Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tài liệu ôn thi ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.37 KB, 50 trang )

“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

-TÀI LIỆU ÔN THI NGỮ VĂN VÀO LỚP 10 THPT 2018 -

“KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ”
DANH MỤC TÀI LIỆU

Tóm tắt kiến thức về kiểu bài nghị luận về một đoạn
thơ, bài thơ.
Lập dàn ý chi tiết một số đề văn nghị luận về một
Phần B:
đoạn thơ, bài thơ.
Giới thiệu một số bài văn nghị luận về một đoạn thơ,
Phần C:
bài thơ.
Phần A:

Tran
g
01
02
26

(*)(*)(*)(*)(*)

Phần A:
Tóm tắt kiến thức về kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
1. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
- Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về
nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
- Những yêu cầu đối với bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:


+ Về nội dung: Cần nêu lên được những nhận xét, đánh giá và sự cảm nhận riêng
của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự phân tích, bình giá
ngơn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,… của đoạn thơ, bài thơ ấy.
+ Về hình thức: Bài viết phải có bố cục mạch lạc, rõ ràng, lời văn gợi cảm, thể
hiện rung động chân thành của người viết.
2. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ:
- Bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ cần được bố cục mạch lạc theo các
phần:
+ Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá của
mình. (Nếu phân tích một đoạn thơ nên nêu rõ vị trí của đoạn thơ ấy trong tác
phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của nó).
+ Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ, bài thơ
+ Kết bài: Khái quát về giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
- Bài nghị luận về về một đoạn thơ, bài thơ cần nêu được các nhận xét, đánh giá
và sự cảm thụ riêng của người viết. Những nhận xét, đánh giá ấy phải gắn với sự
phân tích, bình giá ngơn từ, hình ảnh, giọng điệu, nội dung cảm xúc,…. của tác
phẩm.
/>
1


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

- Các bước làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ: Tìm hiểu đề và tìm ý,
lập dàn ý theo bố cục ba phần rõ ràng, viết bài, sửa bài.
Lưu ý: Đề bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ thường có các từ như phân
tích, cảm nhận và suy nghĩ (hoặc có khi đề bài khơng có lệnh). Đề phân tích chỉ
định về phương pháp, đề cảm nhận lưu ý đến ấn tượng, cảm thụ của người viết, đề
suy nghĩ nhấn mạnh tới nhận định, phân tích của người làm bài. Trường hợp khơng

có lệnh, người viết bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề được nêu ra trong đề bài. Sự
khác biệt trên chỉ ở sắc thái, không phải là các kiểu bài khác nhau.
---------------------------------------------

Phần B:
Lập dàn ý chi tiết một số đề văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Đề số 1.
Phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính
Hữu. Trước khi phân tích, hãy ghi lại theo trí nhớ bài thơ đó.
(Trích đề tuyển sinh lớp 10 – Đề chung – Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong
– Nam Định năm học 2001-2002, câu 3 (6,0 điểm))
Hướng dẫn lập dàn ý:
Để yêu cầu phân tích bài thơ có định hướng cụ thể. Vì vậy trong q trình phân
tích phải bám vào các chi tiết, các biện pháp nghệ thuật cụ thể trong bài thơ, so sánh
hợp lý để làm nổi bật được vẻ đẹp của hình ảnh anh bộ đội giai đoạn đầu cuộc
kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu.
a) Yêu cầu về nội dung bài văn: (5,0 điểm)
1. Giới thiệu được vài nét về hoàn cảnh sáng tác bài thơ và tác giả Chính Hữu.
(0,5 điểm)
2. Những yêu cầu cụ thể khi phân tích hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ: (4,0
điểm)
+ Phân tích được cách giới thiệu độc đáo của bài thơ về hoàn cảnh xuất thân của
anh bộ đội – những người lính cách mạng. Cuộc kháng chiến đầy gian khổ để bảo
vệ Tổ quốc đã tạo nên cuộc gặp gỡ giữa những “người xa lạ” nhưng đã trở thành
“tri kỷ”.
+ Cảm nhận và phân tích được dụng ý nghệ thuật của nhà thơ Chính Hữu về
cách đặt nhan đề cho bài thơ “Đồng chí”. Hai tiếng “đồng chí” (đặt riêng thành một
dịng thơ) vừa giản dị gần gũi vừa thiêng liêng mới mẻ cất lên từ hiện thực cuộc
chiến tranh cách mạng do chính những anh bộ đội vốn xuất thân từ những vùng quê
nghèo tự nhận thức ra.

+ Đi sâu phân tích những biểu hiện giản dị và cảm động tình đồng chí của anh
bộ đội: Cùng chung nhận thức về nhiệm vụ cách mạng, cùng chung tình yêu và nỗi
/>
2


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

nhớ quê hương, cùng chia ngọt sẻ bùi để vượt qua thiếu thốn, khó khăn gian khổ
của cuộc đời người lính...
(Khai thác các yếu tố hình ảnh, nhịp điệu và giọng điệu của bài thơ để thấy chất
tự sự trữ tình đã làm cho hình ảnh tâm trạng anh bộ đội hiện lên chân thực đơn sơ
mà ấm áp tình đồng chí)
+ Liên tưởng so sánh với hình ảnh người lính cơng cụ của chiến tranh phi nghĩa
thời phong kiến trong bài ca dao “Ngang lưng thì thắt bao vàng, đầu đội nón dấu vai
mang súng dài... Bước chân xuống thuyền nước mắt như mưa”; để thấy sự tương
phản đối lập về sự trang bị bên ngoài và cái chất thực bên trong của họ; từ đó khẳng
định nét đẹp mới mẻ của hình ảnh anh bộ đội trong bài thơ “Đồng chí”.
+ Cảm nhận và phân tích được đoạn kết bài thơ với hình ảnh độc đáo “Đầu súng
trăng treo”. Giá trị thực và ý nghĩa tượng trưng của hình tượng này đối với việc
khắc họa vẻ đẹp tâm hồn của anh bộ đội.
3- Nhận xét về nghệ thuật biểu hiện hình ảnh anh bộ đội của bài thơ (0,5
điểm).
So sánh với những bài thơ cùng viết về anh bộ đội trong kháng chiến chống
Pháp để thấy nét đẹp của thơ kháng chiến: Mỗi bài thơ như bức chân dung tự hoạ
của anh bộ đội – nhà thơ, hiện thực mà lãng mạn, chân thật giản dị mà sâu lắng bay
bổng..., trong đó bài “Đồng chí” là một kết tinh tiêu biểu. Bút pháp tả thực đã tạo
nên sự hàm xúc, mộc mạc, phù hợp với cuộc đời gian khổ của anh bộ đội; chất lãng
mạn cất lên ở hình tượng cuối bài thơ đã thể hiện một cách sinh động phẩm chất
cách mạng và chất lãng mạn trong tâm hồn của người chiến sĩ...

b) Ghi theo trí nhớ bài thơ “Đồng chí” (0,5 điểm)
Chép thuộc liên tục được 2 khổ thơ (cho 0,25 điểm), chép thuộc cả bài thơ (cho
0,5 điểm). Chép thuộc dưới 2 khổ thơ khơng có điểm (vì trong kỳ thi này đây chỉ là
yêu cầu thuộc bài). (0,5 điểm)
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 2.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
Thuyền ta lái gió với buồm căng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lưới vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đi em quẫy trăng vàng chóe,
Đêm thở; sao lùa nước Hạ Long.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB GD Việt Nam)
/>
3


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa năm học 2017-2018, câu
3 (5,0 điểm)).
Hướng dẫn lập dàn ý:
*Yêu cầu về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn
chỉnh, lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; khơng
mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
*Yêu cầu về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn thơ: (0,5 điểm)

- Huy Cận là cây bút nổi tiếng trong phong trào thơ mới, là nhà thơ tiêu biểu
của nền thơ hiện đại Việt Nam sau cách mạng tháng Tám 1945. Bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá được viết năm 1958, sau chuyến đi thực tế Quảng Ninh của nhà
thơ và được in trong tập thơ Trời mỗi ngày lại sáng (1958).
- Hai khổ thơ trên nằm ở phần giữa của bài thơ, thể hiện vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người lao động.
2. Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ:
2.1. Vẻ đẹp của con người lao động: (khổ 1)
- Niềm vui phơi phới, tinh thần hăng say lao động.
+ Hình ảnh con thuyền đặc biệt, có gió cầm lái, trăng là cánh buồm gợi sự
nhịp nhàng, hòa quyện của con người với biển trời bao la. (0,5 điểm)
+ Nghệ thuật nói q, trí tưởng tượng phong phú khiến hình ảnh con thuyền
đánh cá vốn nhỏ bé trở nên lớn lao, kì vĩ ngang tầm vũ trụ. (0,5 điểm)
- Tư thế làm chủ, chinh phục thiên nhiên:
+ Thủ pháp nhân hóa, so sánh (dị bụng biển, dàn đan thế trận) khiến công
việc đánh cá được hình dung như một thế trận hào hùng, gợi tả tinh thần dũng
cảm của con người lao động. (0,5 điểm).
+ Giọng thơ tươi vui, khỏe khoắn, hình ảnh thơ lãng mạn, bay bổng khiến
công việc lao động nặng nhọc của ngư dân trở thành bài ca lao động. (0,25 điểm)
2.2. Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên (khổ 2)
- Khơng gian bao la, khống đạt, thơ mộng của biển về đêm.
+ Hệ thống hình ảnh: gió, trăng, sao, nước kết hợp với các tình từ chỉ màu
sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng chóe tạo nên một bức tranh nên thơ, lãng mạn.
(0,5 điểm).
+ Nghệ thuật nhân hóa, hình ảnh thơ mới lạ, sáng tạo (Đêm thở: sao lùa nước
Hạ Long) khiến biển đêm được hình dung như một sinh thể, làm nên sự hịa nhịp
diệu kì giữa thiên nhiên và con người lao động. (0,5 điểm)
- Sự giàu có của vùng biển quê hương: phép liệt kê (cá nhụ, cá chim, cá đé,
cá song); các câu thơ nối tiếp, không dấu chấm thể hiện niềm say mê, tự hào của
nhà thơ trước sự phong phú của biển cả. (0,75 điểm)

3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm)
/>
4


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

- Bằng bút pháp lãng mạn kết hợp với tả thực; biện pháp nhân hóa, liệt kê,
khoa trương, đoạn thơ là bức tranh đẹp, là khúc ca hùng tráng về thiên nhiên và
con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước cuộc sống
mới của miền Bắc trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. (0,25 điểm)
- Đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung thể hiện sự đổi mới của phong cách
thơ Huy Cận sau cách mạng tháng Tám 1945. (0,25 điểm)
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 3.
Phân tích đoạn thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xơi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ơi kì lạ và thiêng liêng- bếp lửa!
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...
(“Bếp lửa”- Bằng Việt)
Hướng dẫn lập dàn ý (đề 5,0 điểm):
I. Tiêu chí về nội dung (4,0 điểm): Bài viết cần bám sát các yêu cầu về nội

dung sau:
1. Mở bài (0,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, trích dẫn đoạn thơ.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Những suy nghĩ sâu sắc về người bà kính yêu,
về bếp lửa và niềm thương nhớ của cháu.
2. Thân bài (3,0 điểm)
2.1. Khái quát:
- Bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu
đồng thời thể hiện lịng kính u, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà.
- Đoạn thơ cuối của bài thơ là dòng hồi tưởng của người cháu về cuộc đời lận
đận, gian khó của bà. Sự hồi tưởng được bắt đầu từ cảm nhận của người cháu về
cuộc đời bà, về bếp lửa. Từ đó để người cháu suy nghĩ về tình cảm gia đình, tình
làng nghĩa xóm, tình u q hương, đất nước.
2.2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa.
/>
5


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

- Tám câu thơ ở đầu khổ thơ là những suy nghĩ sâu sắc của đứa cháu về người
bà kính yêu, về bếp lửa. Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu
suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà. Hình ảnh bà ln gắn liền vời hình ảnh
bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ cho
ngọn lửa ln ấm nóng và toả sáng trong gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ
thể với những phẩm chất cao quý: Bà tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh
cả một đời.
+ “Lận đận”, “nắng mưa” là những từ láy biểu cảm gợi ra cuộc đời gian nan,
vất vả của bà. Cụm từ “mấy chục năm” kết hợp với phó từ “tận”, “vẫn” chỉ thời
gian dài. Trong suốt thời gian ấy đến nay “bà vẫn giữ thói quen dậy sớm”. “dậy

sớm” là “thói quen” nhưng đấy khơng phải là thói quen vơ thức mà là trong ý thức
của bà. Từ “giữ” đã khẳng định điều đó.
+ Tác giả sử dụng điệp ngữ “nhóm” với những ý nghĩa khác nhau, bồi đắp cao
thêm, toả sáng dần dần: Từ nhóm bếp lửa để xua tan thời tiết giá lạnh đến nuôi
dưỡng “niềm yêu thương”; khơi dậy tình xóm láng và thắp sáng hồi bão, ước mơ
tuổi trẻ... Như vậy, bà “nhóm lửa” đâu chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngồi mà bằng cả
tấm lịng “ấp iu nồng đượm”.
+ Nhà thơ đã cảm nhận được trong hình ảnh bếp lửa bình dị, thân thuộc sự kỳ
diệu, thiêng liêng: “Ơi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa”. Bếp lửa ln đi cùng hình
ảnh người bà- người phụ nữ Việt Nam muôn thuở với vẻ đẹp tảo tần, nhẫn nại và
đầy yêu thương. Bếp lửa là tình bà ấm nóng. Bếp lửa là tay bà chăm chút. Bếp lửa
gắn với những gian khổ đời bà,…
- Bếp lửa và hình ảnh người bà thân yêu đã trở thành một mảnh tâm hồn, một
phần ký ức không thể thiếu trong đời sống tinh thần của cháu.
2.3. Khổ thơ cuối thể hiện một cách đằm thắm tình thương nhớ, lịng kính
u, biết ơn của cháu với bà:
- Sau câu thơ tự sự “Giờ cháu đã đi xa”, ý thơ mở ra ở các chiều không gian,
thời gian, cảm xúc nhờ điệp từ “trăm” trong cấu trúc liệt kê “khói trăm tàu”, “lửa
trăm nhà”, “niềm vui trăm ngả”. Cháu đã đi xa, biết nhiều, hiểu nhiều cuộc đời đổi
thay theo hướng thật vui, thật đẹp...
- “Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:/ – Sớm mai này bà nhóm bếp lên
chưa”. Từ “Nhưng” mang ý nghĩa khẳng định, đó là lời hứa đinh ninh rằng dù ở nơi
đâu cháu vẫn không quên quá khứ, không nguôi nhớ bà, nhớ một thời ấu thơ gian
nan đói khổ mà ấm áp nghĩa tình. Mỗi chữ trong câu thơ cuối cứ hồng lên tình cảm
nhớ thương, ơn nghĩa. Đó là đạo lý uống nước nhớ nguồn, là tình cảm thuỷ chung
tốt đẹp của con người Việt Nam xưa nay...
* Khái quát: Mở ra và khép lại bằng hình ảnh “bếp lửa” vừa thực vừa mang ý
nghĩa biểu tượng, cảm xúc dạt dào, lời thơ tha thiết, hình tượng thơ độc đáo,... bài
thơ là dòng hồi tưởng, suy tưởng của người cháu về những năm tháng tuổi thơ được
/>

6


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

sống bên bà. Qua đó, nhà thơ ngợi ca đức hi sinh, sự tần tảo và tình yêu thương bao
la của bà; đồng thời bộc lộ nỗi thương nhớ, lịng kính u và biết ơn vơ hạn của
mình với bà cũng là với gia đình, quê hương, đất nước.
3. Kết bài (0,5 điểm)
- Khẳng định thành công của bài thơ.
- Đoạn thơ đánh thức những kỉ niệm tuổi ấu thơ về ông bà trong mỗi người. Bài
thơ chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi
người đều có sức toả sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc
đời.
II. Các tiêu chí khác (1,0 điểm)
1. Hình thức (0,5 điểm)
- Học sinh viết được một bài văn với đủ 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài); ý
được sắp xếp trong thân bài hợp lí, chữ viết rõ ràng, khơng mắc lỗi chính tả.
- Luận điểm rõ ràng, phù hợp với luận đề, dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, văn
viết mạch lạc, không mắc những lỗi diễn đạt thông thường.
2. Sáng tạo (0,25 điểm)
- Bài văn viết giàu hình ảnh, bày tỏ suy nghĩ riêng, kiến giải riêng, sâu sắc về
vấn đề nghị luận.
3. Lập luận (0,25 điểm)
- Học sinh lập luận chặt chẽ, phát triển ý tưởng đầy đủ theo trật tự lô gic giữa các
phần trong bài; thực hiện tốt việc liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 4.
Phân tích tâm sự thầm kín của Nguyễn Duy qua bài thơ “Ánh trăng”
Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Mở bài

- Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các
nhà thơ.
- Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào
mảng thơ thiên nhiên một “Ánh trăng”.
- Với Nguyễn Duy, ánh trăng không chỉ là niềm thơ mà cũng được biểu đạt một
hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá
khứ trong mỗi đời người.
- Đối diện trước vầng trăng, người lính đó giật mình về sự vơ tình trước thiên
nhiên, vơ tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh
trăng” giản dị như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ.
2. Thân bài.
2.1. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ
- Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê:
/>
7


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

“Hồi nhỏ sống với rừng
Với sông rồi với biển”
- Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên
nhiên trong lành: “trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên như cây cỏ”
- Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm khơng thể nào quên của cuộc chiến tranh
ác liệt của người lính trong rừng sâu.
“Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
Trần trụi với thiên nhiên
Hồn nhiên như cây cỏ
Ngỡ không bao giờ qn

Cái vầng trăng tình nghĩa”
->Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của
người lính trong gian lao của cuộc kháng chiến - vầng trăng tri kỉ. Nhân vật trữ tình
gắn bó với trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tình
nghĩa.
2.2. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại.
Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
- Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đó trở thành “người dưng” - người khách qua
đường xa lạ.
+ Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt,
điều kiện sống cách biệt
+ Hành động “vội bật tung cửa sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng
tròn”, cho thấy quan hệ giữa người và trăng khơng cịn là tri kỉ, tình nghĩa như xưa
và con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà
thôi.
+ Câu thơ dưng dưng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội
bạc, nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống.
=> Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: đừng để những
giá trị vật chất điều khiển chúng ta....
2.3. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng.
- Trăng và con người đó gặp nhau trong một giây phút tình cờ.
+ Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn đầy, khơng mảy may sứt mẻ.
+ “Trăng trịn”, hình ảnh thơ khá hay, tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ như năm
xưa.

/>
8



“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

+Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng
trăng trịn. Con người thấy mặt trăng là thấy được người bạn tri kỉ ngày nào. Cách
viết thật lạ và sâu sắc!
- Ánh trăng đó thức dậy những kỉ niệm qúa khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm
bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên.
+ Cảm xúc “rưng rưng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến,
gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỉ.
+ Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ
như đang được sống lại một giấc chiêm bao.
- Ánh Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào:
“Trăng cứ tròn vành vạnh
............. đủ cho ta giật mình”
+ Trăng trịn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh
trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi
chúng ta: con người có thể vơ tình, có thể lãng qn nhưng thiên nhiên, nghĩa tình
q khứ thì ln trịn đầy, bất diệt.
+“Giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một người biết suy nghĩ,
chợt nhận ra sự vơ tình, bạc bẽo, sự nơng nổi trong cách sống của mình. Cái “giật
mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật
mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản
bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên.
=> Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta,
những người đang sống trong hồ bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao
giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước.
3. Kết luận:
- Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vơ tình

trước thiên nhiên, vơ tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đó qua.
- Nó gợi ra trong lịng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm
người, cách sống ân nghĩa thuỷ chung ở đời.
- Ánh trăng thật sự đó như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thực của
mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ ngon trong quên lãng.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 5.
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
/>
9


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác, SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB GD Việt Nam)
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Thanh Hóa năm học 2017-2018, câu
3 (5,0 điểm)).
Hướng dẫn bài làm
Yêu cầu:
Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh,
lập luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; khơng mắc lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
Về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau

nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn thơ: (0,5 điểm)
- Viễn Phương là nhà thơ miền Nam trưởng thành trong kháng chiến chống
Pháp và chống Mĩ. Bài thơ Viếng lăng Bác được viết năm 1976, khi Viễn Phương
ra thăm niềm Bắc, vào lăng viếng Bác và được in trong tập Như mây mùa xuân
(1978).
- Hai khổ thơ trên nằm ở phần đầu của bài thơ, bộc lộ lịng thành kính và
niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác.
2. Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn thơ:
2.1. Cảm xúc của nhà thơ về cảnh vật bên ngoài lăng: (khổ 1)
- Lời tự sự chứa đựng nhiều cảm xúc:
+ Cách xưng hô con – Bác vừa gần gũi thân thương, vừa trân trọng thành kính
như tình cảm của người con đi xa lâu ngày về thăm vị Cha già kính u. (0,25
điểm)
+ Cách nói giảm, nói tránh: thăm thay cho viếng giảm nhẹ nỗi đau mà vẫn
không giấu được nỗi xúc động trước hiện thực Bác đã đi xa. (0,25 điểm)
- Những cảm xúc của nhà thơ trước hình ảnh hàng tre quanh lăng:
+ Hình ảnh hàng tre vừa tả thực vừa mang tính tượng trưng, giàu ý nghĩa liên
tưởng. Cây tre là một ẩn dụ, biểu tượng cho tinh thần hiên ngang, bất khuất, sức
sống bền bỉ của dân tộc Việt Nam (Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng) (1,0 điểm).
+ Thán từ “Ôi” biểu thị niềm xúc động, tự hào về dân tộc Việt nam, về người
Cha đã làm nên lịch sử hào hùng của dân tộc. (0,25 điểm)
2.2. Niềm tơn kính của nhà thơ khi đứng trước lăng Bác: (khổ 2)
- Những suy tưởng của tác giả:
+ Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời” (Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ) giàu sức
gợi, vừa nói lên sự vĩ đại của Bác Hồ, vừa thể hiện sự tơn kính của nhân dân, của
nhà thơ đối với Người. (0,5 điểm)
+ Màu sắc “rất đỏ” nói lên tư tưởng cách mạng và lòng yêu nước nồng nàn của
/>
10



“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

Bác. (0,25 điểm).
- Những cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ trước dòng người vào lăng viếng Bác:
+ Từ hình ảnh thực “dịng người đi trong thương nhớ”, nhà thơ đã sáng tạo nên
hình ảnh ẩn dụ đẹp: “Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xn”. Hình ảnh thơ
này vừa mới lạ, vừa diễn tả được lòng thương nhớ, thành kính của nhân dân đối
với Bác. (0,5 điểm)
+ “Bảy mươi chín mùa xn” là hốn dụ mang ý nghĩa tượng trưng: con người
bảy mươi chín mùa xuân ấy đã sống một cuộc đời đẹp như mùa xuân và làm nên
mùa xuân tươi đẹp cho đất nước. (0,5 điểm)
3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm)
- Bằng cách sử dụng điêu luyện các biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ, giọng điệu
trang trọng, thiết tha, ngơn ngữ bình dị mà cô đúc, đoạn thơ đã thể hiện được niềm
xúc động và lịng biết ơn vơ hạn của nhà thơ, của nhân dân đối với Bác Hồ kính
yêu.
- Vẫn tiếp nối đề tài viết về Bác Hồ của thơ ca Việt Nam hiện đại, đoạn thơ, bài
thơ đã tạo được niềm xúc động sâu xa trong lòng người đọc.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 6.
Suy nghĩ về cảm xúc của Viễn Phương khi vào lăng viếng Bác được thể hiện
trong đoạn thơ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ .
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân ...
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi

Mà sao nghe nhói ở trong tim !
(Viếng lăng Bác - Viễn Phương)
Hướng dẫn làm bài (đề 5,0 điểm):
a) Về kĩ năng (0,5 điểm)
- Biết cách viết một bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, lập luận chặt chẽ, bố cục mạch lạc; khơng
mắc lỗi chính tả, diễn đạt...
b) Về kiến thức (4,5 điểm)
Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách khác nhau nhưng về cơ
bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
* Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn thơ.
* Đến bên lăng, tác giả thể hiện tình cảm kính u sâu sắc của nhân dân với Bác.
/>11


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

- Ngày ngày mặt trời của thiên nhiên vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự
nhiên và vĩnh cửu.
- Từ mặt trời của tự nhiên tác giả đã liên tưởng và ví Bác như mặt trời - mặt trời
cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho cuộc đời, độc lập tự do
cho dân tộc - Sự vĩ đại, thể hiện sự tơn kính của nhân dân đối với Bác.
- Hình ảnh dịng người...... sự so sánh đẹp – tình cảm thương nhớ kính u của
nhân dân với Bác.
- Không gian trong lặng yên thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết dịu nhẹ được
diễn tả: hình ảnh ẩn dụ vầng trăng sáng dịu hiền –nâng niu giấc ngủ bình yên của
Bác.
- Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn cịn đó đang ngủ một giấc ngon sau một
ngày làm việc vất vả.
- Giấc ngủ có trăng vỗ về .Trong giấc ngủ vĩnh hằng có trăng làm bạn.

- Vẫn biết trời xanh.... trong tim: Biết rằng Bác đã sống mãi, hồ vào thiên nhiên
sơng núi nhưng lòng vẫn quặn đau, một nỗi đau nhức nhối tận tâm can.
- Niềm xúc động thành kính và nỗ đau xót của nhà thơ được biểu hiện rất chân
thành sâu sắc.
* Khẳng định sự kính trọng, biết ơn của nhà thơ với Bác.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 7.
Cho câu văn sau: “Trong bài “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả
chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương,
ngưỡng mộ của mình đối với chủ tịch Hồ Chí Minh”.
Coi câu văn trên là câu chủ đề, chọn một khổ thơ trong bài thơ “Viếng lăng
Bác” của Viễn Phương, viết đoạn văn từ 8-10 câu, có một câu sử dụng thành phần
biệt lập, để làm sáng tỏ nhận định ấy.
Hướng dẫn lập dàn ý (3 điểm):
*Về hình thức: đoạn văn dài 8-10 câu, gạch chân và chú thích câu có thành phần
biệt lập. (1,0 điểm)
*Về nội dung: phân tích một khổ thơ trong bài “Viếng lăng Bác” để làm rõ nhận
định:
+ Ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét. (0,5 điểm)
+ Chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình
đối với Bác. (1,0 điểm)
Đoạn văn tham khảo:
Trong bài “Viếng lăng Bác”, ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn
chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với
chủ tịch Hồ Chí Minh” ví như trong khổ thơ thứ nhất (1) :
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
/>
12


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”


Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Khi đến trước lăng, tác giả chỉ tả chấm phá có mỗi hàng tre bên lăng: hàng tre ẩn
hiện trong sương bát ngát, màu xanh xanh, đứng thẳng hàng (2). Tả ít gợi nhiều,
tình cảm của tác giả bộc lộ ngay câu đầu “Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác” chỉ
gỏn gọn như một lời thông báo nhưng lại gợi ra tâm trạng xúc động của người con
từ chiến trường miền Nam sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng
Bác (3). Cách dùng đại từ xưng hô “ con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân
thương, cách nói giảm, nói tránh: từ “thăm” (Đến chơi để tỏ tìnhthân, sự quan tâm)
thay cho từ “viếng” (Đến trước linh cữu hoặc lăng mộ để tỏ lòng thương tiếc), giảm
nhẹ nỗi đau thương mất mát, ngụ ý Bác Hồ còn sống mãi trong tâm tưởng của mọi
người (4). Hình ảnh hàng tre vừa tả thực vừa mang tính chất ẩn dụ tượng trưng,
giàu ý nghĩa liên tưởng sâu sắc (5). Hàng tre ẩn hiện trong sương gợi khơng gian
rộng mà thiêng liêng (6). “Ơi!” là từ cảm thán, biểu thị niềm xúc động tự hào trước
hình ảnh hàng tre, chính là lịng tự hào dân tộc mình vừa chiến thắng oanh liệt (7).
Từ đó tác giả có những suy ngẫm sâu sắc: Hàng tre là hình ảnh hết sức thân thuộc
của làng quê, đất nước Việt Nam, đã thành một biểu tượng của dân tộc (8). Màu tre
xanh mang biểu tượng của tâm hồn thanh cao, hiền hoà (“xanh xanh Việt Nam”)
nhưng cũng mang sức sống bền bỉ, kiên cường của dân tộc ta “Bão táp mưa sa
đứng thẳng hàng” (9). Hình ảnh đẹp của hàng tre - dân tộc càng đẹp hơn khi quây
quần về đây, bên Người, canh cho giấc ngủ của Người được bình n vĩnh hằng
(10).
Chú thích: Câu 4 là câu sử dụng thành phần biệt lập phụ chú.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 8.
Cảm nhận và suy nghĩ của em về những điều người cha nói với con trong bài
"Nói với con" của Y Phương.
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT tỉnh Tuyên Quang năm học 2009–2010,
câu 3 (5,0điểm)

Hướng dẫn lập dàn ý:
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Học sinh vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình
bày cảm nhận , suy nghĩ của mình về tác phẩm
- Bài viết có bố cục 3 phần rõ ràng, chặt chẽ, lý lẽ dẫn chứng cụ thể, diễn đạt lưu
loát, dùng từ đặt câu đúng, chữ viết cẩn thận, khơng mắc lỗi chính tả, khuyến khích
những bài viết sáng tạo.
2. Yêu cầu về kiến thức:

/>
13


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần trình
bày rõ cảm nhận và suy nghĩ của bản thân về những điều người
cha nói với con.
Nội dung cần đạt
Điểm
1. Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.
0,5đ
2. Cảm nhận và suy nghĩ của bản thân về những điều:
a. Cha nói với con về tình u thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê 1,0đ
hương với con.
- Đó là hạnh phúc được sống trong sự yêu thương của cha mẹ. Cha mẹ đã
dìu dắt, nâng đỡ con từ bước đi đầu tiên, tìm thấy niềm vui từ con.
- Đó là hạnh phúc được sống giữa "người đồng mình" những con người
"yêu lắm" bởi họ khéo tay, yêu thiên nhiên, lạc quan và nhân hậu. Con đã
trưởng thành trong nghĩa tình của q hương như vậy.

-> Nói với con những điều ấy, cha cho con hiểu những tình cảm cội
nguồn đã sinh dưỡng con để con yêu cuộc sống hơn.
b.Cha nói với con về quê hương, về "đồng mình"
1,0đ
- Cuộc sống của "người đồng mình" thương lắm bởi vất vả, gian nan.
- Nhưng người đồng mình sống đẹp: Sức sống mạnh mẽ, vất vả nhưng
khống đạt, gắn bó với quê hương; mộc mạc chân thật nhưng giàu ý chí,
niềm tin; mong xây dựng quê hương tốt đẹp
c.Người cha dặn dị con.
1,5đ
- Từ tình cảm gia đình, q hương nhà thơ nâng lên lẽ sống cho con.
- Ca ngợi những đức tính cao đẹp của người đồng mình, cha mong con
sống có tình nghĩa với q hương, biết chấp nhận gian khó và vươn lên
bằng ý chí của mình.
- Người cha muốn con hiểu, cảm thương cuộc sống còn khó khăn của quê
hương, tự hào với truyền thống quê hương để vững bước trên đường đời.
3. Đánh giá: Bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm; cách nói
cụ thể, mộc mạc có tính khái qt,Y Phương giúp ta hiểu thêm về sức 1,0đ
sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn
bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 9.
Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Nói với con”, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu
sức gợi cảm, qua lời nhắn nhủ thiết tha với con, nhà thơ Y Phương đã thể hiện tình
cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê
hương và dân tộc mình.
Phân tích bài thơ để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó.

/>
14



“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

(Trích đề tuyển sinh vào lớp10 THPT chuyên Lê Hồng Phong-Nam Định năm
học 2007–2008, câu 3 (5,0 điểm))
Hướng dẫn lập dàn ý:
* Yêu cầu:
- Về kiến thức: HS hiểu bài thơ, biết phân tích làm nổi rõ định hướng.
- Về kỹ năng: HS phải biết bám sát văn bản ngơn từ, biết phát hiện và thẩm bình
các yếu tố nghệ thuật, tránh sa vào tình trạng diễn xi ý thơ.
I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (định hướng ở đề 0,25đ
bài)
II- Phân tích:
3,5 đ
Từ những định hướng đã nêu trong đề bài, HS cần tập trung phân tích
làm nổi bật các ý cơ bản:
1) Gia đình ấm cúng, quê hương thơ mộng nghĩa tình – cội nguồn
sinh dưỡng của con (Phân tích đoạn I của bài thơ)
- Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ
của cha mẹ. Phân tích 4 câu đầu để thấy: từng bước đi, từng tiếng nói, 0,5đ
tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Chú
ý phân tích nghệ thuật điệp cấu trúc, nghệ thuật sử dụng những hình ảnh
cụ thể đã giúp nhà thơ tái hiện khơng khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.
- Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, thiên nhiên thơ mộng
của quê hương. Phân tích 3 câu tiếp để thấy cuộc sống lao động cần cù,
tươi vui, thơ mộng của người đồng mình được gợi lên qua những hình ảnh 0,5đ
đẹp. Chú ý phân tích những hình ảnh: nan hoa, câu hát, động từ cài, ken
vừa cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt, giọng thơ tha thiết yêu
thương, tự hào Người đồng mình yêu lắm con ơi.
- Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình cho con tâm hồn, lối sống (Rừng

cho hoa, Con đường cho những tấm lịng). Chú ý phân tích hình ảnh vừa 0,5
cụ thể vừa biểu tượng hoa, tấm lòng; điệp từ cho thể hiện vẻ đẹp thiên
nhiên hào phóng mà yêu thương của rừng núi quê hương đối với con
người.
Từ đó, làm nổi bật nhắn nhủ của người cha; mong con biết nâng niu
trân trọng những giá trị gia đình, quê hương, dân tộc mình.
2) Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương 1,0đ
và dân tộc, mong con kế thừa xứng đáng truyền thống ấy (Phân tích
đoạn II của bài thơ).
a) Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khống đạt, bền
bỉ, gắn bó với quê hương dẫu quê hương cịn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó
cha mong con sống nghĩa tình, chung thủy với quê hương, nguồn cội, biết
chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin. Phân
tích đoạn thơ từ Người đồng mình....cực nhọc. Học sinh trong khi làm rõ
/>15


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

nội dung trên phải biết bám sát các yếu tố: giọng thiết tha trìu mến thể
hiện ở lời gọi mang ngữ điệu cảm thán Người đồng mình thương lắm con
ơi thấm đượm niềm tự hào về quê hương và tha thiết yêu con: cách sử
dụng những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng kết hợp với
điệp cấu trúc, so sánh Sống trên đá không chê đá gập ghềnh- Sống trong
thung khơng chê thung nghèo đói- Sống như sông như suối- Lên thác
xuống ghềnh- Không lo cực nhọc...thể hiện chân dung tâm hồn con người
xứ sở và tình cảm của người cha.
b) Ca ngợi người đồng mình mộc mạc, hồn nhiên nhưng giàu niềm tin
và chí khí. Họ có thể thơ sơ da thịt nhưng khơng nhỏ bé về tâm hồn, ý chí 1,0đ
và mong ước xây dựng quê hương (ở đoạn thơ trên, nhà thơ đã từng

khẳng định diện tâm hồn của người đồng mình: Cao đo nỗi buồn – Xa
ni chí lớn). Chính những người như thế, bằng lao động cần cù, nhẫn nại
đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục. Từ đó, cha mong con
biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con biết tự tin vững bước
trên mỗi chặng đường đời. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình thơ sơ
da thịt...Nghe con để làm sáng tỏ nội dung trên. Tương tự như đoạn trên,
học sinh phải chú ý khai thác các yếu tố nghệ thuật để đến với vẻ đẹp nội
dung: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời tâm tình dặn dị Chẳng mấy
ai nhỏ bé đâu con; Con ơi; Nghe con; cách xây dựng những hình ảnh cụ
thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy
giầu hình ảnh của con người miền núi.
III- Đánh giá:
1) Qua lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha, thấm thía của người cha, ta đến 1,0đ
được với tình yêu thương con, tình yêu gia đình, yêu quê hương rộng lớn,
chân thành của Y Phương.
2) Những điều nhà thơ nhắn nhủ tới con về tình gia đình, tình quê
hương suy cho cùng là lời nhắn nhủ và ước mong con có lẽ sống cao đẹp.
Đó là những điều vừa gần gũi vừa thiêng liêng, có ý nghĩa với mn
người ở mn đời.
IV- Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ:
0,25đ
Tình cảm gia đình nói chung, tình cha con nói riêng là nguồn cảm
hứng quen thuộc trong văn học (học sinh nên biết liên hệ so sánh mở
rộng với tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng để thấy nét riêng của bài thơ
này). Bài thơ của Y Phương với giọng thiết tha thấm thía, thể hiện tâm
hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con
người miền núi đã góp phần làm phong phú thêm cho những tác phẩm
cùng đề tài, cảm hứng; góp phần làm tươi mới những điều tưởng chừng đã
cũ, đã quen.
--------------------------------------------Hết------------------------------------------------ />16



“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

Đề số 10.
Cảm nhận về lời tâm tình của người cha với con trong đoạn thơ sau:
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao q hương
Cịn q hương thì làm phong tục
Con ơi tuy thơ sơ da thịt
Lên đường
Khơng bao giờ nhỏ bé được
Nghe con.
(Nói với con - Y Phương)
Hướng dẫn lập dàn ý (4,0 điểm)
A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh thể hiện được sự cảm thụ sâu sắc, diễn đạt thành một bài văn hồn
chỉnh có bố cục ba phần.
- Nêu được đức tính cao đẹp của người đồng mình và mong ước của người cha
- Biết phân tích kết hợp giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật. Văn viết trong
sáng, có cảm xúc.
- Biết trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày hôm nay đối với việc
giữu gìn bản sắc văn hóa dân tộc…
B. u cầu về kiến thức:
Bài viết cần làm rõ:
- Những đức tính cao đẹp của người đồng mình: có chí khí mạnh mẽ; sống thủy
chung tình nghĩa; phóng khống, đầy nghị lực; giàu lòng tự trọng; yêu quê hương
và giàu khát vọng xây dựng quê hương.(học sinh kết hợp phân tích các giá trị nghệ
thuật để làm nổi bật những đức tính cao đẹp)

- Mong ước của người cha: con lớn lên cần kế tục, phát huy truyền thống của
quê hương, tự tin vững bước trên đường đời, sống cao đẹp, không cúi đầu trước khó
khăn, khơng nhỏ bé tầm thường…. (kết hợp phân tích từ ngữ, điệp ngữ, giọng điệu
để chỉ ra được lời dặn dò vừa tha thiết vừa sâu lắng)
- Từ đức tính cao đẹp của người đồng mình học sinh trình bày suy nghĩ về trách
nhiệm của thế hệ trẻ ngày hơm nay:
+ Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Có lịng tự hào, tự tơn dân tộc.
+ Biết yêu quê hương làng bản,…
C. Biểu điểm chấm:
3 – 4 điểm: Đảm bảo tương đối đầy đủ các u cầu trên, diễn đạt tốt, phân tích
và bình luận sâu sắc, có những nhận xét đánh giá riêng, sắc sảo, có liên hệ mở rộng
vấn đề.
/>
17


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

1-2 điểm: Cơ bản biết phân tích thơ, chưa biết phân chia ý, cịn phân tích lần
lượt từng câu thơ, còn mắc một số lỗi nhỏ về dùng từ, diễn đạt.
0,5 điểm: Bài viết sơ sài, diễn xuôi thơ, còn nhiều lỗi sai về dùng từ và diễn đạt.
0 điểm: Không làm bài hoặc lạc đề.
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 11.
Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sơng được lúc dềnh dàng

Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
(Trích đề tuyển sinh vào lớp 10 THPT - Thanh Hóa năm 2015-2016, câu 3(5,0
điểm)).
Hướng dẫn bài làm:
Yêu cầu:
Về kĩ năng (0,5 điểm): Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập
luận chặt chẽ, bố cục hợp lý; hành văn trong sáng, có cảm xúc; khơng mắc lỗi chính
tả, dùng từ, ngữ pháp cơ bản…
Về kiến thức (4,5 điểm): Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm và đoạn trích: (0,5 điểm)
- Hữu Thỉnh thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ.
Ông viết nhiều và viết hay về con người và cuộc sống ở nông thôn.
- Sang thu được viết cuối năm 1977, in trong tập Từ chiến hào đến thành
phố, xuất bản năm 1991.
- Đoạn trích là cảm nhận tinh tế của Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa nhẹ
nhàng mà rõ rệt qua các hình ảnh giàu sức biểu cảm.
2. Cảm nhận về vẻ đẹp của đoạn trích:
2.1. Khổ 1:
- Dấu hiệu của sự chuyển mùa được thể hiện qua hình ảnh: hương ổi /phả vào
trong gió se. Cái tinh tế của nhà thơ là ở chỗ cảm nhận mùa thu vừa bằng khứu
giác (hương ổi), xúc giác (phả), cảm giác (se lạnh) vừa như bằng vị giác và gợi
thị giác. Qua mùi thơm của hương ổi mà cảm nhận được vị chua chua, ngọt ngọt
và cả màu vàng ươm của quả ổi, Sự rung động, sự xao xuyến, bồi hồi của thi sĩ
/>
18



“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

được thể hiện qua cái “bỗng nhận ra” ấy. (0,75 điểm)
- Hình ảnh “chùng chình” của sương gợi sự lưu luyến, ngập ngừng, gợi cảnh
thu sống động trong tĩnh lặng, thong thả, n bình. Đó là sự dun dáng, yểu
điệu của làn sương bay cũng là chút bâng khuâng, xao xuyến của lòng người. Và
cuối cùng khép lại bằng một lời vừa như đoán định, vừa như khẳng định “hình
như thu đã về”. (0,75 điểm)
- Tác giả nhận ra sự chuyển mình nhẹ nhàng nhưng khá rõ rệt của tiết trời và
thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa bằng đôi mắt tinh tế và tâm hồn nhạy
cảm của một thi sĩ yêu thiên nhiên, gắn bó với cuộc sống nơi làng quê. (0,25
điểm)
2.2. Khổ 2:
- Đến khổ thứ hai lại là những hình ảnh vận động của tạo vật: “Sông được lúc
dềnh dàng / Chim bắt đầu vội vã”. Hai hình ảnh tưởng như đối lập nhau nhưng
lại miêu tả một khơng gian nhiều chiều và gợi rất chính xác thời khắc chuyển
mình của thiên nhiên lúc thu sang. Cũng từ đó mà gợi cho người đọc nhiều liên
tưởng. Cuộc đời không phẳng lặng, êm đềm. Cuộc sống vẫn chuyển động khơng
ngừng vì thế con người phải chuẩn bị ứng phó cho kịp với mạch chuyển của
cuộc đời. (0,75 điểm)
- Hình ảnh ấn tượng nhất của khổ thơ thứ hai là: Có đám mây mùa hạ / Vắt
nửa mình sang thu. Đám mây trở thành một sinh thể có hồn. Đây là một phát
hiện rất mới và độc đáo về vẻ đẹp rất riêng của không gian mùa thu. Mùa thu
mới bắt đầu vì thế mây mới thảnh thơi, duyên dáng “Vắt nửa mình sang thu”
nửa như luyến tiếc, nửa như vội vàng. (0,75 điểm)
- Bức tranh chuyển mùa sinh động và giàu sức biểu cảm. Lòng người vừa suy
tư, sâu lắng lại vừa mở rộng bâng khuâng. (0,25 điểm)
3. Đánh giá khái quát: (0,5 điểm)
- Đoạn thơ kết cấu theo một trình tự nhiên với nhiều hình ảnh đẹp gợi cho ta

hình dung một bức tranh thiên nhiên sinh động, gợi cảm, đầy sức sống vào thời
điểm giao mùa từ hạ sang thu ở vùng nông thôn Bắc Bộ. Những câu thơ của Hữu
Thỉnh như có một chút gì đó vừa hồn nhiên, vừa thâm trầm, kín đáo. Nó giúp ta
cảm nhận được tình cảm thiết tha, tâm hồn tinh tế của nhà thơ giàu lòng yêu
thiên nhiên và cuộc sống. (0,25 điểm)
- Với thể thơ năm chữ mộc mạc, ngôn ngữ giản dị mà ý nghĩa sâu sắc, hình
ảnh đẹp và gợi cảm, đoạn thơ đem đến cho người đọc nhiều rung cảm và suy tư,
chiêm nghiệm trước cuộc đời. (0,25 điểm)
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 12.
Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu lúc giao mùa trong bài Sang thu của Hữu Thỉnh.
Hướng dẫn bài làm (đề 5,0 điểm)
1.Mở bài:
/>
19


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

- Mùa thu là đề tài muôn thuở của thơ ca. Biết bao nhà thơ đã dành tình yêu cho
mùa thu của đất trời, của lòng người. (0,25đ)
- Hữu Thỉnh viết bài thơ Sang Thu năm 1977, cũng viết về đề tài mùa thu nhưng
lại là thời khắc giao mùa từ hạ sang thu. (0,25đ)
- Cảm nhận về vẻ đẹp của cảnh sắc mùa thu lúc giao mùa từ hạ sang thu qua
tình cảm thiết tha và tâm hồn tinh tế của nhà thơ. (0,5đ)
2. Thân bài:
- Vẻ đẹp của đất trời trong thời khắc giao mùa từ hạ sang thu: (0,15đ)
+ Sự biến đổi của đất trời từ lúc sang thu: Tác giả nhận ra những tín hiệu hạ đang
qua và thu đang tới bằng sự chuyển mùa của ngọn gió se và bằng hương thơm của
ổi chín.
Từ Bỗng diễn tả sự đột nhiên nhận ra sự thay đổi của đất trời vao thời khắc giao

mùa. Những làn gió thu nhẹ đầu tiên đưa theo hương ổi chín báo hiệu thu đang tiễn
hạ đi
Dấu hiệu thu sang còn được tác giả nhận biết qua sự thay đổi của làn sương
mong, của dịng sơng, của tiếng chim và của đá mây.qua sự cảm nhận của làn sương
mỏng chùng chình.
+ Nắng cuối hạ vẫn còn nồng, còng sáng nhưng nhạt dần. Những ngày giao mùa
này đã ít đi những cơn mưa rào ào ạt, bất ngờ. Còn những cánh chim bắt đầu vội
vã. Sông nước đầy nên mới dềnh dàng nhẹ trơi như cố tình làm chậm chạp, thiếu
khẩn trương, để mất nhiều thì giờ chim bay vội vã, đó là những đàn cú ngói, những
đàn sâm cầm, những đàn chim đổi mùa tránh rét từ phương bắc xa xôi bay vội vã
về phương nam.
Dịng sơng, cánh chim, đám mây mùa thu,đều được nhân hóa. Bức tranh thu trở
nên hữu tình, chan chứa thi vị.
Mây như kéo dài ra, vắt lên, đặt ngang trên bầu trời, buông thõng xuống, câu thơ
miêu tả đám mây mùa thu của Hữu Thỉnh khá hay và độc đáo, cách chọn từ và dúng
từ sáng tạo
- Tâm trạng và sự suy ngẫm của nhà thơ khi nhìn cảnh vật trong những ngày đầu
thu (0,15đ)
+ Khổ thơ cuối nói lên một vài cảm nhận và suy ngẫm của nhà thơ khi nhìn cảnh
vật trong những ngày đầu thu
Nắng, mưa, sấm, những hiện tượng của thiên nhiên trong thời khắc giao mùa:
mùa hạ-thu được Hữu Thỉnh cảm nhận một cách tinh tế. Các từ vẫn còn, vơi dần,
cũng bớt bất ngờ gợi tả rất hay thời lượng và sự hiện hữu của sự vật.
+ Từ ngoại cảnh ấy nhà thơ lại suy ngẫm cuộc đời. Sấm và hàng cây đứng tuổi
là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng cho những biến đổi những khó khăn
thử thách, từng trải được tôi luyện trong nhiều gian khổ khó khăn trong cuộc đời
mỗi con người.
/>
20



“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

3. Kết bài:
- Tác giả sử dụng thành công một số biện pháp tu từ nghệ thuật như nhân hóa,
ẩn dụ,…các biện pháp nghệ thuật có tác dụng nhấn mạnh vẻ đẹp của dịu dàng êm ả
của đất trời khi sang thu (0,5đ)
- Qua bài thơ, ta thấy lòng yêu thiên nhiên, yêu vẻ đẹp rất riêng của thời khắc
giao mùa và thấy được tâm trạng suy ngẫm của nhà thơ trước đất trời, trước cuộc
đời. (0,5đ)
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 13.
Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ trong bài
thơ “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.
(Trích đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT– Tỉnh Long An năm học 20152016, câu 5,0 điểm).
Hướng dẫn bài làm:
A. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết vận dụng kĩ năng nghị luận về một bài thơ.
- Bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt, ít sai lỗi về chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ
viết rõ ràng, …
B. Yêu câu về kiến thức:
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Phạm Tiến Duật và hình ảnh người lính lái
xe trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính, thí sinh có thể diễn đạt và trình
bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
I. MỞ BÀI: (0,5 đ)
- Giới thiệu tác giả Phạm Tiến Duật, tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe khơng 0,2
kính.
5
- Giới thiệu khái qt luận đề.
0,2
5

II. THÂN BÀI: (4,0 đ)
1. Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn:
1,0
- Tư thế ung dung, hiên ngang: phong thái đàng hồng, khơng run sợ,
khơng né tránh gian khổ, hi sinh (ung dung buồng lái ta ngồi/ nhìn đất
nhìn trời nhìn thẳng).
1,0
- Tinh thần dũng cảm, bất chấp gian khổ, hiểm nguy: hoàn cảnh của
người chiến sĩ trong chiếc xe khơng kính được miêu tả chân thực (gió
vào xoa mắt đắng, bụi phun tóc trắng, mặt lấm, mưa tn mưa xối như
ngồi trời) nhưng người chiến sĩ chấp nhận thử thách như một tất yếu (ừ
thì có bụi, ừ thì ướt áo). Với tinh thần chấp nhận thử thách, họ hết sức
bình thản, ngang tàng (chưa cần rửa, chưa cần thay…), vẫn tiến thẳng ra
tiền tuyến.
0,5
- Tâm hồn lãng mạn, sôi nổi, lạc quan yêu đời (Thấy sao trời và đột ngột
/>
21


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

cánh chim/ Như sa như ùa vào buồng lái; phì phèo châm điếu thuốc;
nhìn nhau, mặt lấm cười ha ha;lại đi, lại đi trời xanh thêm…).
- Tình đồng chí đồng đội thắm thiết: hoàn cảnh chiến tranh đã gắn kết
những người lính trong tình đồng đội như anh em ruột thịt, cùng chia sẻ
với nhau trong cuộc sống thiếu thốn, hiểm nguy (Bếp Hoàng Cầm…,
chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy…).
- Ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam: những khó khăn gian khổ trong
cuộc đời người lính, sự tàn phá của bom đạn kẻ thù cũng không ngăn cản

được bước chân người lính, khơng làm lung lạc ý chí chiến đấu giải
phóng miền Nam. (Khơng có kính, rồi xe khơng có đèn…Chỉ cần trong
xe có một trái tim).
2. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do; giọng điệu tự nhiên, trẻ trung tinh nghịch, ngang tàng,
mạnh mẽ, hào hùng; cấu trúc lặp (ừ thì, chưa cần).
- Nhiều điệp ngữ (khơng có kính, lại đi, nhìn,…), hình ảnh thơ độc đáo
(những chiếc xe khơng kính),… đã góp phần khắc họa đậm nét những
người lính lái xe ở Trường Sơn, làm nổi bật giá trị tư tưởng của bài thơ.
III. KẾT BÀI: (0,5 đ)
- Qua hình ảnh những chiếc xe khơng kính, tác giả khắc họa hình tượng
người lính lái xe Trường sơn trẻ trung, hiên ngang dũng cảm, chiến đấu vì
một lí tưởng cao cả, ...
- Họ chính là hình ảnh tiêu biểu cho cả thế trẻ Việt Nam thời kì chống Mĩ
cứu nước của dân tộc ta.
C. Cách chấm điểm:
- Điểm 5,0: Bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu nêu trên; sáng tạo
trong cảm nhận; bố cục rõ ràng, lời văn mạch lạc, lập luận chặt chẽ, thuyết
phục.
- Điểm 4,0 - 4,5: Bài viết đáp ứng các yêu cầu nêu trên; bố cục rõ
ràng, lời văn mạch lạc; lập luận thuyết phục.
- Điểm 3,0 - 3,5: Đáp ứng 2/3 yêu cầu về nội dung kiến thức; bố cục
rõ ràng, diễn đạt tương đối mạch lạc.
- Điểm 2,5: Đáp ứng 1/2 yêu cầu về nội dung kiến thức, bố cục
tương đối rõ, còn mắc một vài lỗi về diễn đạt.
- Điểm 1,5 – 2,0: Bài làm sơ sài, chưa cảm nhận được vẻ đẹp của
người lính lái xe Trường Sơn; mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả, dùng từ.
- Điểm 0,5 - 1,0: Bài làm xa đề, diễn xuôi thơ; diễn đạt lủng củng, bố
cục của bài văn không rõ ràng.
- Điểm 00: Bài làm lạc đề.

---------------------------------Hết---------------------------------

0,5

0,5

0,2
5
0,2
5
0,2
5
0,2
5

Đề số 14.
Phân tích đoạn thơ sau trong bài “Mùa xuân nho nhỏ” (Thanh Hải):
“Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
/>
22


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm sao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi

Dù là khi tóc bạc.”
(Ngữ văn 9, tập II, nhà xuất bản giáo dục, năm 2007).
Hướng dẫn bài làm (đề 5,0 điểm):
a. Mở bài: (0,5 điểm)
+ Dẫn dắt giới thiệu vấn đề (tác giả, tác phẩm, đoạn trích…)
+ HS không phải chép lại đoạn thơ.
b. Thân bài: (4 điểm) Phân tích làm nổi bật giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn
thơ.
Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ chuyển một cách
tự nhiên sang bày tỏ suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ.
* Hai ý (luận điểm) cần làm sáng tỏ
1. Khát vọng, mong ước được sống ý nghĩa, được cống hiến cho đất nước, cho
cuộc đời của tác giả.
2. Ước nguyện ấy được thể hiện một cách chân thành, gián dị, khiêm nhường.
Một số phân tích cụ thể:
* Khổ 1: (2 điểm)
- Điều tâm niệm của nhà thơ được thể hiện một cách chân thành trong những
hình ảnh tự nhiên, giản dị và đẹp. Phân tích các hình ảnh: con chim hót, một cành
hoa, một nốt trầm xao xuyến… để thấy ước nguyện của Thanh Hải.
- Con chim hót, một cành hoa, đó là những hình ảnh đẹp của thiên nhiên. Ở phần
đầu bài thơ, vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên đã được miêu tả bằng hình ảnh một
bơng hoa tím biếc, bằng âm thanh của tiếng chim chiền chiện hót chi mà vang trời.
Đến khổ thơ này, tác giả lại mượn những hình ảnh ấy để nói lên ước nguyện chân
thành của mình: Đem cuộc đời mình hịa nhập và cống hiến cho đất nước…Giữa
bản hòa ca tươi vui đầy sức sống của cuộc đời, nhà thơ xin làm một nốt trầm xao
xuyến => Hiểu mối quan hệ riêng chung sâu sắc: Chỉ xin làm một nốt trầm trong
bản hòa ca chung.
- Điệp từ ta làm…, ta nhập vào… diễm tả một cách tha thiết khát vọng được hòa
nhập vào cuộc sống của đất nước được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của cuộc
đời mình cho cuộc đời chung, cho đất nước.

- Điệp từ một diễn tả sự nhỏ bé ít ỏi, khiêm nhường.
* Khổ 2: (1,5 điểm)

/>
23


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

- Những hình ảnh con chim, cành hoa, nốt nhạc trầm cuối cùng dồn vào một hình
ảnh thật đặc sắc: Một mùa xuân nho nhỏ - Lặng lẽ dâng cho đời. Hình ảnh ẩn dụ
mang vẻ đẹp gián dị, khiêm nhường thể hiện thật xúc động tâm niệm chân thành,
tha thiết của nhà thơ. Hình ảnh Mùa xuân nho nhỏ đầy bất ngờ thú vị và sâu sắc: đặt
cái vô hạn của trời đất bên cạnh cái hữu hạn của đời người, tìm ra mối quan hệ cá
nhân và xã hội.
- Sự thay đổi trong cách xưng hô tôi sang ta mang ý nghĩa rộng lớn là ước
nguyện chung của mọi người.
- Bằng giọng thơ nhỏ nhẹ, sâu lắng, ước nguyện của Thanh Hải đã đi vào lòng
người đọc, thể hiện một nhân sinh quan cao đẹp: Mỗi người phải mang đến cho
cuộc đời chung một nét đẹp riêng, phải cống hiến cái phần tinh túy, dù nhỏ bé, cho
đất nước, và không ngừng cống hiến Lặng lẽ, Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc
bạc. Đó mới là ý nghĩa cao đẹp của đời người.
* Đánh giá: (0,5 điểm)
- Nghệ thuật: Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ,
thể thơ năm chữ, âm hưởng trong sáng, thiết tha.
- Nội dung: Đoạn thơ thể hiện ước nguyện cống hiến chân thành, cao cả, thiết
tha của nhà thơ…Đặt đoạn thơ trong hồn cảnh sáng tác cụ thể: Bài thơ được viết
khơng bao lâu trước khi nhà thơ qua đời => càng khẳng định, nhấn mạnh vẻ đẹp
tâm hồn của nhà thơ.
c, Kết bài: (0,5 điểm)

- Học sinh tóm lại vấn đề (khẳng định giá trị của đoạn thơ, nêu cảm nghĩ của bản
thân).
---------------------------------Hết--------------------------------Đề số 15.
Đọc “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, có ý kiến cho rằng: “Bài thơ
khơng chỉ có hình tượng đẹp mà cịn đầy ắp chất nhạc, chất thơ.”
Em có đồng ý với nhận định trên?
(Trích đề tuyển sinh môn Ngữ văn vào lớp 10 THPT chuyên Nguyễn Trãi, tỉnh
Hải Dương năm học 2014-2015, câu 5,0 điểm).
Hướng dẫn bài làm:
1. Giải thích ý kiến:
- Hình tượng đẹp là hình ảnh mang tính tượng trưng khái qt, có khả năng gợi
liên tưởng sâu xa tới những ý nghĩa cao đẹp.
- Ý kiến trên nhấn mạnh đến tài năng của Thanh Hải trong việc xây dựng hình
tượng và tạo chất nhạc, chất thơ để thể hiện nội dung, tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
Chú ý cặp từ “không chỉ”, “mà còn” thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa các yếu tố
này.
/>
24


“Tài liệu ôn thi Ngữ văn vào lớp 10 THPT 2018 - Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ”

2. Học sinh bình luận được về nhận định trên, phân tích được bài thơ làm
sáng tỏ những vấn đề cơ bản:
- Mùa xuân là hình tượng đẹp và xuyên suốt bài thơ. Từ hình ảnh tả thực mùa
xuân - mùa khởi đầu của một năm, thời gian vạn vật sinh sôi nảy nở - Thanh Hải đã
mang lại cho hình tượng nhiều ý nghĩa, mà nghĩa nào cũng thật gợi cảm, thật đáng
yêu.
+ Gợi vẻ đẹp của thiên nhiên đất trời: từ những hình ảnh dung dị của mùa xuân,
tác giả đã tái hiện lên một bức tranh thiên nhiên xứ Huế trong sáng thơ mộng và

tràn đầy sức sống.
+ Gợi vẻ đẹp của quê hương đất nước ở hai phương diện: xây dựng và chiến đấu.
Từ hình ảnh “lộc” non của mùa xuân giắt trên lưng người ra trận và trải dài nương
mạ theo tay người gieo trồng, bài thơ đã khắc họa hình tượng lớn lao mà tươi đẹp:
đất nước tràn trề sinh lực mới, đầy ắp thành quả mới…
+ Gợi vẻ đẹp của con người trong sự hoá thân dâng hiến: cuộc đời con người với
tất cả sức sống tươi trẻ nhất như “một mùa xuân nho nhỏ”, sẵn sàng hi sinh, đóng
góp vào mùa xuân lớn của đất nước …
- Bài thơ còn đầy ắp chất nhạc, chất thơ:
+ Bài thơ có nhạc điệu trong sáng, thiết tha, gợi cảm, gần gũi với dân ca. Nhạc
điệu được tạo ra từ thể thơ năm chữ với cách gieo vần đầy biến hóa; cách ngắt nhịp
linh hoạt; điệp từ, điệp ngữ phong phú…
+ Chất nhạc dào dạt cất lên từ chính cuộc sống “vất vả và gian lao” mà tươi đẹp:
tiếng chim chiền chiện hót vang trời, nhịp điệu hối hả và xôn xao của đất nước, nhịp
phách tiền đất Huế…
+ Chất thơ tỏa ra từ bức tranh mùa xuân thơ mộng: nhiều hình ảnh đẹp, giản dị,
gợi cảm, giàu ý nghĩa biểu tượng; đường nét, màu sắc hài hòa tinh tế; những nét dịu
dàng đặc trưng của xứ Huế…
+ Đặc biệt, chất thơ còn là mạch cảm xúc trữ tình bay bổng, biến đổi: lúc sôi nổi,
hồn nhiên, tươi vui; lúc sâu lắng suy tư…
3. Đánh giá:
- Lời nhận định đã khái quát những thành công nổi bật về phương diện nghệ
thuật của bài “ Mùa xn nho nhỏ”.
- Chính hình tượng đẹp và chất nhạc, chất thơ đã góp phần tạo nên phong cách
nghệ thuật độc đáo, dung dị mà tài hoa của Thanh Hải.
---------------------------------Hết---------------------------------

/>
25



×