Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng hội chứng bệnh viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (m m a ) ở đàn lợn nái ngoại nuôi theo hình thức trang trại tại tỉnh thái bình và thử nghiệm biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.05 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
--------------

ðOÀN ðỨC THÀNH

THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ,
MẤT SỮA (M.M.A) Ở ðÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI
THEO MƠ HÌNH TRANG TRẠI THUỘC TỈNH THÁI BÌNH
VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHỊNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành : THÚ Y
Mã số: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI - 2008


LỜI CAM ðOAN
¬

- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2008


Tác giả

ðoàn ðức Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i


LỜI CẢM ƠN
Mở đầu của Luận văn cho tơi xin ñược chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ
của các thầy, cô giáo Bộ môn Ngoại Sản; các thầy, cô Khoa Thú y, Khoa Sau
ðại học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội; cùng tồn thể các thầy, cơ
giáo đã giảng dạy tôi trong thời gian học Cao học ở nhà trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, người đã
tận tình hướng dẫn, động viên và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo ñiều
kiện cho tơi hồn thành luận văn.
Chúng tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn đến các chủ trang trại, cán bộ kĩ
thuật, tập thể công nhân ở trang trại Phương Nam, xã Thái Thọ, huyện Thái
Thuỵ; trang trại Hoàng Liễn, xã Song An, huyện Vũ Thư; trang trại ðặng Thế
Huyễn,





Lăng,

huyện

Tiền


Hải;

Doanh

Nghiệp

Vân

Kiều xã Quỳnh Hoa, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình đã tạo ñiều kiện thuận
lợi cho chúng tôi thực hiện ñề tài.
Xin ghi nhận sự đóng góp cơng sức và trí tuệ của các bạn sinh viên
thực tập tốt nghiệp, làm việc trong khn khổ nghiên cứu của để tài dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của chúng tôi.
Xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2008
Tác giả

ðoàn ðức Thành

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các biểu ñồ

vii

Danh ảnh

viii

1.

Mở ñầu

1

1.1


Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu của ñề tài

2

2.

Tổng quan tài liệu

3

2.1

Hội chứng m.m.a ở lợn nái sinh sản

3

2.2

Các cơng trình nghiên cứu về hội chứng m.m.a.

2.3

Cấu tạo cơ quan sinh dục và một số ñặc ñiểm sinh lý sinh dục


14

của lợn cái

18

2.4

ðặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn

25

2.5

Sử dụng pgf2á trong ñiều trị viêm tử cung

36

3.

ðối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

37

3.1

ðối tượng nghiên cứu

37


3.2

Nội dung nghiên cứu

37

3.3

Phương pháp nghiên cứu

38

4.

Kết quả và thảo luận

40

4.1

Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng m.m.a trên ñàn lợn nái

sau khi sinh tại thái bình
4.2

40

Ảnh hưởng của hội chứng m.m.a ñến năng suất sinh sản của


lợn nái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii

45


4.3

Kết quả theo dõi sự thay ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn
mắc hội chứng m.m.a

4.4

Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong
dịch âm ñạo, tử cung lợn nái bình thường và bệnh lý

4.5

52

Kết quả xác ñịnh số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong
dịch âm ñạo, tử cung lợn nái bình thuờng và bệnh lý

4.6

49

54

Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập

ñược từ dịch vêm tử cung lợn nái với một số thuốc hoá học
trị liệu

4.7

56

Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có
trong dịch viêm tử cung của lợn nái với một số thuốc hố học
trị liệu

4.8

Quy trình phịng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
(m.m.a)

4.9

58

Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng m.m.a ở ñàn lợn nái
ngoại

4.10

57

72

Kết quả kết hợp ñiều trị lợn con bị tiêu chảy với ñiều trị hội

chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (m.m.a) ở lợn mẹ

76

5.

Kết luận và ñề nghị

80

5.1

Kết luận

80

5.2

ðề nghị

81

Tài liệu tham khảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv

83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt tiếng việt
HC

Hội chứng

VK

Vi khuẩn

n

Số mẫu khảo sát

LMLM

Lở mồm long móng

PTH

Phó thương hàn

Viết tắt tiếng Anh
M.M.A
ml

Metritis, mastitis, agalactia Viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
Mililiter

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v



DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1. Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A tại các trang trại thuộc tỉnh
Thái Bình
4.2: Ảnh hưởng của M.M.A ñến năng suất sinh sản lợn nái

41
46

4.3: Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và của lợn nái
bị viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

49

4.4: Thành phần vi khuẩn có trong dịch âm ñạo, tử cung lợn nái bình
thường và bệnh lý

53

4.5: Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong dịch âm ñạo, tử cung
lợn nái bình thường và bệnh lý

55


4.6: Kết quả xác định tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ
dịch viêm ñường sinh dục của lợn nái với một số thuốc hoá học trị
liệu

56

4.7: Kết quả xác định tính mẫn cảm của tập đồn vi khuẩn có trong dịch
viêm đường sinh dục của lợn nái với một số thuốc hoá học trị liệu
4.8: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái

57
68

4.9: Kết quả theo dõi các ñàn lợn con của những nái ñược phịng hội
chứng M.M.A

71

4.10:Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A và khả năng sinh
sản ở lợn nái sau khi khỏi bệnh.

74

4.11 Kết quả ñiều trị bệnh tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị
M.M.A ở lợn mẹkháng sinh chuẩn với tính mẫn cảm của vi khuẩn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi

90



DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1. Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái

69

4.2. Kết quả theo dõi các đàn lợn con của những nái được phịng hội
chứng M.M.A

71

4.3. Kết quả thử nghiệm ñiều trị hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản
ở lợn nái sau khi khỏi bệnh
4.4. Kết quả ñiều trị tiêu chảy lợn con kết hợp với ñiều trị M.M.A ở lợn mẹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii

76
77


DANH MỤC ẢNH
STT


Tên ảnh

Trang

1-2:

Lợn nái bị viêm tử cung kèm theo viêm vú

40

3:

Lợn bị MắC hội chứng M.M.A lười cho con bú

42

4:

Lợn mắc hội chứng M.M.A thể điển hình

43

5:

Trọng lượng lợn con cai sữa lúc 21 ngày tuổi thấp

47

6 - 7:


Lợn mắc hội chứng M.M.A số con trên ổ ít

48

8:

Lợn mắc hội chứng M.M.A sốt cao

50

9:

Lợn mắc hội chứng M.M.A bỏ ăn

51

10 - 11: Lợn mắc hội chứng M.M.A dịch viêm chảy ra nhiều

52

12:

60

Phân lợn thải ra phải ñược dọn ngay khơng để lợn nằm lên

13-14: Tiến hành vệ sinh trước khi chuyển lợn lên chuồng ñẻ

61


15:

Các mức ñộ thể trạng của lợn nái

62

16:

Hiệu quả của việc tăng cường ñiều kiện vệ sinh

70

17-18: Lợn nái mắc hội chứng M.M.A con bị mắc tiêu chảy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii

79


1. MỞ ðẦU

1.1

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
ðể tạo ra ñược nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong

nước và xuất khẩu, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại
ni theo mơ hình trang trại luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng ñầu của các
nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Trong những năm gần ñây, năng suất sinh sản của lợn cơng nghiệp ở

nước ta đã có nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống ñược nâng cao và
chọn lọc tốt, kỹ thuật chăm sóc ni dưỡng lợn nái ngoại dần được hồn thiện
và ứng dụng rộng rãi. Do đó, đã góp phần nâng cao số lứa đẻ của nái/năm từ
1,7 - 2 lứa/nái/năm lên 2,0 - 2,45 lứa/nái/năm. Bình quân số lợn con cai
sữa/nái/năm xấp xỉ 20 con/nái. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực ñặc
biệt ñối với các nước chăn ni tiên tiến thì năng suất sinh sản của lợn nái
nước ta còn thấp.
Theo các nhà chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả
năng sinh sản của lợn nái ngoại ở nước ta hiện nay là mắc hội chứng M.M.A
(viêm tử cung - Metritis, viêm vú - Mastitis, mất sữa - Agalactia). Hội chứng
M.M.A ảnh hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của lợn nái, làm giảm số
lứa đẻ trong năm hoặc có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Khơng
những thế hội chứng M.M.A cịn là ngun nhân làm cho tỷ lệ mắc bệnh tiêu
chảy ở các ñàn lợn con trong giai ñoạn bú sữa mẹ tăng cao do số lượng và
chất lượng của sữa mẹ bị ảnh hưởng.
ðã có các nghiên cứu và đưa ra các biện pháp khắc phục riêng lẻ từng
triệu chứng bệnh: viêm tử cung, viêm vú, mất sữa, tiêu chảy lợn con…Tuy
nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu sâu về hội chứng M.M.A. Vì vậy việc nghiên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1


cứu hội chứng M.M.A ở lợn nái ngoại nuôi theo mơ hình trang trại và tìm ra
được biện pháp phịng tránh là việc làm rất cần thiết. Với mục đích góp phần
hồn chỉnh quy trình kĩ thuật chăn ni lợn nái, giúp phòng ngừa hội chứng
M.M.A và nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. ðược sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Văn Thanh chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) ở
đàn lợn nái ngoại ni theo mơ hình trang trại thuộc tỉnh Thái Bình và thử
nghiệm biện pháp phòng trị”.

1.2

MỤC TIÊU CỦA ðỀ TÀI
ðánh giá thực trạng hội chứng M.M.A (viêm tử cung, viêm vú, mất

sữa) ở đàn lợn nái ngoại ni tF mơ hình trang trại tại Thái Bình.
ðánh giá ảnh hưởng của hội chứng M.M.A ñến năng suất sinh sản của
lợn nái.
Xác ñịnh mối quan hệ giữa hội chứng M.M.A (viêm tử cung, viêm vú,
mất sữa) ở lợn nái với tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở các ñàn lợn con ñang trong
thời gian bú mẹ.
ðưa ra quy trình kỹ thuật phịng ngừa hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

HỘI CHỨNG M.M.A Ở LỢN NÁI SINH SẢN
Có hai quan điểm về sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A. Theo ðặng

ðắc Thiệu (1978) [17]; Lê Minh Chí (1985) [1]; Berstchinger và Pohlenz
(1980) [23]; Ross (1981) [44]; Smith (1985) [45]; Mercy (1990) [39];
Radostits và ctv (1997) [43], những biểu hiện lâm sàng sau khi sinh ở lợn nái
từ 12 - 72 giờ bao gồm hiện tượng sốt (Persson và cs, 1989) [42], tử cung tiết
nhiều dịch viêm (viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và đỏ lên (viêm vú); sữa
giảm hay mất sữa (kém hay mất sữa) ñược gọi là hội chứng viêm tử cung,
viêm vú, mất sữa (Gardner và cs, 1990) [31]. Trên từng cá thể, có thể bệnh

xuất hiện với từng chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 - 3 triệu chứng cùng lúc,
trong đó chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần số cao (Lê Minh Chí,
1985) [1]. Tuy nhiên theo Taylor (1995) [49], hội chứng M.M.A phải là sự
kết hợp cả 3 chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên cùng một cá thể lợn
nái (trích dẫn bởi Nguyễn Như Pho, 2002) [14]. Trong khuôn khổ luận án này,
chúng tôi sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A theo quan ñiểm của các tác giả
ðặng ðắc Thiệu(1978) [17]; Lê Minh Chí (1985) [1]; Berstchinger và
Pohlenz (1980) [23] ñể diễn tả những cá thể bị viêm tử cung kèm theo mất
sữa hoặc viêm tử cung kèm viêm vú ñược xem là mắc hội chứng M.M.A trên
lợn nái sau khi sinh (trường hợp lợn nái bị viêm vú kèm theo mất sữa chúng
tôi không nghiên cứu vì lợn nái mắc triệu chứng này do nhiều nguyên nhân).
Trường hợp cả ba triệu chứng xuất hiện trên cùng một cá thể được gọi là thể
điển hình của hội chứng M.M.A.
2.1.1 Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (mestritis)
Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3


Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)
[4], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản
sau ñẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử
cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất
khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả ðào Trọng ðạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ,
Huỳnh Văn Kháng (2000)[5], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các
nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống khơng đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngồi vào tử

cung lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn ñực mắc bệnh viêm bao dương vật
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác ñã bị viêm tử cung, viêm âm
ñạo truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý khơng triệt ñể cũng dẫn ñến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sẩy thai truyền nhiễm,
phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm.
- Do vệ sinh chuồng ñẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ khơng sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện ñể
xâm nhập vào gây viêm.
Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung cịn có thể là biến chứng
nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động
đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo ñường
máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung (Theo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4


Lê Văn Năm và cộng sự, 1997) [11].
Theo F.Madec và C.Neva (1995) [6], bệnh viêm tử cung và các bệnh ở
đường tiết niệu có mối quan hệ với nhau, vi khuẩn trong nước tiểu cũng phát
triển trong âm ñạo và việc gây nhiễm ngược lên tử cung là rất dễ xảy ra.
Nhiễm khuẩn tử cung qua ñường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một
cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa
phối nhưng ñã bị viêm tử cung.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát

triển của lợn con.
ðánh giá ñược hậu quả của viêm tử cung nên đã có rất nhiều nhà khoa
học nghiên cứu về bệnh và ñưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho q
trình chẩn đốn, phịng và điều trị bệnh.
Theo Trần Tiến Dũng, Dương ðình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002)
[4] và PGS.TS Trần Thị Dân (2004) [2] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới
một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sẩy thai.
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm ñi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phơi có
thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng ñể làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu ñi
ñến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, khơng tiết Progesterone nữa, do đó hàm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5


lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để
giúp phơi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng
Progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung
giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ
mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai ñoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong ñường sinh dục thường có

mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa Prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay ñổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mạn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại
Nếu tử cung bị viêm mạn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của nỗn bao trong buồng trứng, nên lợn nái khơng thể động dục trở
lại được và khơng thải trứng được.
Theo F.Madec và C.Neva (1995) [6], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng
mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh ñẻ
là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Mặt khác, các quá trình bệnh lý xảy ra lúc
sinh đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Tỷ lệ
phối giống khơng đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh ñẻ.
Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa ñẻ trước đến lứa đẻ sau là
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6


nguyên nhân làm giảm ñộ mắn ñẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các
nguyên nhân dẫn ñến hội chứng M.M.A, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi
sống thấp. ðặc biệt, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh
hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
Qua đó ta thấy hậu quả của viêm tử cung là rất lớn, ñể tỷ lệ mắc bệnh
giảm, người chăn ni phải có những hiểu biết nhất định về bệnh từ đó tìm ra
biện pháp để phịng và điều trị hiệu quả.
Các thể viêm tử cung :
Theo ðặng ðình Tín (1985) [18], bệnh viêm tử cung được chia làm 3
thể: viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
Viêm nội mạc tử cung (Endomestritis)

Theo Nguyễn Văn Thanh (1999) [15], viêm nội mạc tử cung là viêm
lớp niêm mạc của tử cung, ñây là một trong các nguyên nhân làm giảm khả
năng sinh sản của gia súc cái, nó cũng là thể bệnh phổ biến và chiếm tỷ lệ cao
trong các bệnh của viêm tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau
khi gia súc sinh ñẻ, nhất là trong trường hợp ñẻ khó phải can thiệp làm niêm
mạc tử cung bị tổn thương, tiếp đó các vi khuẩn Streptococcus,
Staphylococcus, E.coli, Salmonella, C.pyogenes, Bruccella, roi trùng
Trichomonas Foetus… xâm nhập và tác ñộng lên lớp niêm mạc gây viêm.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000) [12], bệnh viêm nội
mạc tử cung có thể chia 2 loại:
- Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ, chỉ gây tổn thương ở
niêm mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung thể màng giả, tổ chức niêm mạc ñã bị hoại tử, tổn
thương lan sâu xuống dưới tầng cơ của tử cung và chuyển thành viêm hoại tử.
Viêm nội mạc tử cung thể cata cấp tính có mủ (Endomestritis
Puerperalis)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7


Lợn bị bệnh này thân nhiệt hơi cao, ăn kém, lượng sữa giảm. Con vật
có trạng thái đau đớn nhẹ, có khi con vật cong lưng rặn, tỏ vẻ khơng yên tĩnh.
Từ âm hộ chảy ra hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, lợn cợn những
mảnh tổ chức chết… Khi con vật nằm xuống, dịch viêm thải ra ngày càng
nhiều hơn. Xung quanh âm mơn, gốc đi, hai bên mơng dính nhiều dịch
viêm, có khi nó khơ lại thành từng ñám vảy màu trắng xám. Kiểm tra qua âm
ñạo, niêm dịch và dịch rỉ viêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ
chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình thường.
Viêm nội mạc tử cung thể màng giả
Ở thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết
thương ñã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử. Lợn nái

mắc bệnh này thường xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân nhiệt tăng
cao, lượng sữa giảm có khi hồn tồn mất sữa, kế phát viêm vú, ăn uống
giảm. Con vật đau đớn, ln rặn, lưng và ñuôi cong lên. Từ cơ quan sinh
dục luôn thải ra ngoài hỗn dịch: dịch viêm, máu, mủ, lợn cợn những mảnh
tổ chức hoại tử, niêm dịch…
Viêm cơ tử cung (Myomestritis Puerperalis)
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong (2000) [12], viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng tồn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng ñám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8


Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khơ, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau ñớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục luôn thải ra
ngồi hỗn dịch màu đỏ nâu, lợn cợn mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên
có mùi tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.
Thể viêm này thường ảnh hưởng ñến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp ñiều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
Viêm tương mạc tử cung (Perimestritis Puerperali)
Theo ðặng ðình Tín (1985) [18], viêm tương mạc tử cung thường kế
phát từ viêm cơ tử cung. Thể viêm này thường cấp tính cục bộ, tồn thân xuất
hiện những triệu chứng điển hình và nặng. Lúc ñầu lớp tương mạc tử cung có

màu hồng, sau chuyển sang đỏ sẫm, sần sùi mất tính trơn bóng. Sau ñó các tế
bào bị hoại tử và bong ra, dịch thẩm xuất tăng tiết. Nếu bị viêm nặng, nhất là
viêm có mủ, lớp tương mạc có thể dính với các tổ chức xung quanh gây nên
tình trạng viêm mơ tử cung (thể Paramestritis), thành tử cung dày lên, có thể
kế phát viêm phúc mạc.
Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: nhiệt ñộ tăng cao, mạch nhanh,
con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn.
Lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện
trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra
ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối
khắm. Khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn
nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của tương
mạc đã dính với các bộ phận xung quanh thì có thể phát hiện được trạng thái
thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi khơng tìm thấy một hoặc cả
hai buồng trứng. Nếu điều trị khơng kịp thời sẽ chuyển thành viêm mãn tính,
tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình thụ tinh và sinh đẻ
lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh. Thể viêm này thường kế
phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9


Chẩn đốn viêm tử cung
Theo F.Madec và C.Neva (1995) [6], xuất phát từ quan điểm lâm sàng
thì bệnh viêm tử cung thường biểu hiện vào lúc đẻ và thời kì tiền động đực, vì
đây là thời gian cổ tử cung mở nên dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng
mủ khơng ổn định, từ vài ml cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng
khác nhau, từ dạng dung dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc
như kem, có thể màu máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất
hiện viêm tử cung cấp tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho
sữa. Hiện tượng chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.

Tuy nhiên cần phải đánh giá chính xác tính chất của mủ, đơi khi có
những mảnh trắng giống như mủ đọng lại ở âm hộ nhưng lại có thể là chất kết
tinh của nước tiểu từ trong bàng quang chảy ra. Các chất ñọng ở âm hộ lợn
nái cịn có thể là do viêm bàng quang có mủ gây ra.
Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ
chảy ra thì có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì
có thể bị nhầm lẫn.
Như vậy việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương
đối. Với một trại có nhiều biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm
tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh
dục. Mặt khác, nên kết hợp với ñặc ñiểm sinh lý sinh dục của lợn nái để
chẩn đốn cho chính xác.
Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức ñộ
ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái. ðể hạn chế tối thiểu
hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đốn chính xác mỗi thể viêm từ
đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm ñạt ñược hiệu quả ñiều trị cao nhất,
thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất.
ðể chẩn đốn người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ
quan sinh dục và triệu chứng tồn thân. Có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10


Bảng: Các chỉ tiêu chẩn đốn viêm tử cung
Các chỉ tiêu ñể

STT
1

2


phân biệt
Sốt

Dịch viêm

Sốt nhẹ
Màu
Mùi

3
4

5

Viêm nội mạc

Trắng xám,
trắng sữa

Viêm cơ
Sốt cao

Viêm
tương mạc
Sốt rất cao

Hồng, nâu ñỏ Nâu rỉ sắt

Tanh


Tanh thối

Thối khắm

Phản ứng ñau

ðau nhẹ

ðau rõ

ðau rất rõ

Phản ứng co cơ tử

Phản ứng co

Phản ứng co

Phản ứng

cung

giảm

rất yếu

co mất hẳn

Bỏ ăn một phần


Bỏ ăn hoàn

Bỏ ăn hoàn

hoặc hoàn toàn

toàn

toàn

Bỏ ăn

* ðối với lợn nái sau khi đẻ có thể dựa trên cách tính điểm sau:
+ Số ngày chảy mủ, tính từ ngày ñầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày
= 1 ñiểm.
+ Bỏ ăn từ ngày ñầu tới ngày thứ 5 sau khi sinh, 1 ngày = 1 ñiểm, nếu
bỏ ăn một phần tính 1/2 điểm.
+ Ngưỡng thân nhiệt ñể tính sốt và số ngày bị sốt là 39,80C, 1 ngày = 1 ñiểm.
* Tổng số ñiểm ñược dùng ñể ñánh giá mức ñộ nghiêm trọng của bệnh
như sau:
+ Tổng số điểm dưới 1 điểm: khơng có vấn đề.
+ Tổng số ñiểm từ 2 ñến 5 ñiểm: mắc bệnh nhẹ đến trung bình.
+ Tổng số điểm trên 6: bệnh nghiêm trọng.
Tóm lại: chẩn đốn viêm tử cung cần rất cẩn thận, phải theo dõi thường
xuyên vì mủ chảy ra ở âm hộ chỉ mang tính chất thời điểm và có khi viêm tử
cung nhưng khơng sinh mủ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11




×