Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Chuyên đề thực tập: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ” tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.09 KB, 57 trang )

Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

TRNG I HC KINH T QUC DN
KHOA K TON

CHUYấN
THC TP CHUYấN NGNH
TI:
Kế TOáN TIÊU THụ Và KếT QUả TIÊU THụ
TạI CÔNG TY TRáCH NHIệM HữU HạN TạP PHẩM Và
VậT TƯ NGàNH IN

H tờn sinh viờn

: NGUYN THU LINH

Lp

: K TON K38 ON TH IM

Giỏo viờn hng dn : PGS.TS NGUYN VN CễNG

H Ni, 05/2009
0

Nguyn Thu Linh - K toỏn K38 (on Th im)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI NÓI ĐẦU



Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế nhà nước theo định
hướng XHCN như hiện nay đòi hòi các doanh nghiệp phải hạch toán độc lập,
tự chủ. Hoạt động của các doanh nghiệp đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về
chiều dọc lẫn chiều sâu.
Bất kể một doanh nghiệp nào ngay từ khi mới thành lập đều xác định
được mục tiêu lợi nhuận với tiêu chí: “Tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi
phí”. Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra thì công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ phải được thực hiện tốt vai trò của
mình, là một bộ phận không thể thiếu trong doanh nghiệp. Nó phản ánh, giám
đốc tình hình biến động của hàng hoá, phát hiện những mặt hàng có thể đem
lại hiệu quả kinh tế cao cũng như tình hình tiêu thụ hàng hoá và công nợ để từ
đó tham mưu cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với sự chỉ bảo tận
tình của thầy giáo hường dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Công em đã đi vào
nghiên cứu và chọn chuyên đề “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ”
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành in làm chuyên
đề tốt nghiệp của mình với ba phần cụ thể như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn và Tạp phẩm
Ngành In.
Phần 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn và Tạp phẩm Ngành In.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn và Tạp phẩm Ngành In.

1

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TẠP
PHẨM VÀ VẬT TƯ NGÀNH IN

1.1. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In có ảnh
hưởng đến kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ kéo theo
đó là sự phát triển rất phong phú và đa dạng của nhiều loại hình kinh doanh
phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
Cùng với sự phát triển đó và được sự quan tâm của nhà nước tới các
doanh nghiệp tư nhân, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư
Ngành In đã được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0102001987 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 23 tháng 2
năm 2001.
Tên giao dịch:

Printing materials and groceries company limited.

Tên viết tắt:

PBS CO.LTD

Địa chỉ trụ sở chính của công ty: Số nhà 8/111, Xã Đàn 2, Phố Nguyễn
Lương Bằng - Quận Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 04.38524161 – 04.37761656.

Fax: 04.38524161
Công ty có tư cách pháp nhân, tài khoản và con dấu riêng, tài khoản mở
tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (EXIMBANK) Việt Nam, Chi nhánh
Hà Nội, 19 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội với số vốn điều lệ là
600.000.000 đồng do 3 thành viên góp vốn ban đầu.

2

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là :
- Buôn bán máy móc,vật tư, thiết bị, ngành in, trang thiết bị văn phòng,
văn phòng phẩm.
- Sản xuất, gia công các sản phẩm từ nguyên liệu giấy.
- Dịch vụ kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các sản
phẩm công ty kinh doanh.
- Xúc tiến thương mại.
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa./.
Với số lượng lao động thành lập ban đầu gọn nhẹ và năng động chỉ là 6
người, đây là giai đoạn công ty thăm dò thị trường với một vài sản phẩm phổ
biến, có giá trị không cao, chủng loại chưa đa dạng, là một doanh nghiệp
thương mại, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm mà chỉ thông qua thị trường
nhập các sản phẩm, sau đó bán lại cho các công ty, xí nghiệp in chủ yếu nằm
trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận, đây là các mối hàng có quen biết từ
trước khi Giám đốc Nguyễn Đăng Luân đứng ra thành lập công ty.
Ngoài các mối hàng trên, giai đoạn này công ty cũng chú trọng đến việc
tiếp thị mở rộng thị trường, tạo thêm các mối hàng mới, đồng thời chú trọng

đến chất lượng sản phẩm cung cấp để tạo uy tín, nâng cao thương hiệu công
ty. Tích cực chủ động tuyển lao động có trình độ về kỹ thuật ngành in, có
trình độ giao tiếp, hiểu biết về maketing thương mại tạo tiền đề cho sự phát
triển mở rộng của công ty.
Tìm kiếm các kênh huy động vốn ổn định để phát triển, đồng thời nhập
hàng với số lượng, chủng loại ngày càng lớn và đa dạng hơn, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Chủ động tìm các nguồn cung ổn định, chất lượng
đảm bảo, giá cả cạnh tranh, ký kết các hợp đồng mua bán lâu dài.
Do có chiến lược kinh doanh đúng đắn, nắm bắt được thị trường nên
công ty thực sự đi vào ổn định và ngày càng phát triển với doanh thu và lợi
3

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

nhuận năm sau cao hơn nay trước. Nguồn hàng cung cấp ra thị trường ngày
một phong phú, chất lượng ổn định, lượng khách hàng tiềm năng đến với
công ty ngày một nhiều. Số nhân viên công ty đến nay là 20 người, giám đốc
là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của công ty, mọi chế độ tiền
lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên trong công ty theo đúng chế độ
hiện hành của nhà nước nói chung và của công ty nói riêng.
Qua hơn 8 năm hoạt động, bên cạnh còn rất nhiều khó khăn nhưng
Công ty luôn hoàn thành kế hoạch và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp Ngân sách
Nhà nước. Ngoài ra Công ty cũng luôn thực hiện tốt các chính sách của người
lao động, tìm được hướng đi đúng đắn và từng bước phát triển, nâng cao đời
sống cán bộ công nhân viên.
Sau đây là một số chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In qua các năm:

TT
1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu
Doanh thu
Trích nộp ngân sách
Chi phí
Lợi nhuận
Số lượng tiêu thụ
Thu nhập bình quân

Đơn vị tính
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu sản phẩm
Triệu đồng

2006
2.500
3
2.100
400
2.200

2.100

2007
2.800
4
1.958
842
2.500
2.750

Nói chung nhìn vào bảng chi tiêu trên ta thấy công ty đang có tình hình
kinh doanh khả quan như doanh số năm 2007 tăng 1,12%; chi phí giảm
0,93%; ….qua đó làm cho lợi nhuận của công ty tăng cao hơn năm 2006 là
2,1%. Cùng với các chỉ tiêu tăng trên đã làm cho thu nhập của người lao động
cũng tăng, vậy công ty càng ngày càng có tương lai, và với sự ham học hỏi,
chú trọng vào việc đào tạo con người, mua sắm trang thiết bị sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tích cực tìm kiếm các thị trường và khách hàng tiềm
năng nên công ty đang từng bước khẳng định được uy tín trên thị trường,

4

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

ngày càng có nhiều bạn hàng trong nước và nước ngoài, đồng thời tạo được
sự tin tưởng và ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty
khiến họ muốn gắn bó với công ty lâu dài hơn.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh.

Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có một cơ cấu quản lý thích hợp với
điều kiện và đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình. Cơ cấu tổ chức đó đều
có đặc điểm chung và đặc điểm riêng của từng loại hình.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In tổ chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là Giám đốc: Có trách nhiệm điều hành trực tiếp mọi hoạt
động của công ty, đề ra các phương án, chính sách kinh doanh cũng như
hoạch định chiến lược phát triển của toàn công ty.
Trợ giúp Giám đốc là Phó giám đốc: nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ giám
đốc trong việc quản lý điều hành công ty. Bên cạnh đó còn bao quát các vấn
đề liên quan đến tình hình tài chính kế toán của công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng kế toán gồm 06 người trong đó có 01 kế toán trưởng và 4 kế
toán viên, 1 thủ quỹ, có trách nhiệm theo dõi toàn bộ nguồn vốn của công ty.
Có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc, thông báo kịp thời cho giám
đốc về tình hình luân chuyển và sử dụng vốn, tăng cường công tác quản lý để
việc sử dụng vốn mang lại hiệu quả. Quản lý toàn bộ hệ thống kế toán, sổ
sách kế toán, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh doanh: gồm 5 người, chủ động xây dựng chiến lược kinh
doanh tiêu thụ hàng hoá trên thị trường tìm luồng tiêu thụ ổn định. Nghiên
cứu xu thế phát triển của thị trường để lên kế hoạch đặt hàng với nhà cung cấp

5

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

và khai thác những mặt hàng tiềm năng trên thị trường, chuyển giao sản phẩm

đến với khách hàng.
- Phòng kỹ thuật vật tư: gồm 4 người, có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra
chất lượng của các lô hàng nhập về công ty, phối hợp với các khách hàng để
xử lý kỹ thuật đối với những sản phẩm bị lỗi, hư hỏng trong quá trình vận
hành.
- Tổ hành chính, bảo vệ: 03 người, có nhiệm vụ quản trị văn phòng,
hành chính, lễ tân, văn thư và làm nhiệm vụ bảo vệ văn phòng, kho bãi hàng
hóa.
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty Trách nhiệm
hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In được khái quát qua sơ đồ sau:

Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kỹ
thuật,
vật tư

Phòng
kế
toán

Tổ
hành
chính,

bảo vệ

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In
Qua sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm
và Vật tư Ngành In ta thấy bộ máy của công ty rất gọn nhẹ, không cồng kềnh.

6

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Do đó công việc được thực hiện một cách nhanh chóng và gắn liền với trách
nhiệm và quyền hạn của mỗi người. Do có kết cấu như thế sẽ giảm được chi
phí quản lý, đem lại hiệu quả cao trong công việc.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là mua bán các sản phẩm phục
vụ cho ngành in công nghiệp, nên thị trường, khách hàng chính của công ty là
các công ty, xí nghiệp in nằm trên địa bàn Hà Nội và địa bàn lân cận như Bắc
Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng …. Do các sản phẩm nghành in công nghiệp
trong nước chưa sản xuất được nên công ty tiến hành nhập khẩu trực tiếp sản
phẩm từ Trung Quốc, Đức, Singapo, các sản phẩm số lượng nhỏ nhập qua
một số công ty trong Thành phố Hồ Chí Minh.
Một số sản phẩm chính của công ty:
- Bản kẽm ( nhiều chủng loại, kích thước khác nhau).
- Mực in công nghiệp (xanh, đỏ, vàng, đen, trắng đục…).
- Cao su chế bản.
- Bột hiện bản.

- Sửa rửa bản.
- Bột axít.
- Keo nhiệt.
- Đế phim.
Đây là những sản phẩm có thời hạn sử dụng dài, được đóng gói cẩn
thận nên dễ vận chuyển bảo quản đây cũng là một thuận lợi trong quá trình
kinh doanh của công ty.
Hoạt động xuất - nhập hàng của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục.
Nhân viên phòng kinh doanh thường xuyên liên hệ với khách hàng để nắm bắt
nhu cầu mua hàng và tích cực tiếp thị mở rộng địa bàn kinh doanh. Khi có
7

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

thông tin về nhu cầu mua hàng, phòng kinh doanh báo cáo giám đốc, làm hợp
đồng mua bán và phối hợp với phòng Kỹ thuật, phòng tài chính lên kế hoạch
xuất hàng (đây là đối với những đơn hàng có khối lưọng lớn), còn đối với
những đơn hành nhỏ lẻ thì không phải làm hợp đồng mua bán, Phòng Kỹ
thuật, kinh doanh trực tiếp xuất hàng cho người mua.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn và Tạp phẩm Ngành In.
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Là một Công ty Trách nhiệm hữu hạn tư nhân, việc tổ chức bộ máy kế
toán của đơn vị cũng được hình thành theo quy định hiện hành của Bộ tài
chính.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách
pháp nhân theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán theo quy định chung của

Nhà nước Việt Nam. Công ty bắt đầu năm tài chính từ 01/01 đến 31/12, đơn
vị tiền tệ sử dụng kế toán là VNĐ.
Phòng kế toán của công ty có 06 người được phân công từng nhiệm vụ
cụ thể, tạo thành một bộ máy kế toán hoàn chỉnh, hoạt động trên nguyên tắc
tập trung, có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra các công việc kế toán trong
phạm vi của công ty, thực hiện đầy đủ công việc ghi chép, hạch toán theo chế
độ và chuẩn mực kế toán hiện hành, có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo đôn đốc kiểm tra
công việc của nhân viên và là một trợ thủ đắc lực của giám đốc trong công tác
tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi và cùng kế
toán tổng hợp số phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại công ty.
Hàng tháng, quý có số liệu tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về hồ sơ báo cáo.
8

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các phát sinh
trong kỳ của từng bộ phận rồi báo cáo cho kế toán trưởng.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng…) thu chi khi có
lệnh cùng với chứng từ hợp lệ.
- Kế toán hàng hoá, tiêu thụ: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng
hoá, cuối tháng căn cứ vào chứng từ gốc để lập báo cáo nhập xuất, tồn kho
hàng hoá, theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty.
- Kế toán công nợ, thanh toán: Quản lý đầy đủ, chính xác, kịp thời các
khoản công nợ phải thu và phải trả theo các nội dung công nợ (công nợ với
người mua, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, công nợ với Ngân sách Nhà

nước, công nợ khác, chi tiết theo từng đối tượng công nợ, số tiền, thời hạn
thanh toán theo hợp đồng và theo từng chứng từ phát sinh công nợ như hoá
đơn, phiếu nhập hàng, phiếu chi tiền). Từ các nguồn phát sinh công nợ, đôn
đốc nhắc nhở việc thu hồi thanh toán công nợ đảm bảo việc thanh toán công
nợ nhanh chóng kịp thời và chính xác.
- Kế toán tiền lương và các khoản khác: Là người chịu trách nhiệm tính
lương cho cán bộ công nhân viên sau khi có tổng hợp ngày công của tổ hành
chính đưa ra. Theo dõi việc tính lương, thưởng, trích nộp quỹ, BHXH, BHYT
và các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động.
Toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
kế toán trưởng. Mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ rất riêng song tất cả đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi, chức năng quyền hạn của mình.
Với hình thức như trên, kế toán các bộ phận có nhiệm vụ phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại bộ phận mình phụ trách rồi chuyển lên cho kế
toán tổng hợp. Từ đó kế toán tổng hợp có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi
phí rồi báo cáo lại kế toán trưởng.

9

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và
Vật tư Ngành In được khái quát qua sơ đồ sau:
Kế toán trưởng

Kế
toán

tổng
hợp

Kế
toán
hàng
hoá ,
tiêu
thụ

Kế
toán
tiền
lương
và các
khoản
khác

Kế
toán
công
nợ,
thanh
toán

Thủ
quỹ

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành in

1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Nhằm quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán
hiện hành, căn cứ theo tình hình thực tế kinh doanh của Công ty. Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In sử dụng hệ thống tài khoản theo
quyết định mới QĐ 15/2006 của Bộ Tài Chính với hệ thống tài khoản liên quan
đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh hàng hoá của Công ty.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In là một
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn kinh doanh tập trung chủ yếu tại
một điểm, việc hạch toán chủ yếu trên máy tính và công ty sử dụng phần mềm
kế toán là Bravo. Do đó công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức
Chứng từ ghi sổ.

10

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bravo 6.3 là sản phẩm phần mềm kế toán tiên tiến hiện nay của Việt
Nam, nó được thiết kế nhằm mục đích điện toán hoá công tác kế toán tài
chính. Bravo 6.3 đáp ứng yêu cầu phức tạp về quản lý ngoại tê, theo dõi công
nợ theo thời hạn thanh toán, tự động thực hiện các bút toán phân bổ kết
chuyển cuối kỳ, lên báo cáo tài chính theo quy định, lên sổ chi tiết, sổ tổng
hợp, sổ tài khoản, các báo cáo kết toán… Công ty áp dụng hình thức kế toán
tập trung tức là chứng từ kết toán được gửi về phòng kế toán để kiểm tra và
ghi sổ kế toán.
Từ đặc điểm kinh doanh của mình nên công ty áp dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ trong chương trình quản lý của mình. Đây là hình thức
sổ thích hợp với mọi loại hình quy mô kinh doanh, thuận lợi cho việc vi tính

hoá công tác kế toán.
Theo hình thức Chứng từ ghi sổ thì hàng ngày, kế toán viên căn cứ vào
các chứng từ gốc trong ngày được dùng làm căn cứ ghi sổ để lập định khoản
kế toán ghi vào các tờ rời Chứng từ ghi sổ, sau đó các tờ rời này sẽ được đánh
số vào được đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, đồng thời được ghi vào
các Sổ Cái của các tài khoản tương ứng. Cuối mỗi tháng, mỗi quý, mỗi năm
kế toán cộng tất cả số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã
kiểm tra, đối chiếu chính xác thì số liệu ghi trên Sổ Cái được dùng để lập Báo
Cáo Tài chính.
Ngoài ra công ty còn có hệ thống sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết các tài
khoản, sổ giá vốn hàng bán, sổ chi tiết tiền mặt.
Do quá trình được hạch toán hoàn toàn trên hệ thống máy tính nên số
liệu từ chứng từ gốc có thể đồng thời vào chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái vì
vậy kế toán có thể vào các loại sổ này bất cứ thời điểm nào theo nhu cầu thực
tế. Các dữ liệu được kiểm tra và xử lý bằng máy tính.

11

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Quy trình Kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành in được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ( Hoá đơn
GTGT) và bảng kê
bán hàng
Chứng từ ghi sổ


Sổ chi tiết tiêu thụ

Sổ cái TK 511, 911

Sổ đăng ký CTGS tiêu thụ

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán Tiêu thụ và kết quả tiêu thụ
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư Ngành In
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày ( hoặc định kỳ)
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng

PHẦN 2

12

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ KẾT QUẢ TIÊU
THỤ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TẠP PHẨM
VÀ VẬT TƯ NGÀNH IN


2.1. Thực trạng kế toán tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp
phẩm và Vật tư Ngành In.
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ và tài khoản sử dụng.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, không có
khâu sản xuất nên hình thức bán hàng chủ yếu của công ty là hình thức bán
hàng trực tiếp đến tay khách hàng.
Khi bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng hoặc doanh nghiệp thương mại dùng phương tiện vận tải của mình,
thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả
thuận.
Kế toán bán hàng viết hóa đơn GTGT, bộ phận giao nhận thuộc phòng
kỹ thuật, kinh doanh sẽ cầm hóa đơn GTGT này xuống kho, thủ kho viết
phiếu xuất kho theo yêu cầu. Hàng hóa sẽ được bộ phận này chuyển đến
khách hàng. Sau khi bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận
nợ, hàng hoá được xác định tiêu thụ.
Hàng hóa được bán theo dõi trên tài khoản 152 và 155, 156. Trước khi
vào sổ cái tài khoản 152, 155,156 và các tài khoản khác, các nghiệp vụ bán
hàng phát sinh được vào sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết bán hàng và chứng từ
ghi sổ theo thứ tự thời gian cùng với các nghiêp vụ khác.
Cụ thể:
Phiếu XK vào sổ chi tiết hàng hóa
Hóa đơn GTGT được vào chứng từ ghi sổ và sổ chi tiết bán hàng
Phiếu thu và phiếu chi phản ánh vào sổ quỹ tiền mặt
Chứng từ bán hàng là hóa đơn GTGT mẫu số 01GTKT-3LL

13

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Để phù hợp với đặc điểm và các quy định về phương thức tiêu thụ, kế
toán tiêu thụ hàng hoá của công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 : Doanh thu bán hàng
- TK 3331 : Thuế GTGT của hàng bán
- TK 111 : Tiền mặt
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng
- TK 156 : Hàng hoá
- TK 131 : Phải thu của khách hàng
Và một số tài khoản khác như: TK 157, TK152, TK156, TK 532, TK
632, TK 641, TK 642…
2.1.2. Kế toán theo phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Cũng như các doanh nghiệp khác, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp
phẩm và Vật tư Ngành In lấy thời điểm khi khách hàng chấp nhận mua hàng
để ghi nhận doanh thu bán hàng và cũng chính là thời điểm hàng hóa được
tiêu thụ.
Kế toán chi tiết tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và
Vật tư Ngành In rất được coi trọng, nó giữ 1 vị trí quan trọng trong công tác
kế toán của Công ty. Những số liệu mà phòng kế toán cung cấp là những
thông tin rất cần thiết cho ban lãnh đạo và các phòng ban có liên quan biết để
tiến hành phân tích, đánh giá khả năng tiêu thụ hàng hoá để có kế hoạch nhập
hàng, mặt hàng nào tiêu thụ được nhiều hơn.
Do đặc điểm kinh doanh của mình, hiện nay công ty đang có nhiều hình
thức thanh toán áp dụng cho khách hàng để linh hoạt hơn như sau:
- Thanh toán bằng tiền mặt
- Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
- Khách hàng nợ tiền hàng


14

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trong phạm vi bài viết này em xin được lấy số liệu về mặt hàng kẽm chế
bản và mực in công nghiệp làm ví dụ.
Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Ngày 02/10/2008 xuất bán cho Công ty in Tài Chính 20 bản kẽm (605700), giá vốn xuất kho 310.000đ/bản.Giá bán cả thuế 10% là 7.700.000đ. Tiền
hàng đã được thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng, công ty chấp nhận chiết
khấu 1% cho khách hàng và đã thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển
người bán chịu và đã chi bằng tiền mặt 100.000đ
Giá bán chưa thuế của một lô hàng được tính như sau:
Giá bán chưa thuế: 7.700.000/1,1 = 7.000.000đ.
Kế toán bán hàng lập hóa đơn GTGT có chữ ký của giám đốc.
Hóa đơn GTGT số 0025028 ngày 02/10/2008 được lập thành 03 liên
Liên 1: Lưu tại nơi lập.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Dùng để thanh toán.

15

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 1:

Mẫu số: 01- GTKT-3LL
HÓA ĐƠN GTGT

HD/2007B

Liên 2

Số 0025028

Ngày 02 tháng 10 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Tạp phẩm và Vật tư Ngành In
Địa chỉ: 8/111 Xã Đàn 2-Nam Đồng-Đống Đa-HN
Số tài khoản:

Mã số thuế: 0101100515

Họ tên người mua: Nguyễn Thanh Bình
Đơn vị: Công ty in Tài Chính
Địa chỉ: 52 Trần Cung
Hình thức thanh toán : TGNH.

Mã số thuế: 0101121255

STT

Tên hàng

Mã hàng

ĐVT


SL

Đơn giá

Thành tiền

A

B

C

D

1

2

3=1x2

605-700

bản

20

350.000

7.000.000


1

Kẽm chế bản

Cộng tiền hàng

7.000.000

Thuế GTGT 10% Tiền thuế GTGT

700.000

Tổng cộng tiền thanh toán:

7.700.000

Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu bảy trăm nghìn đồng chẵn./.

Người mua hàng
( đã ký)

16

Người bán hàng
(đã ký)

Thủ trưởng đơn vị
( đã ký)


Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sau khi nhận được giấy báo có kế toán tính ra phần chiết khấu mà
khách hàng được hưởng để chi trả bằng tiền mặt được thể hiện trên biểu 2 và
được lập thành 2 liên. Kế toán lập phiếu chi vào màn hình cập nhật của phần
mềm rồi in ra 2 liên đưa thủ quỹ chi tiền. Khi vào phần mềm cập nhật chứng
từ thì xong đó máy sẽ tự hạch toán vào sổ quỹ, vào sổ chi tiết chiết khấu thanh
toán.
Biểu 2:
Công ty TNHH Tạp phẩm và

Mẫu số 02-TT

Vật tư Ngành In

QĐ số:48/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI
Ngày 02/10/2008

Số: 201/02

Họ và tên người nhận: Nguyễn Ngọc Huyền
Bộ phận: Bán hàng
Lý do: Chi chiết khấu bán hàng
Số tiền: 77.000
Bằng chữ: (Bảy mươi bảy nghìn đồng chẵn./.)
Giám đốc

(đã ký)

Kế toán trưởng Thủ quỹ
(đã ký)

(đã ký)

Người lập phiếu Người nhận tiền
(đã ký)

(đã ký)

Cùng lúc đó kế toán lập phiếu chi thanh toán tiền vận chuyển đã thuê
để chuyển hàng đến cho khách hàng gọi là chi phí bán hàng. Kế toán vào màn
hình cập nhật của phần mềm lập phiếu chi theo biểu 3 và được in ra 2 liên đưa
cho thủ quỹ chi tiền. Khi vào cập nhật chứng từ phiếu chi thì cũng tự động
hạch toán thẳng vào sổ quỹ và sổ chi tiết chi phí bán hàng( TK642).

17

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 3:
Công ty TNHH Tạp phẩm và

Mẫu số 02-TT


Vật tư Ngành In

QĐ số:48/2006/QĐ-BTC
PHIẾU CHI
Ngày 02/10/2008

Số : 202/02

Họ và tên người nhận: Nguyễn Ngọc Huyền
Bộ phận: Bán hàng
Lý do: Chi phí bán hàng
Số tiền : 100.000
Bằng chữ: Một trăm nghìn đồng chẵn./.
Giám đốc
(đã ký)

Kế toán trưởng Thủ qũy
(đã ký)

( đã ký)

Người lập phiếu Người nhận tiền
(đã ký)

(đã ký)

Do làm theo hệ thống phần mềm kế toán do vậy khi cập nhật vào hoá
đơn bán hàng kế toán đồng thời vào sổ chi tiết bán hàng, vào sổ chi tiết công
nợ và theo dõi được chi tiết công nợ cho từng đối tượng. Bên cạnh đó vào sổ
chi tiết thuế GTGT của hàng bán ra xong thì kế toán tích vào dòng chạy giá

vốn là máy tự động tính giá vốn của hàng xuất, rồi kế toán vào màn hình
phiếu xuất kho để in theo biểu 04 giao cho giao nhận xuống nhận hàng để đi
giao cho khách hàng.
Khi phiếu xuất kho đã được hạch toán in ra, kế toán xong xong theo dõi
được chi tiết nhập -xuất - tồn của mặt hàng đã xuất, được thể hiện trên thẻ
kho, vào sổ chi tiết giá vốn hàng bán( TK632).

18

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyờn thc tp chuyờn ngnh

Biểu 4

Mẫu

số: 02-VT
Công ty TNHH Tạp phẩm v

QĐ số: 48/2006/QĐ-

BTC

Vật t Ngành In

Ngày14 tháng 09 năm

2006 của BTBTC


Phiếu xuất kho
Ngày 02 tháng 10 năm 2008

Số 001/02
Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Thanh Bình
Địa chỉ: Công ty in Tài Chính
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Hàng hoá
STT
1

Tên sản phẩm,
hàng hoá
Kẽm chế bản

Mã số
605-

Đơn vị

Số

tính

lợng

Bản

20


Đơn giá
310.000

Thnh
tin
6.200.00

700
Cộng

6.200.00
0

- Tổng số tiền( Viết bằng chữ): Sáu triệu hai trăm ngàn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:......
Ngời lập phiếu

Ngời nhận hàng

Thủ kho

Kế toán trởng

Giám đốc
(Đã ký)

(Đã ký)


(Đã

(Đã ký)

(Đã ký)

ký)

19

Nguyn Thu Linh - K toỏn K38 (on Th im)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Từ những chứng từ gốc trên đã được máy tự động hạch toán vào các sổ
chi tiết, chứng từ ghi sổ, một số bút toán sau:
1. Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 112:

7.700.000

Có TK 511:

7.000.000

Có TK 3331:

700.000


2. Bút toán phản ánh giá mua thực tế của hàng xuất bán.
Nợ TK 632:

6.200.000

Có TK 156:

6.200.000

3. Bút toán phản ánh chiết khấu bán hàng.
Nó TK 635:

77.000

Có TK 111:

77.000

4. Phản ánh chi phí vận chuyển.
Nợ TK 642:

100.000

Có TK 111:

100.000

Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt.
Ngày 06/10/2008 xuất bán 50 hộp mực in Apec màu đen cho Công ty in
Ba Đình, giá bán chưa thuế là 14.500.000đ (thuế GTGT 10%). Tiền hàng đã

thu bằng tiền mặt, giá vốn của hàng xuất bán là 11.000.000đ. Công ty in Ba
Đình yêu cầu giảm giá 2%, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tạp phẩm và Vật tư
Ngành In chấp nhận và trả bằng tiền mặt.
Cũng giống như trường hợp trên kế toán bán hàng viết hóa đơn GTGT
(mẫu số 01 GTKT-3LL số 0072410) và được lập thành 3 liên.
Kế toán cập nhật vào phần hoá đơn bán hàng của phần mềm chứng từ
được hạch toán tự động theo các bút toán sau:
1. Bút toán phản ánh doanh thu:
20

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Nợ TK 111:

15.950.000

Có TK 511:

14.500.000

Có TK 3331:

1.450.000

2. Bút toán phản ánh giá vốn của hàng xuất:
Nợ TK 632:


11.000.000

Có TK 156:

11.000.000

3. Bút toán phản ánh giảm giá hàng bán:
Số tiền khách hàng được giảm giá: 2% x 14.500.000 = 290.000
Nợ TK 532:

290.000

Nợ TK 3331:

29.000

Có TK111:

319.000

Số tiền mà Công ty in Ba Đình trả cho công ty là:
15.950.000 - 319.000 = 15.631.000đ.
Sau khi có hoá đơn GTGT số 0072410 được in ra, kế toán tính khoản
giảm giá cho khách hàng và lập phiếu chi cho số tiền giảm giá được chi bằng
tiền mặt, sau đó lập phiếu thu( biểu 5) theo số tiền thực tế còn lại thu sau khi
trừ đi khoản giảm giá gồm cả thuế GTGT đầu ra đưa cho khách hàng qua
quầy thủ quỹ thanh toán tiền hàng.
Biểu 5:
Công ty TNHH Tạp phẩm và
Vật tư Ngành In

PHIẾU THU

Mẫu số 01GTKT-3LL
QĐ số:48/2006/QĐ-BTC

Ngày 06/10/2008

Số 301/02

Họ và tên người nộp tiền: Vũ Tiến Lực
Địa chỉ: Công ty in Ba Đình
Lý do nộp: Mua 50 hộp mực in Apec màu đen
Số tiền : 15.631.000đ

21

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Bằng chữ: Mười lăm triệu sáu trăm ba mươi mốt nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo hoá đơn GTGT số 0072410( chứng từ gốc)
Đã nhận đủ số tiền: 15.631.000đ.
Bằng chữ: Mười lăm triệu sáu trăm ba mươi mốt nghìn đồng chẵn./.
Giám đốc

Kế toán trưởng

Thủ qũy


Người lập phiếu

(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

Người nhận tiền
( đã ký)

Trường hợp khách hàng chưa thanh toán tiền hàng.
Ngày 10/10/2008 xuất bán 200 bản kẽm chế bản (605-700) cho công ty
CP in Khoa học Công nghệ, trị giá lô hàng chưa thuế là 70.000.000đ (thuế
GTGT 10%), Tiền hàng khách hàng còn nợ. Trị giá vốn 62.000.000đ.
Kế toán lập 3 liên hóa đơn GTGT như trường hợp trên.
Thủ kho viết phiếu xuất kho số 007/02
Kế toán vào chứng từ ghi sổ theo các bút toán sau:
1.Bút toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131:

70.000.000

Có TK 511:

70.000.000


Có TK 3331:

7.000.000

2.Bút toán phản ánh giá vốn của hàng xuất bán.
Nợ TK 632:

62.000.000

Có TK 156:

62.000.000

2.2 Thực trạng kế toán kết quả tiêu thụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Tạp phẩm và Vật tư Ngành In.
2.2.1 Công thức xác định kết quả tiêu thụ và tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả tiêu thụ ta tính doanh thu bán hàng, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

22

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

- Quá trình kế toán ở công ty được thực hiện bằng máy tính. Toàn bộ
chứng từ liên quan đến tiêu thụ được nhập vào máy, máy xẽ sử lý số liệu vào
chứng từ ghi sổ và các sổ cái tương ứng . Để xác định doanh thu bán hàng kế
toán phản ánh trên sổ cái TK 511. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ liên quan,

kế toán vào sổ cái các TK.
Cuối tháng kế toán xác định kết quả bán hàng, công việc này được thực
hiện bằng bút toán kết chuyển để theo dõi trên TK911 – Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả bán hàng trong tháng:
Doanh thu thuần = Doanh thu - Giảm giá hàng bán
- Chi phí QLDN là loại chi phí gián tiếp trong chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp và nó liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Do đó,
cuối kỳ cần được tính toán phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh. Trong công ty các chứng từ kế toán sử dụng khi hạch toán chi phí quản
lý doanh nghiệp tuỳ thuộc vào nội dung khoản mục chi phí:
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Phiếu chi
Và một số chứng từ khác
Các chứng từ này được kế toán phản ánh vào chứng từ ghi sổ làm căn cứ ghi
sổ cái TK 642, cuối kỳ kết chuyển vào TK911 – Xác định kết quả tiêu thụ
- Khi phát sinh các nghiệp vụ chiết khấu thanh toán trong bán hàng được
vào chứng từ ghi sổ, định kỳ vào sổ cái TK635, cuối kỳ kết chuyển vào
TK911 – Xác định kết quả tiêu thụ.
- Khi hạch toán thì mọi chi phí ở khâu bán hàng hoá ( giá vốn của hàng
hoá đã bán) kế toán đều phải phản ánh vào giá vốn hàng bán. Từ những chứng
từ ghi sổ kế toán phản ánh vào sổ cái TK 632, cuối kỳ kết chuyển vào TK 911
– Xác định kết quả tiêu thụ

23

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


- Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về các hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định. Kết quả hoạt động kinh doanh trong công ty
chính là kết quả hoạt động tiêu thụ bán sản phẩm và hàng hoá. Kết quả đó
được đo bằng phần chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm với
các khoản chi phí kinh doanh và được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận về
hoạt động tiêu
thụ

=

Doanh thu
thuần về tiêu
thụ hàng hóa
dịch vụ

-

Giá vốn
hàng hóa

-

Chi
phí
bán
hàng

-


Chi
phí
quản


Trong việc mua bán hàng hoá và dự trữ hàng hoá cần những hao phí về
xã hội nhất định mà nhiệm vụ của kế toán là phải ghi chép chính xác, đầy đủ
các chi phí bỏ ra.

2.2.2 Kế toán kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ được xác định tại thời điểm ngày 30 hoặc 31 cuối mỗi
tháng.
Cuối tháng kế toán vào các bút toán kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ. Kế toán tiêu thụ vào sổ chi tiết bán hàng để xác định số
lượng hàng thực tế bán và doanh số của từng loại hàng hoá để làm báo cáo
cho kế hoạch nhập hàng tiếp theo trong kỳ được thể hiện theo biểu 6 sau đây.
Sau đây là kết quả tiêu thụ tháng 10/2008 của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Tạp phẩm và Vật tư Ngành In:
Số liệu được thể hiện trên sổ chi tiết bán hàng được tập hợp từ các lần
cập nhật hoá đơn GTGT vào phần mềm.
Vì doanh nghiệp hạch toán sổ sách theo hình thức chứng từ ghi sổ nên
cuối tháng kế toán phải tập hợp phát sinh chi tiết của tất cả các tài khoản vào
mỗi chứng từ ghi sổ theo nghiệp vụ phát sinh của từng loại như sau:

24

Nguyễn Thuỳ Linh - Kế toán K38 (Đoàn Thị Điểm)



×