Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.68 KB, 114 trang )

1 of 128.

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là

uế

trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ trong
quá trình thực hiện luận văn đã được tác giả cảm ơn và các thông tin, trích dẫn đều

tế
H

có nguồn gốc cụ thể.

in

h

Tác giả luận văn

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

Trần Thị Hà

i

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


uế

2 of 128.

tế
H

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo trường Đại học Kinh
tế Huế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt khóa

h

học, đặc biệt là Tiến sĩ Phạm Văn Hùng đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành luận

in

văn này.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ủy ban Nhân dân thành phố Huế

cK

và các cơ quan, ban quản lý liên quan của thành phố Huế, các bạn bè đã cung cấp
thông tin, giúp đỡ thu thập tài liệu, số liệu để thực hiện đề tài này.
Tôi luôn biết ơn và cảm động trước tình yêu thương và sự chịu khó, vất vã

họ

của gia đình đã dành nhiều thời gian cho tôi học tập từ lúc còn nhỏ cho đến ngày
hôm nay.

Đ
ại

Để thực hiện luận văn, bản thân tôi đã dày công tìm tòi, học hỏi, tự nghiên
cứu với tinh thần chịu khó, nghị lực và ý chí vươn lên. Mặc dù vậy, luận văn này
không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vây, tôi luôn lắng nghe và tiếp

ườ

ng

nhận sự góp ý của quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè.

Tr

Tác giả luận văn


Trần Thị Hà

ii

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


3 of 128.

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh sinh tồn và phát triển, con người luôn
hướng tới cuộc sống mới phát triển hơn, tiến bộ hơn, được thỏa mãn những nhu cầu

uế

về vật chất và tinh thần. Muốn thực hiện tốt vấn đề này đòi hỏi mỗi chế độ xã hội,
mỗi quốc gia phải có nền kinh tế - xã hội phát triển gắn với công bằng và tiến bộ xã

tế
H

hội. Đó là mục tiêu và cũng là yêu cầu để có sự phát triển bền vững mà các quốc gia

trên thế giới đang hướng tới và nỗ lực thực hiện, đặc biệt là các nước đi theo con
đường CNXH, trong đó có Việt Nam.

Mục tiêu của CNXH là đảm bảo cho mọi người dân được thỏa mãn tốt nhất


h

các nhu cầu vật chất và tinh thần theo nguyên tắc công bằng và dân chủ. Do đó,

in

thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội đối với

cK

CNXH như là một sự tất yếu đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của CNXH
và phát triển bền vững.

Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là địa phương giàu truyền thống cách

họ

mạng, là nơi có lịch sử phát triển lâu đời cũng như các địa phương khác trong cả
nước, thành phố Huế đã thực hiện đúng với quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà

Đ
ại

Nước về thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội. Thực
hiện quan điểm đó thành phố Huế đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ …
Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại khá nhiều hạn chế …Vì vậy, tôi quyết định chọn
đề tài: “Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố

ng


Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm bài Luận văn tốt nghiệp, đảm bảo đây là một đề
tài mới và có tính cấp thiết hiện nay.

ườ

2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng và

Tr

duy vật lịch sử, vận dụng những quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, về phân phối và tái phân phối, về tăng trưởng kinh tế
và các chính sách xã hội.
Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như: Thu
thập, nghiên cứu tài liệu. Phân tích, tổng hợp - định lượng các số liệu.

iii

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


4 of 128.

3. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và góp phần làm sáng tỏ một số
khía cạnh của thực tiễn về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.

uế


Phân tích và đánh giá thực trạng, nêu lên được những mâu thuẩn cần giải
quyết và đề xuất một số giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ

tế
H

xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đề tài là tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên và những ai quan tâm
đến vấn đề tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội.

Góp phần cung cấp một số vấn đề lý luận và thực tiễn cho từng địa phương

in

h

và trên cả nước về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội phù hợp

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ


cK

với thực tiễn của địa phương mình.

iv

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


5 of 128.

Bảo hiểm y tế

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DV - DL

Dịch vụ, du lịch

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP


Tổng sản phẩm quốc dân

HDI

Chỉ số phát triển con người

EU

Liên minh Châu âu

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Hợp tác xã

h

in

cK

ODA


Hỗ trợ phát triển chính thức

THPT

Đ
ại

THCS

Trung ương

Trung học phổ thông
Trung học cơ sở

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

QLGD

Quản lý giáo dục

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

ng
ườ
Tr


Thể dục thể thao

họ

TW
TDTT

tế
H

BHYT

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTVL

Giới thiệu việc làm

GINI

Dường cong Lorenz -biểu thị độ bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập

USD

Đô la Mỹ


WB

Ngân hàng thế giới

v

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


6 of 128.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢT LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v

uế

MỤC LỤC................................................................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ.............................................................. viii

tế
H

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4


h

4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................5

in

5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
6. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................6

cK

7. Bố cục của đề tài .....................................................................................................6
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.....................................................................7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

họ

GẮN VỚI CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI..................................................7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI

Đ
ại

CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI ...................................................................7
1.1.1. Khái niệm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế........7
1.1.2. Khái niệm, nội dung của công bằng và tiến bộ xã hội.............................14
1.1.3. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng, tiến bộ xã hội........17

ng


1.1.4. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội tính tất yếu phải gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội .......21

ườ

1.2. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ VIỆC THỰC HIỆN TĂNG

Tr

TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI ............24
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước và địa phương trong nước ......................25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế........27

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI CÔNG
BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY................................................29

vi

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


7 of 128.

2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .......................................29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên....................................................................................29
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên


uế

Huế.....................................................................................................................31
2.2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH

tế
H

TẾ VỚI CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH

THỪA THIÊN HUẾ..............................................................................................38
2.2.1. Tình hình tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2006 - 2012..............................38
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung về công bằng và tiến bộ xã hội ở thành

h

phố Huế..............................................................................................................50

in

2.2.3. Những khuyết điểm, yếu kém và nguyên nhân .......................................61
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GẮN TĂNG

cK

TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở THÀNH
PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................................68
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

họ


THÀNH PHỐ HUẾ...............................................................................................68
3.1.1. Quan điểm................................................................................................68

Đ
ại

3.1.2. Một số chỉ tiêu .........................................................................................70
3.2. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THỰC HIỆN
TỐT SỰ KẾT HỢP GẮN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG VÀ
TIẾN BỘ XÃ HỘI Ở THÀNH PHỐ HUẾ ...........................................................72

ng

3.2.1. Định hướng ..............................................................................................72
3.2.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đảm bảo sự gắn kết giữa tăng trưởng

ườ

kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội.............................................................76

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................93

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................96
PHỤ LỤC................................................................................................................100
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ 2


vii

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


8 of 128.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên các bảng

Trang

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của thành phố Huế ...........................................39
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP của thành phố Huế (2006 - 2012)........................................39
Bảng 2.3: Tổng mức bán lẽ hàng hóa và doanh thu du lịch......................................40

uế

trên địa bàn thành phố Huế .......................................................................................40
Bảng 2.4: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn phân theo thành phần kinh tế.........42

tế
H

Bảng 2.5: Giá trị sản xuất công nghiệp của thành phố Huế......................................43
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo ngành kinh tế .............................44
Bảng 2.7: Thu ngân sách của thành phố Huế............................................................45
Bảng 2.8: Tình hình vốn đầu tư của thành phố Huế giai đoạn 2006 - 2010 .............48


in

h

Bảng 2.9: Thu nhập bình quân đầu người của thành phố Huế ( giai đoạn 06 - 12).........55
Bảng 2.10: Công tác xóa đói giảm nghèo giai đoạn (2006 - 2010) ..........................57

Tên các biểu

cK

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

họ

Biểu đồ 1.1: Đường cong Lorenz..............................................................................19

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Biểu đồ 2.2: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của thành phố Huế ( 2006-2012) ..39


viii

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


9 of 128.

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hàng ngàn năm đấu tranh sinh tồn và phát triển, con người luôn
hướng tới cuộc sống mới phát triển hơn, tiến bộ hơn, được thỏa mãn những nhu cầu

uế

về vật chất và tinh thần. Muốn thực hiện tốt vấn đề này đòi hỏi mỗi chế độ xã hội,

tế
H

mỗi quốc gia phải có nền kinh tế - xã hội phát triển gắn với công bằng và tiến bộ xã
hội. Đó là mục tiêu và cũng là yêu cầu để có sự phát triển bền vững mà các quốc gia

trên thế giới đang hướng tới và nỗ lực thực hiện, đặc biệt là các nước đi theo con
đường CNXH, trong đó có Việt Nam.

h

Mục tiêu của CNXH là đảm bảo cho mọi người dân được thỏa mãn tốt nhất

in


các nhu cầu vật chất và tinh thần theo nguyên tắc công bằng và dân chủ. Do đó,

cK

thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội đối với
CNXH như là một sự tất yếu đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của CNXH
và phát triển bền vững.

họ

Từ sau cách mạng tháng 8, Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo xây dựng
đất nước với mục tiêu Độc Lập dân tộc và CNXH. Đại hội Đảng lần thứ VI (tháng

Đ
ại

12 năm 1986) xác định Việt Nam xây dựng nền kinh tế - xã hội của đất nước theo
hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Để đảm bảo định hướng XHCN Đảng ta chủ
trương phát triển kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội đó và xem là một

ng

trong những đặc trưng cơ bản nhất của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.

ườ

Nhận thức được tầm quan trọng và sự tất yếu của việc thực hiện phát triển


kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội. Ngay từ rất sớm quan điểm này đã được

Tr

quán triệt sâu sắc và xuyên suốt trong tất cả các chủ trương, đường lối phát triển
kinh tế - xã hội của Đảng và nhà nước Việt Nam.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định“… tăng trưởng kinh
tế gắn liền với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát
triển”[12 ,88]. Đại hội X tiếp tục nhấn mạnh và phát triển thêm“ … thực hiện tiến

1

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


10 of 128.

bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển: tăng
trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế , giáo dục…, giải quyết tốt các vẫn
đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người”.[13,77].
Thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là địa phương giàu truyền thống cách

uế

mạng, là nơi có lịch sử phát triển lâu đời cũng như các địa phương khác trong cả
nước, thành phố Huế đã thực hiện đúng với quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà

tế
H


Nước về thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội. Thực

hiện quan điểm đó thành phố Huế đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững. Tổng GDP qua các năm tăng dần từ
mức 3.934.037 triệu đồng năm 2006 lên đến 6.142.030 triệu đồng năm 2010.

in

h

Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2012 đạt 14%. Năm 2012 cơ cấu kinh tế của
thành phố Huế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - du lịch, công nghiệp - xây dựng,

cK

nông - lâm - ngư nghiệp, trong đó dịch vụ, thương mại chiếm 69.7%, công nghiệp xây dựng chiếm 28.9% và nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 1.4%. Những vấn đề an
sinh xã hội được đảm bảo. Thu nhập bình quân đầu người đạt 1300 USD. Quốc

họ

phòng an ninh và trật tự xã hội được đảm bảo… Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại
khá nhiều hạn chế đó là: Kết quả phát triển chưa tương xứng với tiềm năng. Tốc độ

Đ
ại

tăng trưởng kinh tế còn thấp, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công
nghiệp đạt thấp nhất trong nhiều năm. Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó
khăn. Mức thu nhập bình quân theo đầu người còn thấp và có sự chênh lệch khá


ng

cao. Ý thức thực hiện nếp sống văn minh của một số bộ phận công dân còn thấp.
Một trong những nguyên nhân làm cho việc thực hiện phát triển kinh tế - xã

ườ

hội nói chung và thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội
nói riêng ở thành phố Huế chưa tốt là vì: Nhận thức về tầm quan trọng cũng như sự

Tr

tất yếu của thực hiện phát triển kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội chưa
được quán triệt sâu sắc, chưa đề ra được những phương hướng và giải pháp hiệu
quả để thực hiện tốt. Vấn đề đặt ra là phải có các công trình nghiên cứu một cách
công phu, tìm ra được phương hướng và giải pháp tối ưu để góp phần phát triển
kinh tế - xã hội, cũng như thực hiện hiệu quả quan điểm của Đảng về phát triển kinh

2

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


11 of 128.

tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế. Tuy nhiên, đến nay vẫn
chưa có một công trình khoa học nào đi sâu vào nghiên cứu và đáp ứng được vấn đề
đặt ra. Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài: “Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng
và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm bài Luận văn tốt


uế

nghiệp, đảm bảo đây là một đề tài mới và có tính cấp thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

tế
H

Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội là một vấn đề cấp
thiết, là một giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững ở

nước ta. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, ở nước ta nhiều học giả đã
quan tâm nghiên cứu, xem xét ở những khía cạnh và góc độ khác nhau.

in

h

Nhấn mạnh đến tính tất yếu của tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã
hội ở nước ta là nội dung bài viết:” Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội trong nền

cK

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” của GS.TS Phạm Xuân Nam (đăng
trên Tạp chí Cộng sản, số 712, tháng 7-2004). Trên cơ sở nghiên cứu, tác giả đề xuất
một số ý kiến về quan điểm và kiến nghị một số hướng giải pháp lớn để góp phần thực

họ


hiện tốt vấn đề tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội ở nước ta.
TS. Hoàng Ngọc Hòa ở bài viết: “Quá trình phát triển nhận thức của Đảng

Đ
ại

về gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện công bằng xã hội trong 20 năm đổi mới”
(bài đăng trên Tạp chí Lịch sử Đảng, số 12 (193), tháng 12-2006) đã trình bày sâu
sắc những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về gắn tăng trưởng kinh tế với

ng

thực hiện tiến bộ xã hội qua các kỳ Đại hội Đảng và các Văn kiện Đại hội Đảng, thể
hiện sự phát triển nhận thức của Đảng về vấn đề này.

ườ

Trong thời gian gần đây, nhiều tác giả cũng có bài viết nghiên cứu về tăng

trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội, nổi bật là bài viết của Tiến sĩ

Tr

Trần Du Lịch và GS.TS Hoàng Chí Bảo.
Trong bài viết:“Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội:

thành tựu và vấn đề đang đặt ra” (bài đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 805, tháng
11-2009) TS Trần Du Lịch đã đánh giá toàn diện những thành tựu nổi bật và những
vấn đề đang tồn tại trong việc thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công


3

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


12 of 128.

bằng xã hội ở nước ta trong nhưng năm gần đây. Qua đó, tác giả đã đề xuất một số
phương hướng giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề đang tồn tại.
GS.TS Hoàng Chí Bảo trong bài viết: “Tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội
ở nước ta trong đổi mới” (bài đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 806, tháng 12-2009)

uế

đã nêu lên những nhận thức mới về vấn đề công bằng xã hội trong thực tiễn đổi mới
ở nước ta, nhấn mạnh “Tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội là những

tế
H

đòi hỏi tất yếu của phát triển, hướng tới phát triển bền vững” [3, 42]; từ đó tác giả
đề xuất “Phải đẩy mạnh nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, chú trọng giáo
dục nhận thức xã hội, sữa đổi kịp thời cơ chế, chính sách…”[3, 47].

Những bài viết trên đây nghiên cứu những khía cạnh khác nhau về vấn đề

in

h


tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở phạm vi cả nước. Những
công trình nghiên cứu khoa học này có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn. Đây cũng

cK

là nguồn tài liệu quan trọng giúp tôi hoàn chỉnh đề tài này.

Vì chưa có các đề tài nghiên cứu có hệ thống và toàn diện về vấn đế tăng
trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở từng địa phương nói chung, ở

họ

thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng nên đây có thể xem là một đề tài mới
chưa trùng với các đề tài đã công bố.

Đ
ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công

ng

bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ
năm 2006 đến nay.

ườ


* Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện và khuôn khổ của một bài Luận văn tốt nghiệp, đề tài không

Tr

nghiên cứu toàn diện về thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ
xã hội trong cả nước, cũng không nghiên cứu toàn bộ vấn đề này ở thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế trong suốt quá trình lịch sử mà chỉ đi sâu nghiên cứu việc thực
hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay.

4

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


13 of 128.

4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
*Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là phân tích, đánh giá về thực trạng tăng trưởng
kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế trong giai đoạn hiện

uế

nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
thực hiện tốt tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở địa phương

tế
H


trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài này tập trung giải quyết một số nhiệm vụ sau đây:

Làm rõ một số vấn đề lý luận chung về tăng trưởng kinh tế gắn với công

in

h

bằng và tiến bộ xã hội

Làm rõ tính tất yếu phải thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và

cK

tiến bộ xã hội nói chung, việc thực hiện vấn đề này ở thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng.

Phân tích, đánh giá thực trạng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến

họ

bộ xã hội ở thành phố Huế trong giai đoạn hiện nay.
Đề xuất một số phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thúc đẩy

Đ
ại


tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế.

5. Phương pháp nghiên cứu

ng

Luận văn sẽ vận dụng cách tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử, vận dụng những quan điểm của Đảng ta về nền kinh tế thị trường

ườ

định hướng xã hội chủ nghĩa, về phân phối và tái phân phối, về tăng trưởng kinh tế
và các chính sách xã hội.

Tr

Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp tiếp cận khác như: Thu

thập, nghiên cứu tài liệu. Phân tích, tổng hợp - định lượng các số liệu.

5

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


14 of 128.

6. Những đóng góp mới của đề tài

Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lí luận và góp phần làm sáng tỏ một số
khía cạnh của thực tiễn về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội ở
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.

uế

Phân tích và đánh giá thực trạng, nêu lên được những mâu thuẩn cần giải
quyết và đề xuất một số giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ

tế
H

xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đề tài là tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên và những ai quan tâm
đến vấn đề tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội.

Góp phần cung cấp một số vấn đề lý luận và thực tiễn cho từng địa phương

in

h

và trên cả nước về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã hội phù hợp

7. Bố cục của đề tài

cK

với thực tiễn của địa phương mình.


Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, nội dung đề tài được bố cục
gồm 3 chương

tiến bộ xã hội.

họ

Chương 1. Những vấn đề chung về tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và

Đ
ại

Chương 2. Thực trạng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng và tiến bộ xã
hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
Chương 3. Quan điểm, phương hướng và giải pháp gắn tăng trưởng kinh tế

Tr

ườ

ng

với công bằng và tiến bộ xã hội ở thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.

6

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



15 of 128.

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
GẮN VỚI CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI

uế

1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI
CÔNG BẰNG VÀ TIẾN BỘ XÃ HỘI

tế
H

1.1.1. Khái niệm, vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
1.1.1.1.Khái niệm
* Về tăng trưởng kinh tế

h

Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, liên quan đến sự thịnh suy

in

của một quốc gia. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang suy giảm mạnh như
hiện nay thì tăng trưởng kinh tế dường như đã và đang trở thành một lối sống.

cK

Chính phủ nước nào cũng ưu tiên các nguồn lực của mình cho tăng trưởng kinh tế,

coi đó là cái gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn đề khác, đặc biệt là các vấn đề

họ

xã hội như: tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân, tăng cường
phúc lợi xã hội, xóa đói - giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội…Tăng trưởng
kinh tế thực sự là cần thiết. Khái niệm tăng trưởng kinh tế được nhiều tác giả đề cập

Đ
ại

với nhiều cách khác nhau như:

Tăng trưởng kinh tế thường được hiểu là sự tăng lên về quy mô sản lượng
của nền kinh tế trong một thời kì nhất định [20,45];

ng

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP, GNP hoặc thu nhập bình quân
đầu người trong một thời gian nhất định;

ườ

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về lượng kết quả đầu ra hoạt động của

nền kinh tế trong một thời kì nhất định. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời

Tr

điểm gốc để phản ánh tốc độ tăng trưởng;

Hầu hết các tác giả đều thống nhất ở định nghĩa chung nhất về tăng trưởng

kinh tế như sau: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập thực tế hay sự gia
tăng về qui mô sản lượng của toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định (thường là một năm)”[20,50].

7

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


16 of 128.

Như vậy, tăng trưởng kinh tế là khái niệm chỉ diễn tả động thái biến đổi về
số lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế theo thời gian,
nhưng chưa đề cập đến mối quan hệ của nó với xã hội. Quy mô và tốc độ tăng
trưởng là cặp đôi trong nội dung khái niệm tăng trưởng kinh tế.

uế

* Về phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế không đồng nhất với nhau nhưng có

tế
H

mối quan hệ mật thiết với nhau, quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế là căn cứ

quan trọng để xác định phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng gắn
liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng

in

h

trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như phúc lợi xã hội,
tuổi thọ…) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỉ trọng của khu vực sơ khai,

cK

tăng tỉ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ). Tăng trưởng kinh tế là cần thiết nhưng
chưa đủ để làm cho phúc lợi được phân phối rộng rãi. Sự phát triển của một quốc
gia không chỉ là sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế mà còn hướng đến

họ

nhiều mục tiêu kinh tế và xã hội rộng rãi hơn. Do vậy, khái niệm phát triển kinh tế
đã được đặt ra và nhận thức về nó ngày càng được hoàn thiện. Phát triển kinh tế là

Đ
ại

một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm:
Tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và biến đổi ngày càng tốt
hơn trong các vấn đề xã hội và môi trường, trong một thời gian nhất định nhằm đảm

ng

bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn. Có thể nói một cách

khái quát: “phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến của nền kinh tế trên các mặt,

ườ

bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng, tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội.
Đó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn”[17,13].

Tr

Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế có mối quan hệ biện chứng với

nhau.Tăng trưởng chưa phải là phát triển nhưng không thể nói phát triển mà không
có tăng trưởng. Tăng trưởng mà không phát triển sẽ dẫn đến thảm họa, ngược lại
phát triển mà không tăng trưởng là không tồn tại trong thực tế.

8

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


17 of 128.

* Về phát triển bền vững
Mặc dù khái niệm phát triển kinh tế đã đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho
sự phát triển toàn diện trên nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, nhưng thực tiễn
quá trình tăng trưởng kinh tế ở các nước buộc con người phải nhìn nhận lại mục tiêu

uế

của sự phát triển.

Trong những năm gần đây, nhiều vấn đề toàn cầu cực kỳ phức tạp, nan giải

tế
H

và ngày càng trầm trọng đòi hỏi cả cộng đồng nhân loại phải chung sức giải quyết

như: vấn đề sinh thái, ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã
hội, tắc nghẽn giao thông, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố…

Vì vậy, một khái niệm mới về phát triển đã ra đời, mang nội hàm phản ánh

in

h

tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát triển
kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững. Năm 1987, Ủy ban Thế giới về Môi

cK

trường và Phát triển đã định nghĩa khái niệm phát triển bền vững: “là sự phát triển
thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại khả năng thỏa mãn nhu
cầu của các thế hệ tương lai”[49, 44]. Cụ thể hơn, phát triển bền vững được hiểu là

họ

quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển, gồm có: (1) phát triển kinh tế (nền tảng là tăng trưởng kinh tế), (2) phát


Đ
ại

triển xã hội (mục tiêu là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói giảm nghèo và
giải quyết việc làm) và (3) bảo vệ môi trường (mục tiêu là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá

ng

rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Phát triển bền
vững có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đang phát triển. Phát triển bền

ườ

vững là sự phát triển những giá trị của con người, trong khi tăng trưởng kinh tế chỉ
là yếu tố biểu thị năng lực thỏa mãn nhu cầu của con người, nhưng không phải là tất

Tr

cả. Sự phát triển những giá trị của con người cần đặt trong khuôn khổ phát triển bền
vững, trong đó, việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã
hội giữ vai trò quan trọng. Do vậy, vấn đề tăng trưởng - công bằng, tiến bộ đã được
đặt ra: Làm thế nào để kinh tế không những tăng trưởng mà công bằng xã hội cũng
được thực hiện?

9

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



18 of 128.

Hiện nay, trên thế giới người ta thường tính mức gia tăng về tổng giá trị của
cải xã hội bằng các đại lượng tổng sản phẩm quốc dân (GNP), tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), thu nhập theo đầu người.
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP: Gross national products) là tổng giá trị tính

uế

bằng tiền của những hàng hóa, dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản
xuất của mình (dù là sản xuất trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời gian

tế
H

nhất định ( thường là một năm).

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP: Gross domestic products) là tổng giá trị
bằng tiền của toàn bộ hàng hóa và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ
của nước đó (dù nó thuộc về trong nước hay nước ngoài) trong một thời gian nhất

in

h

định ( thường là một năm).

Do có sự biến động của giá cả (lạm phát) nên người ta phân định ra GDP,

cK


GNP danh nghĩa và GNP, GDP thực tế. GNP và GDP danh nghĩa là GNP, GDP tính
theo giá trị hiện hành của thời kì tính; còn GNP và GDP thực tế là GDP, GNP tính
theo giá cố định của một năm được chọn làm gốc. Vì vậy trong thực tế có tăng

họ

tưởng kinh tế danh nghĩa (tinh theo GNP, GDP danh nghĩa) và tăng trưởng kinh tế
thực tế (tính theo GDP, GNP thực tế).

Đ
ại

Tất cả các chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng kinh tế như GDP, GNP hay
GDP bình quân đầu người đều tính theo hai loại giá: Giá thực tế và giá so sánh với
năm gốc.

ng

Giá thực tế là giá phát sinh trong quá trình giao dịch trao đổi thực tế của năm
báo cáo. Giá thực tế phát sinh đúng đắn khách quan về cơ cấu kinh tế của mối quan

ườ

hệ giữa kết quả sản xuất và ngân sách nhà nước, liên hệ giữa sản xuất và tiêu dùng,
tích lũy và xem xét mức sống của dân cư trong từng thời kì.

Tr

Tuy nhiên, để đánh giá quá trình tăng trưởng và phát triển của kinh tế, so


sánh giữa các năm giữa các thời kì này so với các thời kì khác… người ta không thể
dùng giá thực tế được. Đặc biệt là những nước có nền kinh tế không ổn định, lạm
phát nghiêm trọng, giá cả biến đổi lớn giữa các năm, giữa các thời kì. Vì vậy, cần
tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trên theo giá trị so sánh.

10

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


19 of 128.

Để giải thích nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế các nhà kinh tế học cổ điển,
tân cổ điển dùng nhiều mô hình kinh tế. Trước Keynes, kinh tế học cổ điển và tân
cổ điển không phân biệt rành mạch tăng trưởng kinh tế với phát triển kinh tế. Hơn
nữa, ngoại trừ Schumpeter, các trường phái trên đều không coi trọng vai trò của tiến

uế

bộ kỹ thuật đối với tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra
nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của kinh tế học

tế
H

hiện đại cũng thống nhất với trường phái tân cổ điển về các yếu tố tác động đến sản

xuất và thống nhất cách phân tích tăng trưởng của Cobb-Dougls. Nhưng các nhà
kinh tế học hiện đại cho rằng nền kinh tế phải vận động theo cơ chế hỗn hợp với nội

hàm là nền kinh tế vừa chịu tác động của các chính sách và công cụ quản lý vừa

in

h

chịu tác động của các lực của thị trường. Liều lượng pha trộn hai lực này do hoàn
cảnh kinh tế - xã hội của từng nước từng thời kì và nhận thức của chính phủ. Vì

cK

vậy, học thuyết của Samuelson được coi là cơ sở của tăng trưởng lý thuyết hiện đại.
1.1.1.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia; là

họ

cơ sở thực hiện hàng loạt các vấn đề kinh tế - xã hội.
Một là, tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo.

Đ
ại

Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với mỗi quốc gia trên
con đường vươn lên khắc phục sự lạc hậu hướng tới sự giàu có và thịnh vượng.
Hai là, tăng trưởng kinh tế là cơ sở điều kiện làm cho thu nhập dân cư tăng,

ng


phúc lợi xã hội và chất lượng sống cộng đồng được cải thiện như: Kéo dài tuổi thọ,
giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, tử vong ở trẻ em, giúp giáo dục, y tế, văn hóa phát triển,…

ườ

Ba là, tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất để tạo thêm việc làm, giảm

thất nghiệp, khi một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, một trong những

Tr

nguyên nhân là sử dụng tốt hơn lực lượng sản xuất;
Bốn là, tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để cũng cố anh ninh, quốc

phòng của mỗi quốc gia.
Năm là, đối với các nước chậm phát triển: Tăng trưởng kinh tế là điều kiện
tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa về kinh tế so với các nước phát triển.

11

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


20 of 128.

Tăng trưởng kinh tế có vai trò quan trọng, song không phải sự tăng trưởng
nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn. Sự tăng trưởng kinh tế
quá mức có thể dẫn nền kinh tế đến “trạng thái quá nóng” lạm phát sẽ xảy ra, làm
cho nền kinh tế - xã hội thiếu bền vững; còn sự tăng trưởng kinh tế quá thấp sẽ ảnh


uế

hưởng tiêu cực đến đời sống kinh tế chính trị - xã hội. Vì vậy, cần tăng trưởng kinh
tế hợp lí, tức là sự tăng trưởng phù hợp với khả năng của đất nước ở mỗi thời kì

tăng trưởng bền vững.

tế
H

nhất định. Xác định mức tăng trưởng hợp lí sẽ đảm bảo cho nền kinh tế ở trạng thái

1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế

in

h

Một là, nguồn vốn: Theo nghĩa rộng vốn được hiểu là toàn bộ của cải vật
chất do con người tạo ra, tích lũy lại và những yếu tố tự nhiên được sử dụng vào

cK

quá trình sản xuất. Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong những yếu tố đầu vào phục vụ
cho quá trình sản xuất. Theo nghĩa này, vốn tồn tại dưới hai hình thức: Vốn hiện vật
và vốn tài chính: Vốn hiện vật tồn tại dưới hình thức vật chất của quá trình sản xuất

họ


như: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu. Vốn tài chính là vốn tồn tại
dưới hình thức tiền tệ hay các loại chứng khoán.

Đ
ại

Vốn và hiệu suất sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
Mối quan hệ giữa tăng vốn đầu tư với tăng GDP gọi là hiệu suất sử dụng vốn sản
xuất gia tăng ICOR (Incremental capital output ration). Đó là tỉ lệ tăng đầu tư chia

ng

cho tỉ lệ tăng của GDP. Những nền kinh tế thành công thường khởi đầu quá trình
phát triển với các chỉ số ICOR thấp thường không quá 3%, có nghĩa là phải tăng

ườ

vốn đầu tư 3% để tăng 1% GDP.
Hai là, Con người: Con người là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền

Tr

vững vì:

Tài năng, trí tuệ sự sáng tạo và kỷ thuật khoa học công nghệ của con người là

vô tận, đây là yếu tố quyết định bởi vì ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển, sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thương trường, thì xu thế phát triển nền kinh tế
tri thức chứ không phải kinh tế dựa vào điều kiện tự nhiên thuận lợi sẵn có. Nhờ có


12

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


21 of 128.

tài năng và trí tuệ của con người mà xã hội càng tiến bộ, nó trở thành yếu tố quyết
định trong nền kinh tế tri thức. Còn vốn, tài nguyên thiên nhiên… là hữu hạn.
Do vậy, phát triển giáo dục - đào tạo, y tế…chính là phục vụ cho con người
để phát huy nhân tố con người. Đó chính là sự đầu tư cho phát triển.

uế

Ba là, khoa học và công nghệ: Khoa học và công nghệ được xem là yếu tố để
tăng năng suất lao động, phát triển lực lượng sản xuất. Nhờ ứng dụng những thành

tế
H

tựu khoa học công nghệ làm cho chi phí sản xuất, tài nguyên thiên nhiên trên một
đơn vị sản phẩm giảm xuống. Sự phát triển của khoa học công nghệ cho phép tăng
trưởng và tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu làm xuất hiện các ngành kinh tế có
hàm lượng chất xám cao như: Công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ

in

h

sinh học,… Đang là cơ hội và là thách thức đối với các quốc gia hướng tới nền kinh

tế tri thức.

cK

Bốn là, cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế có vai trò quan trọng để tăng trưởng
kinh tế. Cơ cấu kinh tế bao gồm: Cơ cấu ngành kinh tế. Cơ cấu vùng kinh tế. Cơ cấu
thành phần kinh tế.

họ

Cơ cấu kinh tế hợp lý thể hiện ở chỗ xác định đúng tỷ trọng, vai trò, thế
mạnh của các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế. Từ đó, phân bố các nguồn

Đ
ại

lực phù hợp (như vốn, sức lao động, …). Cơ cấu kinh tế hợp lý có tác dụng phát
huy các thế mạnh, các tiềm năng, các yếu tố sản xuất của đât nước có hiệu quả, là
yếu tố quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

ng

Năm là, nguồn tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên là một trong
những yếu tố sản xuất cổ điển, những tài nguyên quan trọng nhất là đất đai, khoáng

ườ

sản, đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước. Tài nguyên thiên nhiên có vai trò quan
trọng để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, việc sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên


Tr

phong phú không quyết định một quốc gia có thu nhập cao mà là tập trung sản xuất
các sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao nên vẫn có nền kinh tế phát triển.
Sáu là, thể chế chính trị và quản lý nhà nước: Đây là nhân tố quan trọng và

có quan hệ với các nhân tố khác. Thể chế chính trị ổn định và tiến bộ cùng với sự
quản lý có hiệu quả của Nhà nước tạo điều kiện để tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

13

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


22 of 128.

vững khắc phục được những khuyết tật của những kiểu tăng trưởng kinh tế đã có
trong lịch sử như: Gây ô nhiễm môi trường, phân hóa giàu nghèo sâu sắc, sự phát
triển chênh lệch quá lớn giữa các khu vực, đồng thời sử dụng và phát triển có hiệu
quả các nhân tố vốn, con người, khoa học - công nghệ, mở rộng tích lũy, tiết kiệm

uế

và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài có hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội: Có rất

tế
H

nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng


xã hội nhưng chung quy lại có những nhân tố cơ bản sau: Thứ nhất đó là hệ thống
thể chế các chính sách của Đảng và Nhà nước, bao gồm các chính sách về thuế, y
tế, giáo dục, những chính sách về đầu tư, thu hút nguồn vốn...thứ hai là, thực trạng

in

h

nội lực GDP của địa phương trong hiện tại; thứ ba là, các vấn đề về xã hội, hiện
trạng của nó trong giai đoạn hiện tại và thời gian tới như thế nào, có những vấn đề

cK

gì nóng và bức xúc cần giải quyết trước mắt...và cuối cùng là nhân tố con người.
1.1.2. Khái niệm, nội dung của công bằng và tiến bộ xã hội
* Về công bằng xã hội

họ

Trước hết, để hiểu rõ về công bằng xã hội thì chúng ta cần phải hiểu về bất
bình đẳng xã hội. Nhằm hướng đến sự phát triển bền vững, việc khắc phục tình

Đ
ại

trạng bất bình đẳng xã hội đã trở thành vấn đề cốt lõi của mọi quốc gia. Trong hầu
hết các xã hội, chúng ta luôn chứng kiến những hiện tượng bất bình đẳng. “Bất bình
đẳng xã hội được hiểu là giữa các cá nhân không có sự ngang bằng nhau”.


ng

Tình trạng bất bình đẳng xã hội diễn ra trên nhiều khía cạnh như: Khía cạnh
thu nhập hay tiêu thụ, khía cạnh địa lý, khía cạnh giới tính, sức khỏe, năng lực, uy

ườ

thế xã hội, dân tộc…Trong đó, bất bình đẳng về phương diện kinh tế có ảnh hưởng
lớn lao đến sự ổn định xã hội và sự tồn tại của cả một cơ cấu xã hội hay một thể chế

Tr

chính trị, mà biểu hiện rõ nét nhất là bất bình đẳng về phân phối thu nhập, nghĩa là
thành quả của tăng trưởng kinh tế không được san sẻ đồng đều cho mọi tầng lớp
dân chúng.
Công bằng xã hội và bình đẳng xã hội là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
Trong công bằng xã hội có thể có bình đẳng (là sự ngang bằng, bằng nhau), và có

14

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


23 of 128.

thể có bất bình đẳng. Chẳng hạn, trước pháp luật, mọi công dân đều bình đẳng,
không phân biệt đối xử (về chủng tộc, giới tính, văn hóa, tôn giáo hay tín ngưỡng..);
sự bình đẳng trong trường hợp này là một yêu cầu của công bằng xã hội. Ngược lại,
trên phương diện kinh tế, sự thụ hưởng của mỗi cá nhân không thể bằng nhau (dựa


uế

trên nguyên tắc làm nhiều - hưởng nhiều; làm ít - hưởng ít; không làm - không
hưởng; hoặc gây thiệt hại - phải bồi thường); sự chênh lệch hay bất bình đẳng trong

tế
H

trường hợp này được pháp luật thừa nhận, xã hội đồng thuận và cũng là một yêu cầu
của công bằng xã hội. Công bằng xã hội được xem xét trên nhiều phương diện:
Kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, đạo đức…Công bằng xã hội không phải là vấn đề
cá nhân, mà là mối quan hệ giữa cá nhân với xã hội (giữa cá nhân với cá nhân, cá

in

h

nhân với tập thể, với cộng đồng xã hội, giữa công dân với nhà nước, giữa các nhóm
xã hội…). Có thể nêu ra một vài quan niệm về công bằng xã hội sau đây:

cK

Theo tác giả Trần Văn Thọ, “Công bằng trước hết phải được hiểu là sự bình
đẳng trong cơ hội, cơ hội làm việc, cơ hội đầu tư; nghĩa là bình đẳng trong việc
tiếp cận những cơ hội mà với cố gắng và năng lực con người có thể đạt đến một

họ

mức sống cao hơn hiện nay”[38, 132].


Trong kinh tế học, người ta sử dụng hai quan điểm khác nhau về công bằng.

Đ
ại

Khái niệm thứ nhất: Công bằng theo chiều ngang, nghĩa là có sự đối xử
giống nhau với những người có đóng góp như nhau.
Khái niệm thứ hai: Là công bằng theo chiều dọc, nghĩa là đối xử khác nhau

ng

với những người có những khác biệt bẩm sinh hoặc có những điều kiện xã hội khác nhau.
Khi đề cập đến nguyên tắc công bằng trong phân phối dưới chủ nghĩa xã hội,

ườ

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa xã hội là công bằng, hợp lý: Làm
nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm thì không được hưởng. Những người

Tr

già yếu hoặc tàn tật sẽ được Nhà nước giúp đỡ chăm nom”[14, 181] và nhắc nhở:
“Trong công tác lưu thông phân phối, có hai điều quan trọng phải luôn luôn nhớ:
Không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng; không sợ nghèo, chỉ sợ lòng dân không
yên”[14, 187].

15

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag



24 of 128.

Nếu như công bằng theo chiều ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường
thì công bằng theo chiều dọc cần có sự điều tiết của Chính phủ. Việc phân định và
kết hợp công bằng theo chiều ngang và chiều dọc sẽ đảm bảo công bằng xã hội.
Từ những quan điểm về công bằng xã hội trên ta có thể hiểu: Công bằng xã

uế

hội là giá trị cơ bản có tính định hướng trong việc thỏa mãn nhu cầu đời sống vật
chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội được thực hiện thông qua mối

tế
H

quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa trách nhiệm, nghĩa vụ và lợi ích phù
hợp với những điều kiện kinh tế - chính trị - văn hóa - xã hội nhất định. Suy đến
cùng thì mục tiêu của mọi chính sách phát triển bền vững là nhằm kiến tạo một xã
hội thịnh vượng và công bằng. Công bằng xã hội là một trong những động lực phát

in

h

triển kinh tế - xã hội vì nó là yếu tố tác động trực tiếp đến lợi ích của chủ thể hoạt
động, nó kích thích tính năng động, sáng tạo và nhiệt tình của mọi thành viên trong

cK


xã hội. Công bằng xã hội còn là một giá trị cơ bản định hướng cho việc giải quyết
các mối quan hệ giữa người và người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, đảm
bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.

họ

* Về tiến bộ xã hội

Tiến bộ xã hội (còn gọi là tiến bộ lịch sử) chỉ sự phát triển của xã hội từ trình

Đ
ại

độ thấp lên trình độ cao hơn. Tiến bộ xã hội được biểu hiện trong từng lĩnh vực của
đời sống xã hội và biểu hiện tập trung ở sự xuất hiện phương thức sản xuất mới,
kiểu chế độ xã hội mới.

ng

Theo quan điểm Mácxít, tiến bộ xã hội là sự chuyển động liên tục của xã hội
theo hướng đi lên, là sự thay thế tất yếu những chế độ lỗi thời lạc hậu bằng chế độ

ườ

xã hội mới cao hơn, hoàn thiện hơn và cuối cùng loài người vươn tới một xã hội
hoàn hảo, tốt đẹp nhất - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tiến bộ xã hội là một quy luật

Tr

khách quan của lịch sử xã hội.

Tiến bộ xã hội có nội dung toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, tư

tưởng, khoa học kỹ thuật... Nó bao quát trên cả phương diện vật chất và tinh thần
của xã hội, được xem xét trên phạm vi quốc gia, dân tộc cũng như trên quy mô thế
giới gắn với từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

16

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


25 of 128.

Tiến bộ xã hội không diễn ra một cách ngẫu nhiên, tự động, mà là kết quả
hoạt động của con người. Hoạt động của con người là động lực thúc đẩy tiến bộ xã
hội. Mỗi bước tiến bộ xã hội đều thể hiện sức mạnh của con người trước tự nhiên,
giải phóng và nâng cao quyền con người trong xã hội. Tiến bộ xã hội là sự phát triển

uế

con người một cách toàn diện, phát triển các quan hệ xã hội công bằng và dân chủ.
Tiến bộ xã hội thể hiện ở các mặt cơ bản sau:

tế
H

Một là, sự tiến bộ về kinh tế. Đó là sự phát triển của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, sự phát triển kinh tế bền vững.

Hai là, sự tiến bộ về chính trị - xã hội. Đó là chế độ chính trị tiến bộ, hiệu

quả thực tế của chính sách xã hội, phân phối thành quả của tiến bộ kinh tế một cách

in

h

công bằng, dân chủ.

Ba là, đời sống văn hoá, tinh thần không ngừng được nâng cao.

cK

Trên thế giới ngày nay, người ta đã nêu ra những chỉ tiêu có ý nghĩa tham
khảo về tiến bộ xã hội. Liên hợp quốc đưa ra khái niệm chỉ số về phát triển con
người (HDI: Human Developing Index) làm tiêu chí để đánh giá sự phát triển, sự

họ

tiến bộ của một quốc gia. Chỉ số HDI được xây dựng trên ba chỉ tiêu cơ bản nhất,
phản ánh chất lượng cuộc sống là: Tuổi thọ bình quân, trình độ học vấn, trí tuệ qua

Đ
ại

giáo dục và GDP/người.

Nếu xã hội phát triển đồng bộ, cân đối, hài hoà cả ba mặt trên thì HDI sẽ cao
và ngược lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh được sự khác biệt của các chế

ng


độ xã hội, không phản ánh được nhiều mặt quan hệ xã hội của cuộc sống. Vì vậy,
HDI có thể là một chỉ tiêu tham khảo khi đánh giá sự tiến bộ xã hội của một nước.

ườ

Tiến bộ xã hội là quy luật phát triển khách quan của lịch sử xã hội, là sự thay

thế của các hình thái kinh tế - xã hội, hình thái sau cao hơn hình thái trước.

Tr

Như vậy, công bằng và tiến bộ xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau,

công bằng xã hội là cơ sở của tiến bộ xã hội; tiến bộ xã hội đảm bảo thực hiện công
bằng xã hội tốt hơn.
1.1.3. Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế và công bằng, tiến bộ xã hội
* Các tiêu chí đo lường tăng trưởng kinh tế

17

kho tai lieu -123doc-doc-luan an - luan an tien si -luan van thac si - luan van kinh te - khoa luan - tai lieu -Footer Pag


×