Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.65 KB, 10 trang )

Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín
dụng chứng từ tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
3.1. Định hướng phát triển của NHNT HN trong thời gian tới
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng
*) Thuận lợi
Về mặt khách quan, trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt
Nam vẫn có những bước tăng trưởng khá cao và ổn định, cầu nội địa và vốn đầu tư
mước ngoài lớn. Đây là môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Ngân
hàng nõi chung, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu nói riêng.
Về mặt chủ quan, NHNT HN có đội ngũ lãnh đạo, quản lý nhạy bén, có tầm nhìn
chiến lược, tư duy cởi mở linh hoạt. Trong bối cảnh nền kinh tế biến động khó lường,
VCB HN đã có chính sách điều hành kinh doanh chủ động và linh hoạt. Cụ thể, VCB
HN đã tích cực triển khai hoạt động Ngân hàng bán lẻ, nghiên cứu, đề xuất các sản
phẩm mới, thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng, đổi mới phong cách giao
dịch hướng tới khách hàng, tạo không khí giao dịch thân thiện, tư vấn thay vì làm theo
yêu cầu của khách. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên có tâm huyết, trẻ trung, năng động,
có trình độ chuyên môn cao luôn tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chuẩn phục
vụ khách hàng của NHTMCPNT VN. Nhờ vậy, đội ngũ cán bộ nhân viên VCB HN đã
tạo dựng được sự tin tưởng và yêu mến của khách hàng khi đến giao dịch. Mạng lưới
giao dịch hoạt động rộng khắp trêm địa bàn thủ đô cũng là một thế mạnh của NHNT
HN.
*) Khó khăn
Bên cạnh các thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Ngân hàng, NHNT HN còn
gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc do những khó khăn chung của nền kinh tế đã
tác động đến các mặt của đời sống và đến nhu cầu sử dụng dịch vụ, sản phẩm Ngân
hàng. Cụ thể như sau:
- Khủng hoảng kinh tế thế giới, suy giảm kinh tế đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh Ngân hàng nói chung, hoạt động của NHNT HN nói riêng. Trong bối
cảnh khó khăn chung đó, các sản phẩm của VCB HN ra đời nhìn chung không mới mẻ,
lãi suất chưa đủ hấp dẫn để thu hút khách hàng, công tác marketing và khuếch trương


dù cố gắng cũng chưa đủ mạnh để thu hút khách hàng, phát huy được hết lợi thế thương
hiệu Vietcombank.
- Vietcombank HN phải đối mặt với cuộc cạnh tranh gay gắt với các NHTMCP, NH
nước ngoài và một số loại hình tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thủ đô.
- Tình hình biến động ngoại tệ trên thị trường diễn ra rất phức tạp. Tỷ giá trên thị
trường biến động khó lường, thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản
bất ổn… Khách hàng hiện tại chủ yếu lựa chọn kênh tiết kiệm ngân hàng làm giải pháp
tạm thời trong ngắn hạn. Chính vì vậy, việc huy động nguồn tiền gửi này thường không
ổn định và sẽ tiếp tục biến động theo diễn biến khó dự đoán.
- Công tác marketing còn hạn chế nhiều và gặp khó khăn bởi các yếu tố tác động như
khủng hoản tài chính thế giới, các chính sách của Ngân hàng nhà nước về thắt chặt tín
dụng, chính sách tỷ giá, cung cầu ngoại tệ mất cân đối,…
- Các chương trình huy động vốn của Vietcombank đa dạng nhưng thời gian gửi yêu
cầu dài hạn và mức lãi suất chưa thực sự hấp dẫn để có thể cạnh tranh với các
NHTMCP trên địa bàn.
- Tín dụng cá nhân gặp khó khăn do chủ trương hạn chế cho vay kinh doanh bất động
sản, cho vay cầm cố chứng khoán và mức khống chế tăng trưởng để tránh vượt mức
trần dư nợ được phân bổ cho Chi nhánh.
- Một số khoản nợ chưa được giải quyết dứt điểm, nợ quá hạn, nợ khoanh. Một số hoạt
động là thế mạnh của Vietcombank đang bị suy giảm và chưa tương xứng với tiềm lực
như doanh số thanh toán xuất nhập khẩu, doanh số kinh doanh ngoại tệ.
- Hiệu quả kinh doanh chưa cao, chỉ tiêu lợi nhuận trên bình quân đầu người thấp và chỉ
ở mức trung bình trong toàn hệ thống Vietcombank. Kết quả kinh doanh chưa bền
vững.
- Các thanh toán viên, giao dịch viên chịu sức ép của việc tiếp lượng khách hàng lớn
đến giao dịch trong ngày nên có ít cơ hội để giới thiệu, bán chéo các sản phẩm, dịch vụ
gia tăng của Vietcombank.
- Một bộ phận cán bộ nhân viên chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công việc,
chưa phát huy được năng lực làm việc và chưa thực sự tuân thủ các quy định trong
kinh doanh và quản lý của Ngân hàng, số lượng cán bộ nghỉ thai sản nhiều ảnh hưởng

đến lao động của các phòng ban.
- Cơ sở vật chất chưa ổn định, công tác cải tạo, bảo trì bảo dưỡng còn chậm, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của các phòng ban và của chi nhánh. Năng lực tài chính còn
hạn chế, mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ chưa đáp ứng kịp so với yêu cầu hội
nhập.
3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2010.
Căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới của chính phủ
và phương hướng nhiệm vụ của ngành NH, trên cơ sở phân tích, đánh giá các mặt hoạt
động trong các năm qua, NHNTHN dự kiến các chỉ tiêu kinh doanh tài chính năm 2010
như sau:
- Huy động vốn từ nền kinh tế đạt 9.840 tỷ đồng, tăng 17% so với thực hiện năm 2009.
- Dư nợ tín dụng tăng 17%, đạt 3.654 tỷ đồng.
- Tỷ lệ nợ xấu tối đa là 3%.
- Doanh số thanh toán XNH tăng 21%, đạt 519.535,2 ngìn USD
- Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 797,5 triệu USD.
Ngoài ra, NHNT HN phấn đấu thực hiện các nội dung:
- Tăng cường huy động vốn và coi huy động vốn là chiến lược kinh doanh của VCB
HN.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung xử lý nợ xấu; rà soát, có biện pháp giải quyết
đối với những khoản nợ xấu, nợ quá hạn cũ lâu ngày.
- Rà soát và phân tích cơ cấu tín dụng, tập trung vốn đầu tư những dự án trọng điểm,
những mặt hàng thiết yếu, những ngành kinh doanh truyền thống của những khách hàng
truyền thống.
- Tập trung phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ như thẻ, trả lương tự động qua tài
khoản, phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ và nâng cao doanh số thanh toán thẻ, triển
khai bộ tiêu chuẩn trong giao dịch với khách hàng.
- Làm tốt công tác phân loại nợ, trích lập và xử lý dự phòng rủi ro.
- Duy trì thế mạnh trong thanh toán xuất nhập khẩu, phấn đấu giữ vững và mở rộng thị
phần thanh toán XNK trong điều kiện ngày càng có nhiều NH tham gia vào lĩnh vực
này.

3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán quốc tế được NHNT
HN áp dụng nhiều nhất trong thanh toán nhập khẩu hiện nay. Nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh toán nhập khẩu theo L/C là mục tiêu mà VCB HN luôn luôn hướng tới.
NHNT HN chủ trương:
- Đẩy mạnh công tác marketing trên tất cả các mặt, cung cấp dịch vụ chất lượng cao,
phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, gia tăng khối lượng và chất lượng hoạt
động thanh toán nhập khẩu, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận của hoạt động thanh toán
nhập khẩu.
- Áp công công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng phục vụ, tạo uy tín đối với khách
hàng, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến mọi loại hình doanh nghiệp.
- Phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh với
xu thế phát triển của thị trường.
- Thường xuyên tổ chức nghiên cứu các tập quán về thanh toán nhập khẩu, nâng cao
trình độ nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, rút ra bài học để nâng cao chất lượng, bảo
đảm an toàn trong thanh toán nhập khẩu.
- Bổ sung, sửa đổi biểu phí thanh toán L/C nhập khẩu một cách phù hợp.
- Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro được xem là một biện pháp then chốt để nâng cao
hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo L/C. Việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro cần được
nhận thức và xử lý trên cơ sở toàn diện, nhất quán và đồng bộ; áp dụng các chuẩn mực
quốc tế trong quản lý rủi ro.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán nhập khẩu theo phương
thức tín dụng chứng từ tại NHNT HN
3.2.1. Hoàn thiện quy trình thanh toán
Quy trình thanh toán là nhân tố trực tiếp tác động đến hiệu quả thanh toán nhập
khẩu của Ngân hàng., do vậy NH cần chú trọng hoàn thiện quy trình thanh toán hàng
nhập của mình. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, NH nên cân nhắc một cách kĩ lưỡng, cẩn thận các điều kiện thanh
toán.

Trong thực tế thường xảy ra trường hợp hàng hóa đến trước bộ chứng từ thanh toán.
Nếu để quá thời hạn thì nhà nhập khẩu phải chịu thêm chi phí lưu kho và do đó nhà
nhập khẩu có thể sẽ yêu cầu NH cho phép gửi trực tiếp 1/3 bộ chứng từ tới họ và 2/3
còn lại gửi qua NH. Khi đó, nếu NH chấp nhận điều kiện đó thì vận đơn phải theo lệnh
của NH mở L/C để đảm bảo quyền kiểm soát và định đoạt bộ chứng từ cho NHTB qua
hình thức kí hậu vận đơn. Nếu nhà NK yêu cầu vận đơn theo lênh của họ thì NH phải
có biện pháp quản lý chặt chẽ tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách hàng.
Thứ hai, NH cần định mức kí quỹ một cách hợp lý vì nếu NH định mức kí quỹ
thấp thì có thể dẫn tới rủi ro không thanh toán hay rủi ro tỷ giá, còn nếu NH định mức
kí quỹ cao thì sẽ gây khó khăn cho nhà NK, nhà NK ẵn sang từ bỏ NH để chuyển sang
giao dịch với NH khác chấp nhận mức kí quỹ thấp hơn. Khi xác định mức kí quỹ, NH
nên dựa vào các yếu tố:
+ Uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng
+ Khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
+ Hiệu quả kinh tế do lô hàng nhập khẩu mang lại, định mức kí quỹ phải ở mức cao hơn
tỷ suất lợi nhuận do lô hàng này mang lại.
+ Biến động tỷ giá trên thị trường. Trong thời kì tỷ giá biến động mạnh, NH phải điều
chỉnh tỷ lệ kí quỹ tránh rủi ro về tỷ giá.
Thứ ba, NH nên xem xét cẩn thận các điều kiện đòi tiền. Trước khi quyết định
mở L/C theo những hình thức đòi tiền nhất định, NHNT HN phải nghiên cứu một cách
kĩ lưỡng. Chẳng hạn như, đối với hình thức đòi tiền bằng điện, đây là hình thức đòi tiền
trong đó bảo lưu quyền đòi lại, tức là sau khi chuyển tiền bằng điện thanh toán cho
người bán, nếu bộ chứng từ có lỗi và nhà NK từ chối thanh toán thì NH mở L/C có
quyền đòi nhà XK hoàn tiền lại. Nhưng trong thực tế, khả năng hoàn tiền lại của nhà
NK là rất khó và khó cơ thể tránh khỏi tranh chấp.
3.2.2. Tăng cường công tác tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng
Có thể nói hiệu quả thanh toán NK của NH có lien quan mật thiết đến nhà NK.
Nhà NK có thể gây ra rủi ro cho NH nếu họ khi họ mất khả năng thanh toán hoặc vi
phạm hợp đồng. Do vậy, để đem lại lợi ích cho nhà NK và bảo vệ quyền lợi của NH thì
VCB HN cần đẩy mạnh hoạt động tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng trên các phương

diện như:
- Tư vấn cho khách hàng xem nên mở loại L/C nào, các điều khoản trong L/C, chú ý
không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C, dẫn đến sai sót.
- Tư vấn cho khách hàng biết khi nào nên chấp nhận các yêu cầu của bên XK khi mở
L/C hoặc sửa đổi L/C để không tổn hại tới lợi ích của mình.
- Tư vấn cho khách trong việc lựa chọn thị trường, loại tiền thanh toán, NH thanh toán.
- Cung cấp cho khách hàng các thông tin về tỷ giá, lãi suất, các phân tích về xu hướng
biến động của thị trường, các biện pháp phòng ngừa rủi ro,…
3.2.3. Cải tiến và nâng cao công nghệ thanh toán
Việc cải tiến và nâng cao công nghệ NH trong thanh toán NK là một trong
những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả thanh toán nhập
khẩu. Vì vậy, NH cần hết sức chú trọng công tác này, tránh ứng dụng tràn lan các thành
tựu khoa học-kĩ thuật vào một lúc, cần có chính sách phù hợp để tránh lãng phí và tụt
hậu. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ này, NH cần làm tốt các vấn đề sau:
+ Đẩy mạnh việc triển khai, ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý, nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh NH nói chung, hoạt động thanh toán NK nói riêng. Xây dựng
các chương trình phần mềm xử lý nghiệp vụ thanh toán NK và bảo mật thông tin thanh
toán hiện đại, phù hợp; hoàn thiện hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro.

×