Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM CHI NHÁNH HẢI PHÒNG_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 86 trang )

Header Page 1 of 85.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
tròn luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đảm bảo sự
đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
Hải Phòng, ngày 11 tháng 03 năm 2016
Học viên

Phạm Thị Hải Thanh

Footer Page -Footer Page -Footer Page 1 of 85.

i


Header Page 2 of 85.

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Hồng Vân - Ngƣời
hƣớng dẫn khoa học, gửi lời cảm ơn đến cơ quan, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong
quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 2 of 85.

ii


Header Page 3 of 85.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .............................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ CHẤT
LƢỢNG CHO VAY QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ............................................. 3
1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân .............................................................................3
1.1.1. Sự hình thành và phát triển các nhóm tín dụng hợp tác ............................................ 3
1.1.2. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) ........................................................... 5
1.1.3. Hoạt động và đặc điểm hoạt động của QTDND ....................................................... 7
1.2. Khái niệm chất lƣợng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay
QTDND ...............................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm về chất lƣợng cho vay QTDND ............................................................... 9
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng cho vay QTDND ....................................... 10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và chi tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay QTDND ..........13
1.3.1. Môi trƣờng pháp lý ..................................................................................................... 13
1.3.2. Chính sách cho vay đối với QTDND ....................................................................... 14
1.3.3. Quy trình cho vay ....................................................................................................... 15
1.3.4. Chất lƣợng thẩm định cho vay .................................................................................. 15
1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay ................................................................ 16
1.3.6.Trình độ cán bộ tín dụng ............................................................................................. 17
1.3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................................................... 17
1.3.8. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đối với QTDND: Doanh số và Dƣ nợ ........... 19
1.3.9. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sử dụng để cho vay QTDND .................................. 20
1.3.10. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng ............................................................................. 20


Footer Page -Footer Page -Footer Page 3 of 85.

iii


Header Page 4 of 85.

1.3.11. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động cho vay QTDND ............................................. 21
CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THƢ̣C TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .................................................................................... 22
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hải Phòng ............22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh
Hải Phòng............................................................................................................................... 22
2.1.2. Mô hin
̀ h tổ chức.......................................................................................................... 23
2.1.3. Kế t quả hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh trong5 năm gầ n đây của Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam chi nhánh Hải Phòng ........................................................................................... 29
2.2. Đánh giá thực trạng chấ t lƣơ ̣ng cho vay đối với Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam chi nhánh Hải Phòng từ năm 2011 - 2015.........................40
2.2.1. Môi trƣờng pháp lý ..................................................................................................... 40
2.2.2. Chính sách cho vay QTDND của NHHTXVN CNHP .......................................... 41
2.2.3. Quy trình cho vay QTDND của NHHTXVN CNHP ............................................. 43
2.2.4. Chất lƣợng thẩm định ................................................................................................. 47
2.2.5. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay............................................................. 48
2.2.6. Trình độ Cán bộ tín dụng ........................................................................................... 49
2.2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn ......................................................................................................... 51
2.2.8. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay đối với QTDND ................................... 53
2.2.9. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn sử dụng để cho vay QTDND .................................. 55

2.2.10. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay QTDND ............................................................. 57
2.2.11. Lợi nhuận thu đƣợc từ hoạt động cho vay QTDND ............................................. 59
2.3. Những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho
vay Quỹ tín dụng nhân dân ...............................................................................................61
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc của công tác cho vay QTDND tại NHHTXVN CNHP 61
2.3.2. Hạn chế ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay QTDND tại NHHTXVN CNHP ... 61
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay QTDND tại
NHHTXVN CNHP............................................................................................................... 62

Footer Page -Footer Page -Footer Page 4 of 85.

iv


Header Page 5 of 85.

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI
QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẢI PHÒNG .................................................................................... 65
3.1. Đinh
̣ hƣớng phát triể n chung của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Hải
Phòng trong thời gian tới ..................................................................................................65
3.2. Biện pháp pháp nâng cao chấ t lƣơ ̣ng cho vay đố i với Quỹ tín dụng nhân dân
trong nhƣ̃ng năm sắ p tới...................................................................................................66
3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với QTDND ............................. 67
3.2.2.Nâng cao chất lƣợng công tác thẩm định .................................................................. 69
3.2.3. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay ......................................... 69
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ............................................................................ 70
3.2.5. Mở các lớp đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QTDND................... 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................. 73

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 77

Footer Page -Footer Page -Footer Page 5 of 85.

v


Header Page 6 of 85.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

QTDTW

: Quỹ tín dụng nhân dân Trung ƣơng

NHHTXVN

: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

CNHP

: Chi nhánh Hải Phòng

TDHT

: Tín dụng hợp tác


NHNN

: Ngân hàng Nhà nƣớc

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

DN&CN

: Doanh nghiệp và Cá nhân

Footer Page -Footer Page -Footer Page 6 of 85.

vi


Header Page 7 of 85.

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC

Trang

Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của NHHTX VN CNHP từ năm 2011 - 2015


30

Bảng 2.2: Dƣ nợ của NHHTX VN CNHP từ năm 2011 - 2015

30

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHHTXVN CNHP giai
đoạn từ 2011-2015
Bảng 2.4: Cơ cấu Phòng tín dụng NHHTXVN giai đoạn từ 2011-2015
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay QTDND tại NHHHTXVN CNHP
từ năm 2011-2015
Bảng 2.6: Doanh số và dƣ nợ cho vay QTDND tại NHHHTXVN
CNHP từ năm 2011-2015
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn cho vay QTDND tại NHHHTXVN CNHP từ
năm 2011-2015
Bảng 2.8: Vòng quay vốn cho vay QTDND tại NHHHTXVN CNHP
từ năm 2011-2015
Bảng 2.9: Lợi nhuận hoạt động cho vay QTDND tại NHHHTXVN
CNHP từ năm 2011-2015

Footer Page -Footer Page -Footer Page 7 of 85.

vii

38
50
52

54


56

58

60


Header Page 8 of 85.

DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC
Hình 1.1: Sự ra đời và phát triển của các tổ chức tín dụng hợp tác

Trang
5

Hình 2.1: Bộ máy tổ chức Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi
24

nhánh Hải Phòng
Hình 2.2 : Dƣ nợ cho vay QTDND tại NHHHTXVN CNHP từ năm

34

2011-2015
Hình 2.3 : Dƣ nợ cho vay DN&CN tại NHHHTXVN CNHP từ

35


năm 2011-2015
Hình 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHHTXVN CNHP
giai đoạn từ 2011-2015

37

Hình 2.5: Cơ cấu các sản phẩm cho vay QTDND từ 2011-2015

43

Hình 2.6: Quy trình nghiệp vụ cho vay QTDND tại NHHHTXVN
CNHP
Hình 2.7 : Sơ đồ quy trình thẩm định cho vay QTDND tại

44
47

NHHTXVN CNHP
Hình 2.8 : Doanh số và dƣ nợ cho vay QTDND từ 2011-2015

55

Hình 2.9: Lợi nhuận cho vay QTDND tại NHHHTXVN CNHP từ
60

năm 2011-2015

Footer Page -Footer Page -Footer Page 8 of 85.

viii



Header Page 9 of 85.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) đã đáp ứng tốt
nhu cầu vốn phục vụ sản xuất - kinh doanh của ngƣời nông dân, hạn chế đƣợc tệ
nạn cho vay nặng lãi và các hình thức biến tƣớng của nó ở nông thôn. QTDND ở
Việt Nam đã góp phần giúp đỡ hỗ trợ thành viên xóa đói giảm nghèo, thực hiện
bình đẳng, công bằng và tiến bộ xã hội trên mọi miền của đất nƣớc đặc biệt là khu
vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Tuy nhiên, nhƣợc điểm của các quỹ này là
vốn mỏng, nhiều khi không đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn của ngƣời dân. Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam (NHHTXVN) với vai trò là “Ngân hàng của các Quỹ tín
dụng nhân dân”, hoạt động của Ngân hàng Hợp tác có quan hệ mật thiết với tiến
trình xây dựng và phát triển hệ thống QTDND với chức năng điều hoà vốn cho
toàn hệ thống QTDND, cho vay hỗ trợ các QTDND cơ sở đáp ứng kịp thời nhu
cầu chi trả, cho vay mở rộng tín dụng. Nguồn vốn của NHHTXVN đã giúp các
QTDND cơ sở có điều kiện tăng cƣờng phát triển thành viên và đáp ứng nhu cầu
về vốn phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của thành viên.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng (NHHTXVN CNHP)
là một trong 27 Chi nhánh của NHHTXVN trên cả nƣớc cũng đang làm tốt vai trò
điều hòa vốn cho 26 QTDND cơ sở trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Tuy vậy,
trong thời gian vừa qua, với sự biến động lớn của nền kinh tế, tác động tới tất cả
các lĩnh vực khiến cho chất lƣợng hoạt động cho vay QTDND của Chi nhánh có
nhiều thay đổi, nhận ra còn nhiều điểm còn chƣa hoàn chỉnh, bất cập trong hoạt
động cho vay QTDND của NHHTXVN CNHP, tác giả chọn đề tài : “Nâng cao
chất lượng cho vay Quỹ tín dụng nhân dân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Chi nhánh Hải Phòng” để tìm hiểu những điều kiện thực tế, những nhân tố ảnh
hƣởng và đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay loại hình tổ chức tín dụng đặc

biệt này đồng thời đƣa ra các giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại
NHHTXVN CNHP.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng cho vay QTDND tại NHHTXVN CNHP. Trên cơ sở lý luận về QTDND và

Footer Page -Footer Page -Footer Page 9 of 85.

1


Header Page 10 of 85.

chất lƣợng cho vay, đề tài đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng và hiệu
quả hoạt động cho vay QTDND và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
hoạt động này tại NHHTXVN CNHP.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên, đề tài nhằm giải quyết những mục tiêu
cụ thể sau :
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về QTDND và chất lƣợng cho
vay.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng và hiệu quả cho vay QTDND tại
NHHTXVN CNHP.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay
QTDND tại NHHTXVN CNHP.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác Công tác cho vay QTDND
tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng
Phạm vi nghiên cứu: Công tác cho vay QTDND tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam Chi nhánh Hải Phòng giai đoạn từ năm 2011-2015
4. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, các phƣơng pháp điều tra, thu thập số liệu,
tổng hợp, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, so sánh và mô hình hóa… đã đƣợc
sử dụng để làm sáng tỏ đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Chất lƣợng hoạt động cho vay ngày càng đƣợc xem là yếu tố sống còn, quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng, đặc biệt là trong giai đoạn
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ hiện nay. Vì thế, việc xem xét, đánh giá
chất lƣợng hoạt động cho vay QTDND để có những giải pháp thích hợp là hết sức
cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với tại NHHTXCN
CNHP.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 10 of 85.

2


Header Page 11 of 85.

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN VÀ
CHẤT LƢỢNG CHO VAY QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân
1.1.1. Sự hình thành và phát triển các nhóm tín dụng hợp tác
* Sự hình thành các nhóm tín dụng :
Xã hội loài ngƣời đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội. Khi chuyển từ
nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa cũng là lúc trong xã hội, sự
phân công lao động và chuyên môn hóa bắt đầu đƣợc hình thành. Đây cũng là thời
điểm con ngƣời dần đƣợc giải phóng khỏi chế độ nô lệ và đƣợc tự do hành nghề, tự
do kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, khi sự phân công lao động trong xã hội ngày
càng rõ nét, thì việc kinh doanh sản xuất cũng có khoảng cách rõ rệt giữa những
ngƣời làm ăn đƣợc và những ngƣời làm ăn thua lỗ. Những ngƣời làm ăn thua lỗ có

thể do rất nhiều nguyên nhân: thiếu kinh nghiệm, thiếu vốn, ... và nhiều ngƣời đã
phải rơi vào tình trạng đi vay nặng lãi, phá sản ...
Để thoát khỏi thực trạng nghèo khó, khốn khổ, tƣởng chừng nhƣ không có
lối thoát đó, những ngƣời này đã đoàn kết lại và hợp tác với nhau tạo ra sức
mạnh chung lớn hơn. Chính việc nhóm những ngƣời có cùng cảnh ngộ, muốn cùng
thực hiện một công việc chung nhất định nào đó vì chính những lợi ích, quyền lợi
của họ hình thành nên các tổ, nhóm hợp tác. Các nhóm tín dụng hợp tác (TDHT)
theo đó đã ra đời, giúp cho các thành viên tiếp cận đƣợc với đồng vốn để thực hiện
các hoạt động đầu tƣ, mua bán, sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng của họ. Khi
từng thành viên đứng riêng lẻ, họ không thể tiếp cận hay tiếp cận một cách không
thỏa đáng với nguồn vốn, do uy tín và khả năng vay vốn hạn chế của họ cũng nhƣ
sự cung cấp tín dụng chƣa nhiệt tình hoặc không nhiệt tình, đầy đủ của hệ thống
các tổ chức tín dụng (TCTD) hoạt động chính thức. Các nhóm TDHT này do đặc
điểm nổi bật là tự hình thành do sự tự nguyện, tự phát nên có thể có từ 5-7 thành
viên, cũng có thể có tới hàng chục thành viên với các tên gọi khác nhau nhƣ: nhóm
tín dụng, hội tiết kiệm, hội cho vay, hội tiết kiệm và cho vay, hội tạm ứng, hội tín
dụng và tạm ứng ...

Footer Page -Footer Page -Footer Page 11 of 85.

3


Header Page 12 of 85.

Đó là hình thức sơ khai của các nhóm TDHT. Hình thức này còn đƣợc gọi
là chơi hụi, chơi tổ. Thời kỳ này, các thành viên trong nhóm sẽ cùng nhau góp vốn
tạo thành một khoản lớn và có thể cho các thành viên có nhu cầu vay vốn vay. Ban
đầu, các nhóm này huy động vốn từ chính trong nội bộ các thành viên của mình để
cho vay lẫn nhau nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn một cách nhanh chóng, thuận tiện

với giá cả hợp lý. Sau này, các hoạt động và hình thức huy động, góp vốn, cho
vay đƣợc mở rộng, phát triển hơn cả về hình thức, quy mô, số lƣợng, địa bàn ... và
ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Chẳng hạn nhóm TDHT cũng có thể huy
động vốn ở ngoài thành viên, cho vay ngoài thành viên, đứng ra bảo lãnh cho thành
viên, thực hiện dịch vụ chi trả hộ giúp cho thành viên ... Khi số lƣợng thành viên
nhiều hơn, quy mô, địa bàn hoạt động, đối tƣợng phục vụ lớn hơn, các nhóm
TDHT trở thành các nhóm hoạt động có tổ chức hơn với bộ máy quản lý lớn hơn,
chặt chẽ hơn với số lƣợng thành viên lên tới hành trăm, hàng nghìn thành viên.
Các nhóm TDHT tự phát nhƣ vậy ra đời đã giúp các thành viên giải
quyết đƣợc một khó khăn lớn của họ là tiếp cận với vốn vay để đầu tƣ, sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng ..., đẩy lùi thị trƣờng tín dụng đen với lãi suất cho vay “cắt
cổ”. Kèm theo đó, các nhóm này cũng huy động vốn, đặc biệt là huy động từ các
thành viên và trả lãi cho họ, do đó đã khuyến khích họ tích lũy tài sản, dần dần
thoát khỏi cảnh nghèo đói. Nhƣ vậy, sự ra đời của các nhóm TDHT đã hỗ trợ rất
nhiều cho các thành viên – chủ yếu là các hộ gia đình nghèo ở nông thôn, hỗ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, và qua đó cũng đã hỗ trợ cho sự phát
triển của kinh tế địa phƣơng nói chung, góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định an
ninh chính trị và trật tự xã hội, phát huy nội lực tại chỗ cho tăng trƣởng kinh tế.
Đây chính là nguồn gốc ra đời của QTDND.
* Sự phát triển của tổ chức tín dụng hợp tác
Hiện nay, nhận thấy các nhóm TDHT có nhiều lợi ích và tác động tích cực
nên nhiều quốc gia trên thế giới muốn phát huy vai trò của các nhóm TDHT này.
Một số quốc gia trên thế giới đã hỗ trợ, định hƣớng cho các nhóm TDHT này phát

Footer Page -Footer Page -Footer Page 12 of 85.

4


Header Page 13 of 85.


triển trở thành các TCTD hợp tác hoạt động chính thức nhƣ các TCTD tham gia
vào thị trƣờng tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng.
Theo thống kê của Liên minh Hợp tác xã quốc tế, các nhóm TDHT tự phát đã
xuất hiện ở những nơi có nhu cầu ở trên 150 quốc gia trên thế giới và các nhóm
này đã đƣợc định hƣớng phát triển, chính thức hóa trở thành các tổ chức TDHT ở
trên 100 quốc gia khác nhau. Tùy theo bối cảnh ra đời, điều kiện kinh tế - xã hội và
sự chấp thuận của dân chúng và các tổ chức TDHT này đƣợc ngƣời dân ở mỗi
nƣớc, mỗi vùng đặt cho các tên gọi khác nhau nhƣ là: Quỹ tín dụng nhân dân
Desjardin (Québec – Canada), QTDND Hợp tác xã (Cộng hòa liên bang Đức),
Liên minh Tín dụng (Mỹ), Quỹ tiết kiệm cho vay nông thôn (Côte d’Ivoire), Quỹ
tiết kiệm và tín dụng nhân dân (Burkina Faso), Quỹ tiết kiệm và tín dụng làng
(Mali), Quỹ tƣơng hỗ nông nghiệp (Bénin)… Và QTDND là một trong những cái
tên của loại hình tổ chức này.
Dƣới đây là mô hình mô tả sự ra đời và phát triển của các tổ chức TDHT:
Hệ thống liên kết tín
dụng hợp tác

Tổ chức tín dụng
hợp tác

Nhóm tín dụng
hợp tác
Nhu cầu

Hình 1.1: Sự ra đời và phát triển của các tổ chức TDHT
(Nguồn: Nghiên cứu về QTDND, Mô hình tín dụng hợp tác kiểu mới xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam của tác giả Bùi Chính Hưng)
1.1.2. Khái niệm Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)
QTDND là loại hình tổ chức TDHT hiện đại mới đƣợc xây dựng và phát triển

ở Việt Nam từ những năm 1993 theo chủ trƣơng phát triển kinh tế hợp tác của
Đảng và nhà nƣớc ta. Là một TCTD hoạt đông với tƣ cách pháp nhân là Hợp tác

Footer Page -Footer Page -Footer Page 13 of 85.

5


Header Page 14 of 85.

xã, QTDND đƣợc tổ chức trên các nguyên tắc của TDHT và mang đặc thù riêng.
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về QTDND, tùy thuộc vào
mục tiêu và hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng này.
Theo Hiệp hội liên minh tín dụng Hoa Kỳ (NCUA), “QTDND là một định
chế tài chính phi lợi nhuận, đƣợc làm chủ và kiểm soát bởi các thành viên (đồng
thời cũng là ngƣời sử dụng dịch vụ). QTDND phục vụ cho nhóm ngƣời có cùng
đặc tính chung, nhƣ có cùng nơi làm việc, cùng nơi cƣ trú… QTDND cũng là nơi
an toàn, thuận tiện để các thành vên gửi tiền tiết kiệm, vay vốn và thực hiện các
dịch vụ tài chính khác với giá cả hợp lý” [1].
Theo Hội đồng liên minh tín dụng thế giới (WOCCU), “Quỹ tín dụng nhân
dân là loại hình trung gian tài chính mang tính tƣ nhân và hợp tác. Việc gia nhập
vào QTDND đƣợc mở rộng và tự nguyện. QTDND thuộc quyền sở hữu của các
thành viên, những ngƣời quản lý một cách dân chủ. QTDND nhằm mục đích đáp
ứng nhu cầu tài chính của mọi thành viên thông qua việc khuyến khích tiết kiệm,
cho vay thành viên. Để đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của các thành viên một cách tốt
nhất và lâu dài nhất, Quỹ tín dụng nhân dân quan tâm đến sự ổn định về tài chính”
[1].
Tại Việt Nam, theo quy định tại khoản 6, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12 năm 2010, “QTDND là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân
và hộ gia đình tự nguyện thành lập dƣới hình thức Hợp tác xã để thực hiện một số

hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này và Luật Hợp tác xã nhằm mục
tiêu chủ yếu là tƣơng trợ nhau phát triển sản xuất kinh doanh và đời sống” [ 8].
Trên cơ sở nghiên cứu mô hình Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính và các khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân trên thế giới cũng nhƣ ở Việt
Nam, tác giả xin đƣa ra một khái niệm tổng quát về QTDND nhƣ sau:
QTDND là tổ chức tài chính thuộc sở hữu điều hành bởi các thành viên (có những
đặc điểm tƣơng đồng nhau về nơi cƣ trú, nghề nghiệp hay đặc điểm chung khác),
có tƣ cách pháp nhân, hoạt động dựa trên nền tảng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, dân
chủ, bình đẳng, công bằng và trung thực, tất cả vì lợi ích thành viên. QTDND cung

Footer Page -Footer Page -Footer Page 14 of 85.

6


Header Page 15 of 85.

cấp các dịch vụ ngân hàng, bao gồm huy động tiền gửi, tín dụng, thanh toán... với
chất lƣợng dịch vụ và giá cả cạnh tranh so với các tổ chức khác cho các thành viên.
1.1.3. Hoạt động và đặc điểm hoạt động của QTDND
Các hoạt động chính của các QTDND đƣợc pháp luật Việt Nam quy định nhƣ
sau:
- Hoạt động liên quan đến nguồn vốn:
+ Vốn điều lệ do các thành viên góp và đƣợc ghi vào Điều lệ Quỹ tín dụng
+ Vốn huy động: QTDND đƣợc huy động vốn của các tổ chức, cá nhân và
các tổ chức tín dụng khác; trong trƣờng hợp gặp khó khăn về tài chính, đƣợc vay
vốn QTDND khác khi đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) cho phép.
+ Các nguồn vốn khác: bao gồm các nguồn vốn dịch vụ ủy thác, vốn tài trợ
của các tổ chức, các nhân trong và ngoài nƣớc; các loại vốn và quỹ khác hình
thành trong quá trình hoạt động.

- Hoạt động tín dụng: tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn, QTDND có
thể cho vay ngắn, trung, dài hạn theo quy định. QTDND có quyền xem xét, quyết
định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản của khách
hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
QTDND không đƣợc cho vay trên cơ sở đảm bảo bằng Sổ góp vốn của thành viên.
Một số hoạt động cho vay của QTDND bao gồm:
+ Cho vay đối với thành viên;
+ Cho vay các hộ nghèo không phải là thành viên cƣ trú trên địa bàn hoạt
động theo quy định của NHNN
+ Cho vay những khách hàng có tiền gửi tại QTDND dƣới hình thức có đảm
bảo bằng số tiền gửi do chính QTDND phát hành theo quy định
- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: QTDND đƣợc mở tài khoản tiền gửi tại
NHNN, tại NHHTXVN và các tổ chức tín dụng khác để thực hiện dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ, chủ yếu phục vụcác thành viên và khách hàng theo quy định của
NHNN.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 15 of 85.

7


Header Page 16 of 85.

Đặc điểm hoạt động của QTDND:
Thứ nhất, QTDND mang đặc điểm hoạt động của một loại hình tổ chức tín
dụng - tổ chức tài chính vi mô - đƣợc hình thành khá phổ biến trên toàn thế giới,
nhất là ở các quốc gia nghèo và đang phát triển. Quy mô các giao dịch thƣờng nhỏ,
khách hàng đa số có thu nhập thấp, chi phí hoạt động đòi hỏi phải đƣợc kiểm soát
tốt, rủi ro trong hoạt động khá cao, nhƣng cũng có thuận lợi từ các cơ chế hỗ trợ
cũng nhƣ giá, phí dịch vụ.

Thứ hai, QTDND hoạt động theo tính chất của một tổ chức hợp tác/ hợp tác
xã có quy mô nhỏ trong nền kinh tế. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
QTDND ở Việt Nam đƣợc xác định nhƣ sau:
- Nguyên tắc tự nguyện: Mọi cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân và các đối
tƣợng khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền gia nhập
hoặc có quyền ra khỏi QTDND, không ai hay tổ chức nào có thể áp đặt đƣợc các
quyền này.
- Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: Thành viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát và có quyền ngang nhau trong biểu quyết về các vấn đề
ngắn hạn, dài hạn của QTDND.
- Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: Thành viên có quyền tham gia
quản lý, kiểm tra, giám sát và có quyền ngang nhau trong biểu quyết về các vấn đề
ngắn hạn, dài hạn của QTDND.
- Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: QTDND tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình; tự quyết định về phân phối thu
nhập. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế và trang trải các khoản lỗ của
QTDND , lãi đƣợc trích một phần vào các quỹ của QTDND, một phần chia theo
vốn góp và công sức đóng góp của thành viên, phần còn lại chia cho thành viên
theo mức độ sử dụng dịch vụ của QTDND.
- Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải có ý thức phát
huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với nhau trong QTDND, trong cộng

Footer Page -Footer Page -Footer Page 16 of 85.

8


Header Page 17 of 85.

đồng xã hội; hợp tác giữa các QTDND ở trong nƣớc và ngoài nƣớc theo quy định

của pháp luật.
Thứ ba, địa bàn hoạt động của QTDND thƣờng ở phạm vi nhỏ so với các loại
hình tổ chức tín dụng khác, đồng thời thƣờng gắn liền với địa bàn nông thôn và
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Ở Việt Nam, với những đặc điểm truyền thống về
văn hóa – xã hội ở các địa bàn nông nghiệp – nông thôn thì cơ chế hoạt động của
QTDND sẽ phát huy đƣợc hiệu quả nhờ sự phù hợp với đặc điểm địa bàn qua sự
gắn kết, linh hoạt.
Thứ tư, đối tƣợng khách hàng (là thành viên hoặc không là thành viên) của
QTDND chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập không cao, hoạt động sản
xuất kinh doanh ở quy mô nhỏ. Đặc điểm này đòi hỏi khả năng quản lý việc cung
cấp các dịch vụ tới khách hàng theo các phƣơng thức thích hợp, trong hoạt động
cho vay cần có cơ chế quản lý, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng phù hợp, đảm
bảo cân bằng chi phí và hiệu quả kinh doanh.
1.2. Khái niệm chất lƣợng cho vay và sự cần thiết phải nâng cao chất
lƣợng cho vay QTDND
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay QTDND
Chất lƣợng của sản phẩm, dịch vụ đƣợc hiểu là toàn bộ tính năng của sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu xã
hội. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trƣớc hết cần phải nâng cao chất lƣợng
sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng đƣợc nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội.
Chất lƣợng cho vay đƣợc hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,
phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm cho vay đó.
Theo từ điển Wikipedia thì: “Chất lƣợng tín dụng là một phạm trù phản ánh
mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh
về chất lƣợng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu nhƣng nói chung ngƣời ta thƣờng quan
tâm đến: tỷ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo”[14] .
Footer Page -Footer Page -Footer Page 17 of 85.


9


Header Page 18 of 85.

Đứng trên quan điểm của các ngân hàng, chất lƣợng cho vay đƣợc hiểu là sự
đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ cho vay, phù hợp với sự
phát triển của đất nƣớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đối với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, cho vay QTDND là loại cho vay
chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy, chất lƣợng cho vay QTDND luôn đƣợc Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam quan tâm.
Chất lƣợng cho vay đƣợc hiểu là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu về vốn
cho QTDND và đƣợc QTDND đƣa vào quá trình kinh doanh, hỗ trợ thành viên của
mình cũng nhƣ ngƣời dân ở địa bàn một cách đúng mục đích, có hiệu quả nhất, mà
vẫn đảm bảo đƣợc tạo ra đƣợc lƣợng tiền lớn hơn để bù đắp chi phí, hoàn trả nợ
đầy đủ cho ngân hàng cả gốc và lãi đúng hạn và có lợi nhuận.
Đứng trên giác độ khác nhau chất lƣợng chất lƣợng cho vay đem lại những lợi
ích khác nhau. Trên khía cạnh lợi ích của QTDND, chất lƣợng cho vay là sự đáp
ứng yêu cầu về vốn của QTDND với lãi suất, kì hạn cho vay hợp lý, thủ tục đơn
giản. Đối với ngân hàng, chất lƣợng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp với mục đích của ngân hàng mà vẫn đảm bảo đƣợc lợi
nhuận. Đối với nền kinh tế, chất lƣợng cho vay phải góp phần tạo ra hiệu quả xã
hội nhƣ phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho ngƣời lao động, gia tăng
sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và khai thác tiềm năng trong nền
kinh tế.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay QTDND
Không phải một cách ngẫu nhiên mà hoạt động của các ngân hàng luôn chịu sự
kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý của Chính phủ, mà sự quản lí này nhằm:
- Đảm bảo sự an toàn cho khoản tiết kiệm của công chúng

- Kiểm soát mức cung ứng tiền tệ và tín dụng, phục vụ cho mục tiêu chung
của quốc gia nhƣ: tạo việc làm cao, tỉ lệ lạm phát thấp…
- Bảo đảm sự bình đẳng và công khai trong việc tiếp cận với các khoản tín
dụng và các dịch vụ tài chính của công chúng.

Footer Page -Footer Page -Footer Page 18 of 85.

10


Header Page 19 of 85.

- Tăng cƣờng lòng tin của công chúng vào hệ thống tài chính, đảm bảo các
khoản tiết kiệm đƣợc tập trung cho đầu tƣ sản xuất và đảm bảo quá trình thanh
toán đƣợc thực hiện nhanh chóng và hiệu quả.
- Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực tài chính vào tay một số ít cá nhân hay tổ
chức
- Cung cấp cho chính phủ các khoản tín dụng, thuế và các dịch vụ tài chính
khác.
- Trợ giúp các khu vực của nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt nhƣ các
hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ, nông nghiệp…
Qua đó ta thấy đƣợc tầm quan trọng của hoạt đông ngân hàng, cũng nhƣ
hoạt động cho vay. Do đó, việc nâng cao chất lƣợng cho vay nói chung cũng nhƣ
cho vay QTDND nói riêng là đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế và cũng là nhu cầu
thiết thực của chính ngân hàng.
Đối với nền kinh tế : chất lƣợng cho vay ngày càng đƣợc quan tâm bởi lẽ:
- Đảm bảo chất lƣợng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò
trung tâm thanh toán: khi chất lƣợng cho vay đƣợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn
tín dụng, với một số lƣợng tiền nhƣ cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn,
tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lƣu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.

- Chất lƣợng cho vay tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung
gian tín dụng trong nền kinh tế: cho vay là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp
phần điều hòa vốn trong nền kinh tế. Tăng cƣờng chất lƣợng cho vay đồng nghĩa
với việc giảm thiểu lãng phí vốn do không sử dụng hết lƣợng tiền trong lƣu thông
giải quyết mối quan hệ về cung cầu vốn trên thị trƣờng, điều hòa và ổn định lƣu
thông tiền tệ.
- Chất lƣợng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng
trƣởng kinh tế và nâng cao uy tín quốc gia: Điều này là do hoạt động tín dụng của
các Ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với khối lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, thông
qua cho vay chuyển khoản thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, các Ngân
hàng có khả năng mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với thực tế có. Đó là nhờ

Footer Page -Footer Page -Footer Page 19 of 85.

11


Header Page 20 of 85.

khả năng tạo tiền của hệ thống ngân hàng, khối lƣợng tiền đƣợc mở rộng và đƣa
vào lƣu thông có quyền thanh toán và chi trả nhƣ các phƣơng tiện khác và có thể
đƣợc chuyển thành tiền mặt- phƣơng tiện lƣu thông có tính lỏng cao nhất. Chính
bởi lẽ đó tín dụng là nơi tiềm ẩn lạm phát. Đảm bảo chất lƣợng tín dụng tạo điều
kiện cho Ngân hàng cung cấp tổng phƣơng tiện thanh toán phù hợp với yêu cầu
của nền kinh tế tạo khả năng giảm bớt lƣợng tiền thừa, góp phần kiềm chế lạm
phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác dụng của sản
phẩm dịch vụ trong tƣơng lai của các công trình đầu tƣ.
Cho vay là công cụ để thực hiện các chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về
phát triển kinh tế - xã hội theo ngành, theo lĩnh vực, theo địa phƣơng. Bằng việc
phân tích, đánh giá khả năng phát triển của các đối tƣợng kinh tế, khu vực kinh tế,

kết hợp với nguồn tín dụng các quyết định đầu tƣ đúng đắn sẽ khai thác đƣợc khả
năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động … để tăng cƣờng năng lực sản xuất,cung
cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động. Nâng cao chất lƣợng tín dụng là góp phần tăng hỉệu quả
sản xuất xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành các vùng trong cả
nƣớc, ổn định và phát triển nền kinh tế.
Chất lƣợng cho vay góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng: hoạt động tín
dụng đƣợc mở rộng với các thủ tục đơn giản, thuận tiện, đảm bảo nguyên tắc tín
dụng góp phần cho vay đúng các đối tƣợng cần thiết, giảm thiểu và xóa bỏ tình
trạng cho vay nặng lãi chủ yếu hiện nay ở khu vực nông thôn và miền núi xa xôi.
Với những vai trò quan trọng đó, để hoạt động tín dụng có chất lƣợng thì sự
nỗ lực của riêng bản thân các NHTM thôi là vẫn chƣa đủ. Sự ổn định của nền kinh
tế với các cơ chế chính sách phù hợp, sự phối hợp nhịp nhàng và có hiệu quả giữa
các cấp các ngành là điều cần thiết.
Đối với Ngân hàng, chất lƣợng cho vay là yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng đó vì:
- Nâng cao chất lƣợng cho vay QTDND tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt
chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế. Trong tƣ cách là Ngân hàng đầu

Footer Page -Footer Page -Footer Page 20 of 85.

12


Header Page 21 of 85.

mối, vai trò điều hoà vốn cho toàn hệ thống của NHHTVN đang dần đƣợc cải thiện
theo hƣớng tích cực nhƣng chủ yếu mới thực hiện kênh chuyển vốn từ NHHTXVN
xuống QTDND cơ sở. Cho vay chính là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, góp phần
điều hòa vốn trong nền kinh tế. Tăng cƣờng chất lƣợng cho vay đồng nghĩa với

việc giảm thiểu lãng phí vốn do không sử dụng hết lƣợng tiền trong lƣu thông giải
quyết mối quan hệ về cung cầu vốn trên thị trƣờng, điều hòa và ổn định lƣu thông
tiền tệ.
- Chất lƣợng cho vay QTDND làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của
Ngân hàng do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và đảm bảo
nhu cầu vốn cho các QTDND, việc cho vay diễn ra đúng kế hoạch, mang về lợi
nhuận cho Ngân hàng cũng nhƣ các mục đích khác.
- Chất lƣợng cho vay QTDND gia tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng do giảm đƣợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản
lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi đƣợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra
tối thiểu.
- Chất lƣợng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế
mạnh của ngân hàng trong cạnh tranh.
- Chất lƣợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng
những điều kiện lao động tốt nhất.
Trƣớc sức ép của cạnh tranh, trƣớc yêu cầu của hội nhập kinh tế với mục
tiêu tăng trƣởng kinh tế - xã hội và sự phát triển vững mạnh của hệ thống ngân
hàng, việc không ngừng nâng cao chất lƣợng tín dụng là sự cần thiết khách quan.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng cho vay
QTDND
1.3.1. Môi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, pháp luật có vai
trò quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế vận hành một cách trôi chảy. Với vai trò
đảm bảo cho việc chuyển từ một nền kinh tế thị trƣờng tự phát, kém tổ chức sang
một nền kinh tế thị trƣờng văn minh, pháp luật chính là hàng rào pháp lý tạo ra một

Footer Page -Footer Page -Footer Page 21 of 85.

13



Header Page 22 of 85.

môi trƣờng kinh doanh bình đẳng, thuận lợi, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
các chủ thể kinh tế. Vì vậy pháp luật có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động ngân hàng
nói chung và chất lƣợng cho vay nói riêng. Một hệ thống pháp luật đồng bộ cộng
với ý thức tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia
trong quan hệ tín dụng chính là cơ sở đảm bảo cho chất lƣợng cho vay đƣợc nâng
cao.
Môi trƣờng pháp lý là điều kiện cần để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
của một ngân hàng diễn ra ổn định, nó đảm bảo cho những thành quả của ngân
hàng sẽ đƣợc bảo toàn, ngƣợc lại, một môi trƣờng pháp lý chƣa hoàn hảo và thiếu
đồng bộ sẽ kìm hãm sự phát triển đặc biệt là trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Môi trƣờng pháp lý chính là các chính sách pháp luật đƣợc quy định nghiêm
ngặt về các tỷ lệ bảo đảm an toàn về vốn, tài sản, quy mô và giới hạn cho vay đối
với từng đối tƣợng khách hàng nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đều nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
1.3.2. Chính sách cho vay đối với QTDND
Chính sách cho vay QTDND là hệ thống các chủ trƣơng, định hƣớng quy định
chi phối hoạt động tín dụng do Ngân hàng đƣa ra nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho QTDND trong phạm vi cho phép của những quy định của
NHNN Việt Nam. Chính sách cho vay có vai trò quan trọng trong việc tạo sự
thống nhất và sự hiệu quả của hoạt động cho vay nói chung cũng nhƣ cho vay đối
với QTDND nói riêng. Chính bởi vậy, chính sách cho vay có ảnh hƣởng lớn đến
chất lƣợng cho vay của ngân hàng.
Chính sách cho vay bao gồm các quy định về hạn mức cho vay, kỳ hạn khoản
vay, lãi suất vay, các quy định về kiểm soát rủi ro, chính sách ƣu đãi khách hàng,
cạnh tranh với các ngân hàng khác … tất cả các yếu tố này đều sẽ ảnh hƣởng trực
tiếp đến chất lƣợng của khoản vay. Chính sách cho vay đƣợc xây dựng đảm bảo
cho hoạt động cho vay đƣợc thực hiện thống nhất hƣớng dẫn cho tất cả các cán bộ

tín dụng, nhân viên Ngân hàng. Chính sách cho vay càng đƣợc xây dựng cụ thể,
chi tiết và khoa học càng giúp cho ngân hàng nâng cao đƣợc chất lƣợng các khoản

Footer Page -Footer Page -Footer Page 22 of 85.

14


Header Page 23 of 85.

cho vay. Một chính sách cho vay đúng sẽ thu hút đƣợc nhiều khách hàng vay vốn
và tạo đƣợc những khoản vay có chất lƣợng cao từ đó đảm bảo khả năng sinh lời
trên cơ sở phân tán đƣợc rủi ro, tuân thủ pháp luật, đƣờng lối chính sách của Nhà
nƣớc.
1.3.3. Quy trình cho vay
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chính của các Ngân hàng,
một hoạt động rất phức tạp và chƣa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động cho vay,
nếu hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho Ngân
hàng. Vì vậy, để ra đƣợc một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian, chi
phí cho Ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh thì hoạt
động cho vay đòi hỏi các Ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay
vốn
Quy trình cho vay là trình tự các bƣớc mà Ngân hàng thực hiện cho vay đối
với khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phƣơng pháp cho
vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết
các vấn đề liên quan đến cho vay
Quy trình đƣợc xây dựng nhằm giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống
nhất, khoa học, phòng ngừa hạn chế rủi ro, góp phần nâng cao chất lƣợng cho vay.
Quy trình cho vay đƣợc đƣa ra sẽ xác định ngƣời thực hiện công việc và trách
nhiệm của ngƣời thực hiện công việc đó tránh tình trạng bị chồng chéo, làm thiếu

các bƣớc khiến chất lƣợng món vay không đảm bảo.
1.3.4. Chất lượng thẩm định cho vay
Để có thể giảm thiểu đến mức thấp nhất những khoản nợ xấu và đƣa ra quyết
định phù hợp, thẩm định là một trong những khâu quan trọng trong việc ra quyết
định cho vay giúp ngân hàng phòng ngừa đƣợc rủi ro đối với các khoản nợ.
Thông qua thẩm định với những kết quả thu đƣợc, Ngân hàng có cơ sở quan
trọng nhất để quyết định chủ trƣởng bỏ vốn để cho vay có đúng đắn hay không.
Sau khi thẩm định, Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét và kết luận về tính khả thi,
khả năng hoàn trả gốc và lãi, cũng nhƣ mục đích vay của QTDND nhằm đƣa ra

Footer Page -Footer Page -Footer Page 23 of 85.

15


Header Page 24 of 85.

quyết định đồng ý cho vay hay từ chối những yêu cầu cho vay mà Ngân hàng nhận
thấy là kém hiệu quả. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở để xác định số tiền vay, thời hạn
vay, sản phẩm cho vay cũng nhƣ lãi suất phù hợp để mang lại hiệu quả tốt nhất.
Do đó, công tác thẩm định hồ sơ vay vốn nếu đƣợc thực hiện một cách
nghiêm túc, chặt chẽ, cẩn thận với chất lƣợng cao sẽ mang lại các quyết định
chính xác, hạn chế đƣợc rủi ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi
nhuận cho Ngân hàng. Trái lại, nếu chỉ thẩm định một cách qua loa, hình thức,
thiếu cẩn thận sẽ dẫn đến cho vay những dự án khả năng hoàn vốn thấp . Chất
lƣợng thẩm định cho vay chính là cơ sở vững chắc để đảm bảo cho chất lƣợng của
một món vay.
1.3.5. Công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay
Mục đích của việc kiểm soát hoạt động sau cho vay là kịp thời phát hiện và
ngăn ngừa, xử lý những rủi ro trong quá trình cho vay; bảo đảm việc tuân thủ đúng

pháp luật và các quy đình hiện hành về việc cho vay. Với mục tiêu cuối cùng là
giảm thiểu rủi ro của hoạt động cho vay, tối đa hoá lợi nhuận dự kiến từ hoạt động
cho vay của ngân hàng. Vì vậy tăng cƣờng kiểm soát hoạt động cho vay không
phải là hạn chế cho vay tới mức tối thiểu mà tăng cƣờng kiếm soát hoạt động cho
vay ở đây là giúp cho việc cho vay có hiệu quả hơn (giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá
lợi nhuận từ hoạt động cho vay).
Thông qua công tác này các nhà quản lý sẽ đảm bảo đƣợc chất lƣợng cho vay
đƣợc thực hiện đúng quy định chƣa, phát hiện kịp thời các sai sót, đánh giá tính
hiệu quả của hệ thống quản lý từ đó đôn đốc nhắc nhở CBTD sửa chữa làm cho
chất lƣợng cho vay tăng lên giúp nâng cao vị thế của ngân hàng trong con mắt của
khách hàng.
Đối với những khoản vay đƣợc kiểm tra thƣờng xuyên sẽ hạn chế đƣợc tình
trạng sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả của QTDND, giúp kịp thời phát
hiện, chấn chỉnh để hoạt động cho vay có chất lƣợng hơn

Footer Page -Footer Page -Footer Page 24 of 85.

16


Header Page 25 of 85.

1.3.6.Trình độ cán bộ tín dụng
Chất lƣợng nhân sự luôn là vấn đề luôn đƣợc các tổ chức quan tâm hàng đầu,
đặc biệt là đối với Ngân hàng vì nó ảnh hƣởng trực tiếp hiệu quả, khả năng hoạt
động và lợi nhuận của môi Ngân hàng. Trong nền kinh tế có nhiều biến động nhƣ
hiện nay, các mối quan hệ kinh tế càng ngày càng trở nên phức tạp hơn, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt hơn đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải có trình độ ngày càng cao
hơn. Trình độ cán bộ Ngân hàng tốt, cụ thể là trình độ của CBTD tốt thì họ sẽ thực
hiện tốt đƣợc tất cả các khâu trong quá trình cho vay của mình, tránh đƣợc tối đa

rủi ro và mang lại đƣợc lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng.
Một CBTD có trình độ chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm cao sẽ đánh giá
đƣợc chính xác tính khả thi của dự án, xác định đƣợc khả năng trả nợ hay năng lực
thực sự của khách hàng, xác minh đƣợc tính trung thực của các báo cáo tài chính,
đánh giá đƣợc đạo đức của khách hàng. Từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn, hạn
chế đƣợc những sai lầm do lựa chon sai khách hàng, qua đó sẽ nâng cao đƣợc chất
lƣợng cho vay. Cán bộ còn phải có khả năng dự đoán trƣớc những biến động có thể
xảy ra để tƣ vấn cho khách hàng, xây dựng điều chỉnh phƣơng án kinh doanh phù
hợp.
CBTD phải có tƣ cách đạo đức: Vì nếu một ngƣời cán bộ không có tƣ cách
đạo đức, luôn đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, mắc ngoặc với khách
hàng, chấp nhận cho vay đối với những khách hàng không đủ tiêu chuẩn, bỏ qua
những khách hàng tiềm năng của ngân hàng, nhận hối lộ, tham nhũng để cho vay
trái pháp luật. Tất cả những hành vi đó đều ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng cho vay
của ngân hàng.
1.3.7. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc khoản vay khi thời
hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng đã đến, khoản nợ vay này có thể là một
phần hoặc toàn bộ gốc và, hoặc lãi vay. Theo quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của

Footer Page -Footer Page -Footer Page 25 of 85.

17


×