Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư xây dựng phát triển thương mại việt long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.92 MB, 93 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
*************************

BHXH:
BCTC
BHYT:
GTGT:
TK:
TSCĐ:
TNHH:
TNDN

1

Bảo hiểm xã hội
Báo cáo tài chính
Bảo hiểm y tê
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH

2




Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

3


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiêt của đề tài nghiên cứu:
Trước sự đổi mới cơ chế quản lý và phát triển kinh tế xã hội, chuyển
sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt là từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế đất nước.
Như có một làn gió mới thổi vào mang theo cả những điều kiên thuận lợi
cũng như thách thức cho nền kinh tế non trẻ của nước ta. Nắm bắt được
những thay đổi của thị trường Đảng và Nhà nước ta đã có những định
hướng đúng đắn nhằm đưa nề kinh tế nước ta phát triển. Các loại hình
doanh nghiệp xuất hiện vô cùng đa dạng mà phải kể đến một số lượng lớn
các doanh nghiệp thương mại với vai trò phân phối hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và
tiện lợi.
Trong cuộc chạy đua cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các nhà quản trị
doanh nghiệp phải biết nắm bắt và ứng dụng nhanh chóng các thành tựu
khoa học công nghệ, không ngừng thay đổi phương thức kinh doanh của
mình cho phù hợp với thị trường nhằm mục đích là đem lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp. Mà một trong những công cụ giúp nhà quản trị có
thể nắm rõ được tình hình tài chính của danh nghiệp là công cụ quản lý kế

toán tài chính. Chính vì thế kế toán tài chính đóng vai trò hết sức quan
trọng không chỉ đối với hoạt động kinh tế nhà nước mà còn giữ vai trò quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Kế toán là một nghệ thuật ghi
chép, phân loại, tổng hợp và lý giải nghiệp vụ tài chính diễn ra tại doanh
nghiệp, làm căn cứ cho các quyết định kinh tế. Kế toán còn là trung tâm
hoạt động tài chính của hệ thống thông tin, nó giúp cho các nhà quản lý,
các nhà kinh doanh có thể giám sát, quản lý được tài sản và thực hiện các
chính sách, chế độ tự chủ doanh nghiệp.
Nhận thức được điều đó, với mong muốn được hiểu rõ hơn về những
hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung cũng như công tác
kế toán tại doanh nghiệp nói riêng nhằm củng cố và bổ sung những kiến
thức đã được học. Em đã chọn công ty trách nhiệm hữu hạn đầu tư xây
dựng & phát triển thương mại Việt Long là nơi thực tập. Đây là một
công ty thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại các mặt hàng về vật liệu xây
dựng và vận tải. Đối với một công ty nói chung và công ty thương mại nói
riêng mối quan tâm lớn nhất là việc tiêu thụ hàng hoá và xác định được kết
quả kinh doanh trong kỳ do vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoàn
4

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

thiện kê toán tiêu thụ và xác định kêt quả kinh doanh tại công ty
TNHH đầu tư xây dựng & phát triển thương mại Việt Long”.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài:
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một đề

tài không mới, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được
các anh chị sinh viên chuyên ngành kế toán trước đây của trường ta và các
trường bạn thực hiện. mặc dù đề tài không mới nhưng tính cấp thiết của nó
không bao giờ giảm do tuỳ vào từng điều kiện của từng công ty khác nhau
mà vấn đề này phát sinh những yêu cầu cần hoàn thiện là khác nhau. Do
vậy em đã chọn vấn đề này tại công ty TNHH đầu tư xây dựng& phát triển
thương mại Việt Long làm vấn đề nghiên cứu và đồng thời mạnh dạn đưa
ra một số giải pháp giúp hoàn thiện thêm phần hành này tại công ty.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài đi sâu nghiên cứu tình hình tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh của công ty nhằm một số mục đích sau:
Làm rõ vấn đề lý luận, nguyên tắc kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư xâu dựng & phát
triển thương mại Việt Long.
Tìm hiểu và phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Đánh giá, nhận xét những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và hướng
giải quyết giúp góp phần hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Mở rộng và tích luỹ thêm kiến thức thực tế cho bản thân, kết hợp với
những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường để hoàn thiện thêm
các nghiệp vụ kế toán.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu vào tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư
xây dựng & phát triển thương mại Việt Long - công ty hoạt động trong lĩnh
vực thương mại kinh doanh vật liệu xây dựng và chuyên chở vận tải. Trong
đề tài này em chỉ đi sâu nghiên cứu về doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh của công ty trong tháng 12 năm 2014 với các số liệu được

thu thập từ phòng kế toán tài vụ của công ty TNHH Đầu tư xây dựng &
phát triển thương mại Việt Long. Chế độ kế toán áp dụng theo quyết định
số 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
5

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu kế toán trong quá trình
thực tập tại đơn vị.
Phương pháp quan sát, phỏng vấn những công việc hàng ngày của
nhân viên kế toán về các nghiệp kế toán tiêu thụ, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.
4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu:
Đề tài được viết dựa trên những nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tình
hình kế toán tại công ty TNHH Đầu tư xây dựng& phát triển thương mại
Việt Long. Đề tài chỉ ra những ưu đểm và hạn chế của kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kình doanh tại đơn vị từ đó mạnh dạn đưa ra
một số giải pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện kế toán tiêu thụ, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Đề tài giúp em được ứng dụng những lý thuyết đã học trên ghế nhà
trường vào thực tế về tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Mặt khác, em cũng rất hy vọng những giải pháp em đưa ra trong bài
viết sẽ phần nào giúp cải thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư xây dựng& Phát triển thương mại
Việt Long.
5. Kêt cấu của khoá luận gồm có:
Lời mở đầu
Chương 1: Đặc điểm tổ chức quản lý và kinh doanh tại công ty TNHH
Đầu tư xây dựng& Phát triển thương mại Việt Long.
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu tư xây dựng& phát triển thương mại Việt
Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư xây dựng& phát
triển thương mại Việt Long.
Kêt luận

6

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG & PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT
LONG
1.1. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty
TNHH Đầu tư xây dựng & phát triển thương mại Việt Long.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

1.1.1.1. Giới thiệu về công ty TNHH đầu tư xây dựng & phát triển
thương mại Việt Long
Công ty TNHH đầu tư xây dựng& phát triển
thương mại Việt Long
Cố định: 0433911251
Di động: 01632763598
0433911251

5.000.000.000

Tên công ty
Điện thoại
Fax
Email
Vốn kinh doanh

Giấy phép kinh doanh
0106305442
số
Ngày cấp GPKD
11/09/2012
Mã số thuế
0106305442
Người đại diện pháp lý Ông Nguyễn Văn Việt – Tổng giám đốc
Km29 – Quốc lộ 6A – Đông Phương Yên –
Địa chỉ
Chương Mỹ - Hà Nội
Km29 – Quốc lộ 6A – Đông Phương Yên –
Phòng bán hàng
Chương Mỹ - Hà Nội

Ngành nghề
doanh chính

kinh Kinh doanh vật liệu xây dựng
Kinh doanh vận tải

Ngân hàng

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Chương Mỹ, Hà Nội.
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi
nhánh Xuân Mai.

7

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển:
Bắt nguồn từ một đại lý kinh doanh nhỏ lẻ từ những năm 1992, qua
nhiều năm buôn bán, tích lũy kinh nghiệm, tạo dựng các mối quan hệ với
khách hàng cũng như các nhà sản xuất, cung cấp…công ty TNHH đầu tư
xây dựng & phát triển thương mại Việt Long đã chính thức được thành lập
và đăng kí giấy phép kinh doanh vào ngày 11/09/2012 tại chi cục thuế
huyện Chương Mỹ- TP. Hà Nội, nhằm tạo điều kiện tốt hơn phục vụ khách
hàng, đồng thời khẳng định và nâng cao uy tín của mình trên thị trường.

Theo ông Nguyễn Văn Việt- Tổng giám đốc, việc chọn thành lập công ty
TNHH thay vì các hình thức doanh nghiệp và công ty khác, là vì các
nguyên nhân: thứ nhất, nguồn vốn còn hạn hẹp (vốn đăng kí 5.000.000.000
đồng) thứ hai, việc thành lập công ty TNHH thay vì các hình thức công ty
khác là do công ty do mình ông góp vốn, và với hình thức công ty TNHH
thì ông chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn với phần vốn ông đăng ký kinh
doanh như vậy tạo điều kiện cho ông có thể dễ dàng đầu tư. Đến nay công
ty đã đi vào hoạt động ổn định được gần 3 năm và cũng đạt được một số
thành tựu nhất định. Được các bạn hàng trên thị trường tín nhiệm và hợp
tác.
1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm sẩn phẩm và thị trường tiêu thu
của sản phẩm
1.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm sản phẩm:
Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại công việc kinh doanh
là mua vào và bán ra các sản phẩm vật liệu xây dựng nên công tác tổ chức
kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không phải là quy trình
công nghệ sản xuất.
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp thương mại với lĩnh vực kinh
doanh chủ yếu gồm: kinh doanh vật liệu xây dựng và kinh doanh dịch vụ
vận tải.
* Mặt hàng vật liệu xây dựng (VLXD): cũng rất đa dạng về chủng loại và
mẫu mã. Trong phạm vi của công ty, chúng được phân ra làm các loại mặt
hàng chính (bán với số lượng lớn) và những loại mặt hàng khác (bán với số
lượng nhỏ). Mặt hàng chủ lực của công ty: sắt, xi măng, tấm lợp với nhiều
chủng loại và nhà cung cấp khác nhau.
+ Xi măng gồm có: bỉm sơn, bút sơn, trung sơn, nam sơn, vissai… và được
chia ra làm các mác xây khác nhau: như PCB30, PCB 40, MC 25…

8


SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

+ Sắt gồm có: thép tisco thái nguyên, thép hoà pháp, thép úc với các kích
thước khác nhau chia theo phi (đường kính cây sắt) như: d6, d8, d10. D12,
d14, d16, d18, d20, d22, d26…
+ Tấm lợp gồm có: Thuận cường, Hoàng Long, Nam Long, Cửu Long.. với
các kích thước tấm khác nhau như (chia theo chiều dài tấm, chiều rộng là
như nhau): 1,2 mét, 1,4 mét, 1.5 mét, 1.7 mét, 1,8 mét….ngoài ra còn có
tấm nóc.
+Bên cạnh các mặt hàng chính công ty còn kinh doanh một số mặt hàng
với số lượng nhỏ như: cống bê tông, lưới gai, dây buộc, gạch đất nung,
ngói đỏ đất nung, đinh sắt…
*Hoạt động kinh doanh vận tải: để cung cấp cho bản thân công ty vận
chuyển hàng hóa từ nhà máy về kho công ty và vận chuyển cho khách hàng
khi mua hàng tại công ty và tính phí vận chuyển. Ngoài ra công ty còn nhận
chuyên trở cho các khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa trên địa
bàn công ty. Công ty có tổng cộng là 5 xe ô tô với các mức vận tải từ nhỏ
đến lớn nhằm phù hợp với lượng hàng hoá chuyên chở.
1.1.2.2. Thị trường tiêu thu sản phẩm:
Do có một thời gian dài hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh mặt
hàng vật liệu xây dựng trước đây với tư cách kinh doanh cá nhân của ông
Tổng giám đốc, nên công ty có một lượng khách hàng lớn và ổn định. Thị
trường chủ yếu của công ty là khu vực ngoại thành Hà Nội như các huyện:
Chương mỹ, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Trì, …..và Các tỉnh thuộc khu
vực Tây Bắc như Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, và các bạn hàng

Lào thuộc các tỉnh giáp với biên giới các tỉnh phía Tây Bắc của nước ta.
Các tỉnh ở miền núi Tây Bắc nước ta đang trong quá trình nâng cấp hạ tầng
nên nhu cầu về vật liệu xây dựng tương đối nhiều. Đó là điều kiện thuận lợi
cho công ty bán được nhiều hàng hoá. Nhưng công ty vẫn không tránh khỏi
các đối thủ cạnh tranh trên thị trường do việc kinh doanh mặt hàng xây
dựng có rất nhiều công ty tham gia. Ngay như trên địa bàn trụ sở công ty
tại Huyện Chương Mỹ, Hà Nội công ty cũng có các đối thủ cạnh tranh
ngang tầm như Công ty Vật Liệu Xây Dựng Sơn Đồng, Công ty TNHH Vật
liệu xây dựng Thiên Nhật, Kim Gia Phú…và các đại lý bán lẻ, Bán buôn
mặt hàng vật liệu xây dựng trên địa bàn. Đứng trước cả những thuận lợi và
khó khăn, công ty nói chung cũng như tổng giám đốc Nguyễn Văn Việt nói
riêng cần đặt ra bài toán chiến lược phù hợp để có thể nắm bắt được những
thuận lợi cũng như đối đầu lại được với các đối thủ cạnh tranh.
9

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công ty
TNHH Đầu tư xây dựng& Phát triển thương mại Việt Long.
Công ty TNHH Đầu tư xây dựng& Phát triển thương mại Việt Long
hoạt động dưới sự chỉ đạo và chịu trách nhiệm trực tiếp của Tổng Giám
đốc- Ông Nguyễn Văn Việt cùng với sự hỗ trợ của các phòng ban. Bộ máy
hoạt động của công ty được tổ chức theo mô hình dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH ĐTXD& PTTM Việt
Long

Tổng Giám Đốc

Phó Tổng Giám Đốc

Phòng Kinh
doanh

Phòng nhân
sự

Phòng kế
toán

Nhiệm vụ của các phòng ban:






Tổng giám đốc: là người đứng đầu công ty, là người đại diện toàn
quyền của công ty. Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi mặt hoạt
động của công ty. Tổng giám đốc có quyền ra các quyết định về mọi
hoạt động trong công ty, là người đưa ra các chiến lược lâu dài cho
công ty, cũng như hướng phát triển của công ty.
Phó tổng giám đốc: có trách nhiệm quản lý trực tiếp các công việc
của công ty thông qua các phòng ban. Điều hành hoạt động của công
ty dưới sự chỉ đạo của tổng giám đốc.
Phòng kinh doanh: lên kế hoạch về bán hàng hóa, trực tiếp bán
hàng tại cửa hàng giao dịch, lập đơn hàng khi có khách hàng giao

dịch chuyển cho thủ kho xuất hàng. Ngoài ra còn có nhân viên khảo
sát thị trường chịu trách nhiệm điều tra về thị trường, tìm hiểu nhu
10

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp





cầu khách hàng, cũng như các mặt hàng mới tiềm năng trên thị
trường để công ty nghiên cứu phát triển thêm mặt hàng.
Phòng kê toán: Là một đơn vị hạch toán độc lập nên bộ máy kế toán
của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo hình thức này
thì toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân chuyển
chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, lập báo cáo
kế toán đều do phòng kế toán thực hiện. Ngoài ra phòng kế toán còn
có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc về các lĩnh vực về tài
chính, các hợp đồng kinh tế, thanh lý tài sản cố định.
Phòng nhân sự: chịu trách nhiệm về toàn bộ nhân sự trong công ty.
Tổ chức quản lý các hồ sơ của nhân viên trong công ty. Tổ chức
tuyển dụng nhân sự mới khi công ty có yêu cầu.

1.2. Đặc điểm công tác kê toán tại công ty TNHH Đầu tư xây dựng&
phát triển thương mại Việt Long.

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Là một đơn vị hạch toán độc lập
nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Theo
hình thức này thì toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, xử lý, luân
chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, lập báo cáo
kế toán đều do phòng kế toán thực hiện.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kê toán của công ty
Kê toán trưởng


toán
bán
hàng,
hàng
tồn
kho
-

Kế
toán
công
nợ

Kế
toán
tiền
lương

Kế
toán

tổng
hợp,
TSCĐ,
thuê

Thủ
quỹ
kiêm
kế
toán
tiền

Thủ
kho

11

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

Nhiệm vụ của từng nhân viên:
-

-

-


-

-

-

-

Kê toán trưởng: là người chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực tài
chính, kế toán của công ty đồng thời đưa ra các ý kiến tham mưu cho
tổng giám đốc về những thông tin tài chính đã phát sinh hay những
biện pháp quản lý, tổ chức tình hình tài chính kế toán trong tương lai.
Kế toán trưởng là người lập và ký duyệt sổ sách, chứng từ liên quan
đến thuế, các nghiệp vụ quan trọng phát sinh trong công ty.
Kê toán bán hàng: hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng
hoá và cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, kế toán toán bán hàng còn theo
dõi tình hình hàng tồn kho. Cuối tháng tổng hợp số liệu báo cáo cho
kế toán trưởng.
Kê toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình công nợ của
công ty, lên kế hoạch chi trả nợ cho người bán và thu hồi nợ của
người mua. Trình lên cho cấp trên tình hình công nợ của công ty khi
có yêu cầu.
Thủ kho: xuất hàng theo đúng hóa đơn cho khách hàng. Nhập hàng
hóa vào kho theo đúng với hóa đơn mua hàng và lập phiếu nhập kho,
xuất kho.Chịu trách nhiệm về mất mát, hư hỏng hàng hóa trong kho.
Nắm rõ tình hình hàng hóa vật tư trong kho để báo cáo về tình hình
biến động cho cấp trên.
Thủ quỹ kiêm kê toán tiền: Chịu trách nhiệm các khoản thu, chi tại
phòng giao dịch, theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng của doanh nghiệp, thực hiện các kế hoạch chi trả cho nhà cung
cấp khi có chứng từ yêu cầu của cấp trên và bên kinh doanh.
Kê toán tiền lương: chịu trách nhiệm về vấn đề lương cho toàn bộ
nhân viên trong công ty. Theo dõi tình hình nhân sự trong công ty để
tính toán tiền lương.
Kê toán tổng hợp: chịu trách nhiệm quản lý các phần hành còn lại
trong doanh nghiệp như: TSCĐ, các chi phí phát sinh ở các phòng
ban trong công ty,hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế của
doanh nghiệp như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế môn bài.... Lập các
báo cáo trình kế toán trưởng kiểm duyệt trước khi trình lên ban giám
đốc.

12

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

1.2.2. Chế độ kế toán áp dung tại công ty:
-

-

-

Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số
48/2006/QĐ- BTC ban hàng ngày 14/9/2006 của Bộ tài chính áp dụng

cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán: đồng Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho chuẩn mực áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên, tính giá vật tư theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Thuế GTGT áp dụng theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng. Theo phương pháp này, khấu hao TSCĐ được xác định theo công
thức dưới đây:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ

= Nguyên giá TSCĐ
Số năm sử dụng
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N. BCTC được lập
và gửi vào cuối quý và cuối năm tài chính. Nộp BCTC cho các cơ quan:
Cục thuế tỉnh, Cục Thống kê tài chính quản lý doanh nghiệp, Ngân hàng.
- Thuế TNDN được xác định trên cơ sở các quy định tính thuế hiện hành
và kết quả kiểm tra của cơ quan thuế có thẩm quyền.
- Các loại sổ được in và theo dõi, đối chiếu theo hình thức nhật ký chung.
-

Các báo cáo phải nộp của công ty:

+ Hàng quý: công ty phải lập tờ khai thuế GTGT và báo cáo tình hình sử
dụng hoá đơn, tờ khai thuế TNDN tạm tính
+ Hàng năm: công ty phải lập quyết toán thuế TNDN và báo cáo tài chính
trong đó bao gồm tờ khai thuế TNDN, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết inh báo cáo tài chính.
1.2.3. Hình thức kế toán:
Để thuận tiện, đơn giản cho việc ghi chép, lưu trữ, quản lý dữ liệu, sổ

sách của công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, in sổ sách theo
hình thức nhật ký chung qua sự hỗ trợ của phần mềm máy tính Misa- đây là
phần mền kế toán dùng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, được thiết kế phù
hợp với những yêu cầu của người sử dụng. Việc ứng dụng phần mền kế
toán misa vào việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong công ty giúp kế
13

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

toán giảm bớt gánh nặng công việc, đồng thời tránh gây sai sót trong quá
trình ghi sổ.
Sơ đồ 1.3: Trình tự kê toán tại công

Trình tự kê toán như sau:
Hàng ngày, khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
hạch toán bằng cách nhập các số liệu vào phần mền misa trên máy tính dựa
vào các chứng từ và bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại vào các phân hệ
kế toán được trình bày riêng rẽ trong phần mềm. Tiến hành định khoản các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Do được lập trình sẵn nên khi kế toán nhập số
liệu vào mấy tính phần mền sẽ tự động cập nhập các số liệu đó vào các sổ
sách và bảng biểu tương ứng như các sổ tổng hợp và sổ chi tiết các tài
khoản liên quan. Chính nhờ tính năng này mà công việc kế toán giảm đi rất
nhiều.
Kế toán thực hiện khoá sổ và in ra các sổ sách, bảng biểu vào cuối
tháng cuối quý hoặc cuối năm, hoặc khi có yêu cầu của cấp trên cần kiểm

tra. Các số liệu được in ra chính xác dựa trên các số liệu được cập nhật
hàng ngày. Cuối mỗi kỳ các sổ sách được in ra và làm căn cứ để thực hiện
các thử tục pháp lý theo quy định.
14

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

1.2.4.Tình hình sử dung máy tính trong kế toán tại công ty:
Hiện nay, phòng kế toán của công ty TNHH ĐTXD& PTTM Việt
Long sử dụng phần mềm kế toán Misa và kết hợp Excel. Phần mền kế toán
doanh nghiệp MISA SME. NET được cài vào máy chủ là máy tính sách tay
VAIO của kế toán trưởng, các máy tính khác trong công ty đăng nhập vào
MISA theo hệ thông mạng LAN do đó kế toán trưởng có thể quản lý được
các việc làm của kế toán. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có cài đặt phân
quyền trách nhệm trong phần mềm MISA cho phép các kế toán ở phần
hành nào chỉ có thể thao tác trên phần hành đó, tránh trường hợp các kế
toán vào thực hiện các nghiệp vụ không được giao. Như vậy giúp nâng cao
khả năng độc lập của từng kế toán. Ngoài ra, việc sửa chữa lại nghiệp vụ
khi có sai sót (định khoản sai, sai phần hành, sai số phiếu…) thì chỉ có kế
toán trưởng mới có quyền sửa chữa. Việc ứng dụng phần mềm kế toán vào
việc hạch toán đã giúp cho kế toán tại công ty giảm bớt được khối lượng
công việc, nâng cao hiệu quả và tránh đươc các sai sót không đáng có.
Hình1.1: Giao diện phần mềm kê toán misa

15


SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

16

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

1.3. Kêt quả kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây:
Bảng 1.1: Bảng phân tích kêt quả kinh doanh của công ty năm 2013, 2014

Đơn vị tính: triệu đồng
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13

CHỈ TIÊU
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Chi phí quản lý kinh doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
Chi phí thuế thu nhập hiện
hành
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp

NĂM

2014

NĂM
2013

CHÊNH LỆCH

%

105.621
370

98.435
295

7.186
75

7,30
25,42

105.251
100.725

98.140
94.214

7.111
6.511


7,25
6,91

4.526
1.825

3.926
1.733

600
92

15,29
5,31

2.701
375
297
78

2.193
304
258
46

508
71
39
32


23,18
23,36
15,12
69,57

2.779

2.239

540

24,13

611

492

119

24,13

2.167

1.746

421

24,13

( Nguồn: BCTC năm 2013, 2014)

Nhận xét:
Qua các chỉ tiêu trên bảng 1.1 có thể nhận thấy tuy thời gian hoạt
động chưa được bao lâu song công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, cụ
thể:
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 so với năm
2013 tăng 7.111triệu đồng tương đương tăng 7.25%.
Giá vốn hàng bán năm 2014 so với năm 2013 tăng 6.511 triệu đồng
tương ứng tăng 6.91%. Qua so sánh tốc độ tăng của doanh thu và giá vốn ta
thấy tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của giá vốn cho thấy
công ty đã tích kiệm được chi phí và tăng doanh thu.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014 so với năm
2013 tăng 421 triệu đồng, tương ứng tăng 24.13%. sự tăng của lợi nhuận
cho thấy công ty đang ngày càng làm ăn có lãi, năm sau cao hơn năm trước
cho thấy sự phát triển đi lên của công ty.
17

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG & PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI VIỆT LONG
2.1. Kê toán doanh thu tại công ty TNHH Đầu Tư xây dựng & phát
triển thương mại Việt Long.
2.1.1. Đặc điểm kế toán doanh thu tại công ty TNHH ĐTXD & PTTM

Việt Long
Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh quy mô hoạt động kinh
doanh của công ty. Đây là thước đo sự phát triển và mức độ tăng trưởng
của công ty.
Doanh thu của công ty được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán số 14
về doanh thu và thu nhập khác, tức là doanh thu bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được tiền, sẽ
thu được tiền từ các hoạt động bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho khách hàng v.v..Thời điểm ghi nhận doanh thu của công ty xác định là
thời điểm khách hàng nhận được hàng hoá, dịch vụ và chấp nhận thanh
toán đơn hàng bằng hình thức trả ngay hoặc trả chậm. Cũng có nhiều
trường hợp khách hàng lấy hàng với số lượng nhiều, liên tục thì công ty
không phát hành hoá đơn luôn mà sẽ phát hành khi khách yêu cầu. Công ty
không phát hành hoá đơn dựa vào hợp đồng mà sẽ phát hành hoá đơn theo
số lượng hàng hoá thực sự chuyển giao cho bên mua hàng.
Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần thực hiện được
trong kỳ kế toán của công ty được xác định bằng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ thực tế trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại do không đủ
qui cách phẩm chất ghi trong hợp đồng.
Doanh thu của công ty là doanh thu không bao gồm thuế giá trị gia
tăng do công ty áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Do công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại kinh doanh vật liệu
xây dựng và dịch vụ vận tải nên doanh thu của công ty chủ yếu từ hai lĩnh
vực hoạt động này, xong chiếm tỷ trọng nhiều hơn vẫn là từ kinh doanh vật
liệu xây dựng. Ngoài ra doanh thu của công ty còn thu được từ thu nhập
khác nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
18

SVTH: Hoàng Thị Bình


Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

Doanh thu của công ty được kế toán ghi nhận dựa trên việc tuân thủ
các nguyên tắc chung về ghi nhận doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch
vụ như nguyên tắc khách quan, thận trọng, nguyên tắc thực hiện và nguyên
tắc phù hợp.
2.1.2. Trình tự hạch toán doanh thu:
2.1.2.1. Quy trình luân chuyển chứng tư:
Tại công ty TNHH đầu tư xây dựng & Phát triển thương mại Việt
Long quy trình lập và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận như sau:
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
Nhân viên bán hàng

Lập đơn hàng

Kê toán bán hàng

Lập hóa đơn GTGT

Giám đốc, phó giám đốc

Duyêt đơn hàng
Ký duyệt hóa đơn GTGT

Thủ quỹ


- Nhận liên 3 của hóa đơn GTGT
- Thu tiền khách hàng
- Nhận hóa đơn GTGT từ thủ quỹ
Lập bảng Nhập – Xuất – Tồn của hàng hóa

Kê toán bán hàng

- Lập phiêu xuất kho
- Vào thẻ kho (sổ kho)

Thủ kho

Giải thích sơ đồ:
-

Khách hàng khi có nhu cầu mua hàng hoá thì sẽ trực tiếp đến của hàng
của công ty yêu cầu báo giá (đối với khách hàng ở gần) hoặc gọi điện
thoại đến cửa hàng để nhận báo giá các mặt hàng. Khi chấp nhận mua
hàng, khách sẽ báo số lượng hàng hoá cần lấy với nhân viên bán hàng.
Nhân viến bán hàng lập đơn đặt.
19

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp
-


-

-

-

Nhân viên bán hàng chuyển đơn đặt hàng cho kế toán, tuỳ vào giá trị
của đơn hàng lớn thì kế toán sẽ trình lên giám đốc để xét duyệt đơn
hàng.
Khi được giám đốc duyệt đơn hàng, kế toán viết hoá đơn GTGT và
trình lên giám đốc ký duyệt hoá đơn. Căn cứ theo hoá đơn kế toán nhập
số liệu vào phần mền kế toán Misa ở mục Bán hàng.
Hoá đơn sau đó được chuyển cho thủ quỹ để thu tiền khách hàng, và
giữ lại liên 3 của hoá đơn. Lập phiếu thu tiền khách hàng khi khách
hàng thanh toán tiền. Sau đó vào phần mền Misa điền số liệu vào mục
Quỹ – phiếu thu.
Kế toán bán hàng: thủ quỹ gửi hoá đơn GTGT cho kế toán bán hàng,
lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng lập phiếu xuất kho, giao hàng
cho khách đồng thời vào thẻ kho.

Kết thúc quá trình, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi
nhận và hạch toán trên phần mền kế toán Misa. Phần mềm sau đó sẽ tự cập
nhập thông tin vào các sổ sách tương ứng như sổ nhật ký chung, sổ cái tài
khoản 511, 133, 111….
Ví dụ:
Hợp đồng bán hàng hoá dịch vụ:
Hợp đồng được lập dựa trên thoả thuận hợp tác của công ty TNHH
Đầu tư xây dựng& phát triển thương mại Việt Long và bên đối tác mua
hàng hoá và dịch vụ. Hợp đồng có sự ký kết của đại diện hợp pháp của 2

bên tham gia hợp đồng và được lập làm 4 bản mỗi bên giữ 2 bản. Giá trị
hợp đồng được ghi rõ trong điều khoản hợp đồng tuỳ vào sự nhất trí của
các bên. Tại công ty, thường có 2 loại hợp đồng cho 2 nhóm khách hàng
chính: khách hàng là các công ty thì hợp đồng thường có thời hạn là 1 năm,
hết thời gian này các công ty lại ký kết hợp đồng mới có thể là giữ nguyên
hoặc có những điều khoản thay đổi phù hợp với hoàn cảnh; nhóm thứ 2
khách hàng là các khách có công trình xây dựng khối lượng lớn xong chỉ
xuất hiện 1 lần (xây dựng các công trình nhà ở, công trình xây dựng của cơ
quan đơn vị) thì thời hạn hợp đồng thường là một vài tháng đến khi công
trình hoàn thành.

20

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

Hình 2.1: Hợp đồng kinh tê công ty CP sản xuất thương mại vận tải và
xây dựng Tín Nghĩa

Bảng báo giá hàng hoá:
Nhân viên kinh doanh lập bảng báo giá theo danh mục sản phẩm mà
khách hàng yêu cầu. Báo giá được chuyển cho khách hàng thông qua 2
hình thức đưa trực tiếp cho khách hàng tại cửa hàng hoặc gửi mail cho
khách hàng. Giá trên bảng báo giá cung cấp cho khách hàng được lấy dựa
trên bảng giá hàng hoá và dịch vụ được nhân viên kinh doanh lập hàng tuần
và khi có biến động thay đổi giá từ nhà sản xuất và được trưởng phòng kinh

doanh ký duyệt.

21

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

Hình 2.2: Bảng báo giá các mặt hàng cho công ty Tín Nghĩa

22

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

Hoá đơn giá trị gia tăng:
Hoá đơn GTGT do công ty tự thiết kế và in theo mẫu quy định của bộ
tài chính. Hoá đơn được đánh số thứ tự và số lượng hoá đơn in ra phải đăng
ký với cơ quan thuế. Hoá đơn được lập làm 3 liên:
+ Liên 1: Lưu tại cuống (màu tím nhạt)
+ Liên 2: Giao cho khách hàng (màu đỏ)
+ Liên 3: Dùng lưu chuyển nội bộ để làm căn cứ ghi sổ, hạch toán thuế
(màu xanh dương nhạt)

Hình 2.3: Hoá đơn GTGT bán hàng cho công ty Tín Nghĩa

23

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


Khoá luận tốt nghiệp

2.1.2.2.Chứng tư sử dung:
Công ty sử dụng các chứng từ sau để căn cứ xác định doanh thu và
từ đó hạch toán doanh thu của công ty:
-

Hợp đồng bán hàng (nếu có)
Bảng báo giá
Đơn đặt hàng
Hoá đơn GTGT
Biên bản giao nhận kiêm nhận nợ, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.

2.1.2.3.Tài khoản sử dung:
Để hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ công ty
TNHH đầu tư xây dựng& phát triển thương mại Việt Long sử dụng tài
khoản 511 – doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 511:
Bên nơ:
-


-

Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu) tính trên doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được xác định là chắc chắn trong kỳ
kế toán.
Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị
trả lại được kết chuyển trừ vào doanh thu.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ của công ty trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 này không có số dư do cuối kỳ kết chuyển hết vào TK 911xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá






TK 51111- Doanh thu bán thép
TK 51112- Doanh Thu bán xi măng
TK 51113- Doanh Thu Bán tấm lợp
TK 51114- Doanh thu bán gạch ngói
+ TK 5113- Doanh thu Cung cấp dịch vụ

24

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2



Khoá luận tốt nghiệp

Sổ sách sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm: Sổ nhật ký chung, sổ chi
tiết doanh thu bán hàng hoá, sổ chi tiết doanh thu cung cấp dịch vụ vận tải,
Sổ cái tài khoản 511.
2.1.2.4. Hạch toán tổng hợp doanh thu:
Tại công ty TNHH Đầu tư xây dựng & Phát triển thương mại Việt
Long, doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ được hạch toán theo sơ
đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán doanh thu
Chứng từ:hoá đơn bán hàng, hoá
đơn GTGT, Phiếu thu.

Phần mềm kế toán MISA.SME.NET

Sổ
tiếtký
tàichung
khoản
Sổchi
nhật
daonh thu 511

Sổ cái tài khoản doanh
thu 511

Bảng cân đối số phát sinh

Chú thích:
Ghi hàng ngày


Sổ tổng hợp

Báo cáo tài chính

Sổ chi tiêt

Báo cáo quản tri

In sổ, bảng
Đối chiếu, kiểm tra

Giải thích sơ đồ:
Với đặc thù của công ty là kinh doanh vật liệu xây dựng, nên sau khi
báo giá cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận ký kết hợp đồng với
số lượng hàng hoá thực sự mua bán, tuỳ vào việc khách hàng thanh toán
tiền ngay hoặc ký cam kết thanh toán tiền hàng, thì khi đó doanh thu được
coi là đã thực hiện và được ghi nhận vào phần mền về biến động tăng
doanh thu.Trình tự hạch toán doanh thu như sau: từ các chứng gốc như hoá
đơn GTGT, phiếu thu,… kế toán nhập vào phần mềm kế toán ở mục” bán
hàng/ bán hàng thu tiền ngay” hoặc “ bán hàng chưa thu tiền” để hạch
25

SVTH: Hoàng Thị Bình

Lớp Đ7KT2


×