Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiết 1-6: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH), NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ BÀI THƠ doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260 KB, 14 trang )



1

Chủ đề 5

Tiết 1->6: NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
(HOẶC ĐOẠN TRÍCH), NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ BÀI THƠ

A. Mục tiêu cần đạt:
Qua bài học học sinh có được
1. Kiến thức: Nhằm nắm vững được 1 số nội dung cơ bản. Khái niệm văn nghị luận,
cách làm dàn bài văn nghị luận, bài văn nghị luận:chứng minh, giải thích 1 vấn đề về tư
tưởng đạo lí, nghị luận về 1 sự vật hiện tượng; nghị luận văn học: Nghị luận về tác phẩm
truyện, nghị luận về 1 đoạn thơ, bài thơ.
2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng viết , đọc văn nghị luận.biết vận dụng những hiểu biết
từ bài học tự chọn này để nghị luận 1 vấn đề:chứng minh giải thích.
3. Thái độ: Giáo dục HS ý thức tự giác khi làm bài, khơi dạy lòng yêu thích bộ môn.
B. Chuẩn bị:
` - Giáo viên: + Đọc kĩ tài kiệu sách giáo khoa,sách giáo viên lớp 6,7,8.
+ Tài liệu tham khảo nâng cao.
+ Sổ tay ngữ văn 9, thiết kế bài giảng 9.
+ Các dạng bài tập nâng cao 9, liên hệ các văn bản đọc-hiểu.
- Học sinh: Ôn tập lại kiến thức văn nghị luận đã học ở lớp 6,7,8,9.
C. Tiến trình tổ chức các hoạt động:
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ (2’) Phần học sinh chuẩn bị.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài (1’)
Các em đã được học về văn nghị luận, nắm được đặc điểm của văn nghị luận để giúp
các em nắm kĩ hơn về hiểu bài nghị luận, phương pháp làm đối với từng bài văn nghị
luận, chúng ta sẽ học bài hôm nay.
* Hoạt động 3: Bài mới


Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt


? Thế nào là văn nghị luận








? Đặc điểm chung của văn
bản nghị luận?
? Luận đề là gì?
I Hệ thống kiến thức cơ bản:
1. Khái niệm:
- Văn nghị luận là văn bản được viết (nói) ra nhằm nêu
ra và xác lập cho người đọc (người nghe) một tư tưởng,
quan điểm một vấn đề nào đó
- Văn nghị luận phải có luận điểm (tư tưởng) rõ ràng, có
lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục.
- những tư tưởng quan điểm trong bài văn nghị luận phải
hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống
mới có ý nghĩa.
2. Đặc điểm của văn bản nghị luận
- Mỗi bài văn nghị luận cần phải có luận đề, luận điểm,
luận cứ, lập luận.
+ Luận đề: Là vấn đề cần bàn luận, chủ đề bàn luận.



2

? Luận điểm là gì?














GV: Luận điểm là điểm
quan trọng, ý chính được
nêu ra và bàn luận.
- Là những ý kiến, quan
điểm chính mà người viết
nêu ra ở trong bài. Phải có
nhiều luận điểm mới giải
quyết được luận đề nêu ra.
? Luận cứ là gì?


? Dẫn chứng là gì?



? Yêu cầu luận cứ như thế
nào?

? Thế nào là lập luận?




? Lập luận bao gồm những
cách nào?



+ Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của
bài văn được nêu ra dưới hình thức câu khẳng định (hay
phủ định) được diễn đạt dễ hiểu, sáng tỏ.
- Luận điểm là linh hồn của bài viết nó thống nhất các
đoạn thành một khối.
- Trong một bài văn có thể có một luận điểm chính (lớn)
tổng quát bao trùm toàn bài.
- Có các luận điểm phụ (nhỏ) là bộ phận của luận điểm
chính (gọi là chính - phụ hay lớn nhỏ đều được).
- Có luận điểm nhỏ nhưng không "phụ"; có luận điểm
chính nhưng không "lớn".
- Luận điểm có hình thức phán đoán, đó là câu khẳng
định tính chất, thuộc tính.
- Luận điểm phải đúng đắn, chân thật đáp ứng được nhu
cầu thực tế thì mới có sức thuyết phục


Ví dụ: Câu khẳng định
- Hồ chủ tịch sống mãi trong sự nghiệp của nhân dân ta.
- Tiếng Việt giàu và đẹp.




+ Luận cứ là lí lẽ dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận
điểm - lí lẽ là những đạo lí, lẽ phải đã được thừa nhận
nêu ra là được đồng tình.
- Dẫn chứng là sự việc, số liệu, bằng chứng để xác nhận
cho luận điểm, dẫn chứng phải xác thực, phải đáng tin
cậy.

- Luận cứ phải đúng đắn, tiêu biểu thì mới làm cho luận
điểm có sức thuyết phục
+ Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm
(lập luận là cách trình bày lí lẽ) lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí thì bài văn mới có sực thuyết phục (lí lẽ phải sắc
bén, lập luận phải chặt chẽ). Luận điểm được xem như
kết luận của lập luận.
- Lập luận bao gồm các cách suy lí, quy nạp, diễn dịch,
phân tích, so sánh, tổng hợp sao cho luận điểm đưa ra là
hợp lí không thể bác bỏ. Lập luận thể hiện trong cách
viết đoạn văn và trong việc tổ chức viết bài văn. mở bài
có lập luận, thân bài, kết bài cũng có lập luận.Trong luận


3




? Yêu cầu của đề bài văn
nghị luận










GV: Làm dàn bài là một
trong 4 bước cần tiến hành
khi làm một bài văn nghị
luận.
? Điều kiện cần có để làm
dàn bài?





? Yêu cầu dàn bài phải như
thế nào?














? Kĩ năng làm dàn bài là
một trong những kĩ cần phải
cứ cũng có lập luận.
3. Đề bài văn nghị luận:

- Đề bài bao giờ cũng nêu ra một vấn đề để bàn luận và
đòi hỏi người viết bày tỏ ý kiến của mình đối với vấn đề
đó. Tính chất của đề: ca ngợi, khuyên nhủ, phản bác
đòi hỏi người làm phải vận dụng các phương pháp phù
hợp
- Đề bài có thể giới hạn hoặc đề mở; có mệnh lệnh hoặc
không có mệnh lệnh.
- Yêu cầu của việc tìm hiểu đề là xác định đúng vấn đề,
phạm vi, tính chất của bài nghị luận để làm bài khỏi sai
lệch.
4. Cách làm bài văn nghị luận





- Muốn làm được dàn bài văn nghị luận cần phải có hai
điều kiện:
+ Có vốn kiến thức về vấn đề cần nghị luận: giải thích,
chứng minh, phân tích nhân vật, tác phẩm hay bình luận

+ Có kĩ năng làm dàn bài văn nghị luận (cầm có hiểu biết
về đặc điểm của dàn bài văn nghị luận).

- Yêu cầu dàn bài phải đảm bảo sự chặt chẽ, nhất quán,
mạch lạc: Toàn bộ bài văn (dù giải thích, chứng minh
một vấn đề hay phân tích nhân vật ) phải dựa trên một
phương hướng nội dung duy nhất. Không thể có đoạn
đầu của bài văn theo phương hướng nội dung này còn
đoạn cuối lại theo một phương hướng khác hẳn.
- Các ý trong dàn bài phải được trình bày trên cùng một
bình diện lô gíc (phải cùng bình diện với nhau và phải
bao hàm đầy đủ các khía cạnh của vấn đề).
- Các đoạn mạch phải rõ ràng (các ý của đoạn văn nào
phải đặt đúng vào đoạn văn đó và giữa các đoạn văn phải
có sự chuyển ý).
- Hình thức trình bày các ý trong dàn bài phải được sắp
xếp và đánh số theo những hệ thống tương ứng.




4

có khi làm một bài văn nghị

luận, cũng như các kĩ năng
khác, kĩ năng làm dàn bài
được hình thành trên cơ sở
một hệ thống các thao tác.







GV: Các thao tác này gắn
liền với sự hoạt động của tư
duy, với việc sử dụng ngôn
ngữ.

? Trình bày luận điểm là
như thế nào?

? Trình bày luận điểm bằng
những cách nào?
? Các em đã học trình bày
luận điểm theo những
phương pháp nào là chủ
yếu?

GV: Đưa ví dụ.
GV: Cách diễn đạt cần
trong sáng, mạch lạc, câu
văn ngắn gọn. Tính thuyết

phục của văn nghị luận cần
ghi nhớ và coi trọng.

? Bản chất của văn nghị
luận là gì?



? Có những loại nghị luận
nào

- Các thao tác cần rèn luyện để hình thành kĩ năng làm
dàn bài văn nghị luận.
+ Phân tích đề bài để nắm được vấn đề cần trình bày
trong bài nghị luận.
+ Xác định phương hướng, nội dung làm cơ sở cho việc
giải quyết vấn đề cần nghị luận.
+ Lựa chọn trong vốn hiểu biết của bản thân các tư liệu
cần thiết phục vụ cho bài văn nghị luận.
+ Hệ thống hóa để sắp xếp các ý đã có theo một trình tự

chặt chẽ.
+ Trình bày từng phần nội dung của đề bài
+ Kiểm tra lại toàn bộ dàn bài để sửa chữa và bổ sung
các ý cần thiết.


5. Trình bày luận điểm:



- Trình bày luận điểm chính là lập luận, là cách trình bày
lí lẽ, trình bày luận chứng, cách nêu dẫn chứng.

- Các cách: Suy lí, quy nạp, diễn dịch, so sánh, nhân quả.



- Trình bày luận điểm theo phương pháp diễn dịch luận
điểm chính là câu chủ đề, đứng đầu câu văn.
- Trình bày luận điểm theo phương pháp quy nạp: Luận
điểm là câu chủ đề đặt ở cuối đoạn văn.
- Các luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận phải
được trình bày theo một trật tự, trình tự hợp lí, liên kết và
hô ứng với nhau chặt chẽ.

6. Bản chất của văn nghị luận:

- Lí lẽ và dẫn chứng là bản chất của văn nghị luận.
- Trong văn nghị luận cũng có yếu tố biểu cảm, miêu tả,
tự sự (chiếm một tỉ lệ nhỏ).
7. Các loại nghị luận:

- Có hai loại nghị luận:
+ Nghị luận chính trị xã hội.


5


? Lấy ví dụ về những loại

nghị luận ấy?



? Khi làm bài nghị luận cần
vận dụng những kiểu bài,
thao tác nào



? Yếu tố biểu cảm trong văn
bản nghị luận được thể hiện
như thế nào?
GV: Đưa ví dụ.




? Yếu tố tự sự, miêu tả
trong văn nghị luận có ý
nghĩa gì?





? Bố cục của bài nghị luận
thường gồm mấy phần,
nhiệm vụ của từng phần?





GV: Thân bài là phần chính,
trung tâm. Phần trung tâm
của bài văn, của mỗi loại
văn bản ở phần thân bài có
cách bố trí sắp xếp nội dung
khác nhau.
? Thân bài văn nghị luận bố
+ Nghị luận văn chương.
Ví dụ: Bài "Đức tính giản dị của Bác Hồ" (Phạm Văn
Đồng) là nghị luận chính trị xã hội.
- Bài "Sự giàu đẹp của Tiếng Việt" (Đặng Thai Mai) là
nghị luận văn chương.
8. Các kiểu bài - thao tác về văn nghị luận:


- Chứng minh
- Giải thích
- Bình luận
- Nghị luận hỗn hợp
9. Các yếu tố trong văn bản nghị luận:

- Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận biểu hiện dưới các
dạng thức như:
+ Tính khẳng định hay phủ định.
+ Biểu lộ các cảm xúc như yêu, ghét, căm giận, quý mến,
khen chê, lo âu, tin tưởng.
+ Giọng văn.



- Yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận: lí lẽ và dẫn
chứng là phần chính, phần cốt tử, chủ yếu của văn nghị
luận. Các yếu tố tự tự, miêu tả có thể không có. Khi sử
dụng các yếu tố miêu tả, tự sự một cách thích đáng thì sẽ
giúp cho cách lập luận, cách nêu dẫn chứng hấp dẫn hơn,
sinh động hơn. Nên nhớ không thể tùy tiện lạm dụng.
10. Bố cục của bài văn nghị luận gồm 3 phần
- Mở bài: Nêu vấn đề.
- Thân bài: Giải quyết vấn đề. Có thể lần lượt dùng lí lẽ
hoặc dẫn chứng để giải thích, chứng minh hay bình luận
từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề.
- Kết bài: Kết thúc vấn đề: Khẳng định vấn đề, liên hệ

cảm nghĩ.
11. Cách bố trí xắp xếp phần thân bài:


- Chất liệu làm nên bài văn nghị luận là lí lẽ, dẫn chứng
và cách lập luận.




6

trí sắp xếp như thế nào?





? Thế nào là chứng minh

? Chứng minh trong văn
nghị luận là như thế nào?



? Yêu cầu các lí lẽ, bằng
chứng như thế nào?

? Các bước làm bài văn
nghị luận chứng minh?




? Dàn ý của bài văn chứng
minh?


GV: Chú ý lời văn phần kết
bài nên hô ứng với phần
thân bài.
- Giữa các phần, các đoạn
văn cần có phương tiện liên
kết.

? Thế nào là lập luận giải

thích?




? Nêu cách giải thích?



- Thân bài văn nghị luận là hệ thống các luận điểm, luận
cứ, qua các luận điểm, luận cứ, người viết dùng lí lẽ, dẫn
chứng để giải thích, chứng minh hay bình luận để làm
nổi bật vấn đề đã nêu ra.
12. Các kiểu bài văn nghị luận:
A. Kiểu bài chứng minh
- Trong đời sống người ta dùng sự thật (chứng cứ xác
thực) để chứng tỏ một điều gì đó là đáng tin.
- Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận
dùng những lí lẽ, bằng chứng xác thực đã được thừa
nhận để chứng tỏ luận điểm mới (cần được chứng minh)
là đáng tin cậy.

- Các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng
minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có
sức thuyết phục.
- 4 bước:
+ Tìm hiểu đề, tìm ý.
+ Lập dàn bài.
+ Viết bài.
+ Đọc lại và sửa chữa.

- Dàn ý: 3 phần
a) Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh.
b) Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận
điểm là đúng đắn.
c) Kết bài: Nêu ý nghĩa của luận điểm đã được chứng
minh.




B. Kiểu bài giải thích
- Trong đời sống, giải thích là làm cho hiểu rõ những
điểm chưa biết trong mọi lĩnh vực.
- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc
hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ, cần

được giải thích nhăm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi
dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người.
- Người ta thường giải thích bằng các cách: Nêu định
nghĩa, kể ra các biểu hiện, so sánh đối chiếu với các hiện
tượng khác, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu

quả, cách đề phòng hoặc noi theo của hiện tượng, vấn


7


? Yêu cầu của bài văn giải
thích?



? Để làm tốt bài văn giải
thích, ta cần phải làm gì?

? Các bước làm bài văn giải
thích?




? Dàn ý của bài văn giải
thích?







? Thế nào là nghị luận về
một sự việc, hiện tượng đời
sống?
? Thế nào là nghị luận về
một tư tưởng đạo lí?







GV: Cho đề bài, hướng dẫn
học sinh luyện tập
GV: Gọi học sinh đọc lại đề





đề được giải thích.

- Bài văn giải thích phải có mạch lạc, lớp lang, ngôn từ
trong sáng, dễ hiểu, không nên dùng những điều không
ai hiểu để giải thích những điều người ta chưa hiểu.

- Ta cần đọc nhiều, học nhiều, vận dụng tổng hợp các
thao tác giải thích phù hợp

- 4 bước:
+ Tìm hiểu đề, tìm ý.
+ Lập dàn bài.
+ Viết bài.
+ Đọc lại và sửa chữa.
- Dàn ý: 3 phần
a) Mở bài: Giới thiệu điều cần giải thích, gợi ra phương
hướng giải thích.
b) Thân bài: Lần lượt trình bày các nội dung giải thích.
Cần sử dụng các cách lập luận giải thích phù hợp.
c) Kết bài: Nêu ý nghĩa của điều được giải thích đối với
mọi người.

- Lời văn giải thích phải sáng sủa, dễ hiểu, giữa các
phần, các đoạn cần có liên kết.
C. Kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời
sống.
- Khái niệm (SGK Ngữ văn 9 tập 2 - 20, 22)

D. Kiểu bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
(SGK Ngữ văn 9 tập 2 - 34, 51)
E Kiểu bài nghị luậnvề tác phẩm truyện (hoặc đoạn
trích) (SGK Ngữ văn 9 tập2 - 61, 64)
G. Kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ (SGK
Ngữ văn 9 tập 2 - 76, 79)
II. Luyện tập


1. Bài 1: Đề bài: Trong một cuộc nói chuyện với học
sinh, chủ tịch Hồ Chí Minh có nói: "Có tài mà không có
đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó".
Hãy trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên của Bác.
Dàn ý:


8

GV: yêu cầu HS xây dựng
dàn ý và trình bày dàn ý.
GV: Gọi HS nhận xét bổ
sung.
GV: nhận xét, bổ sung.







































a) Mở bài:
- Nêu yêu cầu và nhiệm vụ của thanh niên hiện nay. Từ
đó đặt vấn đề cần rèn luyện cả đức lẫn tài.
- Dẫn câu nói của Bác.
b) Thân bài
* Thế nào là có tài, có đức.
- Thế nào là có tài? Có tài là có kiến thức, kĩ năng, kinh
nghiệm, sáng kiến để hoàn thành tốt mọi công v iệc được
giao, đặc biệt là trong những tình huống, hoàn cảnh khó
khăn, phức tạp. (dẫn chứng)
- Thế nào là có đức? Có đức là hết lòng phục vụ nhân
dân, có tư cách đạo đức, phong cách tốt (tôn trọng, bảo
vệ nguyên tắc, dũng cảm bảo vệ cái đúng, đấu tranh kiên
quyết với những sai lầm, tiêu cực trong xã hội, trung
thực, giản dị) (dẫn chứng).
* Mối quan hệ giữa tài và đức:
- Người vừa có tài, vừa có đức thật đáng quý họ biết đem
tài năng phục vụ dân tộc, đất nước, đem lại những hiệu
quả to lớn trên mọi lĩnh vực (các anh hùng, danh nhân,
các nhà khoa học chân chính, các nhà lãnh đạo quản lí
giỏi )
- Tại sao có tài mà không có đức lại là người vô dụng?
+ Có tài mà không đem ra phục vụ nhân dân, đất nước,

chỉ lo vun vén cho bản thân, tham nhũng, cửa quyền
+ Có tài mà làm việc xấu, trái đạo đức, tiếp tay cho kẻ
thù, phản bội tổ quốc thì chẳng những vô dụng mà còn
có tội.
+ Càng có tài mà kém đạo đức thì tác hại càng lớn, càng
đáng lên án, phê phán
( Dẫn chứng: một cán bộ quản lí giỏi tham ô, một học
sinh khá mà vô kỉ luật, gian dối )
- Tại sao có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó?
+ Tài năng giúp chúng ta hoàn thành nhiệm vụ một cách
khoa học, hoàn hảo, đem lại hiệu quả lớn trong đời sống,
sản xuất.
+ Có đức, muốn phục vụ tốt, những không có hiểu biết,
năng lực thì mọi ý định dù tốt đến mấy cũng khó thành
hiện thực
Dẫn chứng: Một đội trưởng sản xuất không am hiểu khoa
học kĩ thuật làm mò mẫm dẫn đến chỗ sản xuất thụt lùi;
một học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt nhưng học lực kém,


9























GV: Yêu cầu học sinh đọc
kĩ đề hướng dẫn học sinh
lập dàn ý.
GV: Gọi HS trình bày dàn
ý.
GV: Sửa chữa, bổ sung.
















không hoàn thành nhiệm vụ học tập thì chưa thể coi là
phẩm chất tốt và cũng chẳng phát huy được tác dụng đối
với bạn.
- Đức và tài liên quan với nhau như thế nào?
+ Bổ sung, hỗ trợ chặt chẽ cho nhau, có cả đức lẫn tài
con người mới toàn diện, hiệu quả công việc mới cao.
+ Đức là yếu tố quyết định nhất nhưng không phải là cái
gì chung chung, trìu tượng, mà đức phải thể hiện cụ thể
trong việc hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đạt hiệu quả cao.
* Suy nghĩ về lời dạy của Bác:
- Chăm lo rèn luyện toàn diện để đáp ứng yêu cầu của tổ
quốc đối với thanh thiếu niên trong giai đoạn hiện nay.
- Nêu những gương sáng cần noi theo.
- Nêu những mặt tiêu cực, sa sút trong phẩm chất của thế
hệ trẻ hiện nay để phê phán, rút kinh nghiệm.
- Đề ra phương hướng rèn luyện cụ thể (trên cơ sở những
mặt yếu kém) của mình.
c)Kết bài
- Tóm tắt ý nghĩa, tác dụng lời dạy của Bác và rút ra bài
học sâu sắc nhất đối với bản thân.
2. Bài 2 Đề bài: Hãy bình luận bài ca dao:
"Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con"

Dàn bài
a) Mở bài:
- Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống tôn trọng đạo
đức, quan hệ giữa con cái với cha mẹ đã được nhân dân
ta khẳng định qua bài ca dao.
- Dẫn bài ca dao:
- Ngày nay Bác Hồ dạy quân đội ta "Trung với nước,
hiếu với dân".
- Nêu vấn đề: Quan niệm về chữ "hiếu" ngày xưa và chữ
"hiếu" ngày nay phải hiểu như thế nào cho đúng.
b) Thân bài:
* Giải thích bài ca dao:
- Bằng hình ảnh so sánh: Núi Thái Sơn cao sừng sững và
nguồn nước không bao giừ cạn, nhân dân ta muốn khẳng
định công ơn của cha mẹ là vô cùng lớn lao không gì hơn
được.
- Đạo làm con là phải hiếu với cha mẹ nghĩa là phải hết


10













































lòng "thờ mẹ, kính cha".
* Nhận định, đánh giá (bình luận) bài ca dao:

- Khẳng định lời khuyên của bài ca dao là hoàn toàn
đúng.
+ Hiếu với cha mẹ phải như thế nào?
-> Phải kính trọng cha mẹ.
-> Phải vâng lời cha mẹ.
-> Phải làm cho cha mẹ vui lòng bằng những công việc
tốt, bằng cách trở thành người công dân tốt, người lao
động giỏi
-> Khi cha mẹ già yếu, ốm đau, phải săn sóc, nuôi
dưỡng.
+ Tại sao con phải hiếu với cha mẹ.
Cha mẹ là người sinh ra con cái, nuôi nấng, dạy dỗ con
cái, có công ơn rất lớn đối với con cái (như núi Thái Sơn,
như nước trong nguồn) không có cha mẹ thì không có
con cái.
+ Hiếu với cha mẹ là đạo lí làm người, là nền tảng của
đạo đức xã hội và là cơ sở của mọi quan hệ trong gia
đình và ngoài xã hội.
-> Không có đạo hiếu thì xã hội không phải là xã hội văn
minh.
- Mở rộng vấn đề: Phê phán những thái độ sai trái.
+ Trong xã hội có những người con làm khổ cha mẹ vì
những thói hư tật xấu, không chịu học hành, chơi bời
những việc làm ấy không những không tròn chữ hiếu mà

còn bất hiếu.
+ Trong thời đại kinh tế thị trường có người mải làm ăn
quên cha mẹ, chạy theo tiền ngược đãi, đối sử với cha
mẹ tệ bạc -> điều đó đi ngược lại truyền thống đạo lí của
dân tộc.
+ Đạo hiếu là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta,
truyền thống đó cần được kế thừa và phát huy.
-> Một người có hiếu với cha mẹ còn phải là người có
hiếu với nhân dân. Khi đất nước và nhân dân yêu cầu,
người con có hiếu có thể không ngày đêm phụng dưỡng
cha mẹ mà lên đường đi chiến đấu, có khi vĩnh viễn ra đi
không trở lại -> tổ quốc và nhân dân ghi công ơn họ,
họ là những người con chí hiếu làm rạng rỡ đất nước và
gia đình.
c) Kết bài
- Khẳng định bài ca dao nêu lên một quan niệm đạo đức


11





GV: Hướng dẫn học sinh
xây dựng dàn ý theo từng
phần.
GV: Gọi HS trình bày từng
phần - cả bài.



? Phần thân bài cần đảm bảo
những ý cơ bản nào?






























đúng đắn.
- Nó có tác dụng giáo dục mọi người trong mọi thời đại.
- Liên hệ bản thân.
3. Bài 3: Phân tích nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên của
Nguyễn Du trong đoạn trích "Cảnh ngày xuân"
Dàn ý
a) Mở bài:
- Trong Truyện Kiều có nhiều đoạn thơ tả cảnh thiên
nhiên đặc sắc.
- Đoạn thơ "Cảnh ngày xuân" là bức tranh xuân đẹp, bối
cảnh cuộc gặp gỡ Kim Kiều.
b) Thân bài
Phân tích cách dùng từ ngữ gợi hình ảnh, gợi tả, bút
pháp miêu tả cổ điển ước lệ tả cảnh thiên nhiên mùa
xuân theo trình tự không gian, thời gian
* Bốn câu thơ đầu: Gợi tả khung cảnh ngày xuân.
- Ngày xuân thấm thoắt trôi mau, tiết trời đã sang tháng
ba, những cánh én rộn ràng bay giữa bầu trời trong sáng.
- Bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân: Thảm cỏ non trải rộng
tới chân trời, trên nền màu xanh non điểm xuyết và hoa
lê trắng.
- Màu sắc hài hòa tuyệt diệu gợi nét đặc trưng mùa xuân:
Mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống (cỏ non) khoáng đạt
trong trẻo (xanh tận chân trời), nhẹ nhàng, thanh khiết
(trắng điểm xuyết một vài bông hoa). Từ "điểm" làm
cảnh vật sinh động.
* Tám câu tiếp: Gợi tả khung cảnh lễ hội trong tiết thanh
minh.

- Các hoạt động của lễ tảo mộ (viếng mộ, quét tước, sửa
sang phần mộ người thân).
- Hội đạp thanh: Đi chơi xuân ở đồng quê.
- Phân tích giá trị biểu cảm của các danh từ (yến anh, chị
em, tài tử, giai nhân) gợi tả đông vui những người cùng
đến lễ hội, các động từ (sắm sửa, dập dìu) gợi tả rộn ràng
náo nhiệt các tính từ (gần xa, nô nức) làm rõ tâm trạng
người đi hội, hình ảnh ẩn dụ "nô nức,yến anh" gợi tả nổi
bật không khí hội xuân nhộn nhịp, dập dìu nam thanh, nữ
tú.
- Khắc họa truyền thống văn hóa xa xưa trong tiết thanh
minh.
* Sáu câu cuối: Cảnh chi em Kiều du xuân trở về.
- Cảnh tan hội lúc chiều tàn không còn nhộn nhịp, rộn


12


















GV: Cho HS thảo luận xây
dựng dàn ý theo nhóm, từng
phần.

GV: Gọi đại diện các nhóm
lên trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung
hoàn chỉnh dàn ý.

















GV: Cho học sinh lập dàn ý,

ràng mà nhạt dần, lặng dần, nhuốm buồn.
- Những từ láy (tà tà, thanh thanh, nao nao) biểu đạt sắc
thái cảnh vật, bộc lộ tâm trạng con người.
- Cảm giác du xuân đang còn mà linh cảm về điều sắp
xảy ra, buồn bã đã xuất hiện (Kiều gặp mộ Đạm Tiên,
gặp Kim Trọng).
c) Kết bài
- Đoạn thơ có kết cấu hợp lí, ngôn ngữ tạo hình, kết hợp
giữa bút pháp tả với bút pháp gợi có tính chất điểm
xuyết, chấm phá.
- Lấy cảnh xuân tươi đẹp trong sáng nhưng ẩn chứa
những mầm mống đau thương làm bối cảnh để Kim -
Kiều gặp gỡ, Nguyễn Du dụng ý dự báo mối tình hai
người sẽ không trọn vẹn, đời Kiều sau này sẽ bất hạnh.
4. Bài 4: Tâm trạng Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích.
Dàn ý
a) Mở bài
- Nêu vị trí đoạn thơ trong Truyện Kiều
- Đoạn thơ là bức tranh tâm tình, xúc động biểu hiện tâm
trạng Thúy Kiều
b) Thân bài
Phân tích các tâm trạng của Kiều.
* Buồn, cô đơn, trơ trọi trước cảnh thiên nhiên rộng lớn
quanh lầ Ngưng Bích.
* Nhớ:
- Nhớ Kim Trọng, ân hận vì đã phụ thề.
- Nhớ cha mẹ, xót xa thương cha mẹ già yếu, sớm chiều
tựa cửa ngóng trông con.
- Nhớ Kim Trọng trước cha mẹ là phù hợp với tâm lí
Kiều, không phải là trái đạo lí vì Kiều đã trọng hiếu hơn

tình tự nguyện bán mình để cứa cha và em.
* Buồn, lo sợ: Buồn, lo sợ những bão táp, tai biến ập
đến, tấm thân không biết sẽ trôi dạt về đâu trên dòng đời
vô định.
c) Kết bài
Đoạn thơ là một trong những đoạn hay nhất trong
Truyện Kiều, đặc sắc về nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, tả
tâm trạng nhân vật.
5. Bài 5 Phân tích đoạn thơ "Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga" để thấy tính cách tốt đẹp của Lục Vân Tiên
và Kiều Nguyệt Nga
Dàn ý


13

trình bày.
- Yêu cầu học sinh viết bài
hoàn chỉnh.


a) Mở bài
- Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu (1822 -
1888) có giá trị đạo lí cao, phổ biến trong nhân dân.
- Đoạn thơ Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga gợi tả
sinh động, nêu bật tính cách tốt đẹp của hai nhân vật
chính trong truyện.
b) Thân bài: Phân tích
* Lục Vân Tiên là một con người có nhiều phẩm chất tốt
đẹp:

- Tài năng, văn võ song toàn, quân tử chính trực.
- Trọng nghĩa khinh tài, dũng cảm đánh tan bọn cướp
Phong Lai cứu người gặp nạn, không cần trả ơn.
* Kiều Nguyệt Nga:
- Tiểu thư con nhà quan nhưng khiêm tốn, hiếu thảo, lễ
giáo.
- Trong ân nghĩa, quyết báo đáp khi chịu ơn của Vân
Tiên.
c) Kết bài
- Vân Tiên, Nguyệt Nga là mẫu người "trung hiếu, nhân
nghĩa, tiết hạnh".
- Đoạn thơ có giá trị đạo lí cao, giáo dục người đời diệt
ác, hướng thiện.
- Kể tả sinh động, lời văn mộc mạc, bình dị, mang phong
cách dân gian Nam Bộ.
6. Bài 6: Phân tích bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của
Huy Cận.
Dàn ý
a) Mở bài:
- Huy Cận (1919 - 2005) nổi tiếng trong phong trào "Thơ
mới" (1932 - 1945) với những vần thơ lãng mạn "sầu
vũ trụ".
- Sau năm 1945 đổi mới phong cách, Huy Cận viết nhiều
về con người mới, cuộc sống mới - "Đoàn thuyền đánh
cá" là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách mới của Huy
Cận.
b) Thân bài
* Cảnh ra khơi (khổ thơ 1, 2):
- Thời điểm: Lúc ngày tàn, đêm đến.
- Không gian: Biển cả lúc đêm xuống.

- Hoạt động: Đoàn ngư dân ra khơi sôi nổi, khí thế, mong
bắt nhiều cá.
- Nghệ thuật: Các hình ảnh so sánh, nhân hóa, sự đối lập


14

thanh bằng, trắc, chi tiết tưởng tượng, gợi liên tưởng
phong phú, sâu sắc.
* Cảnh đánh cá trên biển đêm (khổ thơ 3 - 6):
- Vẻ đẹp kì vĩ của biển Đông, của thiên nhiên đất nước.
- Biển Đông là kho cá vô tận với nhiều loại cá quý.
- Đoàn ngư dân sôi nổi hăng say lao động trên biển đêm:
Thả lưới, kéo lưới đạt những mẻ cá lớn.
- Nghệ thuật: Các hình ảnh liệt kê, khoa trương, bút pháp
lãng mạn kết hợp tả thực và tưởng tượng.
* Cảnh trở về (khổ 7):
- Thời điểm: Lúc rạng đông.
- Thành quả lao động to lớn, đánh bắt được nhiều cá.
- Nghệ thuật: Các hình ảnh khoa trương, nhân hóa, ẩn dụ,
phóng đại đặc sắc.
c) Kết bài:
- Bài thơ có sự kết hợp bút pháp hiện thực và bút pháp
lãng mạn.
- Cảm hứng lãng mạn cách mạng hòa nhập với cảm hứng
vũ trụ thiên nhiên.
- Nhịp điệu khỏe khoắn, giọng điệu vui tươi, không gian
trong sáng khác không gian buồn thảm trong thơ Huy
Cận trước 1945.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh học ở nhà

- Nắm kĩ văn nghị luận, làm các bài tập còn lại.

×