Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp:Thiết lập một số nhân tố nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phẩn quà tặng chuyên nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.98 KB, 41 trang )

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới do
đảng lãnh đạo đã đạt được những thành tựu quan trọng trong đó đặc biệt kể
đến là đã chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước. Quá trình chuyển đổi này đã dẫn đến
những thay đổi lớn trong nền kinh tế từ chỗ các doanh nghiệp nhà nước giữ vị
trí độc tôn trong sản xuất kinh doanh, theo mệnh lệnh hành chính, không có
cạng tranh và hạch toán kinh tế chỉ là hình thức, sang phát triển mọi loại hình
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường
các doanh nghiệp phải tự hạch toán và phải lo mọi vấn đề trong quá trình sản
xuất kinh doanh của mình trong một sân chơi thị trường
Trong sân chơi thị trường vị trí cung cấp độc tôn của các doanh nghiệp
nhà nước đã mất đi thay vào đó là rẩt nhiều các doanh nghiệp cùng đáp ứng
một nhu cầu diều đó khiến các doanh nghiệp luôn luôn phải cạnh tranh lẫn
nhau rất gay gắt, khốc liệt và để tồn tại, phát triển trong điều kiện đó buộc
các doanh nghiệp phải xây dựng duy trì sức mạnh cạnh tranh cho riêng mình
Cũng từ đó nhu cầu quảng bá thương hiệu hình thành và ngày càng trở
nên quan trọng, cấp thiết đối với mỗi doanh nghiệp, tổ chức làm xuất hiện rất
nhiều những phương thức marketing quảng bá thương hiệu khác nhau trong
đó marketing bằng quà tặng trở thành một giải pháp marketing rất hữu hiệu
Nắm bắt được nhu cầu đó của các tổ chức công ty cổ phần quà tặng
chuyên nghiệp được thành lập vào năm 2005 chuyên tư vấn, sản xuất và kinh
doanh các mặt hàng quà tặng, dịch vụ đáp ứng nhu cầu quảng bá, khuyến mại
của các tổ chức nhằm đem lại cho các tổ chức giải pháp truyền thông sáng
tạo, hiệu quả. Thực tế sau gần 5 năm hoạt động công ty bước đầu đã ổn định
được quy trình hoạt động kinh doanh của mình và đã xâm nhập thành công

1


vào thị trường xong thị trường quà tặng cho các tổ chức ở nước ta hiện nay


đang tăng trưởng mạnh và hứa hẹn một tương lai tốt khiến các doanh nghiệp
hoạt động trong thị trường này cạnh tranh với nhau rất mạnh đặc biệt trong
thời gian tới nhu cầu marketing quảng bá của các tổ chức bùng phát sau
khoảng thời gian khủng hoảng sẽ có nhiều đối thủ mới ra nhập ngành và sự
canh tranh càng gay gắt và khốc liệt hơn
Trước tình hình đó một câu hỏi đặt ra với ban giám đốc công ty là làm
thế nào để thiết lập cho công ty sự ổn định, sức mạnh cạnh tranh để tồn tại
đứng vững trên thị trường sau thời gian xâm nhập và phát triển mạnh trong
thời gian tới. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần quà tặng chuyên
nghiệp qua khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và sự giúp đỡ của nhân viên kinh doanh cũng như cán bộ
công nhân viên của công ty. Em đã chọn đề tài: "Thiết lập một số nhân tố
nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phẩn quà tặng chuyên
nghiệp" với mong muốn góp một phần nhỏ thiết thực cho Công ty và cũng là
để bản thân có thêm kinh nghiệm thực tế khi ra trường
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo bài chuyên đề được
viết với bố cục 2 chương
Chương I: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần Quà Tặng Chuyên Nghiệp
Chương II: Khiến nghị và giải pháp thiết lập một số nhân tố nhằm
tăng khả năng cạnh tranh của công ty cổ phẩn quà tặng chuyên nghiệp
Sinh viên thực hiện

Hoàng Đức Cường

2


CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUÀ TẶNG CHUYÊN NGHIỆP
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Tên công ty: Công ty cổ phần Quà Tặng Chuyên NGhiệp
Tên giao dịch: Professional Gift Joint Stock Company
Tên viết tắt: PROGIFT.,JSC
Mã số thuế: 0102383591
Trụ sở chính: Tầng 6 - 7, Tòa nhà 39, Số 19 Ngyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà
Nội.
Điện thoại:(84-4) 35659538
Fax: (84-4) 35659539
Website: www.ProGift.vn
Giám đốc, chủ tịch HĐQT: Ông La Quốc Đức
QUÀ TẶNG CHUYÊN NGHIỆP là một thành viên của TRÍ TUỆ VIỆT
NAM GROUP
1. Quá trình hình thành và phát triển
PROGIFT thành lập ngay 08 tháng 10 năm 2005 giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103019940 tại Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP
Hà Nội. Vốn điều lệ: 3.800.000.000 (Ba tỷ tám trăm triệu đồng)
STT
1
2
3

Nơi đăng ký hộ

Tên cổ đông

khẩu thường trú
Bắc Giang
Hà Tây

Bắc Giang

LA QUỐC ĐỨC
CHU THỊ HỒNG HẠNH
NGUYỄN VĂN KHÁNH

Số cổ phần
5.700
30.400
1.900

Khi mới thành lập (10/2005) cho tới năm 2007 hoạt động sản xuât, kinh
doanh với thương hiệu PROGIFT chuyên sản xuất và cung cấp các mặt hàng
quà tặng phục vụ khuyến mãi, kỷ niệm … trên nhiều chất liệu

3


Năm 2008 quyết định thành lập trung tâm SENGIFT với thương hiệu
SENGIFT, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, tổ chức sự kiện, quà tặng phục vụ
sự kiện
Nhu cầu tổ chức sự kiện ngày càng tăng quy mô của mỗi sự kiện ngày
càng lớn điều này làm cho nhiều doanh nghiệp cảm thấy quá sức làm nhu cầu
cung cấp các giải pháp tư vấn, hỗ trợ, bao gói tổ chức sự kiện ngày càng phát
triển
Khách hàng hiện nay của SENGIFT là những hội trợ, lễ hội lớn như: lễ
hội Xuân Hồng …
Đầu năm 2009 quyết định thành lập nhà máy sản xuất áo phông (T.shirt)
với công suất 1000 Áo/ngày Cung cấp áo phông thời trang, áo làm quà tặng,
áo đồng phục …

Xuất phát từ nhu cầu đáp ứng đầu vào về quà tặng áo phông thời trang từ
hai trung tâm PROGIFT và SENGIFT nhà máy sản xuất áo phông được xây
dựng tại 198 Tây Sơn, Hà Nội
Năm 2009 quyết định thành lập trung tâm SENTEX chuyên tư vấn, thiết
kế, kinh doanh áo phông thời trang làm quà tặng khuyến mại, kỷ niệm, đồng
phục … cho các tổ chức.
Nhằm giải quyết đầu ra cho nhà máy áo phông (T-shirt) đồng thời tận
dụng lợi thế giá thấp của áo phông do tự sản xuất SENTEX thành lập sau
nhưng rất có tiềm năng phát triển

4


2. Cơ cấu tổ chức
Quan hệ chỉ huy
Quan hệ hợp tác
Giám Đốc
Điều Hành

Trung Tâm
PROGIFT

Trung Tâm
SENGIFT

Trung Tâm
SENTEX

Phòng Điều Hành Sản Xuất


Phòng Thiết Kế

Phòng Kế Toán

5

Phòng Kinh doanh


Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty quà tặng chuyên nghiệp
2.1 Giám Đốc
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty trước hội đồng
quản trị
- Ra quyết định điều hành hoạt động kinh doanh của công ty ở cả hai
pham vi là tác nghiệp và chiến lược
2.2 Trung tâm PROGIFT
Chuyên sản xuất và cung cấp các mặt hàng quà tặng phục vụ khuyến
mãi, kỷ niệm … trên nhiều chất liệu
2.3 Trung tâm SENGIFT
Chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, tổ chức sự kiện, quà tặng phục vụ sự
kiện
2.4 Trung tâm SENTEX
Chuyên tư vấn, thiết kế, kinh doanh áo phông thời trang làm quà tặng
khuyến mại, kỷ niệm, đồng phục … cho các tổ chức.
Cả ba trung tâm đều trực tiếp chịu sự điều hành của giám đốc xong hoạt
động độc lập trong việc lên kế hoạch khai thác khách hàng
2.5 Phòng điều hành sản xuất
Trực tiếp nhận sự điều hành của giám đốc, tiếp nhận và thỏa mãn các đơn
hàng từ ba trung tâm
2.6 Phòng thiết kế

Chức năng chủ yếu, duy nhất hiện đang đảm nhiểm đó là phục vụ công
tác thiết kế cho ba trung tâm trong công tác chào hàng, xây dựng đơn hàng
Ngoài ra đảm nhiệm thêm công việc duy trì kênh thông tin mạng của
công ty
2.7 Phòng kế toán, tài chính
Chức năng đảm nhiệm chủ yếu hiện nay là tập hợp chi phí tài chính phục
vụ công tác kê khai, nộp thuế, công tác thanh toán trong công ty

6


3. Thị trường
3.1 Phân tích nhu cầu thị trường quà tặng cho các tổ chức
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại, phát triển các doanh nghiệp, tổ
chức ngày càng cho rằng marketing quảng bá thương hiệu là yếu tố quan
trọng. Điều này đã làm xuất hiện rất nhiều những hình thức, phương án
marketing quảng bá thương hiệu trong đo marketing bằng quà tặng ngày càng
cho thấy tính ưu việt của mình
So với các hình thức truyền thông khác thì tặng quà tỏ ra rất chuyên
nghiệp và hiệu quả vì chúng không chỉ có giá trị quảng cáo cho các khách
hàng, đối tác, mà còn rất hữu dụng trong nội bộ công ty. Những món quà sản
xuất đặc biệt có thể sử dụng làm phần thưởng cho nhân viên xuất sắc, xây
dựng tình bạn, sự thân thiết giữa các đồng nghiệp với nhau, đôi khi đơn giản
là sự khích lệ phòng ban nào đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nón hoặc
sổ tay sử dụng trong những buổi huấn luyện tập thể, áo thun in logo hoặc
slogan công ty hoặc dụng cụ văn phòng làm bằng pha lê có thể được sử dụng
làm phần thưởng cho các phòng ban hoặc cá nhân.
Thống kê cho thấy hơn một phần ba những đồ vật đó được giữ lại sư
dụng hơn một năm sau khi được tặng. Tại Mỹ, đất nước với những tập đoàn
kinh doanh hùng mạnh và trải rộng khắp thế giới thì marketing là một khâu

được chú trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển sản xuất trong đó đầu tư
cho quà tặng là khá lớn khiến tại Mỹ ngành sản xuất quà tặng có doanh thu
hàng năm hơn 10 tỉ USD và có khoảng 12.000 công ty hoạt động trong lĩnh
vực này.
3.2 Đặc Điểm thị trường và các đối thủ cạnh tranh
Đặc điểm thị trường
o

Văn hóa người Việt Nam rất trân trọng các món quà nó thể hiện

được thiện chí, sự tôn trọng, mức độ quan trọng … của mối quan hệ, gây ấn
tượng với người nhận, đem thông điệp của người tặng quà …

7


o

Nền kinh tế thị trường ngày càng hình thành và phát triển buộc

Marketing được coi trọng khiến các giải pháp truyền thông rất phát triển trong
đó phải nhắc đến quà tặng Làm cho quà tặng phục vụ các tổ chức là một thị
trường rất tiềm năng
o

Khách hàng là các tổ chức, doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay rất

dễ tính làm quá trình thiết lập các đơn hàng hiện dựa trên các mối quan hệ còn
tồn tại. Tuy nhiên vì quà tặng đòi hỏi rất cao về chất lượng, mẫu mã và đồng
thời chi phí của mỗi doanh nghiệp dành cho quà tặng đang tăng nhanh làm xu

hướng đấu thầu cạnh tranh các gói thầu cung cấp quà tặng đang dần phổ biến
Đối thủ cạnh tranh
o

Dào cản ra nhập ngành thấp (thể hiện ở yêu cầu về công nghệ, yêu

cầu về vốn thấp ) khiến cho trên thị trường hiện nay có nhiều đối thủ cạnh
tranh
Qua thống kê hiện nay trên cả nước có hơn 10 doanh nghiệp cung cấp quà
tặng cho các tổ chức, tổ chức sự kiện cùng với sự hoạt động của mạng lưới rất
đông các cửa hàng chuyên cung cấp quà tặng áo phông …hoạt động dưới hình
thức kinh doanh
o

Đây là một thị trường phân hóa: không có một doanh nghiệp nào có

lợi thế và sức mạnh cạnh tranh rõ ràng điều này cũng khiến thị trường không
được khai thác một cách triệt để
o

Hình thức, quy trình hoạt động kinh doanh của các công ty đều khá

tương đồng : tương đồng cả về nguồn hàng, cách thức bán hàng …
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUÀ TẶNG CHUYÊN NGHIỆP
1.

Phân tích tổng quát kết quả hoạt động của công
ty


8


Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba
năm (2007 – 2009)
Đơn vị: đồng

Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng

Thực hiện
2007
2008
2009
14,51 21,95
8

Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần

14,51
8

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu tài chính
Chi phí tài chính
- Trong đó lãi vay
Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận thuần

Tổng lợi nhuận
trước thuế
Thuế thu nhập

9,782
4,736
163
12
381
4,506
4,506

2008/2007
2009/2008
CL TL(%) CL TL(%)
7,432
51.2 12,075
55.0

0 34,025
0
7,432

0
0
51.2 12,075

0
55.0


0 34,025
14,50
4,722

48.3

7,432

51.2

4 21,936
7,446 12,088 2,710
154
246
-9
23
81
11
0
415
582
34
7,161 11,671 2,655
2,655

57.2
-5.5
91.7
0
8.9

58.9
58.9

4,642
92
58
0
167
4,510
4,510

62.3
59.7
252.2
0
40.2
62.9
62.9

58.8

1,262

62.9

21,95

7,161 11,671
743


doanh nghiệp
1,262 2,005 3,267
Lợi nhuận sau thuế
3,244 5,156 8,403 1,912
58.9 3,247
62.9
Tổng nguồn vốn
7,091 11,168 15,184
TSLN/NV (%)
45.7
46.2
55.3
0.5
9.1
(nguồn từ bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 của
công ty cổ phần quà tặng chuyên nghiệp)
Qua số liệu phân tích ở biểu 1 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty đều tăng rất nhanh qua các năm . Doanh thu bán hàng năm 2008 tăng
7,432 (tr) tương đương với tỷ lệ 51.2 (%) so với năm 2007, doanh thu năm
2009 tăng 12,075 (tr) tương đương với tỷ lệ 55.0 (%) so với năm 2008. Công
ty đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hóa, tăng sản lượng bán ra bằng
cách liên tục cải tiến chất lượng đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ kết hợp với

9


biện pháp marketing chủ động điều này được thể hiện qua thống kê bình quân
trong ba năm vừa qua mỗi quý công ty phát triển được 9 sản phẩm mới,
không có chi phí giảm trừ doanh thu do hàng hóa bị trả lại
Chi phí kinh doanh năm 2008 tăng 34 (tr) tương ứng với 8.9 (%) so với

năm 2007 và năm 2009 tăng 167 (tr) tương ứng đương với tỷ lệ 40.2 (%) so
với năm 2008. Qua quan sát năm 2009 chi phi kinh doanh có sự tăng đột biến
40.2 (%) trong khi năm 2008 tăng 8.9 (%) điều này thể hiện thực tế sau 3 năm
hoạt động công ty đã dần có vị trí trên thị trường vì vậy năm 2009 công ty
quyết định tuyển dụng thêm 30 lao động trong khi năm 2008 tai công ty chỉ
có 18 lao động khiến chi phí quản lý tăng lên đồng thời giai đoạn cuối năm
2009 các công ty mạng di động và ngân hàng tại việt nam đồng loạt đẩy mạnh
chi phí cho quà tặng để cạnh tranh khiến cạnh tranh trong thị trường quà tặng
rất cao ban giám đốc công ty đã tăng cường rất mạnh khâu maketing để hỗ trợ
đẩy mạnh bán hàng đồng thời đưa thương hiệu áo phông SENtex vào thị
trường khiến chi phí marketing tăng mạnh điều này khiến chi phí kinh doanh
của công ty tăng cao tuy nhiên lại là bước đầu tư rất khôn ngoan và đã đem lại
cho công ty rất nhiều thành quả không chỉ về mặt tài chính thông qua doanh
thu và lợi nhuận mà còn giúp công ty có được một vị thế trên thị trường và
thương hiệu quà tặng chuyên nghiệp đã ngày càng được nhiều khách hàng tin
tưởng
Giá vốn hàng bán của công ty cũng tăng khá cao vào năm 2008 là 4,722
(tr) tương đương 48.3 (%) so với năm 2007, năm 2009 tăng 7,432 (tr) tương
đương 51.2 (%) điều này có nguyên nhân chủ yếu là do số lượng sản phẩm
bán ra vào hai năm này đều tăng cao và đồng thời trong hai năm này chi phí
sản xuất hàng hóa trong hai năm đều tăng do công ty đã tiến hành đầu tư mở
mới hai trung tâm là SENgift và SENtex nhằm mục đính hiện thực hóa chiến
lược phát triển của công ty trong thời gian tới, trong khi tốc độ tăng của giá

10


vốn hàng bán vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu khoảng 5 (%) khiến cho
đây vẫn là một biểu hiện tốt của công ty
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận: Do doanh thu đều tăng mạnh qua mỗi

năm, chi phí cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của chi phí là thấp hơn tốc độ
tăng của doanh thu nên lợi nhuận của công ty cũng tăng lên với tốc độ cao
năm 2008 tăng 1,913 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 58.9 (%) so với năm 2007
và năm 2009 tăng 4,510 (tr) tương đương với tỷ lệ 62.9 (%) so với năm 2008
cho thấy trong ba năm gần đây công ty kinh doanh rất hiệu quả và phát triển
rất mạnh điều này còn được thể hiện qua tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn của
công ty rất cao đạt 45.7 (%) vào năm 2007, 46.2 (%) năm 2008 và 55.3 (%)
năm 2009 đồng thời liên tục tăng qua các năm cụ thể năm 2008 tăng 0.5 (%)
so với 2007 và cho tới năm 2009 tăng 9.1 (%) so với năm 2008. lợi nhuận của
công ty không ngừng tăng lên do đó công ty luôn đảm bảo được khả năng trả
lãi ngân hàng, trả lương cho lao động và đầu tư phát triển mở rộng sản xuất
kinh doanh, bên cạnh đó công ty còn có điều kiện tích lũy vào nguồn vốn quỹ,
tái sản xuất và thực hiện trách nhiệm đối với cộng đồng xã hội. Kết quả mà
công ty đạt được ở trên trước tiên phải kể đến vai trò lãnh đạo của ban giám
đốc công ty chọn việc định hướng chiến lược, quyết định đúng đắn từng bước
đi của công ty và bên cạnh đó còn có đội ngũ lao động có trách nhiệm nhiệt
tình và sáng tạo
Qua kết quả phân tích trên ta thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty được đánh giá là rất tốt bởi doanh thu và lợi nhuận đều tăng lên
qua các năm và tốc độ tăng của lợi nhuận luôn cao và lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu. Tuy nhiên cần xem xét ở mặt không tốt của giá vốn hàng và chi
phí quản lý tăng lên. Để phát cải thiện công tác này công ty cần phải tìm hiểu
kỹ về các nguồn hàng mua và giá trên thị trường, nên có mối quan hệ tốt với
nhiều bạn hàng trong số đó đã quan hệ hợp tác với một bạn hàng chính,

11


truyền thống để phân tán rủi ro, tránh tình trạng mua hàng kém phẩm chất,
chậm tiến độ … gây mất uy tin cho doanh nghiệp hoặc bị ép giá

Qua kết quả công ty đã đạt được qua ba năm gần đây cho thấy rằng khả
năng cạnh tranh của công ty ngày càng được nâng cao. Đó là kết quả của sự
nỗ lực, cố gắng và sáng suất của cả Công ty từ ban lãnh đạo Công ty tới bộ
phận sản xuất, bán hàng. Tuy nhiên nguyên nhân sâu xa dẫn tới kết quả đó là
do công tác hoạch định cũng như tầm nhìn đúng đắn của công ty kết hợp với
chất lượng và mẫu mã sản phẩm của công ty không ngừng được bổ xung và
nâng cao ngoài ra phải kể tới sự thành công của bộ phận kinh doanh thông
qua chương trình maketing chủ động để tiếp cận và kích thích quá trình tiêu
thụ sản phẩm.Doanh thu của công ty tăng cao chủ yếu là do lượng sản phẩm
tiêu thụ tăng lên chứ không phải nguyên nhân do tăng giá.Do vậy một phần
nào đó có thể khẳng định năng lực cạnh tranh của Công ty đang được nâng
cao hơn so với các năm trước
2.

Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty thông

qua các yếu tố nội lực
Có rất nhiều phương pháp tiếp cận phân tích để phân tích năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp trong bài viết này tiếp cận phân tích khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp thông qua phân tích các yếu tố nội lực
2.1

Nguồn lực tài chính của công ty

Trong một doanh nghiệp thì yếu tố tài chính luôn hiện hữu trong mọi
hoạt động kinh doanh thuộc mọi bộ phận, thời điểm từ khi thành lập tới mọi
giai đoạn phát triển nó giúp doanh nghiệp thực hiện và triển khai các kế hoạch
chương trình kinh doanh một cách thông suốt và hiệu quả. Do vậy có thể nói
nguồn lực tài chính là điều kiện tiên quyết cho bất kỳ một doanh nghiệp nào,
thật vậy vốn chính là tiền đề vật chất để thành lập công ty, để công ty tồn tại

và phát triển. Thiếu vốn hoặc không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi
đường tiến khiến cho doanh nghiệp rơi vào vòng luẩn quẩn của cái cũ, cái lạc

12


hậu nghèo nàn. Đặc biệt trong cuộc cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị
trường vốn càng thể hiện vai trò quan trọng của nó trong mỗi bước tiến của
doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính của công ty thể hiện sức sống, tình trạng
sức khỏe của công ty đó tuy nhiên cũng phải nói tùy vào quy mô, chiến lược
đặc điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà nhu cầu về vốn tài chính của
mỗi doanh nghiệp lại khác nhau và công việc phân bổ vốn lại khác nhau.
Công ty cổ phần quà tặng trong thời gian vừa qua là thời gian mới thành lập
và bước đầu giai đoạn phát triển mở rộng nhu cầu về vốn rất cao và trong
nhiều thời điểm có thể nói vốn là yếu tố sống còn cho công ty
Biểu 3: Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ
phần quà tặng chuyên nghiệp ba năm (2007 – 2009)
Đơn vị: triệu đồng
Các chỉ tiêu
Tổng giá trị tài sản

Thực hiện
2007 2008
2009
7,091 11,168 15,18

2008/2007
CL
TL(%)
4,077 57.5


2009/2008
CL
TL(%)
4,016 35.9

4
1,468 277
24.9
79
5.7
13,716 3,800 63.6
3,937 40.2
1,713
253
29.6 605
54.6

Giá trị TSCD
Giá trị TSLD
- Hàng tồn kho

1,112 1,389
5,979 9,779
855
1,108

Tổng nguồn vốn

7,091 11,168 15,18


4,077 57.5

4,016 35.9

4
Vốn góp
6,326 9,993 12,712 3,667 57.9
2,719 27.2
Vốn vay
764
1,024 2,471 260
34.0
1,447 141.3
(nguồn: số liệu từ phòng kế toán của công ty cổ phần quà tặng
chuyên nghiệp)
Qua số liệu tính toán ở biểu 3 ta thấy tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn
của công ty đều tăng nhanh qua các năm. Năm 2008 giá trị tổng tài sản tăng
4,077 (tr) tương đương với tỷ lệ 57.5 (%) so với năm 2007 và năm 2009 tăng

13


4,016 (tr) tương đương với tỷ lệ 35.9 (%) so với năm 2008 trong đó giá trị tài
sản cố định tăng 24.9 (%) trong năm 2008 và 5.7 (%) năm 2009 điều này
được giải thích bằng thực tế công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
của mình trong thời gian qua
Về tài sản lưu động qua quan sát biểu 3 cho thấy tài sản lưu động luôn
chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng tài sản điều này được giải thích vì thực tế
đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty là thiên về thương mại dịch vụ quảng

bá thương hiệu truyền thống hiệu quả và các mặt hàng quà tặng của công ty
trong những năm qua đều có các nhà thầu đáp ứng chứ công ty phần lớn
không tự sản xuất. Mặt khác giá trị tài sản lưu động cũng tăng lên rất nhanh
qua các năm cụ thể năm 2008 tăng 3,800 (tr) tương ứng tỷ lệ 63.6 (%) so với
năm 2007 và năm 2009 tăng 3,937 (tr) tương ứng với tỷ lệ 40.2 (%) so với
năm 2008 điều này chứng tỏ vốn bằng tiền, hàng hóa vốn dự trữ và vốn trong
khâu lưu thông đều tăng mạnh qua các năm trong đó đặc biệt đáng chú ý là
hàng tồn kho trong 3 năm qua hàng tồn kho của công ty liên tục tăng với mức
độ cao năm 2008 tăng 253 (tr) tương đương 29.3 (%) so với năm 2007 và năm
2009 tăng 605 (tr) tương ứng 54.6 (%) năm 2008 điều này phản ánh thực tế
một phần là do nguyên nhân nhu cầu khách tăng trong thời gian qua khiến
nhu cầu dự trữ tăng theo để đảm bảo mức độ an toàn trong khâu cung cấp vì
các hàng hóa công ty không thể tự sản xuất tuy nhiên nguyên nhân chính phải
kể đến đó là khâu quản trị dự trữ và điều phối trong thời gian qua của công ty
còn kém thậm trí trong nhiều thời điểm còn bị bỏ ngỏ. các khoản khách hàng
nợ công ty cũng ở mức cao năm 2009 nguyên khách hàng Vietel Nghệ An
cũng nợ công ty đến con số trên một tỷ đồng chiếm gần 1/3 giá trị tài sản lưu
động và khoảng hơn 1/30 tổng doanh thu ngoài ra còn rất nhiều khách hàng
khác phải nợ công ty điều này do nguyên nhân một phần là do tình hình tài
chính của các khách hàng tổ chức trong thời gian khủng hoảng vừa qua không
được tốt nhưng nguyên nhân chủ yếu tồn tại có thể nói là trong thời gian qua

14


nghiệp vụ quản trị tài chính trong công ty không được chú trọng đúng mức
mà hầu hết đều ở mức độ kiêm nhiệm của các nhân viên kinh doanh đồng thời
các quy định về thu tiền hàng, thanh lý hợp đồng vẫn còn dễ dãi thậm trí hầu
như không tồn tại những quy định cụ thể hoặc có quy định nhưng chỉ ở trên
văn bản giấy

Xét nguồn vốn của công ty trong 3 năm vừa qua cho thấy về cơ cấu thì
vốn góp luôn chiếm tỷ trọng rất lớn và có xu hướng tăng mạnh đặc biệt là
năm 2008 tăng gần 60 (%) điều này do nguyên nhân chủ yếu là do công ty
trong giai đoạn mới thành lập uy tín tài chính chưa cao khả năng sử dụng
nguồn vốn vay để đáp ứng nhu cầu đầu tư là rất khó đồng thời lợi nhuận sau
thuế cảu công ty thời gian qua là khá cao. Tuy nhiên sang năm 2009 vừa qua
cho thấy xu hướng công ty chuyển dần sang sử dụng nguồn vốn vay rất rõ,
thật vậy năm 2009 vốn góp tăng 1,447 (tr) tương ứng với tỷ lệ 141.3 (%) điều
này thể hiện chủ trương của ban giám đốc trong năm 2009 khai thách lợi thế
về tài chính của công ty do tỷ suất lợi nhuận của công ty trong thời gian qua là
rất cao luốn ở mức trên 45(%) và có xu hướng tăng lên trong khi lãi xuất thực
của thị trường tài chính thấp để đầu tư chuẩn bị cho giai doạn phục hồi kinh tế
sau khủng hoảng
Trên phương diện tổng thể công ty quà tặng chuyên nghiệp với đặc thù
kinh doanh thời gian qua chủ yếu tập chung vào lĩnh vực phân phối, dich vụ
thì cơ cấu tài sản nguồn vốn là tương đối hợp lý tuy nhiên để tạo lơi thế cạnh
tranh thì còn tồn tài những vấn đề về tài sản lưu động đặc biệt là hàng tồn kho
và khách hàng nợ còn cao dẫn tới tồn đọng vốn cao. Khả năng khai thác lợi
thế cạnh tranh từ tỷ suất lợi nhuận cao của công ty là chưa hiệu quả để thúc
đẩy phát triển
2.2

Phân tích nguồn nhân lực của công ty

Nhân lực là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất
là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bởi máy

15



móc thiết bị nguyên vật liệu tài chính có thể trở nên vô dụng nếu không có
sức lao động và hơn thế nữa trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi cả trí tuệ
cao để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, năng suất. vì vậy ngày nay
nguồn nhân lực là một yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sức cạnh tranh của một
doanh nghiệp. Trong mỗi tổ chức khác nhau thì nguồn nhân lực lại có vị trí
quan trọng khác nhau và có cơ cấu lao động khác nhau, trong Công ty cổ phần
quà tặng chuyên nghiệp một công ty vừa sản xuất vừa phân phối và cung ứng
dich vụ thì vấn đề người lao động ở mọi khâu mọi bộ phận đều có đóng góp
quan trọng tới khả năng cạnh tranh của công ty
Biểu 4: Tình hình lao động công ty cổ phần quà tặng chuyên nghiệp trong
3 năm (2007 – 2009)
Đơn vị: Người
Cơ cấu lao động

Thực hiện
2007 2008
20
28

2009
48

2008/2007
2009/2008
CL
TL(%) CL
TL(%)
8
40
20

72

Tổng lao động
- Trình độ
+ Đại học
12
18
30
6
50
12
+ Cao đẳng
5
4
10
-1
-20
6
+ Trung học
3
6
8
3
100
2
- Giới tính
+ Nam
12
17
32

5
42
15
+ Nữ
8
11
16
3
37
4
(Nguồn: số liệu lấy từ phòng kế toán của công ty cổ phần quà tặng

67
150
33
88
36

chuyên nghiệp)
Qua số liệu ở biểu 4 cho thấy quy mô lao động liên tục tăng nhanh qua
các năm cụ thể năm 2008 tăng 40 (%) so với năm 2007 và năm 2009 tăng 72
(%) so với năm 2008 điều này được giải thích bởi thực tế những năm vừa qua
do công ty liên tục mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và hoàn thiện quy
trình sản xuất cũng như bộ máy hoạt động của công ty để đưa công ty vào quy
trình ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển bền vững, điều

16


này đặc biệt được thể hiện ở giai đoạn năm 2009 công ty đã thực hiện tái cơ

cấu tổ chức doanh nghiệp. Để phân tích về mặt chất lượng của lao động tiến
hành phân tích cơ cấu lao động theo hai tiêu trí là trình độ và giới tính cụ thể
thấy như sau:
Nếu xét theo trình độ cấp bậc: Thì lượng lao động trình độ đại học luôn
chiếm tỷ trọng lớn vào khoảng từ 30 (%) tới 50 (%) trong tổng lao động và có
xu hướng tăng cụ thể 50 (%) vào năm 2008 và 67 (%) vào năm 2009. Do đặc
thù hoạt động của công ty trong thời gian qua tập trung hoạt động mạnh ở lĩnh
vực thương mại dịch vụ nên hầu hết lao động đại học tập trung ở các bộ phần
quản lý và bán hàng nhằm mục đích thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa
Nếu xét theo giới tính: Thì lượng lao động nam luôn chiếm tỷ trọng lớn
khoảng 60 (%) tới 90 (%) trong tổng số lao động trong doanh nghiệp và có
xu hướng tăng cao vào năm 2009 tăng 88 (%) tương ứng với số lượng 15
người với đội ngũ lao động nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh này đem
lại cho công ty hiệu quả lao động rất cao bởi lao động nam có sự đảm bảo về
sức khỏe, thời gian lao động và khả năng quan hệ giao tiếp và rất sáng tạo
trong công việc đặc biệt trong lĩnh vực tổ chức sự kiện
Nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động trong công cuộc
phát triển của công ty ban giám đốc của công ty rất coi trọng công tác tuyển
dụng đào tạo và đãi ngộ với người lao động nhằm nâng cao, phát huy năng
lực và sự sáng tạo chủ động của người lao động. trong giai đoạn năm 2009
vừa qua thu nhập trung bình của người lao động trong công ty là 5
triệu/người. Ngoài ra Công ty cũng rất chú trọng đến công tác xây dựng và
phát huy văn hóa doanh nghiệp nhằm tạo môi trường làm việc thoải mái, thân
thiện, đoàn kết , tôn trọng và hiệu quả
Tóm lại có thể nói hiện nay Công ty đang có một đội ngũ nhân lực tốt,
làm việc cho hiệu quả cao, đặc biệt là đội ngũ ban lãnh đạo và đội ngũ nhân
viên kinh doanh giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ rất nhạnh nhạy và có khả

17



năng nắm bắt cơ hội, hoạch định và tổ chức triển khai, khai thác khách hàng
rất tốt. Đội nhân lực của công hiện nay thực sự đã tạo cho công ty lợi thế cạnh
tranh trong thời gian qua
2.3 Phân tích sản phẩm của công ty
Sản phẩm và dịch vụ chứa đựng những công dụng và lợi ích để doanh
nghiệp sử dụng để thỏa mãn nhu cầu cho khách hàng, có thể nói sản phẩm
chính là công cụ để doanh nghiệp cụ thể hóa ý tưởng kinh doanh đồng thời
nó chứa đựng giá trị của doanh nghiệp vì vậy sản phẩm là một trong những
yếu tố quyết định tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thực tế trong nền
kinh tế thị trường để cạnh tranh các doanh nghiệp luôn rất chú ý và đầu tư rất
mạnh vào khâu nghiên cứu phát triển sản phẩm cả về chất lượng mẫu mã …
khi phân tích về sản phẩm chúng ta biết rằng sản phẩm luôn được cấu thành
từ nhiều yếu tố cả yếu tố vật chất kỹ thuật và yếu tố phi vật chất, mức độ hài
lòng của khách hàng đối với sản phẩm là một chỉ tiêu đánh giá tổng hợp của
nhiều tiêu chí trong đó tập trung chủ yếu vào những yếu tố gồm chất lượng
sản phẩm, giá của sản phẩm, thái độ và dịch vụ tư vấn cung ứng hàng hóa và
hỗ trợ sau bán hàng. Vì vậy để phân tích về thực tế những lợi thế về hàng hóa
sản phẩm của công ty quà tặng chuyên nghiệp trong bài đề cập phân tích về
nhứng khía cạnh gồm chất lượng và mẫu mã, giá cả của sản phẩm, khả năng
cung ứng sản phẩm
2.3.1 Chất lượng và mẫu mã cảu sản phẩm
Nét đặc thù về sản phẩm của công ty là sử dụng để làm quà tặng kỷ
niệm, khuyến mãi nên đòi hỏi về chất lượng cao, mẫu mã đa dạng để lựa chọn
và khách hàng rất nhạy bén về sự độc đáo mới lạ qua quan sát thống kê và
phân tích của phòng khách kinh doanh của công ty thì một khách hàng trong
vòng một năm thường xuyên yêu cầu tư vấn phát triển và sử dụng khoảng 10
sản phẩm mới để làm phương tiện truyền thông cho họ, đánh giá cao tầm
quan trọng của chất lượng và mẫu mã ban giám đốc công ty đã xây dựng quy


18


trình cung ứng sản phẩm và quy trình phát triển sản phẩm trong kinh doanh
của công ty như hình 2
Với chức năng nhiệm vụ các phòng ban như sau:
-

Phòng khách hàng: Trực tiếp tư vấn cho khách hàng về sản

phẩm theo catalogue đồng thời tiếp nhận thông tin về nhu cầu sản phẩm của
khách hàng về mẫu mã, màu sắc, thông tin thương hiệu … kết hợp với phòng
thiết kế thiết kế maket sản phẩm và thống nhất market sản phẩm với khách
hàng
Trực tiếp chịu trách nhiệm với khách hàng về sản phẩm theo tiêu chuẩn
thống nhất trên maket đồng thời cung cấp thường xuyên thông tin về tiến độ
sản xuất cho khách
Trực tiếp kiểm tra giám sát 3 khâu chính trong quy trình sản xuất sản phẩm
đó là mua sắm đầu vào, in ấn chế tác, trả hàng nhằm mục đích kịp thời đôn đốc,
sử lý đảm bảo cho sản phẩm về các tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, tiến độ…
-

Phòng thiết kế: Phối hợp với phòng kinh doanh trong khâu tư

vấn, thiết kế sản phẩm cho khách hàng, nghiên cứu phát triển sản phẩm nhằm
đảm bảo sự đa dạng về mẫu mã, chất lượng cho sản phẩm
-

Phòng điều hành sản xuất: Chủ động thông báo với phòng kinh


doanh về tiến độ sản xuất, phối hợp với phòng kinh doanh trong khâu kiểm tra
sản phẩm
Quan hệ kiểm tra giám sát:

19


Khách hàng
Phòng thiết kế
Phòng kinh doanh
Tư vấn, thiết kế,
thống nhất
market

Mua sắm đầu
vào

In ấn chế tác

Trả hàng

Phòng điều hành sản
xuất

Hình 2: Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần quà
tặng chuyên nghiệp
Qua phân tích sơ đồ hình 2 cho thấy công ty chia quá trình sản xuất và
cung ứng sản phẩm ra 3 khâu để thực hiện quá trình kiểm tra giám sát chất
lượng rất chặt chẽ qua đó có thể kịp phát hiện chính xác và kịp thời vấn đề
chất lượng ở từng công đoạn của quá trình sản xuất, một đặc điểm đáng lưu ý

là khâu kiểm soát về hàng hóa trong công ty lại trực tiếp do phòng kinh doanh
đảm nhận đây là một sự sáng tạo của công ty, qua 5 phục vụ khách hàng cho
thấy bộ phận kinh doanh chính là bộ phần có mối quan hệ trực tiếp và thân
thiết nhất với khách hàng, hiểu rõ nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm ,
tâm lý sử dụng sản phẩm và cũng chính bộ phận kinh doanh trực tiếp đưa
những ý tưởng tư vấn về sản phẩm tới khách hàng vì vậy họ cũng chính là
người hiểu rõ về sản phẩm nhất trong công ty điều đó khiến cho bộ phận kinh
doanh trực tiếp giám sát, kiểm soát về sản phẩm là hiệu quả nhất

20


Qua số liệu thống kê của phòng kinh doanh và phòng điều hành sản xuất
của công ty hiện nay công ty có khả năng cung cấp trên một nghìn sản phẩm
làm quà tặng cho các tổ chức và là đơn vị đứng đầu về sự đa dạng của sản
phẩm trong lĩnh vực quà tặng ở phạm vi miền bắc, trong đó có khoảng hơn một
trăm sản phẩm do công ty trực tiếp thiết kế và đặt hàng các nhà thầu sản xuất
mang thương hiệu của công ty được sử dụng làm quà tặng cao cấp đảm bảo sự
khác biệt cao, đặc biệt về mặt hàng áo phông hiện nay do công ty trực tiếp sử
hữu dây chuyền sản xuất nên có khả năng đáp ứng được cả các đơn hàng với số
lượng nhỏ mà các công ty khác bỏ qua tới các đơn hàng lớn đảm bảo sự chủ
động trong sản xuất và cung ứng với phẩm cấp và chất lượng đảm bảo
Do đặc thù của các loại sản phẩm làm quà tặng là đều có in ấn chế tác
logo lên sản phẩm nên chất lượng khâu này được khách hàng rất quan tâm vì
vậy hiện nay công ty đang áp dụng công nghệ in, sấy điện tử của nhật với
công suất và độ nét cao và không bị phụ thuộc vào thời tiết

2.3.2 Giá sản phẩm
Giá cả đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh mặc dù chỉ có
hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng nó là một công cụ cạnh tranh đắc lực,

ảnh hưởng mạnh đến khối lượng sản phẩm bán ra của công ty và tới quyết
định mua của khách hàng và qua đó ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của
công ty vì vậy để có được những quyết định về giá sáng xuất công ty phải xét
tới nhiều yếu tố khác nhau như giá vốn hàng bán, chi phí, tỷ lệ lợi nhuận, khả
năng tài chính của khách hàng, thông tin về giá của khách hàng, giá của các
đối thủ cạnh tranh…, với đặc thù là cung cấp sản phẩm làm quà tặng kỷ niệm,
khuyến mãi cho các tổ chức vì vậy với mỗi một nhu cầu khác nhau và ở mỗi
tổ chức, thời điểm lại có các tình trạng về các yếu tố trên lại khác nhau vì vậy
hiện nay công ty đang áp dụng chính sách giá mở để đảm bảo tận dụng và

21


khai thách doanh thu đối với một số mặt hàng, khách hàng đồng thời lôi keo
các khách hàng mới, tức là thực tế công ty không niêm yết mức giá chung cho
các mặt hàng cụ thể mà chỉ quy định mức giá sàn đối với từng mặt hàng làm
cơ sở để phòng kinh doanh tự quyết mức giá cụ thể áp dụng với từng đối
tượng khách hàng căn cứ vào độ lớn của đơn hàng, nhu cầu của khách hàng
và khả năng tài chính … của khách đảm bảo mức độ cạnh tranh về giá của
hàng hóa
Vấn đề đặt ra là mức giá sàn càng thấp thì càng tạo lợi thế cho phòng
kinh doanh trong khâu bán hàng, tuy nhiên khi đặt mức giá sàn thấp thì lại
ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận và liệu có đủ chi phí, điều này buộc
công ty phải tìm cách giải pháp cắt giảm chi phí trong khâu sản xuất và nhập
hàng hóa làm đầu vào từ các nhà thầu, hiện nay tận dụng được lợi thế về khả
năng tiêu thụ hàng hóa cao công ty đã trở thành bạn hàng lớn của các công ty
như gốm sứ Minh Long, gốm sứ Hải Dương, Rạng Đông … nên được hưởng
chính sách giảm giá rất cao đối với các hàng hóa đầu vào, ngoài ra một số các
mặt hàng dặc biết là các mặt hàng áo phông, mũ, khăn tắm, khăn chải bàn
công ty có khả năng tự sản xuất nên có chi phí rất thấp so với đối thủ, đây

chính là những lợi thế rất quan trọng cho khả năng cạnh tranh về giá của công
ty trong thời gian qua
Qua điều tra khảo sát của công ty với 100 khách hàng trong thời gian qua
để so sánh mức giá của công ty với hai công ty cung cấp quà tặng lớn ở thị
trường miền bắc là Maxcom và Thịnh Đạt cho kết quả như sau 64 khách hàng
cho rằng các sản phẩm trên cùng chất liệu da và pha lê, đồng của công ty đắt
hơn Maxcom và Thịnh đạt, 86 khách hàng cho rằng các mặt hàng trên chất liệu
gốm sứ, đồ nhựa của công ty rẻ hơn của Maxcom và Thịnh đạt, 93 khách hàng
cho rằng các đồ gia dụng của công ty rẻ và có chế độ bảo hành rất tốt

22


Qua nhưng phân tích trên cho thấy hiện nay giá của các mặt hàng của
công ty đang có sức cạnh tranh khá tốt và chính sánh giá mở của công ty đang
phát huy được tác dụng rất cao
2.3.3 Khả năng cung ứng
Khả năng cung ứng sản phẩm của một công ty đề cập tới các yếu tố
chính như thời điểm cung ứng hàng hóa, địa điểm cung ứng, số lượng chủng
loại mặt hàng cung ứng theo yêu cầu với chi phí cạnh tranh, trong thực tế nếu
muốn tăng khả năng cung ứng với chất lượng dịch vụ tốt thì công ty phải đầu
tư nhiều vào khâu dự trữ, hệ thống kho hàng, hệ thống phương tiện vận
chuyển và đội ngũ nhân lực lớn tuy nhiên điều đó lại khiến cho chi phí cung
ứng tăng cao và ngược lại muốn tiết kiệm chi phí mà ít đầu tư cho hệ thống
kho, phương tiện vận chuyển … thì chất lượng của quá trình cung ứng lại
không cao nguy cơ cung ứng hàng chậm rất cao, và thiếu khả năng cung ứng
hàng hóa cho các đơn hàng ở xa. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải tổ chức quá
trình cung ứng hàng hóa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng với chi phí
phù hợp, trong thực tế nền kinh tế thị trường khả năng cung ứng hàng hóa trở
thành một trong nhứng yếu tố quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của

doanh nghiệp nên từ lâu khâu cung ứng hàng hóa ở hầu hết các công ty luôn
được rất quan tâm kéo theo đó là sự phát triển của khoa học hậu cần kinh
doanh, khoa học dự báo giờ đây rất phát triển, quá trình cung ứng hàng hóa
tốt sẽ tạo cho hàng hóa của doanh nghiệp giá trị cao về mặt thời gian và địa
điểm làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đặc điểm hàng hóa của công ty cổ phần quà tặng chuyên nghiệp là sử dụng
làm quà tặng vì vậy ngoài chất lượng, sự độc đáo sáng tạo thì đòi hỏi về sự chính
xác về thời gian và địa điểm là rất caohoàn toàn không cho phép sự chậm chễ
đặc biệt là đối với các mặt hàng phục vụ hội nghị, hội thảo, lễ kỷ niệm

23


Qua khảo sát tại công ty quà tặng chuyên nghiệp cho thấy toàn bộ chức
năng cung ứng hàng hóa do bộ phận điều hành sản xuất đảm nhận và chịu sự
giám sát của phòng kinh doanh, qua thống kê đội ngũ cung ứng của công ty
như sau
Biểu 5: thống kê năng lực cung ứng hàng hóa
Yếu tố
Hệ thống kho

Tình trạng
Hiện tại công ty có 2 kho hàng tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh, mỗi kho có diện tích sử dụng 240 m2 thực hiện chức năng

Phương tiện vận

dự trữ và là chạm chung chuyển hàng hóa trên địa bàn cả nước
Hiện công ty có hệ thống phương tiện phục vụ cho cung ứng bao


chuyển

gồm 3 xe ô tô tải chuyên dụng cho vận chuyển hàng hóa với số

Đội ngũ nhân lực

lượng lớn, đường xa và 5 xe máy
Gồm 9 nhân lực trong đó có 1 trưởng phòng, 4 nhân lực có khả
năng điều khiển xe ô tô
(Số liệu báo cáo từ phòng điều hành năm 2009)

Qua thống kê ở biểu 5 cho thấy khả năng tự cung ứng và phân phối hàng
hóa của công ty là rất yếu hầu như kông thể đáp ứng cho nhu cầu phân phối
hàng hóa trên địa bàn cả nước vì vậy trong thực tế công ty phải sử dụng hệ
thống các công ty vận chuyển bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phân phối và
cung ứng hàng hóa điều này gây một bất lợi lớn đến công ty vì thiếu sự chủ
động trong vận chuyển và mức chi phí cho vận chuyển là rất cao qua số liệu
thống kê năm 2009 trung bình chi phí vận chuyển của công ty ở mức 12 (%)
doanh thu một chi phí rất cao điều này khiến chi phí sản xuất kinh doanh của
công ty tăng lên và đồng thời do thiếu chủ động nên rất nhiều đơn hàng bị
chậm qua thống kê của phòng kinh doanh số đơn hàng bị chậm của công ty
trong những thời gian cao điểm như cuối năm 2009 lên tới 40 (%) điều này
gây tổn hại rất lớn đến uy tín của công ty. Trong rất nhiều trường hợp đơn
hàng chậm khiến khách hàng đã rời bỏ công ty trực tiếp gây tổn hại tới lợi ích
doanh nghiệp

24


Tóm lại qua phân tích về sản phẩm của công ty cho thấy sản phẩm của

công ty đang có khả năng cạnh tranh rất tốt bởi chất lượng tốt, mẫu mã kiểu
dáng đa dạng và đẹp đặc biệt là khả năng sáng tạo độc đáo cho sản phẩm với
giá cả rất cạnh tranh đối với một số mặt hàng nhờ vào khả năng tự sản xuất
của mình, tuy nhiên bên cạnh đó còn tồn một số vấn đề thuộc về khâu phân
phối và cung ứng sản phẩm do năng lực tự cung ứng của công ty còn thấp
khiến công ty phải sử dụng phương án thuê cung ứng thiếu sự chủ động gây
nên tình trạng trả hàng chậm còn tồn tại gây mất uy tín công ty đồng thời
cũng khiến chi phí kinh doanh bị đẩy lên rất cao đây chính là điểm cần phải
có biện pháp khắc phục trong thời gian tới
2.4 Năng lực bán hàng của công ty
Trong nền kinh tế thị trường trong một ngành nhất định thường tồn tại nhiều
doanh nghiệp cùng sản xuất và cung ứng dịch vụ dẫn tới họ phải chia nhau thị
trường và cạnh tranh nhau rất gay gắt vì lý do đó khiến cho hiện nay đối với
mỗi một doanh nghiệp khách hàng trở thành yếu tố quan trọng và có ảnh
Thu thập thông tin
Bước 1từ(phòng
quyết định tới
nhiều
hành vi trong doanh nghiệp
tư duy kinh
chiếndoanh)
lược tới cơ
khách
hàng
cấu doanh nghiệp, chất lượng mẫu mã giá cả sản phẩm … xác định rõ tầm
quan trọng của khách hàng qua 5 năm hoạt động vừa qua khâu bán hàng của
côngGửi
ty và
chiến
lược

bánhệhàng của công ty luôn được quan tâm đẩy mạnh
hồcác
sơ đặt
mối
quan
Bước 2 (phòng kinh doanh)
và bám sát, phòng kinh doanh của công ty bao gồm 18 nhận lực chiếm 37,5
(%) lao động trong công ty trong đó 100 (%) tốt nghiệp đại học, mức lương
trung
bìnhtranhân
phòng kinh doanh đạt 5.5 triệu/ tháng vào năm 2009,
Kiểm
thôngviên
tin phản
Bước 3 (phòng kinh doanh)
trong
hồi,công
xúc ty
tiếnphòng
quan kinh
hệ doanh nắm quyền tự chủ động rất cao trong khâu
quan hệ với khách hàng, giá bán sản phẩm trên cơ sở mức giá sàn của công ty
đồng thời có quyền giám sát quá trình cung ứng hàng hóa đáp ứng nhu cầu
Gặp
gỡ,của
giaomình.
dịch nắm bắt
khách
hàng
Bước 4 (phòng kinh doanh)

nhu cầu khách hàng
Công ty đang khai phát triển khách hàng rất tốt thông qua chính sách
marketing chủ động theo quy trình kinh doanh sau
Xúc tiến, ký hợp đồng

Bước 5 (phòng kinh doanh)

Tiến hành sản xuất, tổ chức
trả hàng

Chăm sóc khách hàng

Bước 6 (phòng kinh doanh và
phòng điều hành)
25

Bước 7 (phòng kinh doqnh)


×