Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Nghiệp vụ cho vay bất động sản cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP sài gòn công thương – chi nhánh tân định – PGD thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.45 KB, 29 trang )

NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Đánh giá mức độ hoàn thành quá trình thực tập và nội dung báo cáo thực tập của
sinh viên






Xuất sắc
Tốt
Khá
Đáp ứng yêu cầu
Không đáp ứng yêu cầu
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

2


PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP

Điểm:

Giảng viên chấm 1


Giảng viên chấm 1

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

3


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH...................................................vii
Phần mở đầu.........................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI
NHÁNH TÂN ĐỊNH – PGD THỦ ĐỨC................................................................1
1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG SÀI
GÒN CÔNG THƯƠNG..........................................................................................1
1.2 TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA SAIGONBANK
– PGD THỦ ĐỨC....................................................................................................2
1.2.1.

Sơ đồ tổ chức PGD Thủ Đức...........................................................2

1.2.2.

Phòng kinh doanh............................................................................2

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ CHO VAY BĐS
CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SAIGONBANK – PGD THỦ ĐỨC......3

2.1. QUY ĐỊNH CHO VAY BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.........3
2.1.1.

Quy định của SAIGONBANK.........................................................3

2.1.2.
Đánh giá quy định cho vay BĐS cho KHCN
của SAIGONBANK.........................................................................................4
2.2. QUY TRÌNH CHO VAY BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN.......4
2.2.1.

Quy trình cho vay BĐS cho KHCN................................................4

2.2.2.

Đánh giá quy trình...........................................................................5

2.3. THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHO VAY
BĐS CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SAIGONBANK
– PGD THỦ ĐỨC...................................................................................................6
2.3.1.

Thực trạng nghiệp vụ.......................................................................6

2.3.1.1. Quy mô, tăng trưởng cho vay BĐS cho KHCN............................6
2.3.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay BĐS cho KHCN theo thời hạn vay...........9
2.3.2.

Phân tích chất lượng và hiệu quả nghiệp vụ................................10


2.3.2.1. Chất lượng nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN.........................10
2.3.2.2. Hiệu quả nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN............................12
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY BĐS CHO KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI SAIGONBANK – PGD THỦ ĐỨC..................................................13
2.4.1.

Những kết quả đạt được................................................................13

2.4.1.1. Doanh số cho vay tăng qua các năm...........................................13
2.4.1.2. Doanh số thu nợ tăng qua các năm............................................14
4


2.4.1.3. Những kết quả đạt được khác.....................................................15
2.4.2.

Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế...................15

2.4.2.1. Những hạn chế............................................................................15
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế...............................................17
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO NGHIỆP VỤ
CHO VAY BĐS CHO KHCN................................................................................18
3.1. NÂNG CAO SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG NHÂN SỰ......................18
3.2. HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KHÁCH HÀNG......................................18
KẾT LUẬN............................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................20

5



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BĐS

Bất động sản

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

SAIGONBANK

Ngân hàng Sài Gòn Công Thương

TMCP


Thương mại cổ phần

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Bảng 2.1 Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay BĐS cho KHCN...........................8
Bảng 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay BĐS cho KHCN theo thời
hạn cho vay từ năm 2011 – 2013.........................................................................10
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ
cho vay BĐS cho KHCN.....................................................................................11
Bảng 2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nghiệp vụ
cho vay BĐS cho KHCN.....................................................................................13
Bảng 2.5 Doanh số cho vay từ năm 2011 – 2013.................................................15
Bảng 2.6 Doanh số thu nợ từ năm 2011 – 2013..................................................15
Biểu đồ 2.1 Dư nợ cho vay BĐS cho KHCN của
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức từ năm 2011 – 2013 .......................................10

7


Phần mở đầu
Hệ thống NHTMCP tại Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập,
từng bước tiếp cận với quy trình hiện đại. Trong những năm gần đây, nhiều ngân

hàng đã dần chuyển hướng với định hướng trở thành ngân hàng bán lẻ, đẩy mạnh
các sản phẩm dịch vụ cho nhóm khách hàng cá nhân, trong đó có ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương.
Thị trường bất động sản Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 rơi vào tình trạng
“đóng băng”. Một số chuyên gia, nhà quản lý và cả giới truyền thông quốc tế nhìn
nhận thị trường BĐS Việt Nam đã “chạm đáy”. Trong một giai đoạn đầy biến động
như vậy, hoạt động cho vay BĐS cho KHCN của SAIGONBANK – PGD Thủ Đức
đã phải đối mặt với rất nhiều thách thức. để nhìn nhận lại toàn bộ quá trình vượt qua
giai đoạn khó khăn này, đánh giá hoạt động nghiệp vụ này tại PGD thủ đức, tôi
chọn đề tài “Nghiệp vụ cho vay bất động sản cho khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Tân Định – PGD Thủ Đức”
Mục đích thực hiện đề tài này là để tìm hiểu cụ thể nghiệp vụ cho vay bất
động sản cho khách hàng cá nhân – PGD Thủ Đức. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá
tình hình thực tế, so sánh với các quy định của các cơ quan nhà nước, quy định của
ngân hàng, thực tế thực hiện của đơn vị thực tập và kiến thức đã được tìm hiểu khi
học tại trường.
Mô tả công việc của vị trí được thực tập của sinh viên tại đơn vị thực tập:



Vị trí thực tập: nhân viên kinh doanh
Công việc của một nhân viên kinh doanh tại SAIGONBANK:

Chủ động tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay; hướng dẫn khách hàng



về các thủ tục, điều kiện vay và lập hồ sơ vay theo quy định.
Thu thập, tổng hợp về các thông tin khách hàng và phương án vay.
Phân tích, đánh giá về khách hàng vay, biện pháp bảo đảm, kiểm tra

tính hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu do khách hàng cung cấp; phân tích
tính khả thi, hiệu quả của phương án, dự án vay vốn, khả năng trả nợ



của khách hàng.
Lập tờ trình nêu rõ ý kiến đề xuất về việc cho vay hay không cho vay và
chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.
8




Lập thông báo cho khách hàng biết về quyết định cho vay hay không
cho vay, sau khi có quyết địnhcủa Hội đồng tín dụng/Tổng Giám đốc/



Giám đốc.
Soạn thảo và ký tên trên hợp đồng, văn bản chứng từ liên quan khoản




vay theo mẫu được SAIGONBANK ban hành.
Theo dõi việc cho vay, thu hồi nợ.
Thực hiện nghiệp vụ khác theo Quy định tín dụng.

Kết cấu của báo cáo thực tập:
Chương 1: Giới thiệu ngân hàng Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Tân

Định – PGD thủ đức
Chương 2: Phân tích thực trạng nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN tại
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp để nâng cao nghiệp vụ cho vay BĐS cho
KHCN.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thanh Ngọc đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cám ơn các anh chị tại SAIGONBANK – PGD Thủ
Đức đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tìm hiểu đề
tài này.

9


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
– CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH – PGD THỦ ĐỨC
1.1

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (tên gọi tắt là SAIGONBANK) là

ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên (của thành phố Hồ Chí Minh và cả nước),
được thành lập trong hệ thống TMCP tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng
10 năm 1987, trước khi có Luật công ty và Pháp lệnh ngân hàng, với vốn điều lệ
ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm, đến nay vốn điều lệ là
3080 tỷ đồng. Sự ra đời của SAIGONBANK là một bước đột phá của Thành Ủy, Ủy
Ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện nghị quyết của
đảng về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế
hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong quan hệ ngân hàng.

Mạng lưới hoạt động SAIGONBANK trải dài từ Bắc chí Nam. Tính đến
tháng 11 năm 2014, SAIGONBANK đã có 33 chi nhánh và 51 phòng giao dịch
cùng 05 quỹ tiết kiệm trên toàn quốc.
Sau 26 năm hoạt động, ngoài việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng có
chất lượng, phù hợp nhu cầu đối tượng là khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
SAIGONBANK còn quan tâm mở rộng các hoạt động tới khách hàng cá nhân, công
ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài,…hoạt động trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển của các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp và các
ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong cả nước. Tất cả như một sự định
hình rõ nét thương hiệu SAIGONBANK trong cộng đồng.
Trong thời gian tới, theo xu hướng phát triển và hội nhập của hệ thống
NHTM Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, SAIGONBANK hướng tới
cải thiện cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, để có thể mang đến cho khách
hàng những dịch vụ tốt nhất, và trở thành một trong các NHTMCP lớn mạnh trong
hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
Khẩu hiệu của SAIGONBANK: Giải pháp tài chính thông minh

Trang 1


1.2

TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA SAIGONBANK – PGD THỦ

ĐỨC
1.1.1. Sơ đồ tổ chức PGD Thủ Đức
TRƯỞNG PHÒNG
GIAO DỊCH
PHÓ PHÒNG
GIAO DỊCH


PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG NGÂN
QUỸ

Trưởng phòng giao dịch: là người có quyền hạn cao nhất trong PGD, giám
sát quản lý hoạt động của các phòng ban, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh của PGD lên chi nhánh Tân Định.
Phòng kế toán: là phòng nghiệp vụ, thực hiện các giao dịch trực tiếp với
khách hàng, cung cấp các dịch vụ liên quan đến thanh toán, xử lý hạch toán các giao
dịch theo quy định của nhà nước và của SAIGONBANK – PGD Thủ Đức, quản lý
quỹ tiền mặt. Đồng thời, giúp trưởng phòng quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ
chi tiêu nội bộ theo đúng quy định pháp luật
Phòng ngân quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ
tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và chi nhánh, ứng thu tiền cho các
quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch, ngoài quầy thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp
có thu chi tiền mặt lớn.
1.1.2. Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng cá
nhân, doanh nghiệp để xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay và quản lý hoạt
động của quỹ tiết kiệm; là phòng tham mưu cho trưởng phòng giao dịch dự kiến kế
hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức, thực hiện các báo cáo hoạt động hằng quý, năm.
Nhân sự của phòng kinh doanh hiện nay có 2 nhân viên.

Trang 2



CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ CHO VAY
BĐS CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SAIGONBANK – PGD THỦ ĐỨC
2.1.

QUY ĐỊNH CHO VAY BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

2.1.1. Quy định của SAIGONBANK
Đối tượng vay vốn: Các cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam được phép
mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc có sở hữu nhà tại Việt Nam .
Mục đích vay: Mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; xây dựng, sửa
chữa, trang trí nội thất BĐS để ở hoặc kinh doanh.
Thời hạn vay: Ngắn hạn (đến 1 năm), trung hạn (từ 1 năm đến 5 năm), dài
hạn (trên 5 năm) phù hợp với phương án vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng.
Phương thức cho vay: cho vay từng lần/ cho vay theo dự án đầu tư, giải ngân
linh hoạt bằng một hoặc nhiều lần theo tiến độ thanh toán thực tế.
Điều kiện vay vốn: khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng
lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật; có hộ khẩu
thường trú, đăng ký tạm trú dài hạn KT3 tại địa bàn có trụ sở chính hay các chi
nhánh, PGD của SAIGONBANK; mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; có khả
năng tài chính bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết; thực hiện các quy
định về bảo đảm tiền vay theo quy định của SAIGONBANK.
Bảo đảm khoản tiền vay: ký quỹ, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và các biện
pháp bảo đảm khác theo quy định pháp luật
Lãi suất cho vay: theo quy định của SAIGONBANK trong từng thời kỳ. Loại
tiền cho vay: bằng VNĐ.
Mức cho vay: Được xác định căn cứ vào giá trị tài sản mua/chuyển nhượng,
giá trị dự toán công trình, nhu cầu vay và vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự
án/ phương án, giá trị tài sản bảo đảm tiền vay và khả năng hoàn trả nợ của khách

hàng.
Phương thức trả nợ: lãi trả hàng tháng, gốc trả theo kế hoạch phù hợp với
nguồn thu của khách hàng và thỏa thuận giữa khách hàng và SAIGONBANK
( Nguồn : www.saigonbank.com)
Trang 3


2.1.2. Đánh giá quy định cho vay BĐS cho KHCN của SAIGONBANK
Quy định cho vay phù hợp với quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng (ban hành theo quyết định số 1627/2001/ QĐ – NHNN) và các quy định
pháp luật khác liên quan.
2.2.

QUY TRÌNH CHO VAY BĐS ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

2.2.1. Quy trình cho vay BĐS cho KHCN
SAIGONBANK không có quy trình tín dụng riêng cho lĩnh vực cho vay
BĐS, thẩm quyền xét duyệt và cho vay BĐS cũng tuân thủ theo quy trình tín dụng
chung của ngân hàng. Do đó, quy trình cho vay BĐS cho KHCN cũng giống với
quy trình cho vay KHCN, bao gồm 18 bước:


Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn



Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn




Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án
vay vốn



Bước 4: Kiểm tra xác minh thông tin.



Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn



Bước 6: Dự kiến lợi ích cho ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt



Bước 7: Phân tích thẩm định phương án vay vốn/ dự án đầu tư



Bước 8: Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản, thẩm định tài sản bảo đảm



Bước 9: Lập tờ trình thẩm định cho vay




Bước 10: Xác định phương thức cho vay



Bước 11: Phê duyệt khoản vay



Bước 12: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay



Bước 13: Công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo



Bước 14: Giao, nhận giấy tờ tài sản bảo đảm tiền vay
Trang 4




Bước 15: Giải ngân



Bước 16: Các nghiệp vụ phát sinh sau giải ngân




Bước 17: Thanh lý hợp đồng tín dụng



Bước 18: Giải chấp tài sản bảo đảm
2.2.2. Đánh giá quy trình
Theo quy trình tín dụng chung (trong Slide bài giảng môn Tín dụng, ThS.

Trần Chí Chinh, 2014) gồm 6 bước: (i)Tiếp cận khách hàng và lập hồ sơ đề nghị
cấp tín dụng – (ii)Phân tích tín dụng – (iii)Quyết định tín dụng –(iv) Giải ngân –
(v)Giám sát tín dụng –(vi)Thanh lý tín dụng.
Quy trình cho vay bất động sản cho khách hàng cá nhân tại SAIGONBANK
– PGD Thủ Đức cơ bản giống với quy trình tín dụng chung trong lý thuyết.
Quy trình nghiệp vụ cho vay KHCN của SAIGONBANK bao gồm 18 bước,
trong đó có các bước chi tiết về việc phân tích khách hàng trên các khía cạnh: điều
kiện pháp lý, phân tích các yếu tố tài chính và phi tài chính, cùng với thẩm định tài
sản đảm bảo. Tại SAIGONBANK – PGD Thủ Đức, việc thẩm định này vẫn làm đầy
đủ nhưng thực hiện đơn giản hơn, lý do chính là vì cho vay BĐS cho đối tượng
KHCN ở PGD chủ yếu hướng đến mục đích sử dụng vốn là tiêu dùng và khách
hàng có mức thu nhập trung bình và thấp cho nên tổng số vốn ngân hàng giải ngân
cho một hợp đồng tín dụng loại này không lớn. Đồng thời, như đã trình bày ở trên,
thì nhân sự của phòng kinh doanh của PGD Thủ Đức chỉ có 2 nhân viên, nên không
thể dành quá nhiều thời gian cho một hồ sơ được; do đó quy trình cho vay cũng
được rút gọn nhiều để phù hợp. Thời gian thẩm định trên một hồ sơ tại PGD được
rút ngắn lại, góp phần giúp thực hiện giải ngân được nhiều hồ sơ hơn và tăng chỉ số
hài lòng khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng, từ đó tăng chất lượng tín dụng.
2.3.

THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHIỆP VỤ CHO VAY


BĐS CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI SAIGONBANK – PGD THỦ ĐỨC
2.3.1. Thực trạng nghiệp vụ
2.3.1.1. Quy mô, tăng trưởng cho vay BĐS cho KHCN

Trang 5


Giai đoạn 2011 – 2013, tình hình thị trường BĐS không có nhiều tiến triển
thuận lợi. Từ đầu năm 2011 đến cuối năm 2013, theo khảo sát của các công ty
nghiên cứu như Savills, CBRE… thị trường BĐS liên tiếp có các sự sụt giảm về cả
giao dịch lẫn giá bán, nhiều dự án giá đã giảm tới 50%, quay về với mức giá tương
đương thời điểm 7 năm trước.
Tuy vây, dư nợ cho vay BĐS cho KHCN tại PGD Thủ Đức vẫn có xu hướng
tăng nhẹ qua các năm từ 2011 – 2013. Dư nợ cho vay BĐS cho KHCN tại
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức năm 2011 đạt 21.54 tỷ đồng. Sang năm 2012, dư
nợ tăng lên mức 23.93 tỷ đồng, tăng 11.10% so với năm 2011. Năm 2013, dư nợ
nghiệp vụ này tăng gần 4 tỷ đồng so với năm trước, đạt 27.67 tỷ đồng, tăng trưởng
dư nợ tín dụng là 15.61%. Đây là một kết quả tích cực cho hoạt động của
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức. Dư nợ của nghiệp vụ này chiếm khoảng 17.75%
dư nợ cho vay KHCN năm 2011, tỷ lệ này tăng nhẹ lên 18.65% và 19.88% vào năm
2012 và 2013.
BẢNG 2.1 : Dư nợ và tăng trưởng dư nợ cho vay BĐS cho KHCN
Năm
Chỉ tiêu
Dư nợ (tỷ đồng)
Tăng trưởng dư nợ
tín dụng (%)

2011


2012

2013

21.54

23.93

27.67



11.10 %

15.61%

BIỂU ĐỒ 2.1: Dư nợ cho vay BĐS cho KHCN của SAIGONBANK – PGD Thủ
Đức từ 2011 – 2013 (ĐVT: tỷ đồng)

Trang 6


Dư nợ cho vay
30
25
Dư nợ cho vay

20
15
10

5
0

2011

2012

2013

Năm 2012, số lượng giao dịch thành công giảm tới 70% so với năm 2011, và
có nhiều dự án không có giao dịch. Thị trường BĐS năm 2012 chứng kiến nhiều dự
án giảm giá, khuyến mãi, thoái vốn và chuyển nhượng. Tỷ lệ giảm giá BĐS năm
2012 lên đến 15 – 20 %, cá biệt biệt thự, liền kề giảm giá 30% so với năm 2011. Thị
trường căn hộ có tình hình giao dịch cũng không khả quan, tỷ lệ giảm giá so với
năm ngoái là 15%, do có nhiều dự án giảm giá bán ồ ạt và tâm lý người mua thì vẫn
tiếp tục chờ giá giảm thêm, do giá bán căn hộ còn khá cao so với thu nhập của
người dân. Điểm sáng trong bối cảnh này là một số dự án thuộc phân khúc bình
dân, có giá bán dao động khoảng 1.5 tỷ đồng/ căn hộ thu hút được sự quan tâm của
người mua; ngược lại, các dự án thuộc phân khúc cao cấp thật sự rơi vào khó khăn
(Bộ phận phân tích CafeLand, 2012). Đặc biệt, đây là năm thứ 3 liên tiếp (2009 –
2012), thị trường BĐS tại TP.HCM tiếp tục trong tình trạng trầm lắng. Theo số liệu
của Bộ Xây dựng, thì năm 2012, tại TP.HCM có 10,108 căn hộ chung cư và 1,131
Trang 7


căn nhà ở thấp tầng tồn kho. Trong tình hình khó khăn như vậy, hoạt động tín dụng
BĐS của ngân hàng cũng gặp nhiều trở ngại, dư nợ cho vay BĐS cho KHCN năm
2012 tại SAIGONBANK – PGD Thủ Đức không còn tăng nhanh như thời kỳ BĐS
“gây sốt” ở những năm trước, tuy nhiên với sự hỗ trợ của chi nhánh Tân Định,
chính sách tín dụng linh hoạt và sự nỗ lực của chính PGD Thủ Đức đã giúp cho dư

nợ nghiệp vụ này không phải chịu biến động lớn, vẫn tăng nhẹ so với năm 2011.
Sang năm 2013, thị trường BĐS đã bắt đầu ấm dần lên với những tín hiệu
tích cực. Gói hỗ trợ BĐS 30,000 tỷ đồng với lãi suất ấn định là 6%/năm của chính
phủ đã được triển khai. Tính đến giữa tháng 12/2013, giá trị giải ngân gói hỗ trợ này
mới chỉ đạt 555 tỷ đồng, chiếm khoảng 2% tổng giá trị; tuy giải ngân chưa được
nhiều nhưng vẫn tác động tích cực lên tâm lý thị trường trong năm này. Phân khúc
bình dân và nhà giá thấp tiếp tục thu hút được nhiều khách hàng, góp phần làm tăng
thanh khoản thị trường BĐS. Tuy nhiên, thị trường BĐS năm 2013 vẫn tồn tại nhiều
vấn đề từ những năm trước, vẫn chưa tìm được cách giải quyết. Lượng hàng tồn kho
BĐS năm 2013 vẫn trên 100 nghìn tỷ đồng, tâm lý kỳ vọng giá tiếp tục giảm và tiếp
tục chờ đợi vẫn là lựa chọn của phần lớn khách hàng trên thị trường lúc này, bao
gồm cả những người có khả năng về tài chính và có nhu cầu mua căn hộ để ở.
Khách hàng vẫn thấy có sự bất tương xứng giữa thu nhập của họ và giá bất động
sản. (Từ Nguyên, 2012). Tại thị trường BĐS TP.HCM, có khoảng 7600 căn hộ được
chào bán trong năm 2013, tăng gần 80% so với năm 2012. Trong đó ước tính có 5%
căn hộ thuộc phân khúc cao cấp, 17% căn hộ trung cấp, như vậy phân khúc căn hộ
bình dân chiếm gần 80%. Đặc biệt, số căn hộ được chào bán trong 6 tháng cuối năm
tăng mạnh, chiếm đến 70% so với cả năm. Cũng trong năm 2013, có khoảng 5800
căn được hấp thụ, tăng 46% so với năm 2012. Tính đến cuối năm 2013, tại TP.HCM
có hơn 30,000 căn hộ được chào bán, tồn kho hơn 15,000 căn hộ trên thị trường sơ
cấp. (Bộ phận phân tích CafeLand, 2013).
Nhìn chung, thị trường BĐS vẫn chưa có thể nhận định là đã vượt qua thời
kỳ đóng băng, tuy nhiên, với những tín hiệu lạc quan xuất hiện đã giúp cho tình
hình cho vay BĐS năm 2013 tại SAIGONBANK – PGD Thủ Đức có phần khởi sắc
hơn năm 2012. Dư nợ cho vay BĐS cho KHCN tăng 3.74 tỷ đồng , tương đương
tăng 15.61% so với năm trước. Chính sách tín dụng thời kỳ này của
Trang 8


SAIGONBANK là tiếp tục mở rộng thị phần cho vay BĐS tiêu dùng nhưng phải

cẩn trọng để đảm bảo giảm đến mức tối thiểu rủi ro tín dụng – đây là chính sách thắt
chặt nhưng linh hoạt trên Hội sở đưa ra.
2.3.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay BĐS cho KHCN theo thời hạn vay
BẢNG 2.2 : CƠ CẤU DƯ NỢ CHO VAY BĐS CHO KHCN THEO THỜI HẠN
VAY TỪ NĂM 2011 – 2013
Đvt:%
Năm

2011

2012

2013

Ngắn hạn

26.48

36.67

33.25

Trung và dài hạn

73.52

63.33

66.75


Thời hạn

Như đã trình bày ở trên, giai đoạn từ năm 2011 – 2013, thị trường căn hộ
giao dịch giảm sút, nên cũng ảnh hưởng đến việc cho vay với mục đích sử dụng vốn
để mua nhà chung cư, nhà ở hoặc xây dựng BĐS (chung cư, văn phòng,…) để kinh
doanh. Nắm bắt được điều này, SAIGONBANK – PGD Thủ Đức đã chuyển hướng
sang khai thác thuận lợi về địa điểm tọa lạc của mình (gần khu dân cư đông đúc, có
nhiều công nhân và sinh viên trong khu vực lân cận do gần khu công nghiệp và
trường đại học) tập trung vào tiếp cận các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn
để sửa chữa nhà để ở hoặc xây dựng, sửa chữa BĐS thành phòng trọ cho thuê với số
tiền cần vay tuy không nhiều, nhưng lại vay trong thời gian ngắn, vòng quay vốn tín
dụng nhanh lên, ngân hàng vừa giảm bớt rủi ro vẫn thu được lợi nhuận. Do đó, tỷ lệ
cho vay BĐS cho KHCN ngắn hạn tăng trong năm 2012, từ 26.48% năm 2011 lên
36.67% năm 2012, tăng gần 10%. Sang năm 2013, thị trường BĐS bắt đầu ấm dần
lên, khách hàng có nhu cầu vay tiền để mua và xây dựng BĐS với giá trị lớn như
biệt thự, căn hộ cũng tăng lên, nên SAIGONBANK – PGD Thủ Đức đã mở rộng
tìm kiếm và tiếp cận thành công với những khách hàng đang có nhu cầu vay này, do
đó, tỷ lệ cho vay trung và dài hạn tăng nhẹ năm 2013 từ 63.33% lên 66.75%.
2.3.2. Phân tích chất lượng và hiệu quả nghiệp vụ
2.3.2.1. Chất lượng nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN
Trang 9


BẢNG 2.3 :Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nghiệp vụ
cho vay BĐS cho KHCN
Đvt:%
Năm

2011


2012

2013

Nợ quá hạn /Dư nợ

7.67

8.54

9.40

Nợ xấu/ Nợ quá hạn

62

41

30

Chỉ tiêu

Hệ số nợ quá hạn cao hơn mức 5% liên tục trong 3 năm và có xu hướng tăng.
Điều này thể hiện mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng khá cao,
chất lượng cho vay BĐS cho KHCN của SAIGONBANK – PGD Thủ Đức chưa
được tốt. Năm 2011, hệ số nợ quá hạn của ngân hàng ở mức 7.67%, hệ số này tăng
thêm 0.87% vào năm 2012. Năm 2013, hệ số nợ quá hạn tiếp tục tăng lên, bằng
9.4%. Nợ quá hạn đã và đang là gánh nặng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Nguyên nhân chủ quan vì khả năng tài chính của người đi vay giảm,
làm họ khó khăn khi thực hiện trả gốc và lãi theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Tình

trạng thị trường BĐS trì trệ, các khách hàng là chủ đầu tư các BĐS không bán được,
không có thể hoàn trả khoản vay cho ngân hàng. Tình hình kinh tế khó khăn, người
vay mua nhà ở cũng gặp khó khăn do thu nhập của họ bị giảm sút, nên giảm khả
năng hoàn trả. Về phía ngân hàng, do thiếu đội ngũ nhân viên, thực hiện thẩm định
trong thời gian ngắn, nên việc đôn đốc, nhắc nhở khách hàng trả nợ cũng gặp khó
khăn và có nhiều hạn chế trong thu thập thông tin để đánh giá đúng về hiệu quả,
mức độ rủi ro của khoản vay.
Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn tiến triển theo hướng tích cực, giảm dần qua
từng năm. Năm 2011, nợ xấu chiếm đến 62% nợ quá hạn, sau 2 năm, thì tỷ lệ này
giảm xuống chỉ còn 30%, giảm hơn một nửa. Theo báo cáo của Ủy ban Kinh tế
nhận định ngày 22/11/2013 nợ xấu chiếm khoảng 13.5% tổng dư nợ BĐS và có xu
hướng gia tăng cùng với sự đóng băng của thị trường. Nợ xấu được xem như là một
cục máu đông của thị trường BĐS. Tuy nhiên, xét chi tiết, thì lượng nợ xấu BĐS rất
lớn đang đè nặng lên hệ thống ngân hàng đến từ các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản là chính, và một trong những tình trạng khiến nợ xấu trầm trọng thêm là
Trang 10


do nợ đọng xây dựng cơ bản. trong khi khách hàng mục tiêu của cho vay BĐS cho
KHCN SAIGONBANK – PGD Thủ Đức như đã trình bày ở phần trên là khách
hàng có thu nhập trung bình và sử dụng vốn vào mục đích tiêu dùng. Do đó, khi mà
nền kinh tế có những chuyển biến tích cực, GDP tăng lên và lạm phát được kiềm
chế tốt, nguồn thu nhập của khách hàng cũng cải thiện, nên khả năng trả nợ của họ
cũng tăng lên, nợ xấu của ngân hàng cũng giảm xuống trong 2 năm gần đây.
Tuy hệ số nợ quá hạn cao nhưng tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn lại thấp chứng
tỏ tuy SAIGONBANK – PGD Thủ Đức trong nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN
có nợ quá hạn chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng dư nợ, nhưng chủ yếu là những khoản
nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn, nên chất lượng tín dụng của PGD vẫn được
đánh giá là khá tốt.
Xét trên quan điểm khách hàng để đánh giá chất lượng của nghiệp vụ thông

qua sự hài lòng của họ về dịch vụ sản phẩm được cung cấp bởi ngân hàng.
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức nhìn chung đánh giá của hầu hết khách hàng là
khá hài lòng về việc cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Thứ nhất, vì ngân hàng có đội
ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, năng nổ, thân thiện. Dù số lượng nhân viên hạn chế
nhưng bù lại đội ngũ nhân viên PGD năng động và luôn cố gắng giữ mối quan hệ
tốt với khách hàng cũ, đặc biệt là khả năng mở rộng quan hệ giúp doanh số cho vay
tại PGD ngày càng phát triển. Trong tình hình nền kinh tế nói chung nhiều biến
động và thị trường BĐS nói riêng gặp nhiều khó khăn, gần như đóng băng, những
cán bộ tín dụng ở đây đã cố gắng vượt qua và hoàn thành các chỉ tiêu đã đề ra. Thứ
hai, cung cấp dịch vụ sản phẩm nhanh chóng cho khách hàng. thời gian thực hiện
một dịch vụ cho khách hàng cũng được SAIGONBANK rất chú trọng vì đó là một
trong các yếu tố tạo nên sự khác biệt trong mắt khách hàng khi so sánh với ngân
hàng khác.
Với hệ số nợ quá hạn cao như vậy, ngân hàng cần phải có những biện pháp
giảm thấp xuống, để nâng cao chất lượng cho vay BĐS cho KHCN. Việc nâng cao
chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng,
thu hút thêm được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng cùng sự trung thành của
khách hàng.
Trang 11


2.3.2.2. Hiệu quả nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN
BẢNG 2.4 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN
Đvt: %
Năm

2011

2012


2013

Lợi nhuận/Chi phí

18

25

31

Hệ số thu nợ

56.67

65.73

85

Chỉ tiêu

Để đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay BĐS cho KHCN đầu tiên xem
xét trên khía cạnh lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận chi phí có xu hướng tăng qua các
năm trong giai đoạn từ 2011 – 2013. Chỉ tiêu này ngày càng lớn thì càng tốt cho
ngân hàng, vì nó chứng tỏ với một mức chi phí bằng năm trước đó, thì ngân hàng lại
thu được lợi nhuận nhiều hơn vào năm nay, nghĩa là khả năng sinh lời từ hoạt động
nghiệp vụ này cho ngân hàng được cải thiện. Nhìn vào bảng số liệu ở trên, có thể
nhận thấy, tỷ suất lợi nhuận chi phí năm 2011 chỉ ở mức 18%, nghĩa là với 100 đồng
chi phí bỏ ra, ngân hàng thu được 18 đồng lợi nhuận. tỷ suất này năm 2012 bằng
25%, với 100 đồng chi phí bỏ ra như năm 2011, ngân hàng lại tạo ra nhiều hơn 7

đồng lợi nhuận so với năm trước. Năm 2013, giá trị của tỷ suất này là 31%, chỉ sau
2 năm, với mức chi phí như nhau thì ngân hàng lại có thể tạo ra lợi nhuận gần gấp
đôi năm 2011. Khi khả năng tạo ra lợi nhuận của ngân hàng tăng, cũng tạo điều
kiện để ngân hàng có thể tích lũy và tạo ra những khoản dự trữ từ lợi nhuận để bổ
sung cho ngân hàng trong tương lai, nâng cao tính an toàn về vốn trong hoạt động
kinh doanh cho ngân hàng, và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng, hệ
số này càng lớn càng tốt. Nhìn chung, từ năm 2011 – 2013, hệ số thu nợ diễn biến
theo chiều hướng tích cực, tăng nhanh qua các năm. Cụ thể, năm 2011, hệ số thu nợ
chỉ bằng 56.67%, sang năm 2012 tăng thêm gần 10%, đạt 65.73%. Hệ số thu nợ
tăng nhanh hơn nữa vào năm 2013, đạt 85%, tăng thêm 19.27% so với năm 2012.
Đây là một tín hiệu rất tốt, vì ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ hơn, nhờ đó
ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ
ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
Trang 12


đồng thời, còn giúp ngân hàng giảm các chi phí thiệt hại do chậm trễ hoặc không
thu hồi được vốn đã cho vay. Nguyên nhân là do SAIGONBANK – PGD Thủ Đức
đã và áp dụng nhiều biện pháp thu hồi nợ, đặc biệt là nợ xấu. Hệ số thu nợ được cải
thiện sẽ góp phần gia tăng nguồn vốn cho vay.
Qua 2 chỉ tiêu trên, nhận xét chung, SAIGONBANK – PGD Thủ Đức trong
giai đoạn khó khăn đã đề ra và thực hiện tốt các biện pháp để có thể vượt qua thời
kỳ khó khăn, nâng cao được hiệu quả tín dụng của nghiệp vụ cho vay BĐS cho
KHCN. Việc nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ giúp ngân hàng nâng cao năng lực huy
động vốn và sử dụng vào nền kinh tế hiệu quả nhất.
2.4.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY BĐS CHO KHÁCH HÀNG CÁ


NHÂN TẠI SAIGONBANK – PGD THỦ ĐỨC
2.4.1. Những kết quả đạt được
2.4.1.1. Doanh số cho vay tăng qua các năm
BẢNG 2.5 Doanh số cho vay từ năm 2011 – 2013
Đvt: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay

2011

2012

2013

15.879

17.467

19.85

Năm 2011, được đánh giá là năm khó khăn nhất từ năm 1991, nhưng doanh
số cho vay năm này vẫn đạt được 15.879 tỷ đồng. Doanh số cho vay năm 2012 đạt
17.467 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2011, con số này ở năm 2013 là 19.85 tỷ
đồng, tăng 13.64%. Tốc độ tăng trưởng bình quân của doanh số cho vay trong giai
đoạn 2011 – 2013 là 11.81%. Mức tăng trưởng này là kết quả của sự nỗ lực của toàn
bộ nhân viên tại PGD trong giai đoạn khó khăn của cả nền kinh tế và thị trường
BĐS. Các hợp đồng cho vay BĐS cho KHCN mới trong năm 2011 và 2012 chủ yếu
có mục đích sử dụng vốn là sửa chữa BĐS để sử dụng hoặc kinh doanh.
SAIGONBANK – PGD Thủ Đức trong giai đoạn này cũng rất chú trọng và đã thực

hiện đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Do đó, ngân hàng thu hút được

Trang 13


nhiều khách hàng hơn, vì khách hàng có điều kiện lựa chọn hình thức vay phù hợp
nhất khi vay ngân hàng.
2.4.1.2. Doanh số thu nợ tăng qua các năm
BẢNG 2.6: Doanh số thu nợ từ năm 2011 – 2013
Đvt: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
Doanh số thu nợ

2011

2012

2013

9

11.48

16.87

Hoạt động tín dụng của ngân hàng thì không chỉ hướng đến mục tiêu sinh lợi
mà còn phải an toàn hiệu quả. Do đó, SAIGONBANK – PGD Thủ Đức không chỉ
chú trọng đến doanh số cho vay mà còn quan tâm đến tình hình thu hồi nợ. Việc thu
hồi các khoản nợ đúng với các điều kiện cam kết trong hợp đồng tín dụng được xem

như một trong những mục tiêu quan trọng mà PGD muốn đạt được. Doanh số thu
nợ phụ thuộc vào chính sách tín dụng từng thời kỳ, số nợ cần thu hồi trong kỳ và
khả năng cũng như thiện chí trả nợ của khách hàng.
Như đã trình bày về tình hình BĐS trong giai đoạn từ 2011 – 2013, và nền
kinh tế chung của cả nước cũng khó khăn; do vậy, ảnh hưởng nhiều đến thu nhập
của khách hàng, nên giảm khả năng trả nợ của họ. Theo bảng số liệu về doanh số
thu nợ ở trên, thì doanh số thu nợ của PGD Thủ Đức tăng qua các năm, một kết quả
đáng ghi nhận cho hoạt động của SAIGONBANK – PGD Thủ Đức.
Năm 2011, doanh số thu nợ đạt 9 tỷ đồng, chỉ bằng hơn một nửa doanh số
cho vay, con số này phản ánh phần nào sự khó khăn trong việc thu hồi vốn và lãi
vay trong bối cảnh năm này. Tuy nhiên, với các biện pháp mới đề ra trong công tác
đôn đốc và thu hồi nợ từ khách hàng thực hiện khá hiệu quả cùng với sự bổ sung
nhân sự cần thiết trong năm 2012, thì doanh số thu nợ năm 2012 đã tăng thêm gần 3
tỷ đồng, đạt 11.48 tỷ đồng. Và năm 2013, với thêm một thuận lợi là nền kinh tế có
những chuyển biến tích cực, doanh số thu nợ tăng thêm hơn 5 tỷ đồng so với năm
trước, đạt 16.87 tỷ đồng. Chỉ trong vòng 2 năm, doanh số thu nợ của ngân hàng năm
2013 tăng gần gấp đôi so với năm 2011.
Trang 14


Trong các năm tiếp theo, ngân hàng cần phải tiếp tục phát huy, làm tốt công
tác thu hồi nợ, đôn đốc nhắc nhở khách hàng khi gần đến hạn trả nợ gốc và lãi vay.
2.4.1.3. Những kết quả đạt được khác
Dư nợ tăng qua các năm: Dư nợ ngày càng tăng phản ánh khả năng mở rộng
tín dụng của ngân hàng ngày càng lớn.
Tỷ trọng dư nợ cho vay BĐS cho KHCN trong cho vay KHCN ngày càng
lớn. Đặc biệt, dư nợ của nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN có mục đích sử dụng
vốn là tiêu dùng chiếm tỷ trọng gần 50% dư nợ cho vay tiêu dùng.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.4.2.1. Những hạn chế

a)

Công tác thẩm định cho vay BĐS cho KHCN thực hiện đơn giản
Theo cán bộ tín dụng tại PGD Thủ Đức, đối với cho vay tiêu dùng nguồn trả

nợ chính là từ thu nhập của khách hàng và doanh số cho vay của mỗi hợp đồng tín
dụng không lớn nên khi thẩm định cơ sở thu nhập và mục đích vay xong là có thể
hoàn thiện hồ sơ cho vay được. Cụ thể, để đánh giá nguồn trả nợ và biện pháp để
ngân hàng có thể quản lý được dòng tiền đó cán bộ tín dụng chỉ yêu cầu khách hàng
đảm bảo đầy đủ giấy tờ chứng minh thu nhập, các giấy tờ liên quan đến khoản vay,
giấy tờ bảo đảm... ; nếu khoản vay cần bảo đảm tín dụng thì khách hàng bổ sung
thêm các giấy tờ sở hữu và các giấy tờ khác tùy vào loại tài sản bảo đảm. Sau đó,
cán bộ tín dụng sẽ đến tận nơi để thẩm định mục đích vay và khả năng hoàn trả của
khách hàng. Nếu mọi vấn đề đúng theo thỏa thuận vay ban đầu thì hai bên sẽ kí kết
hợp đồng tín dụng.
Với tình hình nợ xấu cho vay BĐS cho KHCN như hiện nay của
SAIGONBANK, tuy vẫn duy trì ở mức chấp nhận được, nhưng ngân hàng vẫn cần
phải cẩn trọng trước mọi quyết định giải ngân hay đầu tư của mình. Tình hình thị
trường BĐS thì vẫn còn nhiều biến động, nền kinh tế tuy có những bước tiến lạc
quan nhưng vẫn chưa ổn định phát triển, trong thời gian này, PGD Thủ Đức phải
chú trọng hơn khi thẩm định các khoản vay mới. Vì ngân hàng chú trọng việc cho
vay với mục đích sử dụng vốn là tiêu dùng, nên công tác thẩm định thu nhập của
khách hàng cần được thực hiện kỹ lưỡng, cẩn trọng hơn. SAIGONBANK – PGD
Trang 15


Thủ Đức từ năm 2012 đã đề ra và yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện đầy đủ và
chặt chẽ các biện pháp kiểm tra giám sát trước và sau giải ngân, đôn đốc và thu hồi
nợ, đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
b)


Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay
Sự nới lỏng trong giai đoạn giám sát và quản lý sau khi cho vay sẽ mang đến

nhiều rủi ro cho ngân hàng. Khi ngân hàng cho vay thì khoản vay cần được quản lý
một cách chủ động để đảm bảo được hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất của cán bộ tín dụng. Giám sát tín dụng bao gồm việc
giám sát sử dụng vốn tín dụng, giám sát việc thực hiện trả nợ, đôn đốc khách hàng
thực hiện đúng theo cam kết trong hợp đồng tín dụng và giám sát tài sản bảo đảm.
Doanh số thu nợ nghiệp vụ cho vay BĐS cho KHCN của PGD Thủ Đức còn khá
thấp khi so sánh với doanh số cho vay của nghiệp vụ này. Năm 2013, hệ số thu nợ
của toàn PGD là 94%, hệ số thu nợ của nghiệp vụ cho vay KHCN là 97.52%, trong
khi hệ số thu nợ của nghiệp vụ này chỉ đạt 85%.
c)

Việc cho vay chỉ dựa chủ yếu vào tài sản bảo đảm
Ngân hàng còn quá coi trọng việc bảo lãnh, thế chấp trong quyết định cho

vay, nên công tác thẩm định khả năng hoàn trả nợ trong tương lai của khách hàng
còn thực hiện đơn giản và không mang nhiều ý nghĩa thực sự. Giá bất động sản
được đẩy lên cao trong các năm trước đó ở hầu hết các thành phố lớn, nên việc cho
vay mà chủ yếu dựa vào tài sản bảo đảm trở nên phổ biến tuy nhiên sẽ rất nguy
hiểm, bởi khoản vay cần được trả bởi dòng tiền tạo ra trong tương lai của dự án đầu
tư (cho vay dự án) hoặc dòng tiền từ thu nhập trong tương lai của khách hàng (cho
vay tiêu dùng); chứ không phải dựa vào tiền bán tài sản bảo đảm. Giá BĐS giảm
trong giai đoạn 2011 – 2013 càng làm tăng rủi ro vì những khoản vay trước đây khi
thẩm định giá tài sản bảo đảm cao và giải ngân cho khách hàng số tiền lớn; khi
khoản vay có vấn đề, ngân hàng có nguy cơ bị lỗ khi phải phát mại tài sản bảo đảm
để thu hồi khoản vay, đặc biệt nguy hiểm hơn trong trường hợp tài sản bảo đảm là
tài sản hình thành trong tương lai. Với những khoản vay nhỏ thì chi phí phát mại có

thể cao hơn cả lợi nhuận thu được khoản vay đó.
2.4.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Trang 16


a)

Hạn chế về nhân sự
Nhân sự là một trong các yếu tố then chốt để giúp ngân hàng tạo sự khác biệt

với đối thủ cạnh tranh, đồng thời cũng là yếu tố quan trong giúp nâng cao chất
lượng và hiệu quả tín dụng.
Xét về số lượng nhân sự ở PGD Thủ Đức hiện nay, trước khối lượng công
việc ngày càng nhiều của phòng kinh doanh, thì số lượng cán bộ ở đây vẫn chưa đủ
đáp ứng. Với chỉ 2 cán bộ tín dụng như hiện nay, thì việc gánh vác hết khối công
việc lớn tạo áp lực công việc rất lớn cho họ để hoàn thành tốt. Vì vậy, việc lược giản
các bước thẩm định trong quy trình cho vay là khó tránh khỏi. Họ phải quản lý tất
cả các khoản vay cả cá nhân và doanh nghiệp, nên việc đôn đốc, nhắc nợ dễ xảy ra
thiếu sót và mất nhiều thời gian làm việc.
PGD Thủ Đức mới hoạt động được hơn 5 năm, bên cạnh những cán bộ lâu
năm có kinh nghiệm thì phần lớn là cán bộ trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm. Trong
khi đó, công tác thẩm định dòng tiền tương lai để hoàn trả cho khoản vay và tư cách
khách hàng đòi hỏi kiến thức rộng và kinh nghiệm. Cán bộ trẻ thiếu kiến thức và
kinh nghiệm về cho vay BĐS nên để hạn chế rủi ro trong việc thẩm định này và tình
trạng thông tin bất cân xứng, cán bộ tín dụng cho vay chủ yếu dựa vào tài sản bảo
đảm để dễ kiểm soát.
b)

Chưa có các tiêu chí thẩm định và quản lý cho nghiệp vụ cho vay BĐS cho
KHCN

SAIGONBANK chưa có tổ quản lý, theo dõi tình hình cho vay BĐS riêng,

chưa chú trọng đến rủi ro phát sinh trên thị trường BĐS nên chưa thiết lập phòng
ngừa rủi ro ngay từ khi cho vay và thiếu giám sát sau khi cho vay. Đồng thời, do
thiếu chính sách định hướng dài hạn quản lý rủi ro cho vay BĐS đã ảnh hưởng đến
hiệu quả và an toàn vốn tín dụng. Việc thiếu tiêu chí thẩm định đã ảnh hưởng và gây
ra sự thiếu chặt chẽ trong việc tổ chức và xây dựng quy trình cho vay; công tác
thẩm định và đề xuất cho vay/không cho vay chủ yếu dựa vào ý kiến chủ quan của
cán bộ tín dụng, làm gia tăng rủi ro đạo đức. Đặc biệt, khi cán bộ tín dụng chịu áp
lực tăng dư nợ theo chỉ tiêu, dẫn đến việc dễ dãi trong công tác cấp tín dụng.

Trang 17


×