Tải bản đầy đủ (.doc) (231 trang)

Bài giảng giáo trình Pháp luật Đại Cương TNUT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 231 trang )

Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN
KHOA KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Bài giảng
PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Bộ môn: Pháp luật

1
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
Năm học 2017-2018

2
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018

MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT.............................................................................................3
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC............................................9
1.1. Nguồn gốc của Nhà nước...............................................................................9
1.2. Bản chất của Nhà nước.................................................................................14
1.3. Đặc trưng của nhà nước................................................................................15
1.4. Hình thức nhà nước......................................................................................16
1.5. Chức năng của nhà nước...............................................................................21
1.6. Kiểu nhà nước..............................................................................................22


CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT.........................................30
2.1. Nguồn gốc hình thành pháp luật...................................................................31
2.2. Bản chất của pháp luật..................................................................................35
2.3. Quy phạm pháp luật......................................................................................36
2.4. Quan hệ pháp luật.........................................................................................42
2.5 Thực hiện pháp luật......................................................................................46
2.6. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý...................................................49
2.7. Pháp chế xã hội chủ nghĩa............................................................................55
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM............................................56
3.1. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống pháp luật.............................................57
3.2. Hệ thống cấu trúc của pháp luật Việt Nam....................................................59
3.3. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam..........................................60
3.4. Các ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam.......................................67
CHƯƠNG 4: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM......................................................70
4.1 Khái quát chung về ngành luật Hiến pháp Việt Nam....................................71
4.2. Một số nội dung chính của ngành luật Hiến pháp Việt Nam........................74
CHƯƠNG 5. LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM..................................................98
5.1. Khái quát chung về Luật hành chính............................................................99
5.2. Một số chế định cơ bản của Luật hành chính..............................................101
CHƯƠNG 6. LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM..........................................................127
6.1. Khái quát chung về ngành Luật dân sự Việt Nam........................................128
6.2. Một số chế định cơ bản của ngành luật Dân sự Việt Nam............................133
CHƯƠNG 7. LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM.........................................................154
7.1. Khái quát chung về ngành luật Hình sự Việt Nam......................................155
7.2 Một số chế định cơ bản của ngành Luật hình sự Việt Nam..........................157
CHƯƠNG 8: LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM..........................181
8.1. Khái quát chung về ngành luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.................182
8.2. Một số chế định cơ bản của ngành luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam....183
Chương 9. LUẬT PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG.........................................195
9.1. Khái quát chung về tham nhũng.................................................................196

9.2. Nguyên nhân và tác hại của tham nhũng....................................................206
9.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng, chống tham nhũng...............215
9.4. Trách nhiệm của công dân trong phòng, chống tham nhũng......................217

3
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
1.

Tên học phần

Tiếng Việt: Pháp luật đại cương
Tiếng Anh: Introduction of laws
2.

Mã số: (PĐT ghi)

3.

Thời lượng: 2 tín chỉ


4.

Thực


Thí

thuyết
hành
nghiệm
30
0
0
Các học phần tiên quyết, học phần học trước và song hành

Học phần học trước: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
5.

Mô tả tóm tắt học phần: Học phần bao gồm những nội dung kiến

thức cơ bản sau đây: nguồn gốc, bản chất, hình thức, các kiểu nhà nước và pháp luật
trong lịch sử; các khái niệm pháp lý và nội dung cơ bản về quy phạm pháp luật,
quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý,
pháp chế xã hội chủ nghĩa, hệ thống pháp luật Việt Nam; những nội dung cơ bản
của một số ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam như Luật Hiến
pháp, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật hôn nhân và gia đình, Luật
Phòng chống tham nhũng.
6.

Vị trí của học phần trong chương trình đào tạo

Pháp luật đại cương thuộc phần kiến thức cơ bản.
7.

Mục tiêu của học phần đối với người học


Kiến thức:
1.
Giúp người học nắm được những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước
và pháp luật nói chung như: nguồn gốc hình thành, bản chất, hình thức, các kiểu nhà
nước và pháp luật trên thế giới;
2.
Giúp người học nắm được những kiến thức pháp luật cơ bản về: quy
phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật, trách
nhiệm pháp lý, pháp chế xã hội chủ nghĩa;

4
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
3.

Giúp người học nắm được cấu trúc và hình thức biểu hiện của hệ

thống pháp luật Việt Nam, hiểu được khái niệm và nội dung cơ bản của một số
ngành luật quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Kỹ năng
1.

Nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý của người học.

2.

Giúp người học có khả năng áp dụng được những kiến thức cơ bản


của một số ngành luật vào thực tiễn.
3.

Giúp người học phát triển kỹ năng phân tích và giải quyết các vấn đề

pháp lý trong thực tiễn.
4.

Giúp người học biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của

những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
5.

Giúp người học biết tôn trọng và thực hiện pháp luật phù hợp trong

mọi hoàn cảnh; biết đánh giá và lên án những hành vi vi phạm pháp luật.
6.

Giúp người học phát triển khả năng tư duy, sáng tạo tìm tòi; năng lực

đánh giá và tự đánh giá.
7.

Giúp người học phát triển kỹ năng sử dụng và khai thác, xử lý tài liệu

của môn học một cách hiệu quả.
8.

Giúp người học thấy rõ tính ưu việt của nhà nước và pháp luật của


Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tin tưởng vào quá trình xây dựng
và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
9.

Giúp người học có thái độ tôn trọng pháp luật, định hướng hành vi xử

sự của bản thân phù hợp với những quy định của pháp luật.
8. Tài liệu học tập
Sách, giáo trình:
- Sách, giáo trình chính:
[1]; Giáo trình Pháp luật đại cương, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm, 2016
Ghi chú: Bộ môn có dạng sách xuất bản.
- Sách, tài liệu tham khảo:
[2]; Giáo trình Pháp luật đại cương; Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2013

5
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
[3]. Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật; Trường Đại học Luật Hà Nội; nhà xuất
bản CAND, năm 2013;
+ Các văn bản quy phạm pháp luật:
[4]. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
[5]. Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2015.
[6]. BLHS năm 2015, Bộ luật 2017 sửa đổi và bổ sung một số điều BLHS 2015.
[7]. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

[8]. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
[9]. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
[10].Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2007 và
năm 2012).
[11]. Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung môn học.
Ghi chú: [2], [3], [4], [5] Bộ môn và GV có sách dạng sách xuất bản.
[6], [7], [8], [9], [10] [11]. Tài liệu bộ môn có, dạng file
9.

Nội dung học phần

Người biên soạn: Ths. Trưởng bộ môn Ngô Thị Hồng Ánh
STT
1

Nội dung
Khái quát chung về nhà nước

Ghi chú

Bài tập ứng dụng: Phân tích đặc trưng của nhà nước, phân
2

biệt nhà nước với các tổ chức chính trị, xã hội khác.
Khái quát chung về pháp luật
Bài tập ứng dụng: Phân biệt pháp luật với các quy phạm xã
hội khác. Phân tích, giải quyết các tình huống vi phạm pháp

3


luật trong thực tế.
Hề thống pháp luật Việt Nam
Bài tập ứng dụng: Phân biệt văn bản quy phạm pháp luật và
văn bản áp dụng pháp luật, thẩm quyền ban hành văn bản

4

quy phạm pháp luật.
Luật Hiến pháp Việt Nam
Bài tập ứng dụng: Phân tích các quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân. Các chế định chính của Luật

5

Hiến pháp
Luật Hành chính Việt Nam

6
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
Bài tập ứng dụng: Giải quyết các tình huống vi phạm hành
6

chính, khiếu nại, tố cáo trên thực tế.
Luật Dân sự Việt Nam
Bài tập ứng dụng: Giải quyết các tình huống dân sự liên

7


quan tới quyền sở hữu, hợp đồng, thừa kế.
Luật Hình sự Việt Nam
Bài tập ứng dụng: Phân tích chủ thể của quan hệ pháp luật
hình sự, phân tích, giải quyết các tình huống vi phạm pháp

8

luật hình sự.
Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
Bài tập ứng dụng: Giải quyết các tình huống phát sinh trong

9

quan hệ hôn nhân và gia đình.
Luật phòng, chống tham nhũng
Bài tập ứng dụng: Phân tích hành vi tham nhũng, những biện
pháp nhằm phòng, chống tham nhũng.
10. Đánh giá người học
- Đánh giá quá trình học tập (40%, kể cả điểm chuyên cần)
Hình thức đánh giá
Thực
Nội dung hoặc mục tiêu
Quiz

Bài tập

Tiểu

nộp


luận

hành/
Thí
nghiệ
m

Kiểm
tra
quá
trình

1. Nắm được nguồn gốc nhà nước, bản
về bản chất nhà nước; hình thức nhà
nước; đặc trưng của nhà nước, phân biệt

0%

0%

0%

nhà nước với các tổ chức chính trị, xã hội
khác; chức năng của nhà nước; các kiểu
nhà nước trong lịch sử.

7
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên



Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
2. Kiểm tra khả năng nắm vững nguồn

5%

gốc, bản chất, đặc trưng, hình thức của
pháp luật, quy phạm pháp luật.

10%
0%

0%

0%

Kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức để
phân tích hành vi vi phạm pháp luật,
trách nhiệm pháp lý, vận dụng giải quyết
các tình huống trong thực tiễn.
3. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
về các văn bản trong hệ thống pháp luật

0%

2%

0%

0%


0%

2%

0%

0%

0%

2%

0%

0%

0%

2%

0%

0%

Việt Nam và thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
4. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân, chế độ chính trị,

chế độ kinh tế, văn hóa - giáo dục, khoa
học - công nghệ được quy định trong HP.
Nắm được tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
về quản lý hành chính nhà nước, vi phạm
hành chính và trách nhiệm hành chính
6. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
về quyền sở hữu; hợp đồng dân sự; thừa
kế và vận dụng giải quyết tình huống.
7. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
về tội phạm và hệ thống hình phạt của

10%
0%

2%

0%

0%

0%

2%

0%

0%


ngành luật Hình sự
8. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức
về kết hôn; ly hôn; quan hệ cha mẹ, con;
xác định cha, mẹ, con trong trường hợp
mang thai hộ.
9. Kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức

8
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
về các hành vi tham nhũng, nguyên nhân,

0%

3%

0%

0%

tác hại và cách phòng chống tham nhũng
- Đánh giá kết thúc học phần (60%)
Hình thức thi
Thi tự luận
Thời lượng
60 phút
Nội dung đánh giá - Những vấn đề chung về nhà nước.

- Những vấn đề chung về pháp luật.
- Những vấn đề chung về hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quản lý hành chính nhà nước, vi phạm hành chính
và trách nhiệm hành chính theo pháp luật hành chính
Việt Nam.
- Quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân, tổ chức,
quyền sở hữu; hợp đồng dân sự; thừa kế theo pháp
luật dân sự Việt Nam.
- Tội phạm và hệ thống hình phạt của ngành luật Hình
sự Việt Nam.
- Chế định về kết hôn; ly hôn và quan hệ cha mẹ và
con, vợ và chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam.
- Khái niệm tham nhũng; những hành vi bị coi là tham
nhũng và trách nhiệm phòng chống tham nhũng.

CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
9
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
A. Kiến thức sẵn có:
- Sinh viên đã học và nắm được các kiến thức cơ bản về các nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác Lê, các hình thái kinh tế xã hội.
B. Mục tiêu:
Sau bài học sinh viên:

- Hiểu và phân tích được khái niệm nhà nước, nguồn gốc, bản chất, chức năng
của nhà nước.
- Nắm được các kiểu nhà nước, hình thức nhà nước.
- Hiểu và phân tích được bản chất, đặc điểm, chức năng của nhà nước
CHXHCN Việt Nam. Nắm được kiến thức về hệ thống và chức năng của các cơ
quan nhà nước.
C. Đánh giá
- Trong quá trình giảng sẽ đưa ra những câu hỏi thảo luận để sinh viên trả lời
nhằm giúp sinh viên hiểu rõ vấn đề.
- Đánh giá mức dộ hiểu bài và nắm kiến thức của sinh viên thông qua các câu
hỏi bài tập về nhà và bài kiểm tra thường xuyên trên lớp.
D. Tóm tắt nội dung: (Số tiết 02)
1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
1.2. Bản chất của Nhà nước
1.3. Đặc trưng của Nhà nước
1.4. Hình thức nhà nước và chế độ chính trị
1.5.Chức năng của Nhà nước
1.6 Các kiểu nhà nước
E. Nội dung chi tiết.
1.1. Nguồn gốc của Nhà nước
1.1.1. Một số quan điểm về nguồn gốc Nhà nước giai đoạn trước Mác.
* Thời kỳ cổ, trung đại
- Thuyết thần học: thượng đế là người sắp đặt trật tự xã hội, nhà nước là do
thượng đế sáng tạo ra để bảo vệ trật tự chung, do vậy, nhà nước là lực lượng siêu
nhiên, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và sự phục tùng quyền lực nhà nước là cần
thiết và tất yếu.

10
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên



Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
- Thuyết gia trưởng: cho rằng nhà nước xuất hiện chính là kết quả sự phát
triển của gia đình và quyền gia trưởng, thực chất nhà nước chính là mô hình của
một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưởng được nâng
cao lên – hình thức tổ chức tự nhiên của xã hội loài người; nhà nước là kết quả của
sự phát triển gia đình, là hình thức tổ chức tự nhiên của cuộc sống con người. Vì
vậy, cũng như gia đình, nhà nước tồn tại trong mọi xã hội, quyền lực nhà nước về
bản chất cũng giống như quyền lực gia trưởng của người đứng đầu gia đình.
* Thế kỷ 16, 17, 18
- Thuyết khế ước xã hội: nhà nước chỉ là kết quả của một khế ước (hợp đồng)
được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà
nước. Vì vậy, nhà nước phản ánh lợi ích của các thành viên trong xã hội và mỗi
thành viên đều có quyền yêu cầu nhà nước phục vụ họ, bảo vệ lợi ích của họ.
- Thuyết bạo lực: nhà nước xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của thị
tộc này đối với thị tộc khác, mà kết quả là thị tộc chiến thắng “nghĩ ra” một hệ
thống cơ quan đặc biệt - Nhà nước- để nô dịch kẻ chiến bại
- Thuyết tâm lý: Tâm lý của con người nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào
các thủ lĩnh, giáo sĩ... Vì vậy, nhà nước là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng
lãnh đạo xã hội.
- Quan điểm Nhà nước siêu trái đất: Sự xuất hiện của nhà nước như là sự du
nhập và thử nghiệm của một nền văn minh ngoài trái đất.
Các học thuyết trên vẫn dựa trên chủ nghĩa duy tâm coi nhà nước được lập ra
do ý muốn, nguyện vọng, chủ quan mà chưa giải thích đúng đắn và khoa học về
nguồn gốc ra đời của Nhà nước.
1.1.2. Học thuyết Mác- Lênin về nguồn gốc nhà nước
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin:
- Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng
xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi
những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa;

- Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn
nhất định. Nhà nước xuất hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế độ cộng sản nguyên

11
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
thủy. Nhà nước chỉ xuất hiện ở nơi nào và thời gian nào khi đã xuất hiện sự phân
chia xã hội thành các giai cấp đối khác
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã nghiên cứu nguồn gốc của nhà nước từ trong xã hội
cộng sản nguyên thủy - đó là xã hội chưa có nhà nước.
a. Chế độ cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc bộ lạc
Chế độ cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế-xã hội đầu tiên trong lịch sử
nhân loại. Đó là một xã hội chưa có giai cấp và chế độ tư hữu, chưa có nhà nước và
pháp luật. Nhưng những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật
lại nảy sinh trong chính xã hội đó. Vì vậy, việc nghiên cứu về xã hội cộng sản
nguyên thủy sẽ là cơ sở để giải thích nguyên nhân làm phát sinh nhà nước và pháp
luật, tạo điều kiện để hiểu rõ bản chất của chúng.
Cơ sở kinh tế của xã hội cộng sản nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Do đó, trong xã hội không ai có tài sản riêng,
không có người giàu, kẻ nghèo, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản
của người kia. Xã hội chưa phân chia thành giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.
Tổ chức xã hội: Thị tộc là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài, nó xuất hiện ở
một giai đoạn khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất định, nó đặt nền móng
cho việc hình thành hình thái kinh tế-xã hội đầu tiên trong lịch sử- hình thái kinh tếxã hội cộng sản nguyên thủy. Nền tảng của thị tộc là kinh tế tập thể và sở hữu chung
về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Ở thời kỳ này có sự phân công lao động
nhưng mới chỉ là sự phân công lao động tự nhiên giữa đàn ông và đàn bà, giữa
người già và trẻ nhỏ để thực hiện các loại công việc khác nhau chứ chưa mang tính
xã hội.

Thị tộc tổ chức theo huyết thống, ở giai đoạn đầu theo nguyên tắc mẫu hệ, về sau
có sự phát triển của điều kiện kinh tế xã hội đã chuyển thành chế độ phụ hệ.
Tóm lại, chế độ cộng sản nguyên thủy là chế độ không có nhà nước, ở đó
quan hệ xã hội, kỷ luật, tổ chức lao động duy trì được nhờ vào sức mạnh của phong
tục tập quán, nhờ có uy tín và sự kính trọng đối với bô lão của thị tộc và nhờ hoạt
động có uy tín, hiệu quả của hội đồng thị tộc.
b. Sự tan rã của tổ chức thị tộc và sự xuất hiện của nhà nước

12
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
Cùng với thời gian, trong quá trình lao động, con người ngày càng phát triển
về thể lực và trí lực, ngày càng nhận thức đúng hơn về thế giới và tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong lao động, năng suất lao động cao… Đó chính là động lực
cơ bản làm thay đổi phương thức sản xuất cộng sản nguyên thủy, đòi hỏi phải thay
thế sự phân công lao động tự nhiên bằng sự phân công lao động xã hội.
Lịch sử xã hội cộng sản nguyên thủy vào thời kỳ cuối đã trải qua ba lần phân
công lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những tiền đề mới dẫn đến sự tan rã của xã hội
cộng sản nguyên thủy.
- Lần một, chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt.
Sau lần phân công lao động thứ nhất, xã hội đã có những biến đổi sâu sắc. Con
người đã tạo ra nhiều của cải hơn mức cần thiết để duy trì cuộc sống của chính bản
thân họ. Do đó, đã xuất hiện những sản phẩm lao động dư thừa dẫn đến phát sinh
ham muốn chiếm đoạt những sản phẩm dư thừa ấy thành của riêng. Cũng do sự phát
triển sản xuất, một nhu cầu mới đã phát sinh đó là nhu cầu về sức lao động. Vì vậy,
nếu như trước kia, những tù binh bị bắt trong chiến tranh thường bị giết chết thì nay
đã được giữ lại làm nô lệ để bóc lột sức lao động. Như vậy, sau lần phân công lao
động đầu tiên, mầm mống của chế độ tư hữu đã xuất hiện, xã hội phân chia thành

người giàu, kẻ nghèo.
- Lần hai, thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
Xã hội tiếp tục phát triển với những bước tiến mới. Cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của chăn nuôi và trồng trọt thì thủ công nghiệp cũng phát triển. Việc tìm
ra kim loại và chế tạo công cụ lao động bằng kim loại đã tạo ra khă năng cho con
người có thể trồng trọt trên những diện tích rộng lớn hơn, có thể khai hoang cả
những miền rừng rú.
Sau lần phân công lao động xã hội đầu tiên, nô lệ đã ra đời nhưng còn có tính
chất lẻ tẻ, thì nay đã trở thành một bộ phận cấu thành chủ yếu của hệ thống xã hội.
Sự phân công lao động xã hội lần thứ hai đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội
làm cho sự phân biệt giữa kẻ giàu và người nghèo, giữa chủ nô và nô lệ ngày càng
sâu sắc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.
- Lần ba, buôn bán phát triển, thương nghiệp xuất hiện.

13
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
Nền sản xuất đã tách ra thành các ngành sản xuất riêng làm xuất hiện nhu cầu
trao đổi và sản xuất hàng hóa ra đời. Nhu cầu trao đổi hàng hóa làm nảy sinh một
giai cấp không tham gia vào sản xuất nhưng lại nắm quyền lãnh đạo sản xuất, bắt
những người sản xuất phụ thuộc vào mình về kinh tế, đó là giai cấp thương nhân.
Sự ra đời và bành trướng của thương mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng
tiền - hàng hóa của các hàng hóa, nạn cho vay nặng lãi, quyền tư hữu về ruộng đất
và chế độ cầm cố. Tất cả những yếu tố đó, làm cho sự tích tụ và tập trung của cải
vào trong tay của số ít người giàu có diễn ra nhanh chóng, đồng thời thúc đẩy sự
bần cùng hóa của quần chúng và sự tăng nhanh của đám đông dân nghèo. Số nô lệ
tăng lên rất đông cùng với sự cưỡng bức và bóc lột ngày càng nặng nề của giai cấp
chủ nô đối với họ. Như vậy, trong xã hội đã xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản

xuất và sự phân hóa xã hội thành hai giai cấp đối kháng với nhau: giai cấp chủ nô
và giai cấp nô lệ. Đây chính là tiền đề vật chất làm xuất hiện nhà nước.
Những yếu tố mới xuất hiện đã làm đảo lộn đời sống thị tộc. Xã hội đòi hỏi
phải có một tổ chức mới đủ sức để dập tắt cuộc xung đột công khai giữa các giai cấp
hay chí ít để cho cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra trong một trật tự nhất định - thứ trật
tự nhằm để xác lập và bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị. Tổ chức đó
chính là nhà nước và nhà nước đã xuất hiện.
Như vậy, nhà nước đã xuất hiện một cách khách quan, nó là sản phẩm của một
xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Nhà nước không phải là thứ
“quyền lực từ bên ngoài áp đặt vào xã hội” mà là “một lực lượng nảy sinh từ xã
hội” một lực lượng “tựa hồ như đứng trên xã hội”, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung
đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng “trật tự”.
Theo Ph.Ănghen, có ba hình thức xuất hiện nhà nước điển hình:
- Nhà nước Aten: Là hình thức thuần túy nhất, nhà nước nảy sinh chủ yếu và
trực tiếp từ sự đối lập giai cấp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ
cuộc cách mạng Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn đến sự tan rã toàn
bộ chế độ thị tộc, hình thành Nhà nước vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên;
- Nhà nước Rôma: Hình thành vào khoảng thế kỷ VI trước công nguyên, từ
cuộc đấu tranh bởi những người thường dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc
La Mã (Pá-tri-sép);

14
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
- Nhà nước Giéc-manh: Hình thành khoảng giữa thế kỷ V sau công nguyên, từ
việc người Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của đế chế La Mã cổ đại.
Do Nhà nước hình thành không do sự đấu tranh giai cấp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn
tại chế độ thị tộc, sự phân hóa giai cấp chỉ mới bắt đầu và còn mờ nhạt.

- Sự xuất hiện Nhà nước ở các quốc gia phương Đông:
+ Nhà nước Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập cổ đại, … được hình thành từ rất
sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên;
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm đã trở thành yếu tố thúc đẩy và
mang tính đặc thù trong sự ra đời nhà nước của các quốc gia phương Đông;
+ Ở Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thời Hùng Vương
– Văn Lang đến Nhà nước sơ khai thời An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước
công nguyên.
1.2. Bản chất của Nhà nước
a. Tính giai cấp của Nhà nước
- Đi từ sự phân tích nguồn gốc Nhà nước các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác-Lênin cho rằng Nhà nước luôn mang tính giai cấp :
+ Nhà nước chỉ xuất hiện khi xã hội có sự phân chia giai cấp.
+ Nhà nước tồn tại song song với sự tồn tại của giai cấp.
+ Những biến đổi về cơ cấu giai cấp, tương quan lực lượng của các giai cấp
đều ít nhiều ảnh hưởng đến nội dung của nhà nước.
- Tính giai cấp cuả Nhà nước thể hiện ở:
Nhà nước là công cụ nằm trong tay giai cấp thống trị để đảm bảo và thực hiện
sự thống trị của giai cấp thống trị đối với xã hội về kinh tế, chính trị và tư tưởng
(tương ứng với ba loại quyền lực):
 Về kinh tế: giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định
quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế.
Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp cầm quyền về kinh tế.
Về chính trị: giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những
công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực
chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành

15
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên



Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của mình và buộc các giai cấp khác
phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.
 Về tư tưởng: giai cấp cầm quyền xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và
tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất
trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp
khác trong xã hội đối với giai cấp cầm quyền.
b. Tính xã hội của Nhà nước
- Ngoài bảo vệ lợi ích giai cấp thống trị, Nhà nước cũng phải bảo đảm giải
quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong toàn xã hội
và các vấn đề chung của toàn xã hội. Nhà nước cần phải gánh vác những công việc
vì lợi ích chung của xã hội: tổ chức sản xuất; duy trì nòi giống; bảo vệ môi trường;
phòng chống dịch bệnh, bảo vệ trật tự công cộng.
- Nhà nước không thể tồn tại nếu không quan tâm đến các vấn đề xã hội và lợi
ích của các giai cấp khác trong xã hội.
- Mức độ thể hiện tính xã hội ở các Nhà nước là khác nhau vì nó phụ thuộc
vào các yếu tố khách quan, chủ quan như điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm nhận
thức và quan điểm chính trị của các nhà cầm quyền, các cá nhân trong xã hội.
Từ những kết luận trên có thể đi đến khái niệm về Nhà nước như sau: Nhà
nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã
hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.
1.3. Đặc trưng của nhà nước
Nhà nước xuất hiện dù bất cứ nguyên nhân nào, có bản chất gì nhưng mọi nhà
nước đều có những dấu hiệu đặc trưng khác về chất so với các tổ chức khác. Các
đặc trưng của nhà nước cũng làm cho nhà nước trở thành tổ chức đặc biệt giữ vị trí
trung tâm trong hệ thống chính trị, có thể tác động một cách toàn diện, mạnh mẽ và
hiệu quả với đời sống xã hội, thể hiện lợi ích giai cấp thống trị một cách tập trung nhất.
Nhà nước có những dấu hiệu đặc trưng cơ bản sau:

Thứ nhất, nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ, không
phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… Việc phân chia

16
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
này quyết định phạm vi tác động của nhà nước trên quy mô rộng lớn nhất và dẫn
đến việc hình thành các cơ quan trung ương và địa phương của bộ máy nhà nước.
Thứ hai, nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa
nhập với dân cư nữa; chủ thể của quyền lực này là giai cấp thống trị về kinh tế và
chính trị. Để thực hiện quyền lực này và để quản lý xã hội, nhà nước có một lớp
người chuyên làm nhiệm vụ quản lý; họ tham gia vào các cơ quan nhà nước và hình
thành nên một bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai
cấp khác phải phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
Thứ ba, nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung
chính trị pháp lý, nó thể hiện quyền độc lập tự quyết của nhà nước về những chính
sách đối nội và đối ngoại không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài. Chủ quyền
quốc gia là thuộc tính không thể chia cắt của nhà nước.
Thứ tư, nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân. Với tư cách là đại diện chính thức của toàn xã hội, nhà nước là tổ
chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật. Pháp luật do nhà nước ban hành có tính
bắt buộc chung, mọi công dân đều phải tôn trọng pháp luật.
Thứ năm, nhà nước quy định và thu các loại thuế dưới các hình thức bắt buộc,
với số lượng và thời hạn ấn định trước. Vì bộ máy nhà nước bao gồm một lớp người
đặc biệt, tách ra khỏi lao động sản xuất để thực hiện chức năng quản lý; bộ máy đó
phải được nuôi dưỡng bằng nguồn tài chính lấy từ khu vực sản xuất trực tiếp. Thiếu
thuế, nhà nước không tồn tại được, nhưng mặt khác, chỉ có nhà nước mới có độc
quyền đặt ra thuế và thu thuế vì nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện

chính thức của toàn xã hội.
Những dấu hiệu đặc trưng cơ bản trên là cơ sở để phân biệt sự khác biệt cơ
bản của nhà nước với tổ chức thị tộc, bộ lạc trước đây cũng như với các tổ chức
chính trị, xã hội khác.
1.4. Hình thức nhà nước
1.4.1. Khái niệm
Hình thức nhà nước là cách tổ chức quyền lực nhà nước và những phương
pháp để thực hiện quyền lực nhà nước. Hình thức nhà nước là một khái niệm chung

17
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
được hình thành từ ba yếu tố cụ thể: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc nhà
nước và chế độ chính trị.
1.4.2. Hình thức chính thể nhà nước
Đây là cách tổ chức và trình tự để lập ra các cơ quan tối cao của nhà nước và
xác lập mối quan hệ cơ bản của cơ quan đó. Hình thức chính thể có hai dạng cơ bản
là chính thể quân chủ và chính thể cộng hòa.

a. Chính thể quân chủ
Quyền lực nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay người đứng đầu
nhà nước (Vua, Hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế.
Quân chủ
tuyệt đối

Đặc điểm chung

Quân chủ hạn chế

Quân chủ

Quân chủ

nhị nguyên
đại nghị
Nhà vua có quyền Nhà vua chỉ nắm giữ Nhà vua nắm Nhà vua là hình ảnh
lực vô hạn, tuyệt một phần quyền lực quyền
đối

hoặc không có thực pháp

hành đại diện cho Quốc
gia

quyền chỉ là hình ảnh
đại diện cho quốc gia.
Bên cạnh Nhà vua Bên cạnh nguyên thủ Nghị viện nắm Nghị viện do nhân

18
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
hoặc Giáo hoàng quốc gia là Nhà vua quyền lập pháp
có Hội đồng lập (theo chế độ truyền Tòa

án

dân bầu ra nắm


nắm quyền lập pháp và

pháp nhưng chỉ là ngôi) còn cơ quan nhà quyền tư pháp

thành

cơ quan tư vấn.

phủ

nước



Nghị

viện

lập

Chính

(Quốc hội), Chính phủ,

- Chính phủ nắm

Tòa án do nhân dân

quyền hành pháp.


trực tiếp hoặc gián tiếp

- Tòa án nắm quyền

bầu ra và làm việc theo

tư pháp

nhiệm kỳ
Tồn taị chủ yếu ở Tồn tại ở cả nhà nước Monaco,

Vương quốc Anh,

nhà nước phong phong kiến, tư sản

Maroc

Nhật

kiến, Hiện nay còn

Không tồn tại ở Điển, Đan Mạch..

4

các nước tư sản

quốc


gia



Vaticang, Ả rập Xê
út,

Brunây

Bản,

Thụy

phát triển



Oman
b. Chính thể cộng hòa
Quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện do dân bầu ra
trong một thời gian nhất định.
- Cộng hoà quý tộc: quyền bầu cử để thành lập ra cơ quan đại diện (quyền
lực) nhà nước chỉ được dành cho tầng lớp quý tộc;
- Cộng hoà dân chủ: quyền bầu cử được quy định về mặt hình thức pháp lý
đối với toàn thể nhân dân. Hiện nay, các nhà nước hiện đại chỉ tồn tại hình thức
chính thể Cộng hoà dân chủ với các biến dạng chủ yếu là:
Cộng hoà Tổng thống
Tổng thống:

Cộng hoà đại nghị

Tổng thống:

- Do nhân dân trực tiếp - Do Nghị viện bầu ra

Cộng hoà hỗn hợplưỡng tính
Tổng thống:
- Do nhân dân trực tiếp

hoặc thông qua đại cử - Chịu trách nhiệm trước Nghị bầu ra
tri bầu ra

viện

- Thành lập chính phủ,

- Là nguyên thủ quốc - Hầu như không trực tiếp tham bổ nhiệm Thủ tướng và
gia, thành lập và đứng gia các công việc của đất nước.

các bộ trưởng, trực tiếp

19
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
đầu chính phủ

lãnh đạo chính phủ

- Có quyền hành pháp,


- Có quyền hành pháp,

không được giải tán

hoạch định chính sách

Nghị viện trước thời

quốc gia.

hạn.

- Quyền giải tán Nghị

Nghị viện có quyền lập Nghị viện

viện.
Nghị viện:

pháp, không được lật đổ - Do nhân dân bầu ra

- Do nhân dân bầu ra

Chính phủ

- Vai trò lớn nhất trong cơ chế - Có quyền lập pháp.
quyền lực
- Có thể bỏ phiếu không tín
nhiệm Chính phủ, kiểm tra các


hoạt động của Chính phủ
Chính phủ do Tổng Chính phủ do đảng chính trị Chính phủ do Tổng
thống lập ra và bổ chiếm đa số trong Nghị viện thống lập ra và bổ
nhiệm các thành viên

thành lập ra.

nhiệm các thành viên.
Thủ tướng là người
đứng đầu nhưng chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của

(Hợp chủng quốc Hoa (Cộng hòa Italia, Đức, Áo…):

Tổng thống
(Cộng hòa Pháp…)

Kỳ…)
1.4.3 Hình thức cấu trúc
- Là sự tổ chức nhà nước theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ và tính chất
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa cơ quan nhà nước trung ương
với cơ quan nhà nước địa phương.
Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu đó là:
Nhà nước đơn nhất: Ví dụ: Nhà nước Việt Nam, Lào, Trung Quốc...

20
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên



Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018

Nhà nước liên bang:

Ví dụ: Nhà nước liên bang Mỹ, Malaixia, Braxin...
+ Ngoài ra có một loại hành nhà nước khác nữa là Nhà nước liên minh - chỉ là
sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu nhất
định. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ và đạt được mục đích rồi thì nhà nước liên minh
tự giải tán, cũng có trường hợp nó phát triển thành nhà nước liên bang.
Ví dụ: Từ năm 1776 đến 1787 Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên
minh sau đó phát triển thành nhà nước liên bang.
1.4.4.

Chế độ chính trị

Là toàn bộ các phương pháp, cách thức, phương tiện mà các cơ quan nhà nước
sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Nói cách khác, chế độ chính trị là phương

21
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
pháp cai trị và quản lý xã hội của giai cấp cầm quyền nhằm thực hiện những mục
tiêu chính trị nhất định. Chế độ chính trị quan hệ chặt chẽ với bản chất, nhiệm vụ,
mục tiêu hoạt động của nhà nước và các điều kiện khác về kinh tế, chính trị - xã hội,
thể hiện mức độ dân chủ trong một nhà nước.
Từ khi nhà nước xuất hiện cho tới nay các giai cấp cầm quyền đã sử dụng
nhiều phương pháp cai trị khác nhau nhưng nhìn chung có hai phương pháp chính là
phương pháp dân chủ và phương pháp phản dân chủ. Tương ứng với 2 phương pháp

ấy là 2 chế độ nhà nước:
- Chế độ dân chủ: tôn trọng các quyền cơ bản của công dân được đảm bảo
trong thực tế bằng việc được pháp luật bảo vệ. Công dân được tham gia vào việc
xây dựng nhà nước,tham gia quản lý và giải quyết những công việc hệ trọng của
nhà nước.
Ví dụ: dân chủ chủ nô, dân chủ qúy tộc phong kiến, dân chủ tư sản.
- Chế độ phản dân chủ: chà đạp lên quyền tự do dân chủ của công dân.
Ví dụ: độc tài chuyên chế chủ nô, độc tài chuyên chế phong kiến, độc tài phát
xít tư sản.
1.5. Chức năng của nhà nước
1.5.1. Khái niệm
Chức năng của nhà nước là những phương diện (mặt) hoạt động chủ yếu của
nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước.
Chức năng của nhà nước được xác định xuất phát từ bản chất của nhà nước, do
cơ sở kinh tế và cơ cấu giai cấp quyết định. Ví dụ: các nhà nước được xây dựng trên
cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động của nhân dân thì
nhà nước đó sẽ có những chức năng cơ bản: bảo vệ chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, đàn áp sự phản kháng và phong trào cách mạng của nhân dân lao động, tổ
chức, tiến hành chiến tranh xâm lược để mở rộng ảnh hưởng và nô dịch các dân tộc
khác…Nhà nước xã hội chủ nghĩa có cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội chủ
nghĩa, là công cụ để bảo vệ lợi ích của đông đảo quần chúng lao động, vì vậy, chức
năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa khác với chức năng của nhà nước bóc lột cả về
nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện.
1.5.2. Phân loại chức năng nhà nước

22
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018

Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, các chức năng được chia thành
chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Chức năng đối nội là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước trong nội bộ
đất nước. Ví dụ: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối chế độ,
bảo vệ chế độ kinh tế… là những chức năng đối nội của các nhà nước.
Chức năng đối ngoại thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nước
và các dân tộc khác. Ví dụ: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, thiết
lập các mối bang giao với các quốc gia khác.
Các chức năng đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác
định và thực hiện các chức năng đối ngoại luôn xuất phát từ tình hình thực hiện các
chức năng đối nội. Đồng thời, kết quả của việc thực hiện chức năng đối ngoại sẽ tác
động mạnh mẽ tới việc tiến hành các chức năng đối nội.
Để thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại, nhà nước sử dụng nhiều hình
thức và phương pháp hoạt động khác nhau.
- Có ba hình thức hoạt động chính: xây dựng pháp luật; tổ chức thực hiện pháp
luật và bảo vệ pháp luật.
- Phương pháp hoạt động để thực hiện chức năng nhà nước là rất đa dạng, có
hai phương pháp chính: thuyết phục và cưỡng chế.
Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan từ trung ương xuống địa phương,
bao gồm nhiều loại cơ quan như cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp… Toàn bộ
hoạt động của bộ máy nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước, phục vụ cho lợi
ích của giai cấp thống trị. Bộ máy nhà nước bao gồm nhiều cơ quan, mỗi cơ quan
cũng có những chức năng, nhiệm vụ riêng phù hợp với phạm vi quyền hạn được giao.
1.6. Kiểu nhà nước
a. Khái niệm kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm) cơ bản, đặc thù của nhà
nước thể hiện bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà
nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Xác định kiểu nhà nước là xác định những dấu hiệu chủ yếu nhất thể hiện bản
chất giai cấp và cơ sở kinh tế của nhà nước. Cơ sở để xác định kiểu nhà nước là học

thuyết Mác - Lênin về các hình thái kinh tế - xã hội. Mỗi kiểu nhà nước phù hợp với

23
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
một chế độ kinh tế nhất định của một xã hội có giai cấp. Đặc điểm chung của mỗi
hình thái kinh tế - xã hội sẽ quyết định những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của một kiểu
nhà nước tương ứng.
b. Các kiểu nhà nước trong lịch sử
Trong lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội: chiếm
hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Phù hợp với bốn hình
thái kinh tế - xã hội đó đã có bốn kiểu nhà nước: kiểu nhà nước chủ nô; phong kiến;
tư sản và xã hội chủ nghĩa.
b1. Kiểu nhà nước chủ nô
Nhà nước chủ nô là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử, ra đời khi chế độ thị
tộc - bộ lạc tan rã, là tổ chức chính trị đặc biệt của giai cấp chủ nô.
* Cơ sở kinh tế của nhà nước chủ nô là phương thức sản xuất được đặc trưng
bởi chế độ sở hữu tuyệt đối của giai cấp chủ nô đối với các tư liệu sản xuất và nô lệ.
Trong xã hội chiếm hữu nô lệ tồn tại hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ, ngoài ra
còn có cả thợ thủ công, dân tự do, những người lệ thuộc vào nhà thờ hoặc kinh tế
của nhà vua…
* Các chức năng chủ yếu của nhà nước chủ nô:
- Chức năng đối nội: Nhà nước chủ nô thực hiện bảo vệ và củng cố chế độ sở
hữu của chủ nô đối với tư liệu sản xuất và đối với người sản xuất (nô lệ), duy trì các
hình thức bóc lột của chủ nô đối với nô lệ và những người lao động khác, đàn áp sự
phản kháng của nô lệ và các tầng lớp bị bóc lột khác bằng bạo lực, củng cố hệ tư
tưởng tôn giáo và sử dụng nó để thống trị về mặt tư tưởng đối với xã hội. Trong một
mức độ nhất định nhà nước chủ nô cũng tổ chức một số hoạt động kinh tế như quản

lý đất đai, tổ chức khai hoang, xây dựng và quản lý các công trình thủy nông…
- Chức năng đối ngoại nổi bật của nhà nước chủ nô là tiến hành chiến tranh xâm
lược, bằng chiến tranh giai cấp chủ nô thực hiện khát vọng làm giàu, cướp bóc của
cải, bắt tù binh bổ sung vào quân đội đồng thời củng cố sự phòng thủ để chống xâm
lược từ bên ngoài và thực hiện quan hệ bang giao, buôn bán với các quốc gia khác.
* Hình thức nhà nước chủ nô khá đa dạng.
- Về hình thức chính thể có cả chính thể quân chủ và cũng có cả chính thể
cộng hòa với những nền dân chủ khá phát triển.

24
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


Bài giảng Pháp luật đại cương- Năm học 2017-2018
- Về hình thức cấu trúc nhà nước phổ biến là cấu trúc đơn nhất.
- Về chế độ chính trị, các biện pháp để thực hiện quyền lực nhà nước phổ biến
là bằng bạo lực phản dân chủ. Tuy nhiên, ở nhiều nhà nước chủ nô có chính thể
cộng hòa thì các biện pháp dân chủ lại được áp dụng tương đối rộng rãi trong việc
thực hiện quyền lực nhà nước.
* Bộ máy nhà nước chủ nô được xây dựng phù hợp với chức năng đối nội và
đối ngoại của nó. Thời kỳ đầu bộ máy nhà nước hết sức đơn giản chỉ gồm rất ít cơ
quan, chủ nô vừa là người lãnh đạo quân đội vừa là người sáng tạo pháp luật. Cùng
với sự phát triển của xã hội chiếm hữu nô lệ nhu cầu quản lý xã hội tăng dần đòi hỏi
bộ máy nhà nước chủ nô phải phát triển, phức tạp hơn, hoàn thiện hơn song chủ yếu
có ba bộ phận chính là quân đội, cảnh sát, tòa án.
Trong lịch sử tồn tại, nhà nước chủ nô có khá nhiều biến thái khác nhau nhưng
điển hình có hai hình thức là: nhà nước chủ nô ở chế độ phương Tây (còn gọi là chế
độ nô lệ Hy - La, hay chế độ nô lệ cổ điển) và nhà nước chủ nô ở chế độ nô lệ
phương Đông cổ đại (chế độ gia trưởng). Hình thức nhà nước chủ nô ở chế độ nô lệ
phương Tây có đặc điểm là bộ máy nhà nước được tổ chức hoàn thiện hơn, nền dân

chủ đã được xác lập khá rộng rãi… Hình thức nhà nước chủ nô ở chế độ nô lệ
phương Đông cổ đại vẫn còn chịu nhiều ảnh hưởng của các tàn dư chế độ thị tộc về
tổ chức bộ máy. Đây là nhà nước với nền quân chủ độc tài và tập trung quan liêu.
b2. Kiểu nhà nước phong kiến
Nhà nước phong kiến là kiểu nhà nước thứ hai ra đời trên cơ sở thay thế nhà
nước chủ nô bị diệt vong. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, do giai cấp chủ nô bóc lột
không có giới hạn với người nô lệ nên đã làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô
với giai cấp nô lệ ngày càng trở nên gay gắt. Giai cấp nô lệ đứng lên đấu tranh
chống lại giai cấp chủ nô đòi thay đổi chế độ chiếm hữu nô lệ. Đồng thời đáp ứng
nhu cầu về quyền sở hữu của nô lệ, giai cấp chủ nô buộc phải giải phóng nô lệ, giao
đất giao vùng canh tác cho họ và tiến hành thu thuế trên những vùng đất đó. Điều
này đã dẫn đến sự chuyển hóa dần từ phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ sang
phương thức sản xuất phong kiến. Chế độ chiếm hữu nô lệ dần từng bước bị diệt
vong thay vào đó là chế độ phong kiến và nhà nước phong kiến ra đời thay thế cho
nhà nước chủ nô bị diệt vong.

25
Bộ môn Pháp luật- Trường ĐH Kỹ thuật Công nghiệp – ĐH Thái Nguyên


×