Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực và các chính sách phát triển của việt nam 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.29 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TPHCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
KINH TẾ VĨ MÔ
ĐỀ TÀI
Phân tích tình hình sử dụng nguồn nhân lực và các chính sách phát triển của việt nam
2012


Họ và Tên

MSSV

Nguyễn Hoàng Quốc Anh

12039721

Trương Đức Anh

12143921

Phạm Văn Duy

12142121

Huỳnh Thúy Diễm

11231441

Hoàng Mạnh Giáp


12141001

Hồ Minh Hà

12144301

Đặng Nguyên Khải

12031561

Võ Huỳnh Huyền Mi

12147261

Lê Xuân Nguyên

12146771

Đỗ Thị Ý Nhi

12144731

Phan Thị Oanh

12151791

Dương Thành Sang

12126771


Nguyễn Thị Thanh Tuyền

12145841


Nguồn nhân lực là gì?

Nguồn nhân lực là tổng hoà thể lực
và trí lực tồn tại trong toàn bộ lực
lượng lao động xã hội của một
quốc gia


87.84
86.93
86.02
85.12

2007

2008

2009

2010

2011năm

-Chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước ở châu Á tham gia
xếp hạng.

-Chỉ số cạnh tranh đạt 3,39/10 điểm và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam xếp thứ 73/133 nước được xếp hạng.
-Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam hiện nay là 75.

với
với

so
so

4%
4%

1,0
1,0

gg

84.22
tăn
tăn

Dân

89
88
87
số (triệu
người)
86
85

84
83.31
83
82.39
82
81
80
79
Column2 2006

Dân số việt nam


tỉ lệ nam nữ


Dân số nam 43,47 triệu người, chiếm 49,5% tổng
dân số cả nước, tăng 1,1%;

0.51

0.49



Dân số nữ 44,37 triệu người, chiếm 50,5%, tăng
0,99%.

Nam


Nữ


phân bố khu vực
Dân số khu vực thành thị là 26,88
30.60%

triệu người, tăng 2,5% so với năm
2010;

 Dân số khu vực nông thôn 60,96
69.40%

triệu người, tăng 0,41%so với năm
2010.

Thành thị

Nông thôn


Lực lượng lao động

Nhận Xét:



Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở
lên năm 2011 là 51,39 triệu
người, tăng 1,97% so với năm

2010.



Lực lượng lao động trong độ tuổi
lao động là 46,48 triệu người,
tăng 0,12%

Tháp dân số Việt Nam, 1/4/2011


Tỷ trọng lao động các khu vực

29.60%

29.60%
48.70%

48%

21.70%

2010

22.40%

Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III


2011


Trong đó khu vực thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương
ứng là: 2,88%, 4,29%, 2,30%).


Đây không có nghĩa là họ không làm gì có ích cho
xã hội, mà trên thực thế một phần lớn trong họ
đang chuẩn bị tay nghề để tham gia vào thị
trường lao động hoặc vì lý do “ Nội trợ”



Tỷ số giới tính khi sinh thời kì 2006-2011

Báo Động: Trong vòng 20 - 25 năm nữa, ước tính sẽ có khoảng 10% số đàn ông
trưởng thành tức là khoảng 2 triệu đàn ông Việt Nam khó có thể lấy vợ vì đất nước
phải đối diện với tình trạng tỷ lệ nam/nữ mất cân đối nghiêm trọng.


Thanh niên Việt Nam thấp hơn 8 cm với nam và 4 cm với nữ so với thanh niên Nhật Bản;
thấp hơn 6 cm và 2cm với nam và nữ thanh niên Thái Lan...


NĂNG SUÂT LAO ĐÔNG NGANH
Năng suất lao động xã hội năm 2011 (triệu đồng/người)

140
120

114.4

100
80
60

77.1
62.8

40
20
0

26.1


Nguyên nhân

tỷ lệ lao động đang làm việc từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo tăng từ 12,5% năm
2005 lên 16,6% năm 2012; nếu tính cho lao động trong độ tuổi đang làm việc thì
năm 2012 đạt 17,6%

Thứ nhất

sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyển lao động từ
ngành có năng suất lao động thấp sang cao. Tỷ trọng lao động đang
làm việc trong khu vực I đã giảm xuống, tỷ trọng lao động đang làm

Thứ hai


việc trong Khu vực II và III đã tăng lên.


CÁC CON SỐ CỤ THỂ CHO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG NGHÀNH

 tốc độ tăng dân số mặc dù đã chậm lại nhưng vẫn ở mức trên 1%/năm, tức là
mỗi năm vẫn tăng gần 1 triệu người


Năng suất lao động

Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội (%).

Nhóm ngành có năng suất cao nhất, thì tỷ trọng lao động bị giảm (từ 21,3% năm 2011 xuống còn 21,1% năm 2012
và giảm còn 20,7% năm 2013 trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế bị suy giảm.


Lực lượng lao động
Quy mô và phân bố lực lượng lao động

Có 51,4 triệu người (50,35 triệu
người có việc làm và 1,05 triệu
người thất nghiệp); 70,3% LLLĐ ở
nông thôn

51,5%).

48,5%



   Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cao
nhất ở hai vùng Trung du và miền núi phía
Bắc và Tây Nguyên, thì tỷ lệ này thấp nhất tại
Hà Nội và TP.HCM (68,7% và 65,6%).
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao nhất là ở
Hà Nội (30,7%) và thấp nhất là Đồng Bằng
sông Cửu Long (8,6%).


Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo


Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế, 2000-2011

60

54.3

52.9

52.3

51.5

50

49.5

48.4


40
30
20

27.6

28.1

28.4

29.5

28.4

30.3

18.2

18.9

19.3

20

21

21.3

2006


2007

2008

2009

2010

2011

10
0

Nông, lâm, thủy sản

Cn vs XD

Dịch vụ


Cơ cấu (%) lao động theo vị thế việc làm, 2009-2011
 

1/9/2009

1/7/2010

1/7/2011

Loại hình kinh tế

Tổng số

% Nữ

Tổng số

% Nữ

Tổng số

% Nữ

Tổng số

100,0

48,7

100,0

48,4

100,0

48,2

Chủ cơ sở

4,8


32,6

3,4

31,4

2,9

30,7

Tự làm

44,6

51,1

43,3

48,6

43,9

48,8

Lao động gia đình

16,9

64,1


19,4

65,4

18,6

64,7

Làm công ăn lương

33,4

40,1

33,8

40,2

34,6

40,0

Xã viên hợp tác xã

0,1

29,5

0,0


18,5

0,0

39,6

Thợ học việc

0,2

31,2

0,1

31,2

-

-


Phân phối lao động theo ngành

Sự phân phối đang mất cân đối. Dân số VN trong thời kì
“dân só Vàng”

DV; 4%
Xu hướng chuyển từ NN sang CN nhưng chậm

CN; 37%

NN; 59%
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa

Ứng dụng khoa học kỹ thuật cộng nghệ rộng rãi vào các

kinh tế nông nghiệp nông thôn cũng đã có sự chuyển dịch

ngành đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tn

tích cức theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa


Các chính sách của nhà nước đã phát huy tác dụng

Phát triển giáo dục đào tạo

Đổi mới khung pháp lý

Tạo và giải quyết việc làm


Cho vay vốn ưa đãi

Khôi phục và phát triển nghề truyền thống

Phát triển kinh tế vùng, khu vực, xây dựng cơ sở hạ
tầng



×