Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Mục tiêu và những đề xuất phát triển công nghiệp và thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.75 KB, 88 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN

CHUYÊN ĐẾ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT
KẾ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG THĂNG LONG

Họ tên sinh viên: Bùi Thị Mai Hương
Lớp: Kế toán K38 – (LĐLĐ)
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Công

Hà Nội, tháng 5 năm 2009


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đang bị suy thoái nền kinh tế như hiện nay
cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá thì mỗi doanh nghiệp phải tự
tìm cho mình đường lối kinh doanh đúng đắn để có thể đứng vững và phát
triển cho nên điều quan tâm nhất đối với doanh nghiệp lúc này nhất là hai yếu
tố cơ bản đó là Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nó không
những quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá nói chung mà
nhất là trong doanh nghiệp xây lắp. Vì giá thành càng hạ thì hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp càng cao. Do vậy để xác định một cách đúng đắn hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp thì giá thành
phải được tính đúng, tính đủ nghĩa là phải đảm bảo bù đắp được giá trị lao


động sống và lao động vật hoá đó hao phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đó. Đối với mỗi doanh nghiệp cơ sở để xác định giá thành sản phẩm chính là
chi phí sản xuất. Do vậy hạch toán chi phí sản xuất phải tính đúng, tính đủ để
có thể tính chính xác được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để kịp thời đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm. Đó là những điều kiện giúp cho doanh nghiệp thành công
trên bước đường phát triển của doanh nghiệp của mình. Bởi vậy kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng đối với công
tác quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cũng nhưng
trong doanh nghiệp xây lắp.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long
là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cho nên Công ty đã sử dụng
kế toán như một công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động kinh tế,
kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, giám sát tình hình sử dụng vốn trong mọi
hoạt động kinh doanh trong của Công ty.
Trang 2

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Để thích nghi kịp thời với tình hình biến động của thị trường, tranh thủ
được thời cơ thuận lợi thì doanh nghiệp phải có các thông tin kế toán chính
xác và cập nhật đầy đủ, để từ đó ban lãnh đạo Công ty kịp thời đề ra các quyết
định sản xuất hợp lý nhất đem lại lợi nhuận cho Công ty.
Qua một thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết
kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long, bên cạnh quá trình tìm hiểu thực tế tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế
Kiến trúc Xây dựng Thăng Long cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh
đạo Công ty và các cán bộ Phòng Tài chính - Kế toán, Cùng vào đó là sự
hướng dẫn của Thầy giáo PST.TS Nguyễn Văn Công em đã chọn đề tài "Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long" . Địa chỉ: Số 19A Ngõ 45 Cự Lộc - Thượng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội để làm Báo cáo chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sẩ phẩm tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long gồm có 3 phần.
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây
dựng Thăng Long.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Thiết kế kiến trúc xây dưng Thăng Long
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long

Trang 3

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THIẾT KẾ
KIẾN TRÚC XÂY DỰNG THĂNG LONG
1.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
daonh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng

Thăng Long.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long
là doanh nghiệp cổ phần được thành lập thồng qua Đại hội cổ đông sáng lập
12/04/2006 được phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011602 ngày
12/04/2006. Văn phòng giao dịch của Công Ty được đặt tại: Số 19A Ngõ 45 Cự Lộc - Thượng Đình – Thành Xuân – Hà Nội.
Mã số thuế: 0101917949
Điện thoại: 04.62935967

Fax: 04.35525281

Tên giao dịch: Thang long construction architechture design and
investment joint stock company.
Email:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long
(THANG LONG.,JSC) Chuyên lập các dự án đầu tư, tổng thầu tư vấn quản lý
các dự án và đấu thầu thi công dự án đầu tư các ngành: Xây dựng dân dụng và
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, bưu điện
và du lịch .
Công ty có tài khoan tại Ngân hàng (cả tài khoản ngoại tệ), với số vốn
kinh doanh từ các cổ đông là 1.800.000.000đồng (một tỷ tám trăm triệu đồng
chẵn).

Trang 4

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Với việc đề ra chủ trương và thực hiện triệt để các chủ trương đó của
ban lãnh đạo Công Ty với sự đoàn kết, nhất trí của toàn thể cán bộ, Công
nhân viên trong Công ty cho nên trong những năm qua, Công ty Cổ phần Đầu
tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long đó từng bước xây dựng và
trưởng thành. Cơ cấu mặt hàng sản xuất kinh doanh đó cú sự thay đổi cơ bản
theo nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo cho Công ty vừa hoàn thành các chỉ tiêu kế
hoạch vừa hoạt động kinh doanh có hiệu quả, góp phần nâng cao hình ảnh của
Công ty.
Sau ba năm hình thành và phát triển Công ty đó không ngừng đầu tư,
cải tiến hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ thi công, nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân xây dựng, nên trong
hai năm vừa qua Công ty liên tiếp đầu tư và thắng thầu các công trình xây
dựng có giá trị lớn mang lại những khoản lợi nhuận cao, giúp phần vào sự
phát triển chung của Công ty. Vơí sự nỗ lực vượt bậc đi lên từ sức lực của
chính mình, những năm qua Công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch
được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước.
Hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng
Thăng Long đó thực sự trưởng thành về mọi mặt, doanh thu của hoạt động
xây dựng hằng năm đó có sự tăng lên đáng kể, từ khi thành lập với số vốn chủ
sở hữu của các cổ đông ban đầu khoảng 1.8 tỷ đồng và lực lượng lao đồng
hơn 20 người nhưng cho đến nay tổng số vồn chủ sở hữu và các cổ đông của
Công ty lên tới 4.8 tỷ đồng với quân số là hơn 55 người. Từ chỗ chỉ xây dựng
các công trình công nghiệp dân dụng, kinh doanh vật liệu xây dựng, đến nay
Công ty đó có thể thi công các công trình như đường giao thông, trạm thuỷ
lợi, trạm biến áp, bến cảng, san bay... Với sự tăng dần về chức năng, quy mô
kinh doanh cũng như hiệu quả kinh doanh vị thế và uy tín của Công ty trên thị

trường cạnh tranh ngày càng tăng. Công ty đó được công nhận là một Công ty
có tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh tương đối cao trong những năm
qua.

Trang 5

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Bảng Báo cáo kết quả kinh doanh những gần đây:
Bảng 1.1:

Báo cáo kế quả hoạt động kinh doanh năm 2006
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XD THĂNG LONG

19A Ngõ 45 - Cự Lộc - Thợng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Mẫu B02 - DNN
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2006
Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu



số

Thuyết
minh

Năm nay

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10 = 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8.Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24-25)
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế (50 = 30 + 40)
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-51)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

01

02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
31
40
50
51
52
60
70

IV.08

13,925,454

Năm truớc

13,925,454
12,326,566
1,598,888
15,909


20,699,930
(19,085,133)

IV.09

(19,085,133)
(19,085,133)
Lập, ngày 27 tháng 02năm
2007

Người lập biểu
(Ký, họ và tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên và đóng dấu)

Kế toán truởng

(Ký, họ và tên)

Bảng 1.2:

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007
CÔNG TY CP ĐẦU T VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XD THĂNG LONG
19A Ngõ 45 - Cự Lộc - Thợng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Mẫu B02 - DNN
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trởng BTC)


BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Trang 6

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Năm 2007
Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10 = 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24)
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)

14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60 = 50 - 51)
Ngườii lập biểu
(Ký, họ và tên)



Thuyết

số

minh

01
02
10
11
20
21
22
23
24
30
31
32
40
50
51
60


IV.08 1.397.143.636

13,925,454

1.397.143.636
1.324.539.553
72.604.083
142.157
9.711.015

3,925,454
12,326,566
1,598,888
15,909

Năm nay

Năm trớc

55.378.521 20,699,930
7.656.704 (19,085,133)

IV.09

550.435
(550.435)
7.106.269 (19,085,133)
1.989.755
5.116.514 (19,085,133)
Lập,ngày 28 tháng 02 năm 2008

Giám đốc
(Ký, họ tên và đóng dấu)

Kế toán truởng
(Ký, họ và tên)

Bảng 1.3:

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2008
CÔNG TY CP ĐẦU T VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XD THĂNG LONG
19A Ngõ 45 - Cự Lộc - Thợng Đình - Thanh Xuân - Hà Nội

Mẫu B02 - DNN
(Ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2008
Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(10 = 01-02)

4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính


Trang 7



Thuyết

số

minh

01
02
10
11
20
21
22

IV.08

Năm nay

Năm trớc

1.397.143.636

13,925,454

1.397.143.636
1.282.015.624

97.571.296
342.167
25.171.610

13,925,454
1.324.539.553
72.604.083
142.157
9.711.015

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

- Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí quản lý kinh doanh
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+21-22-24)
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác (40 = 31- 32)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp(60 = 50 - 51)

23
24
30

31
32
40
50
51
60

IV.09

63.195.379
9.546.474
15.000.000
820.962
14.179.038
23.725.512
6.643.143
17.082.369

55.378.521
7.656.704
550.435
(550.435)
7.106.269
1.989.755
5.116.514

Lập,ngày 28 tháng 02 năm 2009

Người lập biểu
(Ký, họ và tên)


Kế toán truởng
(Ký, họ và tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên và đóng dấu)

Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh các năm gần đầu cho
ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long Công ty có sự tăng trưởng về
mọi mặt, do không ngừng cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh
chứng tỏ sự đi lên vững mạnh của Công ty
-Trong năm 2007 so với năm 2006:
+ Tổng doanh thu tăng 5.116.514đồng
+ Lợi nhuận trước thuế tăng 7.106.269đông
- Trong năm 2008 so với năm 2007:
+ Tổng doanh thu tăng 17.082.369đồng
+ Lợi nhuận trước thuế tăng 23.725.512đồng
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy hầu hết các chỉ tiêu
tài chính đều tăng qua các năm, tổng nguồn vốn và tài sản cố định đều tăng
chứng tỏ Công ty hoạt động có lợi nên đã đầu tư thêm máy móc, thiết bị, quy
mô kinh doanh được mở rộng. Do đó, có thể nói năm 2007, 2008 Công ty có
sự tăng trưởng rất nhanh và nó tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty ngày càng
phát triển hơn.

Trang 8

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Căn cứ vào chức năng ngành nghề của đơn vị, Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long đã xác định 6 chức năng ngành
nghề cho mình:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp Xây dựng giao thông
đường bộ cấp 1, cầu, sân bay, bến cảng.
+ Xây dựng các công trình vừa và nhỏ.
+ Xây dựng trạm và lắp đặt hệ thống cấp thoát nước.
+ Tư vấn, khao sát, thiết kế, quy hoạch và xây dựng.
+ Lắp đặt thiết bị công trình và dây chuyền sản xuất.
+ Sản xuất kinh doanh vật liệu thiết bị xây dựng, vật tư thanh xử lý.
Nhiệm vụ cụ thể của Công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường
xây dựng, hợp lý, các quy chế quan lý của Công ty để đạt được hiệu quả kinh
tế, xây dựng tổ chức đảm đương nhiệm vụ hiện tại của Công ty, đắp ứng được
yêu cầu trong tương lai, có kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
lâu dài cho Công ty.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
+ Phương thức tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế
Kiến trúc Xây dựng Thăng Long là mô hình quản lý Trục tuyến đa năng.
- Đứng đầu là Tổng giám đốc Công ty: Là người tổng điều hành Công
ty, có nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp bộ máy. Cơ chế quản lý phự hợp, quản lý cơ
sở vật chất kỹ thuật, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, lập kế hoạch và
phương án tổ chức, thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện để có biện pháp điều chỉnh hoặc thúc đẩy việc hoàn thành kế
hoạch của Công Ty, giải quyết tốt các mối quan hệ, tạo môi trường uy tới cho
Công Ty.

- Các Phó tổng giám đốc; Là người giúp việc cho Tổng giám đốc, tham
mưu và trực tiếp phụ trách một hoặc một số mảng công việc trong Công ty do

Trang 9

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Tổng giảm đốc phân công. Nhiệm vụ và quyền hạn của các phú tổng giám
đốc cũng được giới hạn bởi nhiệm vụ được phân công.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng giám đốc phụ trách thi công
chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác kỹ thuật, thiết kế thi công xây dựng và
vận hành máy móc thiết bị, điều động sản xuẩt toàn Công ty nhằm tăng năng
xuất lao động và năng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
+ Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kế hoạch - Vật tư thiết bị và tiếp thị: Là phòng chuyên môn
nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty có nhiệm vụ
tổ chức, triển khai và chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, vật tư thiết bị và
tiếp thị (Phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty)
- Phòng kỹ thuật - Thiết kế - quản lý công trình: Là phòng kỹ thuật
quản lý thiết bị thi công, giúp Tổng giám đốc Công Ty tổ chức triển khai các
công việc về công tác nghiệp vụ kỹ thuật trong thi công xây dựng, khảo sát,
thiết kế, quản lý công trình (phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc
phụ trách kỹ thuật thi công).
- Tổ chức lao động - hành chính: Là phòng chuyên môn, tham mưu cho
đảng uỷ và giám đốc về viêcc tỏ chức sản xuất, tiếp, nhận quản lý và sử dụng

lao động, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động đảm bảo các
công việc về hành chính, quản trị, bảo vệ và y tế cơ quan, đảm bảo chăm súc
sức khoẻ và đời sống cán bộ công nhân viên ( phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng giám đốc Công ty).
- Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu cho Tổng giám
đốc Công ty, tổ chức triển khai toản bộ công tác tài chính, hạch toán kinh tế
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm sát
mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật, giúp Tổng giám
đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả. (phòng tài chính - kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Tổng giám đốc Công ty).

Trang 10

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

- Phòng khai thác kinh doanh vật tư thanh xử ly: Thực hiện chức năng
khai thác kinh doanh máy, thiết bị vật tư thanh, xử lý của Công ty, chịu trách
nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác tổ chức thực hiện (Phòng chịu sự chỉ
đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh)
- Phòng kinh doanh vật tư - dịch vụ tổng hợp: Thực hiện chức năng
khai thác cung ứng vật tư, vật liệu của Công ty và thị trường, được nhận đại lý
bán buôn, bán lẻ theo cơ chế kinh doanh và hạch toán kinh tế đầy đủ (Phòng
chịu sự chỉ đạo trực tiếp về nghiệp vụ của Phó tổng giám đốc phụ trách kinh
doanh).


Sơ đồ 1.1:Tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến
trúc Xây dựng Thăng Long có thể khái quát qua sơ đồ sau :
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG
THĂNG LONG
TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc
thường trực

Phòng
kế
hoạch,
vật tư
thiết bị
& tiếp thị
Trang 11

Phòng
kỹ
thuật
thiết kế,
quản lý
công

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phòng

tổ chức
lao
đông
hành
chính

P.G đốc phụ trách thi
công

Phòng
khai
thác
KD vật

thanh
xử lý

Phòng
kinh
doanh
vật tư
dịch vụ
tổng
trình
hợp
Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38

Phòng
tài chính
kế toán



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Các xí nghiệp và các đội
sản xuất trực thuộc

1.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long
là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do đặc điểm
của Công ty là tư vấn, thiết kế, xây dựng cơ bản nên quá trình hoàn thành một
sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng công trình, hạng mục công trình
kinh doanh có quy mô lớn, nhỏ khác nhau.
Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và

Đấu thầu cạnh
Hồ sơ mời thầu
Đơn vị tập hồ sơ
tính
giá
thành
sản
phẩm
theo
từng
thời
kỳ


so
sánh
với
giá
trúng
tranhthầu.
công Khi
trình
của chủ đầu tư
dự thầu
Hồ sơ dự thầu
công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác

định giá quyết toán và để đối chiếu thành toán, thành lý hợp đồng với bên A
Trong quá trình thi công Công Ty phải chịu trách nhiệm trước pháp
luậtbáo
về
Thông
trúng
thầu
an toàn lao động và chất lượng công trình đó hoàn thành, từng hạng mục
sẽ được
tiến hành nghiệm thu giai đoạn của từng bộ phận, hạng mục, nghiệm thu tổng thể và
Tiến hành tổ chức
Lập phương án tổ
Ký kết hợp đông
thi công
bàn
giao theo

côngkếtrình và đưa
dụng khi hoàn thành
chứcvào
thisửcông
hai bêncho chủ đầu tư, thực hiện
hoạch

công tác bảo hành theo quy định của Nhà Nước.

Sơ đồ 1.2: Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty Cổ phần Chỉ
Đầuđịnh
tư vàthầu
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long Gồm các bước qua sơ đồ sau:

Ban giám sát thiết
kế chất lượng công
trình

Biên bản nghiệm
thu hạng mục

Công tác bảo hành
công trình trong
một năm

Cấp kinh phí
còn lại

Trang 12
Cấp phát tiến

bảo hành còn lại

Lập quyết toán
giai đoạn

Xin cấp tạm ứng

Quyết định thảm tra
khi ký duyệt Q.
toán CT

Biên bản bàn giao
CT đưa vào
sử dụng

từng đợt

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38

Sửa chữa bảo hành
nếu có


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Trên đây là mô hình toàn bộ công tác tìm kiếm mở rộng thị trường các
công tác ký kết hợp đồng tổ chức thi công nghiệm thu giai đoạn, thanh toán
vốn, nghiệm thu công trình bàn giao đưa vào sử dụng, bảo hành công trình

theo phương án .
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
1.2.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế
Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
+ Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long
là một doanh nghiệp có quy mô vừa, các đơn vị trực thuộc như các xí nghiệp,
các đội hoạt động tập trung trên một địa bàn, tuy nhiên, Công ty có một chi
nhành ở Thành phố Hồ Chí Minh cho nên hình thức tổ chức công tác kế toán
của Công ty là theo phương thức tổ chức vừa tập trung vừa phân tán. Các xí
Trang 13

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

nghiệp, các đội chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dấn và thực
hiện hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ các chứng từ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên qua đến hoạt động của xí nghiệp, đội mình và
gửi những chứng từ kế toán đó cho phòng tài chính kế toán của doanh nghiệp.
Các xí nghiệp, các đội chỉ nhận tiền, chi tiền tập hợp chứng từ thanh toán còn
cấp phát và thanh toán đều do phòng tài chính kế toán đảm nhận, Các xí
nghiệp thực hiện hạch toán vào sổ còn lại cho các đội chỉ theo dõi thu chi. Chi
nhánh Thành phố Hồ Chí Minh do ở xa, còn có dấu riêng (có tư cách pháp
không nhân đầy đủ), có bộ máy kế toán riêng (gọi là ban tài chính kế toán)

nên có thể thực hiện hach toán dộc lập, mở sổ sách, ghi sổ sách, lập báo cáo
hàng tháng quý gửi ra phòng tài chính - kế toán của Công ty tổng hợp chung,
lưu trữ và bảo quản chứng từ riêng.
+ Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng tài chính - kế toán phụ trách chung
diều hoà cấp phát vốn cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phụ trách kế hoạch
tài chính chung của Công ty, phụ trách chế độ quản lý tài chính, chế độ về
nghiệp vụ kế toán, tham gia xây dựng chế độ chính sách, xử lý số liệu kế toán
chung của Công ty do kế toán tổng hợp báo cáo.
Bộ phận tài chính quản lý vốn, tài sản, theo dừi đảm bảo chế độ chính
sách và toàn bộ phận Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho
cán bộ công nhận viện trong Công ty.
Bộ phận kiểm tra kế toán đối chiếu số liệu giữa các chứng từ kế toán,
sổ kế toán và báo cáo với nhau, giữa số liệu kế toán của doanh nghiệp với chế
độ thể lệ kế toán hiện hành cung cấp cho các đối tượng sử dụng khác nhau
những thông tin kế toán - tài chính của doanh nghiệp một cách trung thực
minh bạch, công khai, đảm bảo cho công tác kế toán thực hiện tốt các yêu
cầu, nhiệm vụ và chứng năng của mình trong công tác quản lý.

Trang 14

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Bộ phận kế toán tổng hợp kiểm tra, xử lý chứng từ. lập bảng cân đối kế

toán, báo các kết quả sản xuất kinh doanh.
Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lập các bảng
cấp phát về lương, theo bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
Bộ phận kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu
hao tài sản cố định.
Bộ phận kế toán thanh toán đối chiếu số liệu, xử lý số liệu thanh toán
công nợ với khách hàng.
Bộ phận quỹ thực hiện thu chi theo dõi theo lệnh.

KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM
TRƯỞNG PHÒNG TCKT

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế
Kiến trúc Xây dựng Thăng Long có thể khai quát qua sơ đồ sau:
Bộ phận
tài chính

Bộ phận
kiểm tra
kế toán

Bộ phận
kế toán
tổng hợp

Bộ phận
kế toán
tiền lương

Bộ phận

KT chi
phí

Bộ phận
KT Thanh
toán

Trưởng ban
TCKT chi nhánh

Nhân viên
kinh tế các
xí nghiệp

Bộ phận
hạch toán
TSCĐ vật tư

Bộ phận
kỹ thuật

Nhân
viên kinh
tế các đội

Bộ phận
Đại Học Kinh
Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38
Trang 15 Bộ phận Trường
Bộ phận

Bộ phận
KT chi phí
kế toán
kế toán
KT thanh
giá thành
vật tư
tiền lương
toán
TSCĐ


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

\
1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng
Thăng Long.
Tổ chức bộ sổ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế
Kiến trúc Xây dựng Thăng Long theo hình thức nhật ký chung đối với công
trình nhỏ các nghiệp vụ kế toán được tiến hành như sau: Căn cứ vào chứng từ
ban đầu như: Giấy đề nghị thanh toán, hoá đơn, bảng tổng hợp nhập xuất
tồn..., phiếu nhập, phiếu xuất..., bảng thanh toán lương... (gọi là chứng từ
gốc), do chủ công trình và kế toán công trình tập hợp và các chứng từ phát
sinh tại Công ty để ghi vào sổ nhật ký chung, rồi ghi vào sổ cái.
Đối với hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cần phải có các sổ
cái tài khoản 621,622,623,627,154.
Việc tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung này đó mang

lại cho công ty những kế quả đáng quan tâm biểu hiện những ưu điểm trong
công tác kế toán áp dụng trên phần mềm kế toán
Sơ đồ 1.4.: Sơ đồ tổ chức bộ sổ kê toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long theo hình thức nhật ký chung.
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ NHẬT KÝ

SỔ NHẬT KÝ

SỔ THẺ KẾ

Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa:
Kế Toán
K38
Trang 16 ĐẶC BIỆT Trường Đại Học Kinh CHUNG
TOÁN
CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
SỔ CÁI
PHÁT
SINH

BẢNG TỔNG
HỢP CHI TIẾT


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương


BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Đối chiếu ,kiêm tra

Hình thức nhật ký chung được áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long gồm các loại sổ kế toán chủ
yếu sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ cái các tài khoản.
- Các sổ và thẻ chi tiết.
Do đặc điểm sản phẩm có giá trị lớn và thời gian xây dựng kéo dài nên
Công ty phải căn cứ vào quyết toán của từng hạng mục công trình tập hợp hoá
đơn theo tháng, quý, chỉ khi công trình hợp thành trong năm hoặc quyết toán
theo 31/12 hàng năm mới xác định lập giá thành.
Hàng ngày tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ
nhật ký mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và
định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Những chứng từ liên quan tới đối tựơng cần
phải hạch toán chi tiết, kế toan ghi vào sổ chi tiết có liên quan. Căn cứ vào các
Trang 17

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

nghiệp vụ kinh tế phát sinh định khoản kế toán ghi trên nhật ký chung, kế
toán tiến hành ghi chuyển số liệu vào các sổ cái có liên quan, Công ty nộp
thuế VAT theo phương thức khấu trừ và hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.

PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ THIẾT KẾ KIẾN TRÚC XÂY DỰNG THĂNG LONG
2.1.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
2.1.1. Đối tượng phương pháp và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong
các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và

Trang 18

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ
quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định của công trình (trong 1 năm hoặc 2 năm) nhằm
phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối tượng
chịu chi phí.
Trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng
Long, với tính chất phức tạp của công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính
đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng mục công trình có
dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là công trình, hạng mục công trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi
công hay từng giai đoạn công việc. Như công trình: Thi công xây dựng Toà
nhà văn phòng và dịch vụ Số 9 Mã Mây, Cải tạo nâng cấp trại giam B14 Cục
An Ninh - Số 15 Trân Bình Trọng... Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp
thường hạch toán chi phí theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đó được qui
định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
Quy trình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết
kế Kiến trúc Xây dựng Thăng Long được tập hợp các bước sau:
Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh có
liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.


Trang 19

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm
có liên quan theo tiêu thức phự hợp.
Bước 4: Xác định chi phi sản xuất dở dang cuối kỳ
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các
phương pháp tập hợp chi phí sau:
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thi tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất
phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn
đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn
đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó.
Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công:
phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực
hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như
tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được
tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một

hoặc một số phương pháp hạch toán trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố
chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ
các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
Việc xác định đối tượng chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và cũng là
khâu rất quan trọng trong toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng. Xuất phát từ đặc điểm của ngành là xây dựng cơ bản, do

Trang 20

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các công trình , hạng mục công trình.
Chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng
Thăng Long bao gồm những chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí trực
tiếp với các phát sinh thực tế được thể hiện rừ ràng sử dụng cho thi công công
trình. Hàng tháng kế toán tập hợp các khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực
tiếp, Nhân công trực tiếp, ca máy, chi phí chung phát sinh vào sổ chi tiết. Hết
mỗi tháng, quý dựa vào tờ kê, bảng tổng hợp chi phí sản xuất của quý để làm
cơ sở tính giá thành.
2.1.2. Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư và Thiết kế kiến trúc xây
dựngThăng Long
2.1.2.1. Kế toán chi phi nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong Công ty Cổ phần Đầu tư và Thiết kế Kiến trúc Xây dựng Thăng
Long sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản sử dụng để
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho Công ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm xây lắp và được kế toán trực tiếp cho từng từng công trình.
Nếu vật tư sử dụng chung cho nhiều công trình thì phải phân bổ cho các đối
tượng theo tiêu thức hợp lý (khối lượng thực hiện) khi có nghiệp vụ phát sinh
kế toán đơn vị căn cứ vào chừng từ gốc để kế toán hoạch toán.
Trong trường hơp vật tư xuất kho của doanh nghiệp, chứng từ gốc là
phiếu xuất vật tư, phiếu xuất kho kiêm điều chuyển nội bộ hay phiếu xuất

Trang 21

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

vật tư hạn mức. Căn cứ vào như cầu, định mức tiêu hao vật tư, bộ phận thi
công viết phiếu xin lĩnh vật tư, sau khi được duyệt phòng kế toán hoặc cung
ứng vật tư lập phiếu xuất kho, mẫu tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể. Phiếu xuất kho
được sử dụng khi xuất vật tư cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp.
Trường hợp vật tư mua về nhập thẳng cho công trình, chừng từ gốc để
kế toán là hoà đơn bán hàng hay hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán có thể lập bảng phân bổ vật tư cho công

trình. Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lúc này kế toán sẽ sử dụng
TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.

Trang 22

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

Sơ đồ 2.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp qua sau:
TK 621

TK 152,111, 112..

TK 152
Trị giá NVL xuất

xuất kho NVL

Dựng cho nhập kho

Cho sản xuất

TK 154

TK 111, 112, 331


Kết chuyển chi phớ

NVL mua ngoài xuất kho
NVL
Dựng khụng qua kho

NVL

TK 133
VAT

Đầu vào

TK 632

TK 141

CP NVL TT vượt quá
Tạm ứng

Mức bình thường

Xuất kho NVL
2.1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền lương chính, phụ và các
khoản phụ cấp lương phải trả cho số công nhân trực tiếp xây dựng các công
trình, công nhân phục vụ xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm tiền lương của công nhân lái máy và phụ máy.
Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất
theo đối tượng tập hợp chi phí (Công trình, hạng mục công trình, đơn đặt

hàng...)
Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên qua đến nhiều đối
tượng thì kế toán Công ty sẽ phân bổ theo phương pháp thích hợp (định mực

Trang 23

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương

tiền lương của từng công trình theo tỷ lệ so với khối lượng xây dựng hoàn
thành...)
Chứng từ ban đầu để kế toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp là
các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng các chứng từ liên qua đến các
chứng này được chuyển đến phòng kế toán để làm cơ sở cho việc tính lương
cho tường người và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho các đối tượng chi phí
sản xuất.
Để kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK
622 chi phí nhân công trực tiếp, TK 622 cuối kỳ không có số dư và cũng có
thể mở cho từng công trình, hạng mục công trình theo đơn đặt hàng.
Sơ đồ 2.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
TK 334, 111,
112
Tiền lương phải trả

TK 622


TK 154

Kết chuyển chi phớ
NCTT

Cho CNTTSX
TK 335

TK 623

Trích trước tiền lương
Nghỉ phép cho CNTTSX

Chi phí NCTT Vượt
Qua mức bình thường

2.1.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Đây là khoản chi phí đặc trưng cho hoạt động xây dựng cơ bản. Trong
quá trình thi công, máy thi công trợ lực rất nhiều cho người lao động và chiếm
tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp. Máy thi công bao gồm:
Máy trộn bê tông, cẩu, xe ủi, lu, máy dải thảm,...

Trang 24

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sinh viên: Bùi Thị Mai Hương


Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí về vật tư, lao động,
nhiên liệu, chi phí sửa chữa máy (đối với máy của Công ty ) và chi phí thuê
ngoài.
Để kể toán chi phí sử dụng máy thi công doanh nghiệp sử dụng TK 623
Chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 cuối kỳ không có số dư và cũng có thể mở chi tiết cho từng
công trình và theo khoản mục chi phí.
Sơ đồ 2.3 : Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty.
TK 623

TK 623

TK 111, 334

TK154
Kế chuyển

Lương phải trả CN
Điều khiển máy thi cụng

CPSDMTC

TK152,153
Nhiên liệu, dụng cụ
Dựng cho MTC
TK214
Khấu hao MTC

TK 111, 112,331

MTC thuê ngoài, mua
NL không qua kho

2.1.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chungTK 133
VATchung
đầu vàotrong từng đội xây dựng bao gồm lương nhân
Chi phí sản xuất

viên quả lý đội, trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn
theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương nhân viên chức của đội, khấu hao tài
sản cố định dựng cho đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền ... tập hợp theo từng đội.

Trang 25

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. Khoa: Kế Toán K38


×