Cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng Keo lai cấp đất I

50

4.4

Cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng Keo lai cấp đất II

51

4.5

Cân đối thu chi cho 01 ha rừng trồng Keo lai cấp đất III


52

4.6

4.7

Lãi suất/ha rừng trồng Keo lai theo tuổi và cấp đất xác định
bằng phƣơng pháp tĩnh
Lãi suất/ha rừng trồng Keo lai theo tuổi và cấp đất xác định
bằng phƣơng pháp động

53

57


1

MỞ ĐẦU
Rừng là tài nguyên sống vô cùng quý giá, là bộ phận quan trọng của môi
trƣờng sống, có giá trị lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống
của nhân dân và sự sống còn của dân tộc. Rừng đã đóng góp xứng đáng vào
công cuộc đấu tránh giành độc lập dân tộc và góp phần khắc phục hậu quả sau
chiến tranh, cung cấp sản phẩm cho phát triển nền kinh tế đất nƣớc. Song do
nhận thức chƣa đầy đủ về rừng, chúng ta đã và đang khai thác cạn kiệt, làm
tài nguyên rừng suy giảm.
Những năm qua, việc khai thác không theo kế hoạch, làm chất lƣợng
rừng giảm sút nghiêm trọng. Mặc dù việc phát rừng làm nƣơng rẫy ở một số
vùng miền núi cũng nhƣ tình trạng di dân không hợp lý đã làm cho diện tích

rừng ngày càng giảm sút cũng nhƣ nhiều loài động, thực vật hoang dã quý
hiếm giảm dần về số lƣợng và mất dần những đặc tính di truyền tốt. Từ đó
tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng giảm sút dần. Việc chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng sang trồng cây công nghiệp một cách ồ ạt làm suy giảm
dần độ che phủ của rừng.
Trong những thập kỷ qua, do thực hiện các chƣơng trình trồng rừng nên
đến năm 2011 độ che phủ của rừnglà 39,7 %, với tập đoàn cây phong phú.
Trong dự án trồng mới 5 triệu ha rừng ( từ 1998 – 2010 ), có 2 triệu ha rừng
sản xuất đƣợc trồng bằng cây công nghiệp tạo nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp giấy và ván nhan tạo, gỗ trụ mỏ, gỗ xây dựng nhăm đáp ứng nhu cầu
sử dụng gỗ ngày càng tăng của xã hội.
Vì vậy, việc lựa chọn loài cây mọc nhanh, cho năng suất cao và đem lại
hiệu quả kinh tế đang là yêu cầu cấp thiết trong thực tiễn sản xuất. Mặt khác,
do nhu cầu sử dụng gỗ ngày càng tăng, nên nhu cầusản phẩm gỗ nguyên liệu
từ rừng trồng ngày càng tăng lên.


2

Lâm trƣờng Tu Lý nằm trên địa bàn huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình, là
Lâm trƣờng đi dầu trong công tác trồng rừng. Từ năm 1997 đến nay, Lâm
trƣờng đã trồng đƣợc khoảng hơn 2000 ha rừng các loại ( Keo lai, Keo lá
tràm, Bạch đàn,..). đến nay có một số diện tích rừng trồng đã khai thác. Tuy
nhiên việc đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng vẫn đang là vấn
đề cấp thiết của địa phƣơng. Để góp phần giải quyết vấn đề này và đƣợc phép
của Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi triển khai đề tài tốt nghiệp:
“Đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo lai tại Lâm
trường Tu Lý, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình”
Đề tài đƣợc nghiên cứ góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề
xuất loài cây trồng rừng thích hợp.



3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Sinh trƣởng cây rừng là sự biến đổi về kích thƣớc nhƣ đƣờng kính,
chiều cao, thể tích thân cây theo thời gian,

hay nói cách khác, sinh trƣởng

cây rừng là sinh trƣởng của một thực thể sinh học, nó chịu tác động tổng hợp
của các nhân tố môi trƣờng và các nhân tố nội tại trong bản thân mỗi cá thể và
quần thể. Vì vậy khi nghiên cứu sinh trƣởng không thể tách rời ảnh hƣởng
tổng hợp của các nhân tố đó.Sinh trƣởng là một quá trình, khi dùng biểu thức
toán học mô phỏng quy luật sinh trƣởng nào đó thì các nhân tố ảnh hƣởng
đƣợc coi là các biến số.Có nghĩa là sinh trƣởng là một hàm số của thời gian và
các yếu tố ảnh hƣởng khác.
Sinh trƣởng của cá thể và lâm phần là hai vấn đề khác nhau nhƣng có
quan hệ chặt ch . Sinh trƣởng của lâm phần gồm toàn bộ sự tăng khối lƣợng
vật chất đƣợc tích lũy ở từng các thể và vật chất bị mất đi từ những bộ phận
hay cá thể bị đào thải ( chết hoặc tỉa thƣa).
Hiệu quả kinh tế trên góc độ kinh doanh thuần túy đƣợc hiểu là kết quả
cuối cùng trong sản xuất kinh doanh. Hiệu quả đó biểu hiện mối quan hệ giữa
kết quả thu đƣợc trong quá trình hoạt động sản xuất so với chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa. Đánh giá hiệu quả kinh tế là đánh giá hiệu quả của
vốn đầu tƣ.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế, về phƣơng pháp luận thƣờng đem lại
những kết quả thiếu chính xác do sự biến động giá cả thị trƣờng. Cho nên,

trong quá trình nghiên cứu phải cố gắng đảm bảo tính khách quan, phản ánh
tính trung thực quy luật sinh trƣởng thông qua áp dụng triệt để các kỹ thuật
thu nhập số liệu và xử lý thông tin, kỹ thuật phân tích tƣơng quan và hồi quy.


4

1.2. Tổng quan về các c ng tr nh đ c ng bố về vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Trên thế giới
1211

nghi n c u năng su t r ng

Nghiên cứu năng suất rừng là nghiên cứu sinh trƣởng và đánh giá khả
năng sản xuất của rừng. Sinh trƣởng của nhiều cây rừng phụ thuộc vào nhiều
nhân tố trong đó có điều kiện tự nhiên và biện pháp tác động của con ngƣời.
Do vậy nếu không có nghiên cứu thực nghiệm thì không thể xác định đƣợc
sinh trƣởng của cây rừng và lâm phần.
Ở châu Âu, theo Alder (1980) từ những năm 1870 đã xuất hiện những
phƣơng pháp nghiên cứu sinh trƣởng và sản lƣợng khác nhau. Các nhà khoa
học nghiên cứu sản lƣợng rừng nhƣ G. Baur, H. Cotta, Draudt, M. Hartig, E.
Weise, H. Thomasius, ... Các tác giả này chủ yếu áp dụng kỹ thuật phân tích
thống kê toán học, phân tích tƣơng quan và hồi quy, qua đó xác định sản
lƣợng gỗ của lâm phần. Quy luật sinh trƣởng của cây rừng có thể mô phỏng
bằng nhiều hàm sinh trƣởng khác nhau nhƣ: Gompetz (1825), Mitschirlich
(1919), Korf (1939), Vekhulet (1952), Michailov (1953), H. Thomasius
(1965), Sless (1970), Schumacher (1980),

(Theo Phạm Xuân Hoàn) [14].


Quá trình nghiên cứu sinh trƣởng và sản lƣợng rừng thông thƣờng đƣợc
tiến hành thông qua hai bƣớc:
Bƣớc 1: Phân loại rừng và đát rừng làm cơ sở đánh giá mức độ phù hợp
của loài cây trên điều kiện lập địa cụ thể.
Bƣớc 2: Nghiên cứu quy luật sinh trƣởng của cây rừng hay lâm phần
theo các chỉ tiêu có liên quan đến sản lƣợng nhƣ: đƣờng kính, chiều cao, tổng
tiết diện ngang, thể tích
- Nghiên cứu quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/D)
Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính là một trong những quy luật cơ bản
của cấu trúc rừng và đƣợc nghiên cứu tƣơng đối đầy đủ từ cuối thế kỉ 19. Các
tác giả đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này gồm: Veize (1890), Vimmenauer


5

(1890, 1918), Schiffel (1898, 1899, 1902), Tretchiakov (1921, 1927, 1934,
1965), Đồng Sỹ Hiền (1974), Svalov (1977),

(Theo Nguyễn Ngọc Lung và

Đào Công Khanh) [21].
Balley (1973) sử dụng hàm Weibull, Schiffel (Theo Phạm Ngọc Giao,
1955) [7], Naslund (1936, 1937) xác lập quy luật phân bố Charlier cho phân
bố số cây theo đƣờng kính của lâm phần thuần loài, đều tuổi sau khép tán
(Phạm Ngọc Giao, 1995) [7]. Drachenko, Svalov sử dụng phân bố Gamma
biểu thị phân bố số cây theo đƣờng kính lâm phần Thông ôn đới.
Để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả đã dùng bộ hàm khác nhau nhƣ:
Loetch (1973), (Phạm Ngọc Giao, 1995) [7], dùng họ hàm Bêta, Roemisch, K
(1975) nghiên cứu khả năng dùng hàm Gamma mô phỏng sự biến đổi của
phân bố đƣờng kính cây rừng theo tuổi. Lembeke, Knapp, Ditima (Phạm

Ngọc Giao, 1995) [7] sử dụng phân bố Gamma với các tham số thông qua các
phƣơng trình biểu thị mối tƣơng quan giữa tuổi và chiều cao tầng trội nhƣ:
b = a0 + a1.Error!+ a2.Error!
p = a0 + a1.A + a2.A2
Cultter, JL và Allison, B.J (1973) dùng đƣờng kính bình quân cộng, sai
tiêu chuẩn đƣờng kính và đƣờng kính nhỏ nhất để tính toán các tham số của
phân bố Weibull với giả thiết các đại lƣợng này quan hệ với tuổi, mật độ lâm
phần (Theo Phùng Nhuệ Giang, 2003) [8].
Veize (1980) khi nghiên cứu đƣờng kính bình quân lâm phần nhận thấy
có 57,5% số cây có đƣờng kính nhỏ hơn đƣờng kính bình quân (Theo Nguyễn
Ngọc Lung và Đào Công Khanh) [21].
- Nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính
Quy luật tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính là một trong những
cấu trúc cơ bản của lâm phần.Việc nghiên cứu, tìm hiểu và nắm vững quy luật
này là rất cần thiết trong công tác điều tra và kinh doanh rừng, vì chiều cao là


6

một trong các nhân tố cấu thành thể tích thân cây và trữ lƣợng lâm phần.Tuy
nhiên chiều cao là nhân tố kém chính xác hơn đƣờng kính ngang ngực. Vì
vậy, thông qua quy luật này, kết hợp với quy luật phân bố số cây theo đƣờng
kính (N-D) có thể xác định một cách tƣơng đối chính xác trữ lƣợng lâm phần.
Qua những nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, chiều cao tƣơng ứng
với mỗi cỡ kính luôn tăng theo tuổi, đó là kết quả sinh trƣởng của tự nhiên.
Khi nghiên cứu sự biến đổi theo tuổi của quan hệ giữa chiều cao và đƣờng
kính ngang ngực, Tiourin, A.V (1972) đã rút ra kết luận: “Đƣờng cong chiều
cao thay đổi và luôn chuyển dịch lên phía trên khi tuổi tăng lên”. Prodan, M
(1965): Haller, K.E (1973) cũng phát hiện ra quy luật: “Độ dốc đƣờng cong
chiều cao có chiều hƣớng giảm dần khi tuổi tăng lên” (Theo Phạm Ngọc

Giao, 1955) [7].
Các tác giả nhƣ: Tovstoolesse, D.I (1930) sử dụng cấp đát; Tiourin
(1931); Krauter, G (1958) sử dụng cấp đất và cấp tuổi làm cơ sở để nghiên
cứu tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính ngang ngực. Cristis, R.O
(1967) mô phỏng quan hệ giữa chiều cao với đƣờng kính và tuổi theo
phƣơng trình:
1
d

Logh = d+ b1. + b2.

1
1
+ b3.
d. A
A

Các tác giả nhƣ: Naslund, M (1929); Asmann, E (1936); Hohenald, W
(1936); Michaikov, F (1934, 1952); Prodan, M (1944); Krenn, K (1946);
Mayer, H.A (1952) đã dùng phƣơng pháp giải tích toán học và đề xuất các
dạng phƣơng trình sau:
h = a +b.logd
h = b0 + b1.d + b2.logd
h = b0 + b1.a + b2.d
h = b0 + b1.d + b2.d2 + b3.d3
h = k.db


7


Nhƣ vậy, để biểu thị tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính, có
thể sử dụng nhiều phƣơng trình khác nhau tùy thuộc vào đối tƣợng nghiên
cứu cụ thể.
- Nghiên cứu lập biểu thể tích
Biểu thể tích hai nhân tố: là biểu ghi bằng số liệu mối quan hệ giữa thể
tích với hai nhân tố cấu thành là đƣờng kính và chiều cao. Các tác giả nhƣ
Prodan, Mayer, Spurr, Tiourin đƣa ra nhiều phƣơng trình khác nhau nhƣng
tập trung nhiều nhất với hai dạng phổ biến là:
V = a + b.d2.h
V = K.da.hb
Hai dạng phƣơng trình này đã đƣợc nhiều tác giả kiểm tra và thiết lập
để cấu trúc lên biểu thể tích hai nhân tố ở các nƣớc nhƣ: Mỹ, Đức, Ấn Độ,
Inđônêxia, Thái Lan. Mặc dù là biểu thể tích hai nhân tố nhƣng yếu tố hình
dạng thân cây đƣợc xem nhƣ là một hằng số hoặc một biến số quy về đƣờng
kính và chiều cao thân cây nên độ chính xác và tính rộng rãi trong ứng dụng
của biểu thể tích hai nhân tố rất cao.
1.2.1.2.

nghi n c u hiệu quả kinh tế

Trên thế giới, các phƣơng pháp và kỹ thuật đánh giá hiệu quả kinh tế
ngày càng hoàn thiện và thống nhất. Ở Mỹ, John E. Gunter (1974) đã đƣa ra
cơ sở khoa học để đánh giá hiệu quả rừng trồng với những nội dung nhƣ: lãi
suất, cơ sở tính lãi suất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả rừng trồng, đánh giá
cây gỗ và đất rừng. Hans.M.G và Amoldo.H.Gontresal (1979) đã xây dựng
và áp dụng một số biện pháp phân tích các dự án đầu tƣ trồng rừng (Phạm
Xuân Hoàn, 2001)[14]. Hiệu quả của phƣơng pháp này là đƣợc đánh giá
trên hai mặt:
- Phân tích tài chính
- Phân tích kinh tế



8

Tổ chức nông nghiệp và lƣơng thực thế giới (FAO) đã đề xuất bản giáo
trình: “Phân tích các dự án lâm nghiệp” do Hans M-Gregesen và Amoldo H.
Contresal biên soạn vào năm 1979.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên c u sinh trưởng và sản lượng
Ở Việt Nam, sinh trƣởng và sản lƣợng rừng đã có nhiều tác giả nghiên
cứu.Đồng Sỹ Hiền và một số tác giả thuộc Viện Lâm nghiệp đã lập biểu thể
tích cây đứng rừng Việt Nam vào năm 1970. Biểu đƣợc lập theo hai nhân tố
đƣờng kính và chiều cao (d,h) riêng cho từng loài nhƣng chung cho các địa
phƣơng. Tác giả đã chọn f01 làm hệ số tính thể tích thân cây.
Nhìn chung, nghiên cứu về sinh trƣởng và sản lƣợng rừng ở nƣớc ta
còn mới mẻ so với các nƣớc có nền lâm nghiệp phát triển. lần đầu tiên, Vũ
Đình Phƣơng (1972) đã sử dụng chiều cao bình quân cộng lâm phần theo tuổi
làm chỉ tiêu phân chia cấp đất cho rừng Bồ Đề (Styrax tonkinensis) (Phạm
Xuân Hoàn, 2001)[14].
Năm 1974, Đồng Sỹ Hiền đã xây dựng biểu thể tích và độ thon cây
đứng cho rừng tự nhiên hỗn loài ở Việt Nam.
Các tác giả Phùng Ngọc Lan (1986), Nguyễn Ngọc Lung (1987, 1993),
Vũ Tiến Hinh (1993), Vũ Nhâm (1988), Trịnh Đức Huy (1985, 1987, 1988),
đã sử dụng tƣơng quan giữa các nhân tố điều tra lâm phần để xác định các
quy luật sinh trƣởng. Những nghiên cứu trên phục vụ cho việc xác định cƣờng
độ tỉa thƣa, dự đoán sản lƣợng gỗ, lập biểu cấp đất, biểu sản phẩm

cho một

số loài cây trồng nhƣ: Pinus masoniana, Manglietia glauca, Acacia

auriculiformis, Eucalyptus

(Trích theo Phạm Xuân Hoàn, 2001)[14].

Nguyễn Trọng Bình (1996) [1] đã xây dựng một số phƣơng pháp mô
phỏng quá trình sinh trƣởng trên cơ sở vận dụng lý thuyết quá trình ngẫu
nhiên cho ba loài: Pinus merkusii, Pinus masoniana và Manglietia glauca. Tác


9

giả đã rút ra kết luận, đối với loài sinh trƣởng nhanh nhƣ Manglietia glauca có
thể dùng hàm Gompertz để mô phỏng quá trình sinh trƣởng, còn lại hai loài
thông có tốc độ sinh trƣởng trung bình nhƣ Pinus masoniana và sinh trƣởng
chậm nhƣ Pinus merkusii, dùng hàm Korf thích hợp hơn.
Đồng Sỹ Hiền (1974) [9] đã dùng họ đƣờng cong pearrson biểu thị
phân bố số cây theo cỡ kính của rừng tự nhiên. Vũ Nhâm (1988) [24] và Vũ
Tiến Hinh (1990) [13] cho thấy, có thể dùng phân bố Weibull với hai tham số
để biểu thị cho những lâm phần thuần loài, đều tuổi nhƣ Thông đuôi ngựa
(Pinus masoniana), Thông nhựa (Pinus merkusii), Mỡ (Manglietia glauca) và
Bồ đề (Styrax tonkinensis).
Nguyễn Ngọc Lung (1999) [21] nghiên cứu phân bố số cây theo cỡ
kính đã thử nghiệm 3 phân bố: Poison, Charlier, Weibull cho rừng Thông ba
lá (Pinus kesiya) và rút ra kết luận: Hàm Charlier kiểu A là phù hợp nhất.
Vũ Nhâm (1988) [24] dùng phƣơng trình h = a + b.logd xác lập quan hệ
H-D cho mỗi lâm phần làm cơ sở cho lập biểu thƣơng phẩm gỗ trụ mỏ rừng
Thông đuôi ngựa. Vũ Tiến Hinh (2000) [12] dùng phƣơng trình h = a + b.logd
xác lập quan hệ các loài Mỡ, Sa mộc, Thông đuôi ngựa.
Nói chung, đối với rừng trồng thuần loài dạng phƣơng trình thƣờng
đƣợc sử dụng để biểu thị đƣờng cong chiều cao là phƣơng trình Logarit.

Đồng Sỹ Hiền (1974) [9] đã kiểm tra hai dạng phƣơng trình: V = a +
a

b.d2.h và V= K.d2.h đã rút ra kết luận: Có thể lập biểu thể tích cho một số loài
cây rừng tự nhiên theo dạng phƣơng trình V= K.d2.h

a

.

Phƣơng trình này đã

đƣợc Viện Điều tra Quy hoạch rừng ứng dụng để lập biểu cho một số loại
rừng trồng thuần loài nhƣ: Đƣớc, Tràm, Bạch đàn
Phạm Ngọc Giao (1976) đã đƣa ra phƣơng trình: V = a + b.h + c.d 2.h
và đƣợc Bộ môn Điều tra Quy hoạch rừng thử nghiệm và giới thiệu để lập


10

biểu thể tích cho loài Thông nhựa và Thông đuôi ngựa vùng Đông bắc. Biểu
này đã đƣợc sử dụng rộng rãi ở nƣớc ta.
Về kiểm nghiệm biểu thể tích: các tác giả thƣờng sử dụng phƣơng pháp
chặt trắng lâm phần làm tài liệu đối chứng. Cách này có độ chính xác cao tuy
nhiên rất tốn kém.
1.2.2.2. Nghiên c u đánh giá hiệu quả kinh tế
Đánh giá hiệu quả kinh tế là một trong những vấn đề quan trọng của
hoạt động kinh doanh rừng. Theo Đỗ Hoàng Toàn (1990) hiệu quả kinh tế là
“một trƣờng hợp đặc biệt của chỉ tiêu hiệu quả nói chung” ( Trích theo (Phạm
Xuân Hoàn, 2001)[14]. Căn cứ vào chi phí đã bỏ ra và kết quả thu đƣợc s

xác định đƣợc hiệu quả kinh tế cơ bản:
a = k/c
Trong đó:

a là hiệu quả kinh tế (đã đƣợc lƣợng hóa)
k là kết quả đạt đƣợc
c là chi phí bỏ ra (đã đƣợc lƣợng hóa)

Ứng dụng và đánh giá hiệu quả kinh tế theo quan điểm “động” có tác
giả nhƣ Đỗ Doãn Triệu (1995), Nguyễn Trần Quế (1995), Nguyễn Ngọc Mai
(1996). Các tác giả này đã nghiên cứu, hoàn thiện phƣơng pháp và xây dựng
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả quản lý của dự án đầu tƣ trong
doanh nghiệp. Trần Hậu Huệ (1996), Bùi Việt Hải (1998) đã áp dụng cân đối
giữa chi phí và thu nhập để đánh giá hiệu quả kinh tế cho một chu kì kinh
doanh các lâm phần Keo lá tràm ở Đồng Nai và một số tỉnh vùng nguyên liệu
giấy ở vùng Đông Nam Bộ.
Tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, năm 1991 bắt đầu đƣa vào
chƣơng trình giảng dạy các phƣơng pháp, kỹ thuật và hệ thống chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong lâm nghiệp. Các nội
dung đó đã đƣợc đề cập trong một số bài giảng và giáo trình nhƣ: Phân tích


11

các dự án lâm nghiệp (1993) [4], Quản lý các dự án đầu tƣ (1997) [5], Kinh tế
lâm nghiệp (2005) [6].
Nhìn chung, việc đánh giá hiệu quả kinh tế tuy đã có những nghiên cứu
nhƣng còn mới mẻ, nên khả năng phổ cập, vận dụng còn nhiều hạn chế.
1.3. Tổng quan về đối tƣợng nghiên cứu
1.3.1. Nghiên cứu Keo lai trên thế giới

Loài Keo lai đƣợc Messrs Herburn và Shim phát hiện lần đầu tiên vào
năm 1972 trong số những cây Keo tai tƣợng đƣợc trồng ở ven đƣờng ở Sook
Tepilid thuộc bang Sabah của Malaysia. Sau này, Tham (1976) cũng coi đó là
giống lai. Tháng 7 năm 1978, Pedgly đã xác nhận đó là giống Keo lai tự nhiên
giữa Keo tai tƣợng và Keo lá tràm sau khi ông nghiên cứu mẫu tiêu bản ở
Queenisland đƣợc gửi đến từ tháng 1 năm 1977 (Theo Lê Đình Khả, 1999)
[16], pino và Nasi (1991), khi đánh giá các chỉ tiêu chất lƣợng của Keo lai
thấy độ thẳng thân, đoạn thân dƣới cành, độ tròn đều của thân,... ở cây Keo lai
đều tốt hơn hai loài Keo bố mẹ và cho rằng Keo lai rất phù hợp cho trồng
rừng thƣơng mại (Theo Đặng Thành Nhân, 2007) [25].
1.3.2. Nghiên cứu Keo lai ở Việt Nam
Ở Việt Nam, Keo lai đƣợc Trung tâm nghiên cứu Giống cây rừng thuộc
Viện khoa học và Lâm nghiệp Việt nam phát hiện tại Ba Vì (Hà Nội), Đông
Nam Bộ và Tân Tạo (Tp. Hồ Chí Minh) và đã có những nghiên cứu đầu tiên (
Lê Đình Khả, Nguyễn Đình Hải, Phạm Văn Tuấn, Trần Cự, 1993-1995).
Nguyễn Trọng Bình (2004) đã lập biểu quá trình sinh trƣởng và sản lƣợng
tạm thời cho rừng Keo lai thuần loài trên phạm vi toàn quốc.
1.3.3. Đặc điểm sinh trưởng Keo lai
Keo lai là loài có ƣu thế rõ rệt về sinh trƣởng so với hai loài Keo lá
tràm và Keo tai tƣợng. Kết quả điều tra sinh trƣởng tại rừng trồng Keo tai
tƣợng có xuất hiện keo lai tại Ba Vì cho thấy, Keo lai sinh trƣởng nhanh hơn


12

Keo tai tƣợng 1,5 đén 1,6 lần về chiều cao và 1,6 đến 1,98 lần về đƣờng kính
(Theo Lê Đình Khả và cộng sự, 1999) [16].
Tuy nhiên ở một số nơi, Keo lai phát triển rất kém so với Keo tai tƣợng
( phân cành sớm, chiều cao thấp). Vì vậy, khi trồng rừng, cần thiết phải chọn
hững cây Keo lai có xuất xứ rõ ràng, đã đƣợc Bộ Nông nghiệp và phát triển

Nông thôn công nhận và cho phép trồng. Hiện nay có một số dòng đã đƣợc
công nhận nhƣ: BV10, BV16, BV29, BV32, BV33, các dòng này có khả năng
sinh trƣởng nhanh, chất lƣợng tốt, phù hợp với nhiều kiểu lập địa.
1.3.4. Giá trị sử dụng Keo lai
Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995, 1999) [16] khi nghiên cứu giá trị
sử dụng về tiềm năng bột giấy cây Keo lai cho thấy: Keo lai có tỷ trọng gỗ
trung gian giữa hai loài Keo tai tƣợng và Keo lá tràm; tỷ trọng Keo lai trung
bình khoảng 0,455g/cm3 ở tuổi 4. Trong khi đó Keo tai tƣợng là 0,414g/cm3.
Giấy đƣợc sản xuất từ các dòng Keo lai có độ dài và độ chịu kéo cao hơn so
với hai loài keo bố mẹ.
Nghiên cứu về tính chất vật lý và cơ học của mẫu Keo lai 5 tuổi đƣợc
lấy tại Ba Vì cho thấy: Keo lai có độ co rút, độ hút ẩm, sức chống uốn tĩnh,
chống va đập, ... ở mức trung gian giữa hai loài bố mẹ ( Lê Đình Khả, Nguyễn
Đình Hƣng, 1995) [16] (Phùng Nhuệ Giang 2003) [8].
Lê Đình Khả, Lê Quang Phúc (1995-1999) [16] nghiên cứu nốt sần và
khả năng cải tạo đất của Keo lai cho thấy: Keo lá tràm và Keo tai tƣợng là
những loài có nốt sần chứa vi khuẩn cố định ni tơ tự do. Nốt sần của Keo lá
tràm chứa các vi khuẩn ni tơ tự do rất đa dạng. Nốt sần của Keo tai tƣợng
chƣa các loài vi khuẩn ni tơ tự do có tính chất chuyên hóa. Sau khi đƣợc cho
nhiễm khuẩn ở vƣờn ƣơm một năm, những công thức đƣợc nhiễm khuẩn của
Keo tai tƣợng có tăng trƣởng nhanh hơn so với Keo lá tràm. Tăng trƣởng của
Keo lai đƣợc nhiễm khuẩn có tính chất trung gian giữa hai loài bố mẹ (Lê
Đình Khả, 1999) [16].


13

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI,NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng cơ sở khoa học cho xác định hiệu quả
kinh tế và phát triển rừng trồng Keo lai tại Lâm trƣờng Tu Lý.
- Mục tiêu cụ thể: Xác định năng suất và hiệu quả kinh tế rừng trồng Keo
lai tại Lâm trƣờng Tu Lý
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Rừng trồng Keo laitừ 3 đến 7 tuổi tại Lâm trƣờng Tu Lý.
2.3. Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Phân loại cấp đất cho rừng trồng Keo lai thuộc đối tượng nghiên cứu
2.3.2. Xác định một số đặc điểm cấu trúc rừng trồng Keo Laithuộc đối
tượng nghiên cứu theo cấp tuổi và cấp đất
- Phân bố số cây theo đƣờng kính (N/D)
- Phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
- Tƣơng quan giữa đƣờng kính và chiều cao (H-D)
2.3.3. Xác định một số chỉ tiêu năng suất của rừng trồng Keo lai theo tuổi
và cấp đất
2.3.4. Xác định hiệu quả kinh tế của rừng trồng Keo lai theo tuổi và cấp đất
2 3 4 1 Các biện pháp kỹ thuật trồng r ng
2 3 4 2 Xác định chi phí đầu tư cho 01 ha r ng trồng Keo lai
2 3 4 3 Xác định thu nhập cho 01 ha r ng trồng Keo lai
2 3 4 4 Xác định hiệu quả kinh tế cho 01 ha r ng trồng Keo lai
- Xác định hiệu quả theo phƣơng pháp tĩnh
- Xác định hiệu quả theo phƣơng pháp động
- Lựa chọn đƣợc phƣơng pháp đánh giá hiệu quả thích hợp


14

2.3.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất rừng trồng Keo lai tại

Lâm trường Tu Lý
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
2 4 1 1 Phương pháp chọn mẫu
Số liệu đƣợc thu thập trên các ô tiêu chuẩn điển hình đƣợc lập ở những
nơi đại diện cho sinh trƣởng của rừng trồng. Với mỗi cấp đất, mỗi tuổi lập 3 ô
tiêu chuẩn ( từ 3 -7 tuổi).
2 4 1 2 Diện tích và số lượng ô ti u chuẩn
Đơn vị điều tra là các ô tiêu chuẩn đại diện cho điều kiện lập địa và tuổi
(cấp đất và tuổi)
Diện tích ô tiêu chuẩn là 500 m2 (20mx25m). Tổng số ô tiêu chuẩn là
45 ô
2 4 1 3 Thu thập số liệu tr n ô ti u chuẩn
Đo đếm toàn bộ số cây trông ô tiêu chuẩn
- Đƣờng kính D1.3 đo bằng thƣớc dây có độ chính xác đến 0,1 cm
- Chiều cao vút ngọn đo bằng thƣớc Blumeleiss có độ chính xác đến 1 dm
- Xác định trữ lƣợng bằng biểu thể tích hai nhân tố bằng Biểu thể tích
thân cây cả vỏ theo đƣờng kính và chiều cao Keo lai của Ban quản lý các dự
án lâm nghiệp/Dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB3), (2013), Xây dựng
biểu điều tra và kinh doanh rừng trồng 3 loài cây: Keo tai tƣợng (Acacia
Mangium), Keo lai (Acacia Hybrid), Bạch đàn Urophylla (Euclayptus
Urophylla) vùng dự án lâm nghiệp (6 huyện tỉnh Nghệ An và 6 huyện tỉnh
Thanh Hóa).
- Xác định tuổi lâm phần thông qua lý lịch rừng trồng tại Lâm trƣờng
- Phân loại cấp đất: Đề tài không đi sâu vào lập biểu phân chia cấp đất
mà kế thừa, sử dụng biểu cấp đất của loài cây Keo lai của Ban quản lý các dự


15


án lâm nghiệp/Dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB3), (2013), Xây dựng
biểu điều tra và kinh doanh rừng trồng 3 loài cây: Keo tai tƣợng (Acacia
Mangium), Keo lai (Acacia Hybrid), Bạch đàn Urophylla (Euclayptus
Urophylla) vùng dự án lâm nghiệp (6 huyện tỉnh Nghệ An và 6 huyện tỉnh
Thanh Hóa). Sử dụng chiều cao ƣu thế để xác định cấp đất cho các ô tiêu
chuẩn.
2 4 1 4 Kế th a các số liệu li n quan
- Kế thừa các số liệu nghiên cứu về Keo lai liên quan đến đề tài.
- Kế thừa mức định khoán trồng, chăm sóc, thuế và giá cả thị trƣờng tại
địa phƣơng.
2.4.2. Phương pháp tính chi phí, thu nhập cho 01 ha rừng trồng
Thu thập số liệu về chi phí và thu nhập cho 01 ha rừng trồng.
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Quá trình xử lý số liệu đƣợc ứng dụng các phƣơng pháp thống kê trong
lâm nghiệp, ứng dụng xử lý thống kê bằng phần mềm Excel để định lƣợng và
kiểm tra các ô tính toán. Từ các ô tiêu chuẩn tính toán các đặc trƣng mẫu nhƣ:
trung bình ( X), sai tiêu chuẩn (S), hệ số biến động (S%), Sai số (Δ%),
- Chỉnh lý phân bố số cây theo đƣờng kính (N/D) cho từng ô tiêu chuẩn
với cỡ kính 2 cm
- Xác định đƣờng cong chiều cao bằng phƣơng trình tƣơng quan H = a +
b.log(D)
- Xác định đƣờng kính bình quân theo tiết diện từ phân bố đƣờng kính
thực nghiệm theo công thức:

Trong đó:
dg: là đƣờng kính bình quân theo tiết diện


16


di: trị số giữa cỡ kính i
ni: số cây của cỡ kính i
N: Tổng số cây của ô tiêu chuẩn
- Xác định chiều cao bình quân theo tiết diện thông qua phƣơng trình H
= a + b.Log(Dg)
- Xác định trữ lƣợng ô tiêu chuẩn:
Chỉnh lý số cây theo cỡ đƣờng kính 2cm, xác định chiều cao bình quân
của từng cỡ kính qua tƣơng quan H/D1.3 theo phhƣơng trình h = a+
b.Log(D1.3)
- Tính trữ lƣợng trên ô tiêu chuẩn:

- Tính trữ lƣợng trên 01 ha: M/ha = 20.Mô
Biểu thể tích đƣợc dùng là biểu thể thích hai nhân tố của Ban quản lý
các dự án lâm nghiệp/Dự án phát triển ngành lâm nghiệp (WB3), (2013), Xây
dựng biểu điều tra và kinh doanh rừng trồng 3 loài cây: Keo tai tƣợng (Acacia
Mangium), Keo lai (Acacia Hybrid), Bạch đàn Urophylla (Euclayptus
Urophylla) vùng dự án lâm nghiệp (6 huyện tỉnh Nghệ An và 6 huyện tỉnh
Thanh Hóa).
- Xác định một số đặc trƣng cho phân bố thực nghiệm
2.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
2 4 4 1 Thị trường lâm sản
* Đặc điểm chung thị trƣờng lâm sản:
- Thị trƣờng lâm sản là thị trƣờng đa cấp: Đặc điểm này là do đặc điểm
sản xuất và tiêu thụ lâm sản quyết định. Mỗi loại lâm sản đáp ứng đòi hỏi của
thị trƣờng về tất cả các mặt: thời gian, không gian và chất lƣợng, do vậy các
chủ thể kinh tế tham gia kênh tiêu thụ cần bỏ ra những chi phí nhất định.
Những chi phí này đƣợc phản ánh vào giá cả, thể hiện: trong thị trƣờng tiêu
thụ công nghiệp, các nhà máy mua nửa thành phẩm của ngành chế biến lâm



17

sản rồi chế biến tiếp để tạo thành sản phẩm bán cho ngƣời tiêu dùng. Mỗi sản
phẩm chuyên dùng đều có những đặc tính và chất lƣợng riêng thể hiện qua
các thông số nhƣ: độ bền, độ co ngót, độ thấm nƣớc,

hoặc nguyên liệu có

thể khai thác từ rừng tự nhiên hay rừng trồng cũng đƣợc các ngành mua và
tiếp tục chế biến thành sản phẩm cuối cùng.
- Ngƣời bán lâm sản là các doanh nghiệp, hộ nông dân và các tổ chức
kinh tế khác.
- Vấn đề vận chuyển là yếu tố tác động mạnh m đến việc chế biến và thị
trƣờng tiêu thụ gỗ và lâm sản khác. Các lâm sản phải vận chuyển từ rừng đến
các trung tâm dân cƣ lớn.Các nhà máy thƣờng đặt tại các trung tâm đó và sau
khi chế biến, sản phẩm lại đƣợc chuyên chở đến các trung tâm dân cƣ.
* Cung và cầu lâm sản
- Cầu về lâm sản: Là số lƣợng hàng hóa mà ngƣời mua ở mỗi mức giá chấp
nhận đƣợc. Nhu cầu về một loại lâm sản hàng hóa trên thị trƣờng là tổng nhu cầu
của tất cả ngƣời mua về lâm sản hàng hóa đó trên thị trƣờng ở mức giá đó.
- Cung về lâm sản: Là số lƣợng một mặt hàng lâm sản phải đƣợc xem xét
trên cơ sở kết hợp đồng thời hai điều kiện chính là khả năng sản xuất và tính
sẵn sàng cung ứng.
* Cơ chế h nh thành giá cả lâm nghiệp
Sự hình thành giá cả một mặt hàng do sự tác động qua lại giữa cung và
cầu về lâm sản đó quy định. Đƣờng cung phản ánh ứng xử của ngƣời mua,
đƣờng cầu phản ánh sự kết hợp thỏa thuận giữa ngƣời mua và ngƣời bán hình
thành nên giá cả thị trƣờng.
* Đầu tƣ trong lâm nghiệp
Đầu tƣ trong lâm nghiệp là hoạt động sử dụng tiền vốn, tài nguyên để

sản xuất kinh doanh trong thời gian tƣơng đối dài nhằm thu về lợi nhuận và
lợi ích về kinh tế xã hội.


×