Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Thiết kế và sử dụng một số trò chơi toán học nhằm gây hứng thú cho học sinh lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.53 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
=======***=======

NGUYỄN THỊ BÍCH

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC
NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Toán

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Lê Thu Phƣơng


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc khi trình bày nội dung chính của khóa luận, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc đến ThS. Lê Thu Phƣơng - giảng viên khoa
Giáo dục Tiểu học - ngƣời đã định hƣớng chọn đề tài và hƣớng dẫn chỉ bảo
tận tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Qua đây, cho phép tôi xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới Quý thầy,
cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học nói riêng cũng nhƣ Quý thầy, cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung đã giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Do điều kiện thời gian, năng lực còn hạn chế nên khóa luận không
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan dƣới sự hƣơng dẫn của ThS. Lê Thu Phƣơng, khóa
luận tốt nghiệp “Thiết kế và sử dụng một số trò chơi Toán học nhằm gây
hứng thú cho học sinh lớp 2” đƣợc hoàn thành không trùng với bất kì khóa
luận nào khác.
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã kế thừa những thành tựu của các
nhà khoa học với sự trân trọng và biết ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................... 2
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu............................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................... 3
6. Cấu trúc khóa luận................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu......................................................4
1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh lớp 2....................................4
1.1.1.1. Đặc điểm về phát triển nhận thức.................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm về nhân cách...............................................................5
1.1.2. Một số khái niệm............................................................................... 7
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi........................................................................7

1.1.2.2. Khái niệm trò chơi học tập........................................................... 7
1.1.2.3. Khái niệm trò chơi Toán học........................................................ 7
1.1.2.4. Khái niệm quá trình dạy học môn Toán........................................7
1.1.3. Đặc điểm của trò chơi trong quá trình giáo dục.................................. 8
1.1.4. Ý nghĩa của trò chơi trong giáo dục.................................................... 9
1.1.5. Một số yêu cầu khi thiết kế các trò chơi toán học............................. 10
1.2. Nội dung cơ bản của chƣơng trình toán lớp 2......................................11
1.2.1. Mục tiêu của chƣơng trình toán lớp 2............................................... 11
1.2.1.1. Kiến thức.................................................................................... 11
1.2.1.2. Kĩ năng....................................................................................... 12
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của từng nội dung cụ thể trong chƣơng trình Toán
lớp 2 12


1.2.2.1. Số học.........................................................................................12
1.2.2.2. Đại lƣợng và đo đại lƣợng.........................................................13
1.2.2.3. Yếu tố hình học.......................................................................... 14
1.2.2.4. Giải toán có lời văn.....................................................................14
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN
HỌC15 NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2.......................15
2.1. Các nguyên tắc thiết kế, lựa chọn và tổ chức trò chơi..........................15
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi...............................................................15
2.1.1.1. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện...............................................15
2.1.1.2. Nguyên tắc khai thác và thực hành.............................................16
2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi.............................................................16
2.1.3. Nguyên tắc tổ chức trò chơi...............................................................17
2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học..................................................18
2.2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi toán học.............................................18
2.2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học...............................................18
2.3. Quy trình tổ chức trò chơi toán học......................................................21

2.4. Một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú với học sinh lớp 2........22
2.4.1. Những trò chơi có nội dung “Số học” .............................................. 22
2.4.2. Những trò chơi có nội dung “Đại lƣợng và đo đại lƣợng”...............40
2.4.3. Những trò chơi có nội dung “hình học”.............................................43
2.4.4. Những trò chơi có nội dung “rèn kĩ năng giải toán có lời văn” 46
KẾT LUẬN..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................50


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các nƣớc trên thế giới kể cả những nƣớc đang phát triển đều
coi giáo dục là nhân tố hàng đầu, quyết định đến sự phát triển của đất nƣớc.
Trong đó, nhà nƣớc ta cũng đặt giáo dục ở vị trí cao nhất. Cụ thể, nghị quyết
Trung Ƣơng II khóa VIII đã xác định phát triển Giáo dục và Đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trong
giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Do vậy, chất
lƣợng giáo dục phải đƣợc đặt lên hàng đầu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế, xã hội hiện nay.
Trong hệ thống giáo dục của mỗi quốc gia thì “Tiểu học là cấp học nền
tảng, đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc dân” (theo quyết định 2957/ GD-ĐT của Bộ trƣởng Bộ
Giáo dục – Đào tạo). Do đó, dạy học ở Tiểu học phải tạo điều kiện để các em
phát triển toàn diện, tối đa với các môn thuộc lĩnh vực tự nhiên, tự nhiên xã
hội, con ngƣời.
Ở bậc Tiểu học, Toán học là một môn học chiếm vị trí quan trọng, có
nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học ban đầu, những nhận
thức về thế giới xung quanh, nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động
tƣ duy và hình thành nhân cách tốt đẹp cho ngƣời lao động trong thời đại

mới. Cũng nhƣ môn Toán ở các lớp Tiểu học khác, môn Toán lớp 2 có
nhiệm vụ cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết
thực ban đầu về Toán học, hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành
theo yêu cầu của chƣơng trình, giúp học sinh tập phát hiện, tìm tòi và tự
chiếm lĩnh kiến thức

1


mới theo mức độ của lớp 2, chăm chỉ, tự tin hứng thú trong học tập và thực
hành giải toán.
Chính vì vậy, đổi mới phƣơng pháp dạy học là yêu cầu cần thiết để
nâng cao chất lƣợng dạy học. Giúp trẻ học Toán thông qua các trò chơi là một
trong những hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học Toán. Tuy nhiên, việc lựa
chọn, làm phong phú trò chơi và sử dụng chúng sao cho phù hợp với đối
tƣợng học sinh, với điều kiện thực tế giảng dạy, với giáo viên… để dạy học
Toán có hiệu quả luôn là một vấn đề cần thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài
“Thiết kế và sử dụng một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú cho học
sinh lớp 2” làm cơ sở cho việc giảng dạy sau này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu hệ thống nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học Toán
lớp 2.
- Tìm hiểu hệ thống bài tập có thiết kế thành trò chơi.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi thiết kế
và sử dụng trò chơi Toán học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng việc sử dụng trò chơi Toán học trong thực tiễn dạy học
Toán ở lớp 2.
- Thiết kế một số trò chơi Toán học sử dụng trong dạy học Toán nhằm gây
hứng thú cho học sinh lớp 2.

- Đề xuất cách thức sử dụng các trò chơi đã đƣợc thiết kế trong dạy học Toán
ở lớp 2.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: học sinh lớp 2 trƣờng Tiểu học Thị trấn Sóc Sơn.
Phạm vi nghiên cứu: một số trò chơi Toán học nhằm gây hứng thú học
tập cho học sinh.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận;
- Phƣơng pháp điều tra, quan sát;
- Phƣơng pháp đàm thoại;
- Phƣơng pháp thống kê số liệu.
6. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Mục lục khóa luận
gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận
Chƣơng 2. Thiết kế và sử dụng một số trò chơi Toán học nhằm gây
hứng thú học tập cho học sinh lớp 2.


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đặc điểm phát triển tâm lý của học sinh lớp 2
1.1.1.1. Đặc điểm về phát triển nhận thức
Đối với học sinh Tiểu học đã có sự phát triển toàn diện về các quá trình
nhận thức, trong đó đáng kể nhất là sự phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý,
tƣởng tƣợng và tƣ duy.

Về tri giác: tri giác của học sinh lớp 2 còn mang tính tổng thể, ít đi vào
chi tiết. Trình độ tri giác của các em đƣợc phát triển nhờ vào những hành
động học tập có mục đích, có kế hoạch đƣợc gọi là quan sát. Trò chơi vốn là
một hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, sống động do đó nó kích thích tri
giác của học sinh. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo viên phải hƣớng
dẫn các em quan sát (ví dụ quan sát mẫu). Vì vậy, việc sử dụng phong phú
các trò chơi trong dạy học cũng giúp tính tổng thể của tri giác dần dần nhƣờng
chỗ cho tri giác chính xác, tinh tế dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên.
Về trí nhớ: ở học sinh lớp 2, trí nhớ không chủ định chiếm ƣu thế. Trẻ
em thƣờng ghi nhớ những gì chúng thích. Trẻ nhớ cái cụ thể, sinh động tốt
hơn cái trừu tƣợng, trí nhớ hình ảnh tốt hơn trí nhớ ngôn ngữ. Dần dần nhờ
những hành động học tập mà trí nhớ chủ động ở trẻ tăng dần. Mặc dù vậy, trí
nhớ không chủ định vẫn tồn tại và có ý nghĩa nhất định tạo nên hiệu quả
trong trí nhớ của trẻ. Dạy học sẽ đạt hiệu quả tối ƣu nếu những tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo, quy tắc ứng xử đƣợc học sinh lĩnh hội một cách nhẹ nhàng,
hấp dẫn. Học tập thông qua trò chơi sẽ giúp học sinh ghi nhớ dễ dàng và
bền vững hơn.


Chú ý của học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng
còn mang tính không chủ định. Những kích thích mạnh và mới lạ dễ thu
hút sự chú ý của học sinh. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động học, chú ý có
chủ định cũng phát triển ngày càng mạnh hơn. Việc cho trẻ học dƣới hình
thức chơi với những trò chơi học tập sôi nổi cũng là một cách để tăng
cƣờng sự chú ý của học sinh Tiểu học.
Tƣởng tƣợng của trẻ trong thời kì này chủ yếu là tƣởng tƣợng tái
tạo. Để lĩnh hội tri thức, học sinh phải hình dung những hình ảnh trong
thực tế, dựa vào mô hình, tranh vẽ, lời mô tả của giáo viên. Ở lớp 2, tƣởng
tƣợng tái tạo của học sinh còn nghèo nàn, chƣa hợp lí. Trong khi chơi,
tƣởng tƣợng tái tạo và tƣởng tƣợng sáng tạo của học sinh đều đƣợc phát

triển tốt.
1.1.1.2. Đặc điểm về nhân cách
Đi học ở trƣờng Tiểu học là bƣớc ngoặt lớn trong đời sống của trẻ.
Những mối quan hệ với thầy cô giáo, với bạn bè cùng tuổi đƣợc hình
thành. Trẻ thực hiện một cách tự giác có tổ chức các hoạt động phong
phú, đa dạng từ phía nhà trƣờng, gia đình, xã hội. Điều đó tác động đặc
biệt tới sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Có thể nói học sinh
Tiểu học là những nhân cách đang hình thành và có nhiều khả năng phát
triển. Một vấn đề nổi bật nhất trong nhân cách của học sinh Tiểu học là
đời sống tình cảm của các em. Trẻ đang ở lứa tuổi ngây thơ, trong trắng,
giàu cảm xúc, dễ bị xúc động trƣớc các hiện tƣợng xung quanh. Các em
dễ vui, dễ buồn, dễ rung cảm... Sự nảy sinh tình cảm ở học sinh Tiểu học
gắn liền với những tình huống cụ thể với những hoạt động của trẻ. Trạng
thái tình cảm đƣợc bộc lộ khá rõ ràng qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ, hành
vi của các em. Tình cảm của học sinh Tiểu học đã có nội dung phong phú


và bền vững hơn so với những lứa tuổi trƣớc. Tình cảm, trí tuệ đang hình
thành và phát triển, các em dần biết chăm lo kết quả học tập, biết thể hiện
sự hài lòng hay không hài lòng với những điểm số của mình. Ở lứa tuổi
này, trẻ rất ham hiểu biết, thích khám phá để tìm ra cái mới lạ trong thế
giới tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh. Các em luôn miệng hỏi ngƣời
lớn vì sao thế này, tại sao thế kia v.v... Tình cảm đạo đức và tình cảm
thẩm mĩ cũng đƣợc thế hiện khá rõ nét thông qua tình cảm bạn bè, tình
cảm thầy trò, tình cảm tập thể, tình cảm ham thích cái đẹp... Việc tổ chức
tốt đời sống và hoạt động tập thể cho học sinh Tiểu học là điều kiện quan
trọng để hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Ý chí của học sinh Tiểu học cũng đang hình thành và phát triển.
Tuy nhiên, những phẩm chất, ý chí của các em nhƣ tính kiềm chế, độc lập,
tự chủ, tính kiên trì còn yếu. Các em chƣa đủ khả năng theo đuổi lâu dài

mục đích đã đề ra, chƣa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp
thất bại các em có thể mất lòng tin vào khả năng và sức lực của mình.
Tính cách của học sinh lớp 2 mới chỉ đƣợc hình thành. Ở các em có
những nét tính cách tốt nhƣ tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên, tính chân
thực và tính bắt chƣớc... Điểm nổi bật nhất trong tính cách của các em là
tính xung đột – khuynh hƣớng hành động ngay tức khắc do ảnh hƣởng của
các kích thích trực tiếp trong tính cách của các em có nhiều mâu thuẫn và
chƣa bền vững.
Tóm lại, ở lứa tuổi này dƣới ảnh hƣởng chủ đạo của việc giảng dạy,
giáo dục của nhà trƣờng, gia đình, xã hội, và tổ chức Đoàn, Đội sự phát
triển tâm lý, nhân cách của trẻ đang diễn ra mạnh mẽ. Việc tổ chức các trò
chơi học tập cho các em cũng là con đƣờng hình thành và phát triển nhân
cách cho trẻ.


1.1.2. Một số khái niệm
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất
định và có những quy định mà ngƣời tham gia phải tuân thủ.
Trò chơi là hoạt động của con ngƣời nhằm mục đích trƣớc chủ yếu là
vui chơi, giải trí, thƣ giãn sau giờ làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Qua trò chơi,
ngƣời chơi còn có thể rèn luyện thể lực, trí tuệ tạo cơ hội giao lƣu với mọi
ngƣời, cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong nhóm, tổ.
Những đặc trƣng cơ bản của trò chơi:
- Là một hoạt động sống của con ngƣời;
- Có chủ đề, nội dung và quy tắc nhất định;
- Vừa mang tính chất vui chơi, giải trí, vừa có ý nghĩa giáo dục tính tích
cực cho học sinh.
1.1.2.2. .2. Khái niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập là loại trò chơi có nội dung tri thức gắn với hoạt động

học tập của học sinh và gắn với nội dung bài học. Trò chơi học tập giúp học
sinh khai thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi và học. Trò chơi học tập
có tác dụng cả về mặt rèn luyện trí tuệ lẫn thể chất và các phẩm chất đạo đức.
1.1.2.3. Khái niệm trò chơi Toán học
Theo quan niệm của nhà giáo Phạm Đình Thực thì “Trò chơi toán học
là trò chơi, trong đó có chứa một số yếu tố toán học nào đó nhằm giải quyết
các nhiệm vụ nhận thức về toán và đƣợc tổ chức trong giờ toán hoặc trong
hoạt động ngoại khóa”.
1.1.2.4. Khái niệm quá trình dạy học môn Toán
Quá trình dạy học: theo Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt: “Quá trình dạy
học là một quá trình, trong đó dƣới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển,


lãnh đạo) của thầy học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhận thức nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học ”.
Quá trình dạy học môn Toán: quá trình dạy học môn Toán là một quá
trình, trong đó dƣới tác dụng chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy,
học sinh tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức nhằm
thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học môn Toán.
1.1.3. Đặc điểm của trò chơi trong quá trình giáo dục
Trò chơi của trẻ em rất đa dạng và phong phú về nội dung, tính chất
cũng nhƣ cách thức tổ chức trò chơi. Mỗi loại trò chơi đều mang tính chất
riêng biệt của mình. Nhiều công trình khoa học trong nƣớc và ngoài nƣớc đã
nghiên cứu và cho thấy hoạt động trò chơi ở trẻ em thƣờng mang một số đặc
điểm chung sau:
- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản
thân hành động chơi. Trong trò chơi, trẻ em không bị phụ thuộc vào nhu cầu
thực tiễn, trẻ chơi xuất phát từ nhu cầu và hứng thú trực tiếp của bản thân.
- Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, một hoạt động mang tính tự do.
Trẻ chơi xuất phát từ nguyện vọng và hứng thú cá nhân mà không có sự ép

buộc nào. Nếu thích trẻ sẽ chơi và sẽ thôi không chơi khi đã chán. Tính tự do
đó giúp trẻ có đƣợc sự thoải mái, vui vẻ. Đây chính là điều kiện để trẻ hăng
say tìm tòi, khám phá và làm nảy sinh nhiều sáng kiến.
- Trong trò chơi luôn mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng. Trẻ
tham gia vào cuộc chơi với tất cả sự say mê và lòng nhiệt tình vốn có của nó.
Nhờ có sự tạo ra nhiều hoàn cảnh chơi nên cảm xúc của trẻ đƣợc biểu hiện với
nhiều sắc thái. Trò chơi thâm nhập vào thế giới của trẻ một cách dễ dàng, nó
tác động mạnh mẽ đến tình cảm của các em làm cho đứa trẻ bị hấp dẫn bởi trò
chơi, dƣờng nhƣ nó lẫn lộn giữa chơi với thực khiến trẻ không chỉ thực
hiện đúng luật chơi mà còn tuân thủ logic nội tâm của các nhân vật mình đóng.


- Trẻ hoạt động độc lập và tự điều khiển trò chơi trong quá trình chơi.
Trong khi chơi trẻ hoạt động rất tích cực và bộc lộ hết mình, chúng tự làm lấy
mọi việc. Trong cuộc chơi mỗi cá nhân trẻ đều có trách nhiệm làm tròn công
việc đƣợc phân công, nếu không trò chơi đó sẽ bị thất bại hoặc đứa trẻ đó sẽ bị
loại ra khỏi cuộc chơi. Do đó, trẻ đã phải tự điều khiển hành vi của mình sao
cho phù hợp với yêu cầu trò chơi để không bị phạm luật và giành thắng lợi.
- Trong trò chơi, trẻ luôn có những sáng kiến đó chính là những yếu tố
sáng tạo khởi đầu. Trò chơi luôn tạo cơ hội cho trẻ tƣ duy và óc tƣởng tƣợng
của trẻ làm việc một cách tích cực. Nhờ đó trẻ phát triển về mọi mặt, trong đó
có sự phát triển về trí tuệ. Dựa vào những đặc điểm đặc thù của trò chơi,
ngƣời lớn có thể tác động tích cực lên tình cảm của trẻ một cách có mục đích,
có kế hoạch sao cho phù hợp với sự phát triển của trẻ.
1.1.4. Ý nghĩa của trò chơi trong giáo dục
Nhân cách của mỗi con ngƣời không chỉ đƣợc hình thành qua quá trình
học tập và lao động, mà còn đƣợc hình thành trong quá trình vui chơi. Trò
chơi mang lại hiệu quả kép: làm thỏa mãn tâm lý đƣợc chơi của trẻ đồng thời
giúp trẻ phát triển các chức năng tâm lí và hình thành nên nhân cách.
Trong khi chơi, trẻ có dịp đƣợc thể hiện cảm xúc của mình, nhờ có hoạt

động chơi mà trẻ hiểu đƣợc các mối quan hệ, các cách ứng xử thông qua trò
chơi. Trong quá trình chơi, để mô phỏng lại cuộc sống và thực hiện đúng luật
chơi các em phải tập trung chú ý, huy động năng lƣợng thần kinh, bắp thịt
một cách thực sự ý nghĩa là các em sống thực sự và phát triển thực sự.
Chơi là dịp tốt để các em tìm hiểu thế giới xung quanh, qua đó kích
thích tính tò mò, óc quan sát, năng lực phán đoán, tƣ duy. Các tình huống
nảy sinh trong khi chơi buộc trẻ phải động não suy nghĩ. Đó chính là cơ hội
để trẻ có đƣợc trí tuệ, làm nảy sinh đƣợc sáng kiến, mầm mống của sáng tạo
sau này.
Trò chơi sẽ mang lại cho trẻ những giây phút hạnh phúc nhất của tuổi
thơ bởi trẻ đƣợc thả sức mơ ƣớc những gì mà trẻ thích, trẻ yêu.


Những phẩm chất ý chí của trẻ nhƣ tính dũng cảm, lòng kiên trì đều
đƣợc hình thành trong trò chơi. Trò chơi giúp trẻ có ý thức kỉ luật cao và trò
chơi cũng là phƣơng tiện thẩm mĩ có hiệu quả.
Nhƣ vậy, trò chơi có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục, trò chơi
không chỉ là phƣơng tiện mà còn là phƣơng pháp giáo dục.
1.1.5. Một số yêu cầu khi thiết kế các trò chơi toán học
Trò chơi học tập là một phƣơng tiện tốt để giáo dục toàn diện trẻ em.
Bởi vậy, khi thiết kế một trò chơi học tập cần đảm bảo đƣợc mục tiêu giáo
dục. Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và nghiên cứu thực tiễn, ở đề tài này trò
chơi toán học đƣợc thiết kế theo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính mục đích, mục tiêu dạy học
Mục đích của trò chơi là nâng cao hiệu quả việc dạy học toán cho học
sinh. Thông qua trò chơi, học sinh đƣợc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng
và phát triển tƣ duy.
- Đảm bảo tính chất của hoạt động trò chơi
Mỗi trò chơi học tập phải là trò chơi đích thực, thực sự hấp dẫn, kích
thích tính tích cực, tự lực sáng tạo của học sinh và đảm bảo tính tự do của các

em. Những trò chơi này phải tạo cơ hội cho trẻ hứng thú, tự nguyện tham gia,
sử dụng vốn hiểu biết và khả năng tƣ duy của mình để giải quyết nhiệm vụ
nhận thức một cách tích cực trong trò chơi với yếu tố thi đua.
- Tên gọi của trò chơi phải phù hợp với nhiệm vụ, nội dung chơi và khêu
gợi các em mong muốn, khao khát đƣợc tham gia chơi.
- Nội dung các trò chơi phải huy động đƣợc kiến thức, kĩ năng mà các
em đã có, đồng thời huy động đƣợc khả năng của các em vào việc giải quyết
nhiệm vụ nhận thức, kéo theo sự phát triển trí tuệ.


- Trò chơi có cách chơi dễ nhớ, hấp dẫn và phù hợp với trình độ của các
em. Giáo viên tổ chức, hƣớng dẫn và các em có thể tự chơi sau khi đƣợc
hƣớng dẫn cách chơi.
- Phƣơng tiện, vật liệu để thực hiện trò chơi dễ làm, tận dụng các nguồn
có sẵn xung quanh.
- Trò chơi phải đảm bảo tính hệ thống và tính phát triển, đó là hệ thống
trò chơi đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp đảm bảo thiết
kế từng bƣớc nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
- Các trò chơi phải phong phú, đa dạng về thể loại cũng nhƣ nội dung
nhằm giúp các em hình thành, vận dụng kiến thức, khả năng tƣ duy của mình
để giải quyết nhiệm vụ nhận thức trong mọi tình huống chơi.
1.2. Nội dung cơ bản của chƣơng trình toán lớp 2
1.2.1. Mục tiêu của chƣơng trình toán lớp 2
1.2.1.1. Kiến thức
Cung cấp cho học sinh:
- Phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100;
- Phép nhân, phép chia và bảng nhân 2, 3, 4, 5 bảng chia 2, 3, 4, 5;
- Tên gọi các thành phần, tìm thành phần chƣa biết của phép tính;
- Mối liên hệ giữa phép cộng và phép trừ, liên hệ giữa phép nhân và
phép chia;

- Các số đến 1000, đọc, viết, so sánh các số, phép cộng, trừ không nhớ;
- Các phần bằng nhau (của một hình);
- Các đơn vị đo: đo độ dài, thời gian, khối lƣợng, dung tích;
- Nhận biết một số hình hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác), đƣờng
gấp khúc, chu vi tam giác, tứ giác;
- Giải bài toán có lời văn có một phép tính (cộng, trừ, nhân, chia).


1.2.1.2. Kĩ năng
- Học sinh biết thao tác trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ, kí hiệu,..., biết
diễn đạt bằng ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết để đạt đƣợc các kĩ năng sau:
- Biết thực hiện các phép tính cộng trừ có nhớ trong phạm vi số 100; trừ
không nhớ trong phạm vi số 100; phép tính có đơn vị đo.
- Tính nhẩm thành thạo các phép tính cộng, tính trừ qua 10. Tính nhẩm
trong phạm vi các bảng tính nhân, chia.
- Giải đƣợc các bài toán và tìm thành phần chƣa biết của phép tính.
- Tính giá trị biểu thức số đơn giản.
- Biết đo độ dài, khối lƣợng, dung tích, ƣớc lƣợng độ dài.
- Nhận biết và vẽ đƣợc hình tứ giác, chữ nhật, hình vuông và đƣờng gấp
khúc; tính đƣợc độ dài đƣờng gấp khúc, chu vi tam giác, tứ giác.
- Giải đƣợc các bài toán đơn có phép tính cộng, trừ, nhân, chia; biết ra đề
toán đơn giản theo điều kiện cho trƣớc.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của từng nội dung cụ thể trong chƣơng
trình Toán lớp 2
1.2.2.1. Số học
a) Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100
Học sinh biết dùng các chữ số (0, 1,..., 9) để ghi đƣợc các số từ 0 đến
100 (đếm từ 0 đến 100), nhận biết đƣợc số bé nhất có một chữ số, hai chữ số,
số lớn nhất có một chữ số, hai chữ số, viết các số có hai chữ số thành tổng các
đơn vị hàng (hàng chục, hàng đơn vị), gọi tên đƣợc các thành phần của phép

cộng, phép trừ, đặt phép tính rồi thực hiện phép tính, lập đƣợc bảng phép
cộng, bảng phép trừ trong phạm vi đến số 20 (kỹ thuật cộng có nhớ).
Học sinh thuộc bảng cộng trong phạm vi 10 để tính nhẩm, biết làm
phép cộng, phép trừ với kết quả lớn hơn 10.


Học sinh thực hiện đƣợc các phép tính cộng, trừ có nhớ trong phạm vi
100 bằng cách đặt phép tính rồi thực hiện phép tính.
Học sinh biết tính giá trị biểu thức số và trong đó có đến hai dấu phép
tính cộng, trừ.
Học sinh tính đƣợc giá trị biểu thức số mà trong biểu thức đó chứa chữ
dạng tìm x biết: a + x = b; a – x = b.
b) Các số đến 1000, phép cộng, phép trừ trong phạm vi 1000
Học sinh phải nắm đƣợc mối quan hệ 10 đơn vị làm thành 1 chục, 10
chục làm thành 100, 10 trăm làm thành 1000; các em đọc, viết thành thạo các
số từ 0 đến 1000, các số tròn trăm, nắm đƣợc các số tròn chục từ 110 đến
1000; các em biết đọc, viết, so sánh các số, viết số thành tổng các đơn vị hàng
(trăm, chục, đơn vị); biết cộng, trừ không nhớ trong phạm vi 1000 (tính nhẩm
và đặt phép tính rồi thực hiện phép tính) và các em biết tính giá trị biểu thức
số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ không có ngoặc.
c) Phép nhân và phép chia
Học sinh nắm đƣợc biểu tƣợng ban đầu về phép nhân, phép chia, gọi
tên đƣợc các thành phần trong phép tính đó.
Học sinh thuộc bảng nhân 2, 3, 4, 5 và bảng chia 2, 3, 4, 5, vận dụng
các phép nhân chia trong bảng để giải các bài toán về phép nhân, chia.
Học sinh nắm đƣợc vai trò số 0, số 1 trong phép chia.
Học sinh biết cách tìm giá trị biểu thức.
Học sinh biết tìm một thành phần của phép nhân, phép chia trong các
dạng bài tập có chữa chữ.
Học sinh nhận biết một phần của một hình.

1.2.2.2. Đại lƣợng và đo đại lƣợng
Học sinh cần biết đơn vị đo đại lƣợng, đọc, viết đơn vị đo đại lƣợng
Học sinh biết cách đổi các đơn vị đo, chủ yếu đơn vị độ dài nhƣ: 1dm =
10cm, 1m = 100cm, 1m = 1000mm, 1km = 1000m.


Học sinh biết thực hiện các phép tính cộng và trừ với các số đo theo
đơn vị đo, thực hiện phép đo và ƣớc lƣợng đơn vị đo.
Học sinh biết xem lịch, đồng hồ, nhận biết về tiền Việt Nam.
1.2.2.3. Yếu tố hình học
Học sinh nhận biết về hình dạng hình học, gọi đúng tên một số hình
đơn giản: hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, đƣờng thẳng, đƣờng gấp
khúc.
Học sinh bƣớc đầu thực hành đo độ dài đoạn thẳng, vẽ hình (theo mẫu,
theo ô vuông), xếp hình, ghép hình đơn giản (theo mẫu).
Học sinh biết tính độ dài đƣờng gấp khúc, tính chu vi các hình.
1.2.2.4. Giải toán có lời văn
Các em biết giải bài toán về thêm, bớt (cộng, trừ có nhớ trong phạm vi
100); giải bài toán về nhiều hơn, ít hơn (hơn, kém, nặng hơn, nhẹ hơn, cao
hơn, dài hơn, ngắn hơn...); giải bài toán vận dụng trực tiếp về ý nghĩa của
phép nhân, phép chia (trong phạm vi số 5).
Các em nắm đƣợc các thao tác khi giải toán: tìm hiểu đề bài toán (đọc
kĩ đề toán, bài toán cho cái gì, hỏi cái gì); tóm tắt bài toán (bằng lời hoặc hình
vẽ); suy nghĩ, tìm ra cách giải; trình bày bài giải; thử lại và khai thác bài toán.


Chƣơng 2
THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
MỘT SỐ TRÒ CHƠI TOÁN HỌC
NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 2


2.1. Các nguyên tắc thiết kế, lựa chọn và tổ chức trò chơi
2.1.1. Nguyên tắc thiết kế trò chơi
2.1.1.1. Nguyên tắc vừa sức, dễ thực hiện
Mỗi trò chơi phải củng cố đƣợc một nội dung toán học cụ thể trong
chƣơng trình, có thể là kiến thức kiểm tra bài cũ, kiến thức bài mới, kiến thức
thực hành, luyện tập.
Chƣơng trình Toán lớp 2 đƣợc chia thành các mạch kiến thức: số học,
đại lƣợng và đo đại lƣợng, yếu tố hình học, giải bài toán có lời văn. Các trò
chơi đƣợc xây dựng từ các dạng bài tập có chọn lọc của các tiết học trong các
mạch kiến thức nêu trên, nhƣng có thể mang những cái tên hấp dẫn, gây hứng
thú, góp phần hình thành, củng cố hoặc hệ thống kiến thức.
Các trò chơi phải giúp học sinh rèn luyện kĩ năng toán học, phát huy trí
tuệ, óc phân tích, tƣ duy sáng tạo.
Trò chơi phải phù hợp với quỹ thời gian (không quá 5 đến 7 phút),
thích hợp với môi trƣờng học tập.
Trò chơi có sức hấp dẫn, thu hút đƣợc sự tham gia, chú ý của học sinh,
tạo không khí vui vẻ, thoải mái.
Trò chơi cần phải gần gũi, sát thực, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học
sinh lớp 2. Việc tổ chức trò chơi không quá cầu kì, phức tạp.


2.1.1.2. Nguyên tắc khai thác và thực hành
Sử dụng triệt để yêu cầu, nội dung kiến thức cơ bản, cũng nhƣ đồ dùng,
phƣơng tiện có sẵn của môn học (ở thƣ viện, đồ dùng của giáo viên, học
sinh...).
Các đồ dùng tự làm của giáo viên khai thác từ những vật liệu gần gũi
xung quanh, từ phế liệu nhƣ: vỏ họp bánh keo, đầu gỗ, nắp chai, giấy bìa.
Đồ dùng vừa đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính thẩm mĩ
nhƣng ít tốn kém.

2.1.2. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
Nguyên tắc 1. Trò chơi lựa chọn phải phù hợp mục tiêu dạy học
Trò chơi đƣợc lựa chọn phải phù hợp với nội dung, nhiệm vụ dạy học
của từng bài học. Giáo viên cần xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ của bài học
để lựa chọn trò chơi cho thích hợp.
Nguyên tắc 2. Trò chơi phải có tính hấp dẫn, lôi cuốn học sinh tham gia chơi,
tạo đƣợc không khí thi đua sôi nổi, hào hứng trong lớp học.
Nguyên tắc 3. Trò chơi phải phù hợp với năng lực và trình độ của học
sinh lớp 2. Nếu trò chơi quá dễ hay quá khó đều không đạt đƣợc hiệu quả
giáo dục. Đặc biệt, trong việc học môn toán thì trò chơi học tập cần phải
kích thích sự phát triển tƣ duy toán học, hình thành động cơ thúc đẩy trẻ
tích cực, tự lập trong quá trình tham gia trò chơi.
Nguyên tắc 4. Trò chơi phải phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của
lớp học, thời gian, không gian và các phƣơng tiện cần thiết cho trò chơi...
Nguyên tắc 5. Nội dung và hình thức thể hiện trò chơi mang tính giáo dục,
không chọn các trò chơi mang tính bạo lực hay nội dung không phù hợp lứa
tuổi tiểu học.


2.1.3. Nguyên tắc tổ chức trò chơi
Nguyên tắc 1. Cần làm cho học sinh hiểu rõ yêu cầu, nội dung và cách thức
thực hiện trò chơi.
Yêu cầu đối với trò chơi có tác dụng định hƣớng toàn bộ quá trình chơi,
tổ chức trò chơi để thực hiện mục tiêu dạy học.
Nội dung trò chơi cho học sinh biết mình cần làm những gì và làm nhƣ
thế nào trong khi chơi. Yêu cầu nội dung, cách thức chơi đƣợc quy định rõ
trong luật chơi. Giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ luật chơi để trò chơi đƣợc
thực hiện theo đúng hƣớng. Muốn trò chơi luôn hấp dẫn thì nội dung, cách
thức chơi cần có độ khó tăng dần.
Nguyên tắc 2. Giáo viên đảm bảo các biện pháp tổ chức, thông qua đó sẽ phát

huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của từng học sinh trong quá trình chơi.
Học sinh không những là đối tƣợng của hoạt động dạy cũng nhƣ của
hoạt động giáo dục mà điều quan trọng hơn, các em là chủ thể nhận thức, chủ
thể tự giáo dục. Vì vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi, giáo viên cần quan
tâm đến các mức độ tham gia của học sinh một cách linh hoạt nhằm hƣớng tới
sự tích cực và khả năng độc lập sáng tạo của các em. Giáo viên cần đảm bảo
mọi học sinh đều tham gia chơi tích cực.
Nguyên tắc 3. Giáo viên đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên không
gây áp lực. Học sinh tham gia một cách tự nguyện và chơi một cách thoải mái.
Nguyên tắc 4. Giáo viên tổ chức luân phiên các trò chơi một cách hợp lý.
Nguyên tắc này yêu cầu giáo viên phải sử dụng đa dạng, phong phú các trò
chơi khác nhau để kích thích sự hứng thú của trẻ.
Nguyên tắc 5. Giáo viên đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần "thi đua"
đồng đội. Trong quá trình tổ chức các trò chơi có tính chất đồng đội, giáo
viên cần chú ý đến yếu tố "thi đua", có chuẩn và thang đánh giá thành tích
cá nhân cũng nhƣ thành tích chung của đồng đội. Có nhƣ vậy mới kích
thích đƣợc


tính tích cực phấn đấu của mỗi học sinh về bản thân cũng nhƣ về đồng
đội. Đồng thời vun đắp cho các em ý thức đồng đội, tình bạn thân ái.
Những nguyên tắc trên đây có liên quan mật thiết với nhau, có tác
dụng định hƣớng trong việc lựa chọn và thực hiện các trò chơi học tập
trong dạy học toán theo một quy trình nhất định.
2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học
2.2.1. Biện pháp lựa chọn trò chơi toán học
Giáo viên phải xây dựng đƣợc một ngân hàng trò chơi toán học
phong phú, đa dạng và phù hợp với đối tƣợng học sinh. Để có đƣợc ngân
hàng trò chơi đó thì giáo viên cần sƣu tầm từ các tài liệu cũng nhƣ sách
giáo viên, sách trò chơi toán... từ các đồng nghiệp hay tự mình thiết kế

xây dựng trò chơi.
Khi lựa chọn trò chơi trong giờ lên lớp, trƣớc hết, giáo viên phải
phân chia bài dạy thành các hoạt động cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ, mục
đích của từng hoạt động để từ đó lựa chọn hoạt động nào có thể tổ chức
bằng trò chơi. Xác định thời lƣợng, cơ sở vật chất cần thiết cho hoạt động
đó và lựa chọn trong ngân hàng trò chơi một trò chơi thích hợp.
Khi lựa chọn một trò chơi từ ngân hàng trò chơi, nếu cần thiết thì
giáo viên có thể thay đổi một số yếu tố để trò chơi trở lên thích hợp hơn.
Chẳng hạn nhƣ tăng giảm độ khó của trò chơi, thay đổi nhiệm vụ nhận
thức của trò chơi...
Giáo viên lựa chọn các trò chơi cho trẻ theo hƣớng tăng dần độ khó,
buộc trẻ phải tìm kiếm phƣơng thức giải quyết mới để giải quyết nhiệm
vụ nhận thức tiếp theo.
2.2.2. Biện pháp tổ chức trò chơi toán học
Biện pháp 1. Tạo và duy trì sự hứng thú chơi của học sinh
Giáo viên nên tạo ra những tình huống bất ngờ trong trò chơi giúp học
sinh tập trung chú ý, quan sát và ghi nhớ, kích thích các em đến với trò chơi


nhƣ: mở đầu thật hấp dẫn, ấn tƣợng. Học sinh luân phiên đƣợc tham gia chơi
một cách thƣờng xuyên. Giáo viên cần đảm bảo quyền bình đẳng của các
thành viên trong nhóm chơi. Trong quá trình tổ chức trò chơi, điệu bộ, cử chỉ,
nét mặt của ngƣời điều khiển cũng làm tăng hứng thú của học sinh. Sự
động viên khuyến khích kịp thời của giáo viên cũng làm cho các em thấy
hứng khởi hơn, tin vào bản thân hơn. Đồng thời, động viên khuyến khích còn
có tác dụng uốn nắn các em khác trong quá trình tham gia trò chơi. Giáo
viên sử dụng phong phú các loại trò chơi khác nhau với nhiều hình thức
khác nhau nhƣ cá nhân, nhóm, tập thể...; chơi trong lớp, chơi ngoài lớp...,
một mặt hình thành và phát triển kỹ năng chơi của học sinh, mặt khác làm
tăng sự hứng thú của các em đối với trò chơi.

Biện pháp 2. Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh
Tính tự lực của học sinh trong trò chơi đƣợc thể hiện bằng việc các em
có thể tự lựa chọn, tìm kiếm các phƣơng thức tối ƣu để giải quyết nhiệm vụ
nhận thức, tự kiểm tra đánh giá kết quả chơi của chúng. Tuy nhiên, nếu không
có sự tác động của ngƣời lớn thì trò chơi trẻ em sẽ bị kìm hãm trong sự phát
triển của chính nó. Nhờ sự giúp đỡ của ngƣời lớn thì trẻ có thể giải quyết
đƣợc các vấn đề mà chẳng bao giờ trẻ có thể tự mình giải quyết. Vai trò của
ngƣời lớn nên thể hiện sao cho không lấn át vai trò của trẻ. Trong khi chơi,
giáo viên là "điểm tựa", "thang đỡ" cho trẻ dựa vào. Giáo viên chỉ là ngƣời
dàn xếp, điều phối các mối quan hệ; là ngƣời giúp trẻ khi cần thiết; là ngƣời
lên kế hoạch chơi và đảm bảo sự an toàn cho trẻ trong khi chơi. Trong khi
chơi, học sinh là chủ thể tích cực hoạt động, tích cực tìm kiếm, khám phá
những điều bí ẩn thú vị nhằm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của mình. Ở đây,
vai trò của ngƣời lớn không bị loại bỏ ngƣợc lại, nó tạo điều kiện cho các em
phát huy đƣợc tính tích cực của mình trong khi chơi.
Giáo viên nên tạo những tình huống chơi mang tính có vấn đề, kích
thích sự tìm kiếm cũng là một cách thúc đẩy tính độc lập sáng tạo của trẻ, bắt


buộc trẻ phải suy nghĩ, phải sử dụng những thao tác tƣ duy: so sánh, phân
tích, hệ thống, huy động vốn tri thức của mình để tìm ra lời giải đáp. Việc tạo
ra yếu tố thi đua trong quá trình chơi cũng phát huy đƣợc tính tích cực hoạt
động của học sinh, bởi không có “ganh đua" trẻ sẽ không còn hứng thú chơi.
Biện pháp 3. Phát triển kỹ năng chơi
Làm mẫu, giải thích: Đối với những trò chơi có cách thức mới và khó
thì giáo viên cần làm mẫu, giải thích để học sinh nắm đƣợc cách chơi. Giáo
viên sử dụng lời nói một cách ngắn gọn rõ ràng kết hợp với minh họa bằng
hành động cho học sinh xem để cuốn hút sự chú ý, tập trung của các em, giúp
các em lĩnh hội, tiếp nhận đƣợc nhiệm vụ nhận thức, luật chơi, hành động
chơi.

Kiểm tra: Đối với những trò chơi mà học sinh đã đƣợc làm quen với
cách chơi, giáo viên có thể kiểm tra mức độ ghi nhớ, tính linh hoạt, sáng tạo
khi chơi trò chơi. Có thể cho một nhóm học sinh thực hiện lại cách chơi.
Theo dõi và sửa sai: Trong quá trình chơi, giáo viên thƣờng xuyên theo
dõi và kịp thời sửa sai khi các em chơi chƣa đúng. Khi học sinh đã nắm đƣợc
nội dung và cách chơi, cô giáo có thể thay đổi hình thức thi đua toàn thể nhƣ
phân nhóm, cá nhân để trẻ thực sự khẳng định vai trò của mình vào trò chơi
học tập.
Biện pháp 4. Tạo mối quan hệ của học sinh trong quá trình chơi
Giáo viên giúp học sinh thiết lập mối quan hệ bạn bè thân ái, biết phối
hợp cùng nhau trong trò chơi. Việc phân nhóm chơi một cách linh hoạt, hợp lý,
sẽ giúp học sinh có nhiều cơ hội để giao tiếp với các bạn. Giáo viên phải kịp
thời nhắc nhở khi học sinh có thái độ không tốt với bạn chơi. Làm tốt việc
đánh giá cũng giúp các em điều chỉnh hợp lý với bạn chơi, giúp trẻ tự tin và
cố gắng hơn ở các trò chơi tiếp theo. Việc này cũng có tác dụng hình thành,
củng cố và phát triển tình cảm giữa giáo viên và học sinh. Giáo viên cần tạo
điều kiện để học sinh đƣợc tự nhận xét đánh giá buổi chơi.


×