Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phát Huy Tính Tích Cực Học Tập Của Học Sinh Trong Tiết Luyện Tập Hóa Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (709.8 KB, 16 trang )

www.huongdanvn.com

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH THUẬN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN LÊ QUÝ ĐÔN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
TRONG TIẾT LUYỆN TẬP

Người viết
: VÕ THỊ THÁI THỦY
Giảng dạy môn : HÓA HỌC

Tp. PhanRang – Tháp chàm, tháng 4 năm 2011

Trang 1


www.huongdanvn.com

MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐẾ

1

PHẦN NỘI DUNG


2

A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Luyện tập trong quá trình dạy học ở trường phổ thông…………….......

2

1.1. Khái niện hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập……………......

2

1.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở
trường THPT………………………………………………………...

2

1.3. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa
học ở trường phổ thông……………………………………………...

3

2. Phương pháp dạy học tích cực ……………………………………........

4

2.1. Tính tích cực trong học tập …………………………………….......

4

2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập ……………………………..


4

2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực ……………………………......

5

2.4. Những biểu hiện của tính tích cực …………………………………

5

3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập

6

3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập ………………………….......

6

3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập ………..

7

4. Qui trình thiết kế bài luyện tập …………………………………………

8

B. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÓA
HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HS
1. Bài 8: Luyện tập Chương I ……………………………………………..


8

2. Bài 19: Luyện tập Phản ứng oxi hóa – khử ……………………….........

16

3. Bài 46: Luyện tập Chương VI …………………………………….........

21

C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm ……………………………………………........

29

2. Đối tượng thực nghiệm ………………………………………………...

29

3. Nhiệm vụ thực nghiệm …………………………………………………

29

4. Tiến hành thực nghiệm ……………………………………………........

29

5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm ……………………………….


33

PHẦN KẾT LUẬN

34
Trang 2


www.huongdanvn.com

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục thế kỉ XXI đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn. Sự phát
triển nhảy vọt của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông, đang đưa nhân loại bước đầu quá độ sang nền kinh tế tri thức. Xu thế hội
nhập, toàn cầu hóa, dân chủ hóa, đại chúng hóa… mạnh mẽ đang diễn ra trên thế
giới, tác động đến sự phát triển giáo dục của nước ta.
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế xã hội, toàn ngành giáo dục
đang nỗ lực đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, phát huy tối đa khả
năng tự học của học sinh; từng bước rèn luyện tư duy độc lập nhằm tạo ra những
lớp người mới năng động sáng tạo, giàu tính nhân văn,...đáp ứng được những yêu cầu của
thời đại.
Ngày 20/4/1999, Bộ trưởng Bộ GD – ĐT có chỉ thị 15/1999/CT cho các
trường Sư phạm, trong đó nêu rõ: “ Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập
trong trường Sư phạm nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh...”.
Phương pháp giảng dạy của giáo viên có ảnh hưởng không nhỏ đến phương
pháp học tập của học sinh, do đó sự chuyển biến trong việc đổi mới phương pháp
giảng dạy của giáo viên là hết sức cần thiết. Việc đổi mới phương pháp giảng dạy
còn thể hiện ở khâu thiết kế bài dạy, khâu mà giáo viên chúng ta ít quan tâm, đặt
biệt là các bài luyện tập, vì luyện tập là một giai đoạn quan trọng trong quá trình

dạy học. Xuất phát từ lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “PHÁT HUY TÍNH
TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG TIẾT LUYỆN TẬP”với
mong muốn đề tài của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc đổi mới phương pháp
dạy học hiện nay.

Trang 3


www.huongdanvn.com

PHẦN NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Luyện tập trong quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông
1.1. Khái niệm hoàn thiện kiến thức, ôn tập và luyện tập
• Khái niệm luyện tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1067: “luyện tập: làm đi làm lại nhiều lần, duy
trì thường xuyên để thông thạo, nâng cao kỹ năng”.
- Trong dạy học, luyện tập là vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề, các bài toán được đặt ra sao
cho khả năng giải quyết vấn đề được sử dụng một cách thuần thục nhất.
• Khái niệm ôn tập
- Theo Đại từ điển tiếng Việt trang 1305: “ôn tập: học lại để nhớ, để nắm chắc”.
- Trong dạy học, ôn tập là làm chính xác, củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
• Khái niệm hoàn thiện kiến thức:
- Hoàn thiện kiến thức là làm sáng tỏ thêm các biểu tượng về vật thể và hiện
tượng nghiên cứu bằng cách phân biệt, so sánh, đối chiếu chúng, làm chính xác sâu
sắc thêm các khái niệm bằng cách tách riêng những dấu hiệu bản chất, thiết lập mối
liên hệ giữa các khái niệm và khái quát hóa hơn nữa các kiến thức đã thu được.
- Khi hoàn thiện kiến thức, kiến thức được ôn tập, lặp lại nhưng hướng tập trung
hơn vào việc làm chính xác hóa, đào sâu, củng cố và vận dụng. Vì thế có thể nói

vắn tắt, hoàn thiện kiến thức là ôn tập, củng cố và vận dụng kiến thức.
1.2. Nhận xét về việc dạy học bài luyện tập trong dạy học hóa học ở trường THPT
Trong thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã không phân biệt rõ mục đích yêu
cầu của kiểu bài ôn tập và luyện tập.
- Bài ôn tập: củng cố và hệ thống hóa một lượng khá lớn kiến thức lý thuyết thuần
túy như ôn tập cuối một chương, ôn tập cuối một học kỳ, ôn tập cuối năm, …Không
chú trọng nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh.
- Bài luyện tập: vừa củng cố, hệ thống hóa kiến thức vừa rèn luyện khả năng vận
dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề một cách thuần thục. Luyện tập phải được
tiến hành thường xuyên.
Trang 4


www.huongdanvn.com

Như vậy, yêu cầu của bài luyện tập về phạm vi kiến thức sẽ không rộng bằng
bài ôn tập nhưng yêu cầu rèn luyện kỹ năng lại được xem trọng hơn.
Ngoài ra một số giáo viên đã không bảo đảm thời gian dành cho việc luyện tập
hoặc làm việc đó một cách hình thức. Ví dụ như giáo viên chỉ nhắc lại, thuật lại một
cách tóm tắt những điều đã giảng, không biết dùng nhiều phương pháp khác nhau
để giúp học sinh tự củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng. Cá biệt có một số giáo
viên còn nhầm lẫn giữa một tiết luyện tập và một tiết sửa bài tập.
1.3. Những nhiệm vụ trí, đức dục của bài luyện tập trong dạy học hóa học ở
trường phổ thông
1.3.1. Nhiệm vụ trí dục
- Về kiến thức: Trang bị cho học sinh những cơ sở khoa học của hóa học ở mức
độ cần thiết, cung cấp một hệ thống kiến thức hóa học phổ thông, cơ bản, hiện đại,
thiết thực.
- Về kĩ năng: Phát triển các kĩ năng bộ môn hóa học, kĩ năng giải quyết vấn đề để
phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành động cho học sinh như:

+ Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận và kiểm tra kết quả…
+ Biết làm việc với tài liệu giáo khoa và các tài liệu tham khảo: Tóm tắt nội
dung chính, phân tích và kết luận.
+ Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học độc lập và theo nhóm.
+ Biết cách làm việc hợp tác với các học sinh khác trong nhóm nhỏ để hoàn
thành một nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu.
+ Biết vận dụng để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống hàng ngày
có liên quan đến hóa học.
+ Biết lập kế hoạch để giải một bài tập hóa học, thực hiện một vấn đề thực tế,
một thí nghiệm, một đề tài nhỏ có liên quan đến hóa học….
1.3.2. Nhiệm vụ đức dục
- Hình thành thế giới quan duy vật biện chứng thông qua việc làm sáng tỏ một số
khái niệm quan trọng của thế giới quan duy vật khoa học.
- Giáo dục đạo đức, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân: lòng nhân ái, lòng
yêu nước, yêu lao động, tinh thần quốc tế, sự tuân thủ pháp luật, sự tôn trọng và bảo
vệ thiên nhiên.
- Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh thái độ tích cực như:
Trang 5


www.huongdanvn.com

+ Hứng thú học tập bộ môn hóa học.
+ Có ý thức trách nhiệm đối với một vấn đề của cá nhân, tập thể, cộng đồng có
liên quan đến hóa học.
+ Nhìn nhận và giải quyết vấn đề một cách khách quan, trung thực trên cơ sở
phân tích khoa học.
+ Có ý thức vận dụng những điều đã biết về hóa học vào cuộc sống và vận động
người khác cùng thực hiện.
2. Phương pháp dạy học tích cực

2.1. Khái niệm tính tích cực
Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách, nó có liên quan và phụ thuộc
vào các thuộc tính khác đặc biệt là thái độ, nhu cầu, hứng thú và động cơ của chủ
thể. Tính tích cực nằm trong hoạt động, biểu hiện qua hành động và ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả hoạt động. Nó làm cho quá trình học tập, tìm tòi, sáng tạo có tính
định hướng cao hơn, từ đó con người dễ làm chủ và điều khiển hoạt động của mình.
Tính tích cực trong học tập được hiểu là: “sự phản ánh vai trò tích cực của cá
nhân học sinh trong quá trình học, nhấn mạnh rằng, học sinh là chủ thể của quá
trình học chứ không phải là đối tượng thụ động. Tính tích cực của học sinh không
chỉ tập trung vào việc ghi chép, ghi nhớ đơn giản hay thể hiện sự chú ý mà còn
hướng học sinh tự lĩnh hội các tri thức mới, tự nghiên cứu các sự kiện, tự rút ra kết
luận và tự khái quát sao cho dễ hiểu, tự cụ thể kiến thức mới nhằm tiếp thu kiến
thức mới”.
2.2. Vai trò của tính tích cực trong học tập
Tính tích cực là một trong những điều kiện rất quan trọng để học sinh đạt được
kết quả cao trong học tập. Tính tích cực giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhanh hơn,
ghi nhớ tốt hơn. Và các em sẽ vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức vững chắc thu
được qua quá trình học tập tích cực vào thực tiễn cuộc sống.
Tính tích cực của học sinh là một động lực của quá trình dạy học. Học sinh
năng động, tích cực tham gia các hoạt động của giáo viên thiết kế sẽ giúp quá trình
dạy-học đạt được mục tiêu quan trọng nhất là đào tạo những con người năng động
sáng tạo cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực

Trang 6


www.huongdanvn.com

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tính tích cực học tập ở học sinh như thái độ,

nhu cầu, hứng thú, động cơ, ý chí, sức khoẻ, môi trường,…Trong đó yếu tố nhu cầu,
động cơ và hứng thú có ảnh hưởng rất sớm đến tính tích cực của học sinh.
Theo tâm lý học, sự phản ánh thế giới khách quan dưới lăng kính chủ quan của
chủ thể phụ thuộc vào các thuộc tính của nhân cách, trước hết là về mặt tình cảm.
Đối với những sự vật hiện tượng có liên quan đến nhu cầu, sở thích, chủ thể sẽ hình
thành niềm tin, ý chí hành động. Đây là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con
người có hành động tích cực, giúp họ vượt qua tất cả khó khăn trở ngại để đạt được
mục đích đề ra.
Khi niềm tin, ý chí chi phối được hành động thì cũng là lúc chủ thể xác định
được động cơ thúc đẩy hoạt động. Tính tích cực trong học tập của học sinh đòi hỏi
phải có động cơ từ bên trong. Động cơ bên ngoài không bền vững bằng động cơ bên
trong và các động cơ bên ngoài dạng tiêu cực nếu không được kiểm soát sẽ dễ tạo ra
sự căng thẳng, mệt mỏi, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành nhân cách.
Động cơ và hứng thú học tập là một điều kiện rất quan trọng ảnh hưởng đến
tính tích cực của học sinh. Việc học tập nhất định phải có động cơ đúng đắn nhưng
nếu không có hứng thú học tập thì động cơ đó sẽ dễ dàng bị dập tắt. Hứng thú học
tập là một yếu tố quan trọng kích thích được sự tích cực học tập của học sinh. Khi
hứng thú chuyển động cơ bên ngoài thành động cơ bên trong thì con đường nhận
thức sẽ thuận lợi và có hiệu quả hơn. Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động,
làm tăng sự tập trung chú ý, sự say mê học tập, hình thành cho học sinh ý chí và
quyết tâm khắc phục khó khăn và vươn lên.
2.4. Những biểu hiện của tính tích cực
* Sự chuyên cần
Tính tích cực học tập, trước hết thể hiện ở sự huy động ở mức độ cao các chức
năng tâm lý nhằm giải quyết vấn đề nhận thức. Đối với học sinh phổ thông, tính tích
cực trong học tập thể hiện qua sự chuyên cần của các em. Các em chịu khó học bài,
làm thêm bài tập, đọc thêm tư liệu có liên quan đến bài giảng.
* Sự hăng hái
Bên cạnh sự chuyên cần trong học tập thì tính tích cực của học sinh còn thể
hiện qua sự hăng hái, nhiệt tình tham gia các hoạt động học tập mà giáo viên thiết

kế trong quá trình dạy-học. Sự hăng hái của học sinh thể hiện không những qua hoạt
Trang 7


www.huongdanvn.com

động tích cực tìm kiếm, xử lý thông tin, vận dụng các kiến thức thu được để giải
quyết nhiệm vụ học tập, thực tiễn cuộc sống mà sự hăng hái còn được thể hiện qua
sự tìm tòi khám phá vấn đề mới, óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, tính tò mò
trong khoa học,…
* Sự tự giác
Sự tự giác là dấu hiệu cơ bản nhất thể hiện tính tích cực. Học sinh tự giác học
bài, làm bài tập, đọc thêm tư liệu hỗ trợ kiến thức cho bản thân một cách tự nguyện
không chờ đợi sự nhắc nhở của gia đình và thầy cô.
* Sự chú ý trong học tập
Học sinh chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ, quan tâm các vấn đề
thầy cô truyền đạt cũng là những biểu hiện dễ phát hiện của tính tích cực. Tính tích
cực trong học tập sẽ giúp học sinh kéo dài sự chú ý trong quá
trình lĩnh hội kiến thức.
* Sự quyết tâm trong học tập
Tính tích cực trong học tập còn được thể hiện qua hành động kiên trì, nỗ lực,
quyết tâm vượt qua các khó khăn. Để xác định mức độ tính quyết tâm của học sinh
người ta có thể dựa vào thời gian tích cực trong hoạt động, cường độ hoạt động tích
cực,…
* Kết quả học tập
Kết quả học tập thể hiện rõ ràng nhất, có tính thuyết phục nhất về tính tích cực
trong học tập của học sinh. Học sinh nắm vững các tri thức, hoàn thành tốt những
bài tập được giao, vận dụng tốt các kiến thức lĩnh hội được vào thực tế là nhờ quá
trình học tập năng động, tự giác, sáng tạo.


3. Các nguyên tắc và phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện
tập
3.1. Các nguyên tắc thiết kế bài luyện tập
Mục tiêu các bài luyện tập là củng cố, hệ thống hóa lại những kiến thức học sinh
đã học, đồng thời rèn một số kĩ năng để giải một số bài tập hóa học nên khi thiết kế
kiểu bài này sao cho tránh rơi vào cách học như một tiết sửa bài tập GV phải thiết
kế sao cho linh hoạt, nhẹ nhàng, lôi cuốn học sinh vào các hoạt động, có thể áp
dụng nhiều hình thức dạy học khác nhau nhằm phát huy tối đa tính tích cực học tập
của học sinh.
Trang 8


www.huongdanvn.com

Khi thiết kế các bài luyện tập cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Xác định đúng mục tiêu của bài luyện tập.
2. Lựa chọn nội dung phù hợp với mục tiêu đã đề ra.
3. Đảm bảo tính chính xác khoa học.
4. Phù hợp với trình độ học sinh đảm bảo tính phân hóa theo các loại đối tượng.
5. Lựa chọn phương pháp dạy học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
6. Sử dụng phối hợp và linh hoạt các phương pháp dạy học đã xác định để hoạt
động hóa người học.
7. Tăng cường sử dụng các phương tiện và đồ dùng dạy học một cách hợp lí.
8. Đảm bảo tính sư phạm.
3.2. Các phương pháp dạy học chính khi thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế bài luyện tập, ngoài việc xác định mục tiêu bài học, lựa chọn nội
dung phù hợp thì việc chọn phương pháp dạy học cũng quan trọng không kém, vì
phương pháp dạy học, những hình thức và cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh trong môi trường dạy học sẽ góp phần phát triển các năng lực của cá nhân và

đạt được mục tiêu dạy học.
Các phương pháp dạy học chính thường sử dụng khi dạy kiểu bài luyện tập là:
- Phương pháp đàm thoại gợi mở: Đây là phương pháp hiệu quả nhất khi giáo
viên khơi gợi cho học sinh nhớ lại kiến thức cũ, hay nêu một vấn đề mới cho học
sinh giải quyết vấn đề.
- Phương pháp hoạt động nhóm: Đây là phương pháp rất hiệu quả khi giáo viên
giao công việc cho học sinh chuẩn bị trước, cả giáo viên và học sinh chủ động về
mặt thời gian trong tiết học. Ngoài ra sử dụng phương pháp này còn tập cho học
sinh có kĩ năng sinh hoạt nhóm, kĩ năng trình bày trước đám đông, bước đầu tập
nghiên cứu khoa học.
- Phương pháp dạy học bằng hoạt động: Đây là phương đòi hỏi giáo viên phải
chú ý khai thác đặc thù của bộ môn hóa học thiết kế các hoạt động đa dạng, phong
phú giúp học sinh chủ động, tự mình củng cố và hệ thống hóa được các kiến thức đã
học.

Trang 9


www.huongdanvn.com

- Phương pháp trò chơi: Đây là phương pháp giúp học sinh học mà chơi, chơi
mà học, làm cho tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú trong học tập và yêu thích bộ
môn.
- Phương pháp Grap dạy học: Đây là phương pháp giúp học sinh hệ thống hóa
kiến thức giống kiểu sơ đồ tư duy, phương pháp thường sử dụng trong các bài phải
hệ thống hóa một lượng kiến thức tương đối nhiều, ví dụ như bài luyện tập chương.
- Sử dụng bài tập: Đây là phương pháp giúp giáo viên kiểm tra mức độ tiếp thu
bài giảng và vận dụng kiến thức như thế nào tùy thuộc từng đối tượng học sinh,
đồng thời rèn cho học sinh kĩ năng giải bài tập hóa học, khuyến khích các cách giải
sáng tạo ở học sinh.

Khi dạy bài luyện tập giáo viên cần sử dụng phối hợp các phương pháp trên để
bài giảng có kết quả cao.

4. Qui trình thiết kế bài luyện tập
Khi thiết kế giáo án các bài luyện tập chúng tôi thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu của chương.
- Bước 2: Tìm hiểu điều kiện vật chất của nhà trường và trình độ học sinh.
- Bước 3: Thiết kế hệ thống các câu hỏi (chú ý kiến thức trọng tâm và phù hợp
với trình độ của học sinh). Câu hỏi có thể xây dựng dưới hình thức trắc nghiệm
khách quan hoặc tự luận. Câu hỏi có thể do giáo viên thiết kế hoặc giáo viên gợi ý
cho học sinh thiết kế.
- Bước 4: Thiết kế luật chơi (nếu sử dụng phương pháp trò chơi); thiết kế các thí
nghiệm ở dạng lượng nhỏ (nếu sử dụng thí nghiệm). Các thí nghiệm này giúp học
sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải thích hiện tượng quan sát được.
- Bước 5: Tham khảo ý kiến đồng nghiệp để chỉnh sửa.
- Bước 6: Hoàn thiện bài giảng sau thực nghiệm.

B. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP CỦA CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA
HỌC SINH
1. Bài 8: Luyện tập CHƯƠNG I
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Trang 10


www.huongdanvn.com

Củng cố các kiến thức về:
- Thành phần cấu tạo nguyên tử.

- Những đặc trưng của nguyên tử.
- Sự chuyển động của electron trong nguyên tử.
- Sự phân bố electron trên các phân lớp theo thứ tự lớp.
- Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng.
2. Về kĩ năng
- Vận dụng kiến thức về thành phần cấu tạo nguyên tử, đặc điểm của các hạt cấu
tạo nên nguyên tử để làm bài tập về thành phần cấu tạo nguyên tử.
- Vận dụng các nguyên lí, quy tắc để viết cấu hình electron nguyên tử của các
nguyên tố.
- Dựa vào đặc điểm lớp electron ngoài cùng để phân loại các nguyên tố kim loại,
phi kim hoặc khí hiếm.
II. CHUẨN BỊ
1. Tổ chức lớp học
- GV chia học sinh trong lớp thành 4 nhóm. Chuẩn bị các yêu cầu cho các nhóm
học sinh trong 2 tiết học.
- Công việc của các nhóm chuẩn bị trong tiết 1.
+ Nhóm 1: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
 Thành phần cấu tạo của nguyên tử
 Khối lượng và điện tích của các loại hạt cấu thành nên nguyên tử.
 Kích thước và khối lượng nguyên tử.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
+ Nhóm 2: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
 Nguyên tố hóa học. Mối quan hệ giữa số đơn vị điện tích hạt nhân, số proton,
số electron.
 Số khối (A).
 Đồng vị. Nguyên tử khối trung bình.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
Trang 11



www.huongdanvn.com

+ Nhóm 3: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về:
 Sự chuyển động của electron trong nguyên tử. Obitan nguyên tử.
 Lớp và phân lớp electron. Cách kí hiệu lớp và phân lớp electron.
 Số lượng obitan trong một phân lớp và trong một lớp.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
+ Nhóm 4: Chuẩn bị bảng tóm tắt các kiến thức về
 Sự phân bố electron trong nguyên tử (các nguyên lí và qui tắc)
 Cấu hình electron nguyên tử và đặc điểm lớp electron ngoài cùng.
Thiết kế bảng tóm tắt dưới dạng sơ đồ trên khổ giấy A3 và cử đại diện trình
bày.
2. Đồ dùng dạy học
- Grap theo từng phần của bài luyện tập chương 1 (các nhóm HS đã chuẩn bị
theo yêu cầu của GV)

Trang 12


www.huongdanvn.com

Kích thước, khối lượng nguyên tử
Điện tích: 1+

Proton

Khối lượng: 1u


Hạt nhân nguyên tử

Điện tích: 0

Nơtron

Nguyên
tử

Khối lượng : 1u
Vỏ nguyên tử

Điện tích: 1 –

Electron

Khối lượng: 5,5.10-4u

Obitan nguyên tử
Gồm các e có năng lượng gần bằng nhau
Lớp electron

Cấu
trúc
vỏ
nguyên
tử

Kí hiệu: n = 1 2 3 4 5


6

K L M N O
Số obitan: n

7

P Q

2

Gồm các electron có năng lượng bằng nhau
Phân lớp
electron

Kí hiệu:
Số obitan:

s
1

p
3

d

f

5


7

Nguyên lí Pau-li
Nguyên lí vững bền
Sự phân bố
electron

Qui tắc Hund
Trật tự các mức năng lượng:
1s 2s 2p 3s 3p 4s 3d 4p 5s 4d 5p 6s 4f 5d 6p

Cấu hình electron nguyên tử
Đặc điểm lớp electron ngoài cùng
Điện tích hạt nhân (Z+): Z = số p = số e

Nguyên tố
hóa học

Số khối (A):

A= Z + N

Đồng vị
Nguyên tử khối trung bình: A 

aA  bB
100

- GV xây dựng các phiếu học tập về các dạng bài tập tự luận.

- GV xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm bằng powerpoint..
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Tiết 1: Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp nghiên cứu, đàm thoại
gợi mở, phương pháp Grap dạy học.
Trang 13


www.huongdanvn.com

- Tiết 2: Dạy học bằng hoạt động nhóm nhỏ, phương pháp trò chơi.
IV. TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY
Tiết 1: Hệ thống hóa các kiến thức đã học ở chương 1
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Hoạt động 1: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về thành phần cấu tạo của
nguyên tử.
- Vào bài: Các kiến thức về thành phần
cấu tạo nguyên tử, về nguyên tố hóa học,
cấu trúc vỏ nguyên tử chúng ta đã học ở
các bài học trước, hôm nay chúng ta
cùng hệ thống hóa lại những kiến thức
đã học ở chương 1.
- GV mời HS nhóm 1 trình bày phần - HS nhóm 1 trình bày phần chuẩn bị của
chuẩn bị của mình.
nhóm mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc - Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
gợi ý để nhóm 1 trả lời câu hỏi của các thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 1 trả
HS nhóm khác.
lời.
Hoạt động 2: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức liên quan đến nguyên tố

hóa học, đồng vị, nguyên tử khối trung bình.
- GV mời HS nhóm 2 trình bày phần - HS nhóm 2 trình bày phần chuẩn bị của
chuẩn bị của mình.
nhóm mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc - Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
gợi ý để nhóm 2 trả lời câu hỏi của các thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 2 trả
HS nhóm khác.
lời.
Hoạt động 3: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về obitan nguyên tử, lớp và
phân lớp electron, số obitan trong một lớp, trong một phân lớp.
- GV mời HS nhóm 3 trình bày phần - HS nhóm 3 trình bày phần chuẩn bị của
chuẩn bị của mình.
nhóm mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc - Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
gợi ý để nhóm 3 trả lời câu hỏi của các thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 3 trả
HS nhóm khác.
lời.
Hoạt động 4: Hệ thống hóa và củng cố các kiến thức về sự phân bố electron
trong nguyên tử, cấu hình electron nguyên tử, đặc điểm lớp electron
ngoài cùng.
- GV mời HS nhóm 4 trình bày phần - HS nhóm 4 trình bày phần chuẩn bị của
chuẩn bị của mình.
nhóm mình.
- GV lắng nghe và đưa ra nhận xét hoặc - Các HS của nhóm khác lắng nghe, có
gợi ý để nhóm 4 trả lời câu hỏi của các thể đặt câu hỏi cho các bạn nhóm 4 trả
HS nhóm khác.
lời.
Hoạt động 5: GV tổng kết và giao công việc cho các nhóm ở tiết 2.
Tiết 2: Hệ thống các bài tập vận dụng được tổ chức dưới dạng trò chơi.


Trang 14


www.huongdanvn.com

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh
- GV chia HS ngồi theo 4 nhóm đã phân
từ tiết trước.
- Bầu ban thư kí, phát bảng tên và ngôi
sao hi vọng cho các nhóm.
- Sau mỗi câu hỏi, GV sẽ chấm điểm cho
mỗi đội, ban thư kí ghi lại điểm số.

Trang 15


Tải tài liệu bản đầy đủ tại: />Tải tài liệu bản đầy đủ tại: />Tải tài liệu bản đầy đủ tại: />------------------------------------------------------

Tổng Hợp Đề Tài Sáng Kiến Kinh Nghiệm Sư Phạm>>
/>


×