Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC, THOÁT LŨ VÀ XÂM NHẬP MẶN ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.1 KB, 38 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP BỘ

BÁO CÁO TĨM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CƠNG TRÌNH CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC,
THOÁT LŨ VÀ XÂM NHẬP MẶN ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN
Mã số đề tài: 2015.05.17

Cơ quan chủ trì:

Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà Nội

Chủ nhiệm đề tài:

ThS. Trần Quang Hợp

Hà NỘI, NĂM 2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP BỘ

BÁO CÁO TĨM TẮT
KẾT QUẢ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, LỰA CHỌN MỘT SỐ GIẢI PHÁP


CƠNG TRÌNH CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT BÀI TOÁN CÂN BẰNG
NƢỚC, THOÁT LŨ VÀ XÂM NHẬP MẶN ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN
Mã số đề tài: 2015.05.17

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

CƠ QUAN CHỦ TRÌ
(KT. Thủ trưởng, Ký tên đóng
dấu)

ThS. Trần Quang Hợp

PGS. TS. Phạm Quý Nhân

HÀ NỘI, NĂM 2017
ii


DANH MỤC VIẾT TẮT
BĐKH

Biển đổi khí hậu

NBD

Nước biển dâng

BĐKH-NBD


Biển đổi khí hậu và nước biển dâng

TGLX

Tứ giác long xuyên

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

GDP

Tổng sản phảm quốc nội

KT-XH

Kinh tế xã hội

TNN

Tài nguyên nước

DEM

Mơ hình số độ cao, Mỹ (USGS Digital Elevation Model)

GIS

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System)


UBND

Uỷ ban Nhân dân

IMHEN

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Mơi trường (Vietnam
Institute of Meteorology, Hydrology and Environment)

UHMK

Ủy hội sông Mekong

UHMCQT

Ủy hội mê cơng Quốc tế

IPCC

Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (Intergovernmental Panel
on Climate Change)

TNMT

Tài ngun và Mơi trường

ATNĐ

Áp thấp nhiệt đới


XTNĐ

Xốy thuận nhiệt đới

RCP6.0

Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình

RCP8.5

Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao

A2

Kịch bản phát thải cao

B2

Kịch bản phát thải trung bình

TK

Thời kỳ

KB

Kịch bản

TTAC


Trung tâm áp cao

3


1. TÍNH CẤP THIÊT CỦA ĐỀ TÀI

Một trong những biểu hiện của Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự nóng lên
tồn cầu và mực nước biển dâng, đây cũng chính là một trong những thách thức
lớn đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Trên thế giới hiện nay thiên tai và các hiện
tượng khí hậu cực đoan đang gia tăng mạnh mẽ, nhiệt độ và mực nước biển
trung bình tồn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng có và đang là mối lo ngại của
các quốc gia trên thế giới.
Việt Nam là một quốc gia ven biển cho nên được dự đoán là một trong
những nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BĐKH và nước biển dâng. Trong
khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng lên khoảng 0.7° C, mực
nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Theo đánh giá vào năm 2003 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (TN&MT) nếu mực nước biển dâng lên 1 m thì hàng năm
khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó 90%
diện tích thuộc các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) bị ngập hầu như
hoàn toàn.
Tứ giác Long Xuyên (TGLX) là một vùng đất hình tứ giác thuộc vùng
đồng bằng sơng Cửu Long trên địa phận của hai tỉnh Kiên Giang, An Giang và
một phần của TP Cần Thơ. Bốn cạnh của tứ giác này là biên giới Việt Nam Campuchia, vịnh Thái Lan, kênh Cái Sắn và sông Bassac (sông Hậu). TGLX có
địa hình trũng, tương đối bằng phẳng, cao trình từ 0,4 m đến 2m. Được sự quan
tâm của Đảng và Chính phủ, cơng cuộc khai hoang vùng TGLX đã được triển
khai với các cơng trình cơ sở hạ tầng và kết quả là TGLX đã vươn mình trở
thành một trong 2 vùng trọng điểm sản xuất lúa của ĐBSCL. Tuy nhiên vào
mùa lũ (từ tháng 7 đến tháng 11) vùng này thường xuyên bị ngập với độ sâu
ngập từ 0,5 m đến 2,5 m và được coi là một trong hai rốn lũ của Đồng bằng sông

Cửu Long. TGLX phải chịu những trận ngập lụt rất nặng nề (đặc biệt trong các
năm 1966, 1978, 1999, 2000) bởi ba yếu tố chính cùng kết hợp là mưa, lũ, triều
4


cường dẫn đến những ảnh hưởng đáng kể đối với sản xuất nông nghiệp và thủy
sản ở địa phương.
Theo kịch bản quốc gia về biến đổi khí hậu 2012, 2016 nước biển dâng
cao và thời tiết khí hậu cực đoan sẽ làm những vấn đề hiện tại sẽ trở nên trầm
trọng hơn như gia tăng cường độ, thời gian và diện tích ngập úng, gia tăng ơ
nhiễm mơi trường, nhiễm bẩn hệ thống cấp nước; phá hoại và làm hư hỏng các
cơng trình đê biển, đê sơng, đường giao thơng, bến cảng, các nhà máy, các đô thị
và khu dân cư ven biển.
Trong khoảng chục năm trở lại đây, tình hình khí tượng thủy văn ở hạ lưu
sơng Mê Cơng, đặc biệt thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long của nước ta
có sự thay đổi rất dễ nhận thấy:
Vào mùa kiệt (từ tháng I-VI) lượng mưa và lượng dòng chảy vào ĐBSCL
giảm đi rõ rệt (tổng dòng chảy từ thượng lưu vào ĐBSCL qua sông Tiền và sông
Hậu tại Tân Châu và Châu Đốc thời kỳ tháng 3-2004 là 2.400m3/s, chỉ bằng
60% cùng thời kỳ năm 2001 và gần 70% so với năm 2002). Mực nước bình
qn trên sơng Tiền và sông Hậu tại Tân Châu và Châu Đốc trong các tháng
mùa cạn vừa qua thấp hơn mực nước bình qn cùng thời kỳ từ 25-30cm do
dịng chảy thượng lưu cạn kiệt.
Do nguồn nước về giảm rõ nên tình hình hạn hán và xâm nhập mặn trên
ĐBSCL diễn ra rất bất lợi tác động trực tiếp đến toàn bộ các hoạt động kinh tế xã hội. Độ mặn xâm nhập sâu đạt mức kỷ lục tại hầu hết các cửa sông thuộc
ĐBSCL. Những biểu hiện như mặn xâm nhập sâu, nắng hạn kéo dài, đã gây khó
khăn cho đời sống sinh hoạt và sự phát triển kinh tế xã hội của vùng Tứ giác
Long Xuyên.
Tình hình diễn biến về điều kiện KTTV trên đây đã dặt ra nhiều thách
thức đối với ĐBSCL nói chung và TGLX hiện nay là:

5


Lũ và ngập vẫn là một vấn đề cần quan tâm khi ta không chủ động được
vấn đề điều tiết xả lũ từ hệ thống các hồ chứa hiện đã và đang xây dựng ồ ạt trên
hệ thống thượng nguồn sông Mê Công. Do vậy, đối các khu vực ĐBSCL vẫn
phải duy trì các giải pháp phịng lũ khi có tình huống bất lợi trong bối cảnh biến
đổi khí hậu.
TNN đã và đang có xu hướng ngày càng cạn kiệt khơng có khả năng phục
hối trở lại như trước đây, tạo tình thế rất bất lợi cho ĐBSCL mà trước mắt là
nguy cơ xâm nhập mặn tăng cường.
Do đó việc xác định bài toán cân bằng nước bao gồm cả lũ và cạn, xác
định mức độ nguy cơ xâm nhập mặn để đề xuất các giải pháp thích ứng, giảm
nhẹ các tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng, phục vụ cho phát triển
bền vững vùng Tứ giác Long Xuyên vừa có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến cân bằng nước, ngập lụt và
xâm nhập mặn vùng Tứ giác Long Xun;
- Đề xuất một số giải pháp cơng trình chủ yếu giải quyết bài toán cân bằng
nước, thoát lũ và xâm nhập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tứ giác
Long Xuyên.
3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐÈ TÀI

Về phạm vi nghiên cứu: Vùng Tứ Giác Long Xuyên thuộc 3 tỉnh An Giang,
Kiên Giang và TP. Cần Thơ.
Về đối tƣợng nghiên cứu: Kiểm soát lũ, mặn và nhu cầu khai thác sử dụng
nước, các cơng trình kiểm sốt lũ, mặn trên lưu vực TGLX.
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI


Theo mục tiêu, bố cục của đề tài gồm các nội dung chính sau đây:
6


Nội dung 1: Nghiên cứu tổng quan các vấn đề liên quan đến đề tài
- Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở vùng TGLX (An
Giang, Kiên Giang và Cần Thơ);
- Tổng quan về các nghiên cứu trong nước liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài;
- Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài;
- Xây dựng cơ sở phương pháp luận thực hiện đề tài.
Nội dung 2: Phân tích diễn biến, xu thế biến đổi của các đặc trƣng khí
tƣợng, thủy văn ở TGLX trong những năm gần đây:
- Các số liệu khí tượng thủy văn trong quá khứ, các số liệu thống kê về
thiên tai và các thiệt hại kèm theo trong quá khứ
-

Nghiên cứu, phân tích, tính tốn xu thế biến đổi nhiệt độ ở vùng nghiên
cứu trong những năm gần đây;

- Nghiên cứu, phân tích diễn biến hạn hán ở TGLX trong những năm gần
đây;
- Nghiên cứu, phân tích, tính tốn xu thế biến đổi mưa ở vùng nghiên cứu
trong những năm gần đây;
- Nghiên cứu, phân tích diễn biến xu thế biến đổi mực nước ở TGLX trong
những năm gần đây;
- Nghiên cứu, phân tích diễn biến xu thế biến đổi thủy triều vùng vịnh Thái
Lan ở TGLX trong những năm gần đây;
- Nghiên cứu, phân tích, tính tốn xu thế biến đổi lưu lượng lũ từ sông Hậu

vào TGLX trong những năm gần đây;
- Nghiên cứu, phân tích, tính tốn xu thế biến đổi lưu lượng lũ tràn từ biên
giới Campuchia vào TGLX trong những năm gần đây;

7


- Nghiên cứu, phân tích diễn biến ngập lụt ở TGLX trong những năm gần
đây;
Nội dung 3: Cập nhật kịch bản BĐKH và xây dựng bộ cơng cụ mơ hình
tốn phục vụ nghiên cứu trong đề tài
- Kế thừa các kịch bản đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài
nguyên nước mặt ở ĐBSCL, chi tiết hóa cho vùng TGLX;
- Thu thập tài liệu về hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội ở
đồng bằng sơng Cửu Long (khơng tính vùng TGLX);
- Thu thập tài liệu về hiện trạng và định hướng phát triển cơ sở hạ tầng ở
đồng bằng sông Cửu Long (không tính vùng TGLX);
- Thu thập tài liệu về hiện trạng và định hướng phát triển kinh tế xã hội ở
vùng Tứ giác Long Xuyên;
- Thu thập tài liệu về hiện trạng và định hướng phát triển cơ sở hạ tầng ở
vùng Tứ giác Long Xuyên;
- Thu thập tài liệu về đặc điểm tự nhiên, các cơng trình chi phối đặc điểm
nguồn nước và sử dụng nước ở Đồng bằng sông Cửu Long và TGLX;
- Thu thập tài liệu về đặc điểm tự nhiên, các cơng trình chi phối đặc điểm
nguồn nước và sử dụng nước ở vùng Tứ giác Long Xun;
- Thu thập thơng tin về đặc điểm địa hình, địa chất, thổ nhưỡng ở TGLX
- Xây dựng bộ công cụ tính tốn, đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến tài nguyên nước mặt (kế thừa, cập nhật bộ mơ hình của Viện Khoa
học Khí tương Thủy văn và Biến đổi khí hậu và các đơn vị nghiên cứu
khác).

Nội dung 4: Đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến tài nguyên nƣớc, ngập lụt
và xâm nhập mặn vùng nghiên cứu
- Nghiên cứu lựa chọn các phương án đánh giá tác động của BĐKH đến
TNN mặt và ngập lụt
8


-

Xác định các kịch bản, định hướng, phát triển cơ sở hạ tầng, các cơng
trình thủy lợi (chú trọng đến cơng trình ngăn-kiểm sốt lũ) ở TGLX
tương ứng với mốc thời gian đánh giá (2025 và 2050);

- Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến nhu cầu sử dụng
nước ở TGLX;
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước,
ngập lụt ở TGLX;
- Nghiên cứu, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước,
xâm nhập mặn ở TGLX;
- Nghiên cứu, đánh giá hoạt động khai thác và sử dụng tài nguyên nước
phục vụ các ngành kinh tế khác nhau: Nông nghiệp, Thuỷ sản, Giao
thông và Dịch vụ;
- Tính tốn cân bằng nước vùng nghiên cứu.
- Tính tốn, đánh giá tác động của BĐKH đến tính dễ tổn thương của dân
sinh, hạ tầng giao thông đường bộ và sự phát triển kinh tế xã hội;
Nội dung 5: Đề xuất giải pháp chủ yếu ứng phó với ảnh hƣởng của BĐKH
đến bài toán cân bằng nƣớc, ngập lụt và xâm nhập mặn ở vùng TGLX.
- Xác định mục tiêu thích ứng (kinh tế, xã hội, mơi trường..) và tiêu chí
chọn lựa các giải pháp (tiêu chí kinh tế, kỹ thuật);
- Nghiên cứu, đánh giá về hiện trạng các dạng kết cấu, điều kiện thủy lực,

đặc điểm địa kỹ thuật của cơ sở hạ tầng, các cơng trình thủy lợi (chú
trọng đến các cơng trình ngăn-kiểm sốt lũ) ở phạm vi nghiên cứu;
- Xác định những vị trí nhạy cảm và mức độ ảnh hưởng do tác động của
ngập lụt đến các cơng trình ngăn mặn-kiểm sốt lũ ở phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu, đánh giá những thiệt hại do ảnh hưởng của ngập lụt đến các
hoạt động kinh tế-xã hội ở vùng nghiên cứu

9


- Nghiên cứu, đánh giá những thiệt hại do ảnh hưởng của hạn hán, xâm
nhập mặn đến các hoạt động kinh tế-xã hội ở vùng nghiên cứu;
-

Đề xuất giải pháp cơng trình chủ yếu giải quyết bài tốn cân bằng nước,
ngập lụt và xâm nhập mặn tương ứng với các mục tiêu thích ứng đã đề ra
và đáp ứng được các tiêu chí chọn lựa;

- Đánh giá, lựa chọn giải pháp thích ứng ưu tiên;
- Phân tích, đánh giá hiệu quả của giải pháp đến cân bằng nước ở vùng
TGLX.
Nội dung 6: Nghiên cứu bổ sung tình hình hạn hán, tác động của biến đối
khí hậu đến hạn hán, đê bao ngăn mặn, cơng trình thủy lợi, cơng trình
ngăn mặn và kết hợp với đƣờng giao thông ở khu vực TGLX.
- Nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến hạn hán ở TGLX;
- Nghiên cứu đánh giá sơ bộ hệ thống ngăn mặn ở TGLX;
- Nghiên cứu đánh giá hệ thống đê bao kết hợp với đường giao thông ở
TGLX;
- Nghiên cứu, đánh giá những thiệt hại do ảnh hưởng của ngập lụt đến các
cơng trình thủy lợi ở vùng nghiên cứu;

- Nghiên cứu, đánh giá những thiệt hại do ảnh hưởng của ngập lụt đến các
các cơng trình giao thơng kết hợp với đê bao ở vùng nghiên cứu.
5. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN KHOA HỌC
a) Cách tiếp cận

- Cách tiếp cận hệ thống;
- Cách tiếp thứ hai là tiếp cận đa ngành;
- Cách tiếp cận thứ ba là tiếp cận tổng hợp;
- Cách tiếp cận thứ tư là tiếp cận kế thừa trên quan điểm lịch sử.
b) Phƣơng pháp kỹ thuật

10


Ngồi cách tiếp cận có tính phương pháp luận trên đây, trong đề tài sẽ sử
dụng các phương pháp kỹ thuật như:
- Phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp;
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa;
- Phương pháp định lượng và định tính;
- Phương pháp phân tích hệ thống;
- Phương pháp ứng dụng mơ hình tốn;
-

Phương pháp chun gia.

6. THỜI GIAN THỰC HIỆN

Thời gian thực hiện từ tháng 5/2015 đến tháng 12/2017.
7. KINH PHÍ THỰC HIỆN


Kinh phí thực hiện đề tài: 1.561.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm sáu mươi
mốt triệu đồng)
8. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

1) Xác định được mức độ ảnh hưởng của BĐKH đến vùng TGLX là tạo
cơ sở khoa học để đề xuất một số giải pháp cơng trình giải quyết bài tốn cân
bằng nước, giảm thiểu ngập lụt và xâm nhập mặn trong vùng nghiên cứu;
2) Đề xuất phương án tính tốn vận hành hệ thống kiểm soát lũ hợp lý
trên địa bàn TGLX. Kết quả đã chỉ ra rằng, phương án vận hành thoát lũ qua hệ
thống đập Tha La Trà Sư kết hợp với hệ thống kiếm soát lũ từ kênh Vĩnh Tế
qua 8 cống đầu các cống từ kênh T6 đến kênh Hà Giang cho kết quả khả quan
nhất về giảm mức ngập sâu trong nội đồng vùng TGLX;
3) Lựa chọn được phương án vận hành kiểm soát mặn hợp lý theo giải
pháp đóng hồn tồn 25 cống ngăn mặn ven biển Tây cùng với 5 cống Tà Xăng,
Tam Bản, Tà Lúa, Cầu Số 1 và Rạch Giá và vận hành linh hoạt hệ thống 08
cống lấy nước dọc sông Hậu theo chế độ triều trên dọc tuyến sông Hậu.
11


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI
1. 1. Các nghiên cứu trên thế giới
Có thể nêu một số cơng trình theo định hướng trên:
1) Các mơ hình phân chia nước: cho các đối tượng sử dụng nước trong
một quốc gia; cho các quốc gia trong những dịng sơng quốc tế khu vực Châu
Âu (Rhire, Danube), Châu Á (Euphares, Tiger, Brahmaputra,...) dịng sơng qua
nhiều bang của một quốc gia (Murray-Darling-Australia, Mississipi-Mỹ…).
2) Nghiên cứu xâm nhập mặn và kiểm soát mặn: (i) Nghiên cứu xâm nhập
mặn: thu hút nhiều nhất là các cửa sông ở Mỹ, Anh , Hà Lan; (ii) Dùng nguồn
nước ngọt để kiểm soát mặn (tạo ra độ mặn thích hợp) phục vụ ni trồng thủy

sản (các cửa sơng ở Mỹ), kiểm sốt mặn (như ở một số cửa sông Hà Lan);
3) Các nghiên cứu về thủy văn, dòng chảy các vẫn đề lũ, hạn; vấn đề ảnh
hưởng của mặt đệm đến dòng chảy trên lưu vực (như rừng, địa chất..) hiện đang
rất phát triển trên thế giới (Nhật, Đức, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ…); nghiên cứu
xây dựng vận hành hồ chứa, đập dâng và ảnh hưởng của nó tới hạ lưu, các khu
bảo tồn sinh thái.
1. 2. Các nghiên cứu ở Ủy hội Mê cơng quốc tế
Dưới đây, giới thiệu một số cơng trình nghiên cứu chính có sự tham gia,
phối hợp của các Tổ chức Quốc tế về khu vực nghiên cứu.
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu ở Ủy hội mê công Quốc tế
(UHMCQT) ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Liên quan đến đề tài này, chủ yếu là
dòng chảy kiệt và xâm nhập mặn, có một số cơng trình/ dự án nghiên cứu sau
đây:
1) SOGREAH

(năm 1960) có nhiều các cơng trình nghiên cứu về lũ

ĐBSCL

12


2) UHMCQT (1990) đã cho nghiên cứu về xâm nhập mặn ở ĐBSCL, chủ
yếu là phục vụ cho các dự báo xâm nhập mặn. Tuy đã rất cố gắng nhưng
kết quả vẫn còn rất hạn chế, các kết quả dự báo chỉ mang tính tham khảo.
3) UHMCQT (1996) đã cho nghiên cứu về cải tạo đất chua phèn ở ĐBSCL.
Biện pháp sử dụng nguồn nước ngọt để thau rửa đã được khẳng định là
hiệu quả song việc tạo nguồn nước ngọt là một vấn đề nan giải.
4) Chương trình WUP (Chương trình sử dụng nước – Water Utilization
Programme) của UHMEQT, đã phát triển xong bộ công cụ hỗ trợ ra

quyết định (DSF) và dung chính thức cho ủy hơi, nghiên cứu dòng chảy
kiệt, các chỉ tiêu đánh giá dòng chảy kiệt. Rồi từ đó căn cứ vào Hiệp định
Mê Cơng 1995 để đề xuất cơ chế quản lí, theo dõi dịng chảy Mê Cơng,
đảm bảo phát triển bền vững lưu vực. Nghiên cứu đã đạt được kết quả về
dòng chảy kiệt sơng chính, đề xuất giải pháp riêng cho Việt nam trong
các trường hợp cạn.
5) Chương trình BDP (Chương trình quy hoạch lưu vực_ Basin
Development Programme) của UHMCQT, giai đoạn 1 (2002-2006) đã
xem xét và đánh giá ban đầu về hiện trạng phát triển của lưu vực về nông
nghiệp, thủy sản, giao thông, thủy điên, thủy văn, tập hợp các dự án phát
triển của các quốc gia làm cơ sở cho định hướng quy hoạch phát triển lưu
vực một cách bền vững. Đây là căn cứ cho việc xem xét các phương án
phát triển thượng lưu của đề tài.
6) Chương tình mơi trường (EP): chủ yếu theo dõi và đánh giá về chất
lượng và môi trường nước trên lĩnh vực, chủ yếu là dịng chính và một số
sơng nhánh.
7) Dự án Đánh giá tác động môi trường của dự án giao thông thủy thượng
lưu Mê công, sử dụng phần mềm tính tốn do Đại học Vũ Hán lập, đã
nghiên cứu đã nghiên cứu tác dộng của việc phá đá nổ mìn phục vụ giao
thong thủy 4 nước thượng lưu đến thay đổi dòng chảy đến hạ lưu, đã định
lượng được một số tác động đối với Thái lan và Lào, định tính các tác
13


động đến hạ lưu Mê công ỏ Việt Nam và Campuchia. Nghiên cứu này
cho thấy khơng có ảnh hưởng đáng kể nào của dự án này đến nước ta, cả
về dịng chảy và mơi trường.
8) Đánh giá tác động của dự án thủy điện Nam Theun 2 (Lào) của ADB.
9) Dự án của Ngân hàng thế giới (WB) năm 2004, đã thực hiện đánh giá các
phương án phát triển hạ lưu sông Mê Công (2004) với sự hộ trợ của bộ

công cụ DSF (công cụ quyết định và hỗ trợ) để đánh giá tác động của các
kịch bản phát triển trên lưu vực sơng Mê Cơng. Các vấn đề chính đã
được xem xét trong nghiên cứu là: (1) mô phỏng hiện trạng; (2) Tác động
của thủy điện Trung Quốc với 2 cơng trình hiện hữu và 2 cơng trình dự
kiến; (3) Phương án phát triển thấp với gia tăng sử dụng nước đến 2020
(7.442.000 ha) và các cơng trình hiện hữu; (4) Tác động đê bao dự kiến
trên phần lãnh thổ Campuchia ( 130000 ha) đến thay đổi ngập lũ trên lưu
vực; (5) Gia tăng phát triển nông nghiệp ở hạ lưu mức cao (11. 349 triệu
ha) trong khi giữ cấp độ phát triển thủy điện phía hạ lưu Lào, Thái Lan,
Campuchia và Việt Nam; (6) Gia tăng phát triển nông nghiệp ở hạ lưu
mức cao (11. 349 triệu ha) trong có gia tăng phát triển thủy ở Trung Quốc
, Lào, Thái Lan, Campuchia và Việt Nam (49.478 triệu m3). Nghiên cứu
đã sơ bộ đánh giá được tác động các kịch bản đến thay đổi chế độ dịng
chảy sơng Mê Công, tác động đến giao thông thủy, thủy sản thay đổi đến
lũ và xâm nhập mặn hạ lưu.
10)

Nghiên cứu của Ủy Ban Mê Cơng Việt Nam về dịng chảy Mê

Cơng dưới tác động của các đập thủy điện Trung Quốc (2004, 2005).
Năm 2004 và 2005, Chính phủ VN đã giao cho Ủy ban sông Mê Công
Việt Nam (UBSMCVN) thực hiện (Lê Đức Trung, Tô Quang Toản,
Huỳnh Minh Ngọc) nghiên cứu về cân bằng nước lưu vực Mê Công dưới
hoạt động của một số nhà máy thủy điện Trung Quốc đã và sẽ hoạt động
trong tương lai gần (đến 2015). Nghiên cứu này đã chia ra làm 3 nghiên
cứu thành phần : (i) Đánh giá việc sử dụng nước ở tiểu lưu vực Mê Công
14


thuộc tỉnh Vân Nam và phụ cận ; (ii) Xây dựng mơ hình; và (iii) Tính

tốn cân bằng nước và các tác động khác. Các nghiên cứu này đã sử dụng
bộ cơng cụ mơ hình DSF để mơ phỏng tính tốn cân bằng nước, đánh giá
sự thay đổi của dịng chảy dọc theo dịng chính Mê Cơng và xâm nhập
mặn. Tuy còn ở mức độ sơ lược do thiếu nhiều tài liệu và thời gian còn bị
hạn chế, chỉ một số nhà máy được tính tốn (4 nhà máy lớn / tổng 14 nhà
máy) với số kịch bản vận hành còn rất sơ lược, nhưng đã đưa ra được
một số kết luận quan trọng ban đầu : (1) Việc vận hành các nhà máy thủy
điện có thể làm tăng dịng chảy kiệt trên dịng chính Mê Cơng tại biên
giới VN-CPC đáng kể (đến 24%) ; và (2) Khi một số hồ thủy điện tích
nước trong mùa khơ (đây là điều kiện làm việc bất thường, thông lệ quốc
tế là không được phép) thì sẽ làm giảm đáng kể dịng chảy Mê Công ở
VN và kéo theo xâm nhập mặn gia tăng. Có thể nói đây là một nghiên
cứu có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia.
1. 3. Các nghiên cứu phối hợp của Việt Nam và Quốc tế
- Một số nghiên cứu khả thi phát triển nguồn nước vùng Bắc Bến Tre và
ven biển Trà Vinh ĐBSLC của JESTRO (Nhật bản) đã xây dựng một số kịch bản
phát triển, trong đó chú trọng nơng nghiệp và biện pháp cơng trình tạo nguồn.
- Các nghiên cứu (đang tiến hành) giữa Viện Khoa họa Thủy Lợi Miền nam
và đại học Nông nghiệp Tokyo, Đại học Toduku (Nhật bản) về xâm nhập mặn và
hệ thống nông nghiệp ven biển, đang tập trung nghiên cứu sâu về cơ chế xâm
nhập mặn trên dịng chính Mê cơng, trong đó việc đo đạc mặn được thực hiện khá
chi tiết và có hệ thống; quản lí nước phát triển nơng nghiệp thủy sản.
- Nghiên cứu của Đại học Newcastle (Anh) và IRRI quản lí nguồn nước
ven biển Bạc Liêu, trong đó chú trọng về quản lí nước và các mơ hình canh tác.
Các nghiên cứu về đồng bằng sông Cửu Long trên đây là những nghiên
cứu tổng hợp có ý nghĩa nhất về nguồn nước trong phạm vi tồn lưu vực có xét
đến các yếu tố chính về nguồn nước và sử dụng nước do vậy có một ước lượng
15



về dòng chảy cho vùng TGLX. Đây sẽ là bộ số liệu tham khảo quan trọng khi
thực hiện đề tài.
1. 4. Các nghiên cứu trong nƣớc
Từ sau ngày giải phóng (1975) vấn đề nghiên cứu, quy hoạch ĐBSCL
(chủ yếu là quy hoạch thủy lợi) mới được chú trọng nhằm mục đích phát triển
nơng nghiệp, xây dựng phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh lương thực
cho cả nước. Một số nghiên cứu quan trọng được liệt kê trong phần liệt kê danh
sách các nghiên cứu có liên quan. Những nghiên cứu này ở các cấp độ chuyên
sâu khác nhau đã đề cập đến các vấn đề:
(i)

Cơ sở khoa học xâm nhập mặn;

(ii)

Cơ sở khoa học về lũ ĐBSCL;

(iii)

Vấn đề ngọt hóa cho các hệ thống ven biển;

(iv)

Giải pháp kiểm soát lũ cho các vùng ngập lũ;

(v)

Cải tạo đất phèn….

1. 5. Tổng quan công cụ nghiên cứu, đánh giá nguồn nƣớc

Để giải quyết các bài toán phức tạp về sử dụng, phân bổ nguồn nước nhất
là trong điều kiện ít nước, hạn, nhiều bộ cơng cụ mơ hình đã được sử dụng. Các
mơ hình này có khả năng giải quyết cả bài toán thủy động lực và bài toán tối ưu
(nghiên cứu mơ hình phân chia nước…).
Thơng qua nghiên cứu các đề tài, dự án nhận thấy, các nghiên cứu về lưu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long đã được nhiều đơn vị trong và ngoài nước thự
hiện, tập trung vào các hướng:
- Đánh giá tài nguyên nước lưu vực sơng;
- Đánh giá cân bằng nước lưu vực;
- Đánh gía ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước lưu vực;
- Đánh giá ảnh hưởng của Biến đổi khí hậu đến diễn biến xâm nhập mặn và
ngập lụt vùng đồng bằng sông Cửu Long.
16


Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đây của các nhà khoa học đã
có đóng góp xứng đáng về mặt khoa học, đặt nền móng cho vấn đề nghiên cứu
tác động của mặn và ngập lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long. Đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các thiên tai đã, đang và tương lai khi chịu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu.


Một số tồn tại:
Chưa có những nghiên cứu đánh giá, giải quyết bài toán cân bằng nước

và vấn đề phòng tránh thiệt hại do ngập úng, lũ lụt và hạn hán gây ra hướng tới
mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu vùng Tứ giác Long Xun.
Bằng việc kế thừa các kết quả tính tốn đã đề cập ở trên, đề tài sẽ phân tích
lựa chọn một số giải pháp cơng trình phục vụ giải bài toán thoát lũ, xâm nhập
mặn và cân bằng nước trong bối ảnh biến đổi khí hậu.


17


CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG
TÀI NGUYÊN NƢỚC VÙNG TỨ GIÁC LONG XUYÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên lƣu vực nghiên cứu
TGLX là vùng trũng có địa hình thấp và khá bằng phẳng cùng với dịng
chính - sông Tiền và sông Hậu, là một hệ thống kênh rạch dày chằng chịt, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập của thủy triều mang nước mặn vào sâu
trong sông và nội đồng, đặc biệt trong thời gian mùa cạn, khi mà lượng dịng
chảy từ thượng nguồn sơng Mê Công giảm thấp.
Chế độ thủy văn ở TGLX những năm gần đây đã chịu tác động bởi hoạt
động của con người, nhất là từ năm 1999 khi hai đập Tha La và Trà Sư đi vào
hoạt động, cùng với hệ thống kiểm soát mặn, và thoát lũ đã tạo nên một hệ
thống các cơng trình thủy lợi, làm nhiệm vụ kiểm soát lũ, triều, mặn và phục vụ
cấp nước, tưới tiêu.
Trên vùng nghiên cứu và vùng lân cận phản ánh tính chất khí tượng thủy
văn vùng nghiên cứu, đã hình thành một mạng lưới trạm quan trắc KTTV, bao
gồm 12 trạm khí tượng và điểm đo mưa, 12 trạm thủy văn, cùng với hệ thống
trạm quan trắc mặn không thường xuyên. Trong mạng lưới các kênh nhánh,
phân lưu còn thiếu các trạm thủy văn đo lưu lượng, đây là những khó khăn trong
cơng tác nghiên cứu đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới xâm nhập mặn,
ngập lụt và cân bằng nước trên địa bàn lưu vực nghiên cứu.
2.2. Nguồn nƣớc vào ra vùng TGLX
Vùng TGLX có 5 tuyến đê tự nhiên, mà nước từ ngoài tứ giác chảy vào
hay từ trong tứ giác chảy ra đều qua hệ thông cầu cống nằm trên 5 tuyến đê tự
nhiên này:
Tuyến vào 1: Tuyến biên giới Campuchia
Nước lũ từ vùng trũng Camphuchia tràn vào TGLX qua tuyến 7 cầu cùng

với qua cầu Hữu Nghị trên kênh Vĩnh Tế và cầu Cơng Bình đều nằm trên trục lộ
18


Châu Đốc - Nhà Bằng - Xuân Tô đến biên giới Việt Nam - Camphuchia gọi là
tuyến vào 1 (xem hình 2.1). Trong mùa lũ 1999, năm đầu tiên dịng chảy tuyến 7
cầu được điều khiển bởi 2 đập tràn cao su Tha La và Trà Sư đã làm thay đổi căn
bản các thành phần dòng chảy lũ từ vùng trũng Campuchia tràn vào TGLX.
Tuyến vào 2: Tuyến dọc sông Hậu
Nước lũ từ sông Hậu tràn vào TGLX qua 26 cầu cống nằm trên quốc lộ 91
đoạn Châu Đốc - Vàm Cống được gọi là tuyến vào 2.
Theo nhiều kết quả đo đạc được thực hiện cho một số trận lũ lớn trước
1999, dòng tràn từ Campuchia qua tuyến 7 cầu chiếm 65 - 70 % và từ sông Hậu
chỉ chiếm 25 - 30% tổng lượng nước từ các hướng chảy vào làm ngập TGLX.

Tuyến vào 1

Hình 2. 1

nn

Tuyến
vào 2

o

ng

ố n


ng

Tuyến vào 3: Tuyến từ kênh Vĩnh Tế chảy vào khu vực bắc Hà Tiên
Nước lũ từ kênh Vĩnh Tế tràn vào khu vực bắc Hà Tiên qua 21 cống trên
bờ nam kênh Vĩnh Tế gọi là tuyến nội bộ.
Tuyến ra 1: Tuyến ra Nam Cần Thơ
19


Nước lũ từ TGLX tiêu về nam Cần Thơ qua 50 cống trên tuyến lộ Cái Sắn Rạch Giá gọi là tuyến ra 1. Trước lúc chưa có 2 đập tràn cao su Tha La và Trà
Sư ngăn dòng chảy tuyến 7 cầu, sóng lũ trong TGLX là sóng tổng hợp của dịng
chảy từ tuyến 7 cầu và từ sơng Hậu truyền vào. Nay sóng lũ chủ lực từ tuyến 7
cầu bị chặn lại từ đầu mùa lũ đến cuối tháng IX, do đó chỉ cịn sóng lũ từ sơng
Hậu, nên q trình tích lũ của TGLX trong thời gian này diễn ra chậm làm cho
lượng nước từ vùng trũng TGLX chảy qua các cầu trên lộ Cái Sắn tiêu về nam
Cần Thơ giảm đáng kể.
Tuyến ra 2: Tuyến ra biển Tây
Nước lũ từ TGLX tiêu ra biển Tây qua 36 cầu cống nằm trên tuyến lộ
Rạch Giá - Hà Tiên gọi là tuyến ra 2.
2.3. Hiện trạng công tr nh thoát lũ và kiểm soát mặn
Với sự đầu tư mạnh mẽ trong những năm gần đây, vùng TGLX đã hình
thành một hệ thống thủy lợi tương đối hồn chỉnh, bao gồm hệ thống kiểm soát
lũ, cống ngăn mặn, hệ thống kênh trục, cấp I, cấp II (tưới, tiêu), hệ thống đê/bờ
bao, hệ thống trạm bơm và hệ thống thủy lợi nội đồng. Đến nay, vùng TGLX có
64 kênh trục (chiều dài 1.056 km), 2.313 kênh cấp II và III (chiều dài 7.374 km),
38 cống trung bình và lớn, 1.915 cống nhỏ và bọng, 319 trạm bơm điện quy mô
vừa, 4.485 km bờ bao/đê bao kiểm soát lũ và 63 km đê biển. Một số cụm cơng
trình đáng chú ý là:
- Cụm cơng trình thốt lũ ven biển Tây: Bao gồm tuyến đê biển Rạch Giá Ba Hòn dài 75 km, rộng mặt 3 - 6 m, cao trình đỉnh +2,0 m; Hệ thống gồm 23
cống ven biển Tây; Các cửa thoát lũ là các cầu trên QL80 với khoảng 35 cửa.

- Cụm cơng trình kiểm sốt lũ dọc kênh Vĩnh Tế: Bao gồm tuyến đê ngăn lũ
tràn biên giới từ Châu Đốc đến Tịnh Biên và từ Ba Chúc đến đầu kênh Hà Giang;
Tuyến đê được đắp phía bờ Nam kênh Vĩnh Tế; Cơng trình kiểm sốt lũ tràn biên
giới với 2 đập cao su Trà Sư (rộng tràn 90 m, ngưỡng +1,50 m, đỉnh +3,80 m) và
Tha La (rộng tràn 72 m, ngưỡng +1,50 m, đỉnh +3,80 m); Nạo vét và mở rộng
20


kênh Vĩnh Tế với chiều rộng đáy 30 m, cao trình đáy -3,0 m nhằm đảm bảo nước
tưới mùa cạn với lưu lượng 37 m3/s, mở rộng bãi tràn dọc kênh Vĩnh Tế để thoát
được lưu lượng lũ 1.940 m3/s; Xây dựng đường tràn kết hợp cầu cạn ở phía Bắc
cầu Xn Tơ với chiều rộng 300 m, cao trình đáy +1,0 m để có thể thốt được lưu
lượng lũ khoảng 1.220 m3/s.
- Hệ thống kênh thoát lũ và dẫn nước: Nạo vét và đào mới 23 kênh thoát lũ
từ kênh Rạch Giá - Hà Tiên ra biển Tây; Hệ thống kênh trục, cấp I băng qua
vùng TGLX với nhiệm vụ chính là thốt lũ, dẫn nước tưới, tiêu và giao thông
thủy. Hầu hết các kênh trục, cấp I đều thẳng góc với thế nước sơng Hậu và thủy
triều biển Tây nên chế độ thủy lực các kênh tốt.
- Hệ thống kênh trục trong vùng có chiều rộng mặt bình qn từ 20÷45 m,
cá biệt có kênh rộng từ 70÷80 m. Cao trình đáy kênh biến đổi từ -1,5÷-4,5 m
(trừ sơng hậu và sơng Cái Lớn-Cái Bé rộng từ 120÷700 m, sâu từ -5,0÷-12 m).
- Hệ thống kênh cấp 2 có mật độ trung bình trên tồn vùng 5,5m/ha, nhưng
phát triển không đều giữa các khu vực: Chiều rộng đáy kênh từ 6-8m, cao trình
đáy từ -1,0 ÷ -2,0.
- Hiện trạng hệ thống đê bao, bờ bao: Do nằm trên băng thốt lũ nên ở
vùng TGLX đã hình thành 2 loại đê bao: Đê bao kiểm soát lũ cả năm và bờ bao
kiểm soát lũ tháng Tám.
+ Hệ thống đê bao kiểm sốt lũ cả năm chủ yếu hình thành ở khu vực có
điều kiện sản xuất thuận lợi về nguồn nước và lũ không quá lớn. Hệ thống này
phổ biến ở các huyện Thoại Sơn, Châu Thành, Châu Phú (An Giang) và một

phần thuộc địa bàn TP Cần Thơ. Hiện An Giang có 103 ơ bao kiểm sốt lũ cả
năm với tổng chiều dài đê bao 1.020 km, bảo vệ cho 40.899 ha đất canh tác 3
vụ. Ở các huyện Thoại Sơn, Châu Thành và Châu Phú, số diện tích ơ bao kiểm
sốt lũ cả năm tăng lên đáng kể, nhất là khu vực ở phía bắc Mặc Cần Dưng.
Ngồi ra, ở một số khu vực ni trồng thủy sản ở tỉnh Kiên Giang như Tà Săng,
Tam Bản, khu vực Hà Tiên các hộ nuôi tôm đã đắp đê bao bảo vệ vượt lũ.

21


+ Hệ thống bờ bao kiểm soát lũ tháng VIII hầu như phủ kín phần cịn lại
của tỉnh An Giang và Kiên Giang. Hiện An Giang trong vùng TGLX có 396 ô
bao tháng Tám với tổng chiều dài 2.365 km, bảo vệ 97.234 ha đất canh tác 2 vụ.
Ở Kiên Giang, hầu hết khu vực phía Bắc kênh Rạch Giá - Hà Tiên và phía Nam
kênh Tri Tơn đã có hệ thống bờ bao tháng Tám bảo đảm cho khoảng 70.000 ha
sản xuất 2 vụ. Khu vực phía Tây kênh Tri Tơn và tứ giác Hà Tiên cũng đang
hình thành hệ thống bờ bao phục vụ phát triển sản xuất lúa Hè - Thu.
- Hệ thống cống và trạm bơm tưới đầu mối: Ngoài các cống ngăn mặn ven
biển thuộc 2 huyện Hòn Đất, Kiên Lương và TP Rạch Giá (Kiên Giang), hiện nay
trong vùng hầu như chưa có hệ thống cống đầu mối phục vụ tưới. Phần Kiên
Giang trong vùng TGLX có 42 cống các loại với tổng độ rộng 360 m, chủ yếu là
cống hở, xây kiên cố, mỗi khoang rộng 5 hay 8 m và từ 1 - 3 cửa. Ngược lại, phần
An Giang trong vùng TGLX tuy có đến trên 1.000 cống các loại, nhưng chỉ là
cống bọng nhỏ trong nội đồng, với nhiệm vụ chủ yếu tưới và giữ nước. Từ kênh
trục, cấp I, cấp II, nước được lấy trực tiếp vào ruộng qua các cống bọng hoặc máy
bơm nhỏ (dùng động cơ D12, Kohler 10)…
- Hệ thống hồ chứa nhỏ: Hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên có diện tích đồi
núi khá lớn, có tiềm năng nông nghiệp nhưng lại thiếu nguồn nước. Để phục vụ
sản xuất và sinh hoạt, tại đây hiện đã xây dựng 4 hồ chứa nước nhỏ với tổng
dung tích 750.000 m3, ngồi tưới cịn cấp nước sinh hoạt cho 12.000 người.

- Hệ thống thủy lợi nội đồng: Hệ thống thủy lợi nội đồng gồm có bờ bao,
cống bọng, mương rãnh lấy nước. Trong vùng TGLX, hệ thống này được giới
hạn sau hệ thống bờ bao các ô (đê bao kiểm soát lũ cả năm hoặc bờ bao kiểm
soát lũ tháng Tám). Nước lấy từ kênh cấp II vào ruộng qua các cống bọng hoặc
thông qua máy bơm nhỏ. Các thửa ruộng được giới hạn bởi bờ ruộng thấp, bên
trong là rãnh dẫn nước và tiêu nước.

22


2.4. Hiện trạng lũ, ngập lụt và xâm nhập vùng Tứ giác Long Xuyên
Phân tích các năm xuất hiện lũ lớn như: 1984, 1991, 1994, 1996, 2000,
2001, 2002 và 2011 nhận thấy, đặc điểm lũ, lụt xuất hiện trên lưu vực kéo dài
nhiều ngày, nguyên nhân chính gây ngập lụt vùng hạ du sông Mê Công do lưu
lượng thượng nguồn từ phía trên Kratie dồn về. Khi về đến ĐBSCL, lũ lại được
tổ hợp với lượng mưa tại chỗ và thuỷ triều.
Dạng lũ tại ĐBSCL thường là lũ hai đỉnh với đỉnh thứ nhất xuất hiện cuối
tháng VII hoặc đầu tháng VIII, ngay sau đó lũ xuống chậm trong thời gian
ngắn, rồi lại tiếp tục lên cho tới đỉnh lũ chính vụ thường xuất hiện vào cuối
tháng IX và đầu tháng X. Sau khi đạt đỉnh lũ chính vụ, lũ sông Cửu Long xuống
liên tục cho đến tháng IV hoặc tháng V năm sau thì mực nước sơng ở mức thấp
nhất trong năm.
Phân tích tình hình xâm nhập mặn trong một số năm điển hình (1998, 2004,
2005, 2009, 2010, 2011, 2015 và 2016) nhận thấy, đặc điểm gây xâm nhập
mặn TGLX do có sự thiếu hụt tổng lượng mưa trong mùa cạn, lượng dịng chảy
mùa cạn từ thượng nguồn sơng Mê Công thể hiện bởi lưu lượng tại Châu Đốc
suy giảm, mực nước suy giảm tại các trạm nội đồng, ngược lại mực nước triều
lại cao. Đây là những năm mà mặn ảnh hưởng trên phạm vi rộng lớn ở đồng
bằng, với giá trị cao kỉ lục đặc biệt là vào mùa kiệt năm 2015-2016 do hiện
tượng El Nino mạnh đã gây thiếu hụt nghiêm trọng mưa và dòng chảy trên lưu

vực.
Trong những năm xuất hiện độ mặn cao, xâm nhập sâu vào trong sơng,
thủy triều ở ngồi biển cao, mực nước nội đồng khơng có những thay đổi lớn,
trong khi lưu lượng nước từ thượng nguồn đổ về giảm nhỏ rất đáng kể và
thường chỉ bằng 70 - 80% lưu lượng TBNN. Điều đó cho phép khẳng định rằng
sự giảm thấp của dịng chảy từ thượng lưu sơng Mê Công đổ về, đặc biệt trong
thời gian mùa cạn là nguyên nhân chính tạo điều kiện cho sự gia tăng xâm nhập
mặn và ảnh hưởng trên phạm vi rộng lớn ở toàn đồng bằng.

23


CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI
XÂM NHẬP MẶN, NGẬP LỤT VÀ CÂN BẰNG NƢỚC
3.1. Đánh giá ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến ngập lụt vùng TGLX
Dựa trên bản đồ cao độ số (DEM) của vùng nghiên cứu đã được kế thừa
từ dự án Quy hoạch ĐBSCL trong điều kiện BĐKH&NBD với độ phân giải
30m x 30m và mực nước trên hệ thống sơng kênh, rạch được diễn tốn bằng mơ
hình cho số liệu các kịch bản biến đổi khí hậu RCP6.0 và RCP8.5 cho các thời
kỳ tương lai.
Từ các sản phẩm bản đồ nhận thấy diện tích nguy cơ bị ngập tại các thời
kỳ tương lai ở cả hai kịch bản RCP6.0 và RCP8.5 có xu thế tăng lên, diện tích
ảnh hưởng ngập kịch bản RCP8.5 lớn hơn RCP6.0. Trong thời kỳ 2030 và 2040
diện tích ngập ở kịch bản RCP6.0 tăng tương tự như kịch bản RCP8.5, giai đoạn
2050 diện tích ảnh hưởng kịch bản RCP8.5 tăng lớn hơn so với RCP6.0.
Huyện Châu Đốc có địa hình thấp, chịu ảnh hưởng lớn từ lưu lượng
thượng lưu về, với lưu lượng như kịch bản nền hầu như tồn bộ diện tích huyện
bị ngập với mức ngập >1.5m chiếm 96% tổng diện tích bị ngập và chiếm 89%
tổng diện tích cả huyện.
Huyện Châu Phú đặc trưng giống với huyện Châu đốc, diện tích ngập tại

huyện ở mức ngập sâu (>1.5m) chiếm tới 95% tổng diện tích ngập và chiếm
90% tổng diện tích cả huyện.
Huyện Châu Thành tỉnh An Giang phần diện tích ngập từ 0.5-1.5m có xu
thế giảm đi trong những năm đầu thời kỳ biến đổi khí hậu. Đặc biệt mức ngập
>1.5m có xu hướng tăng lên khoảng 3.6% so với thời kỳ nền.
Huyện Châu Thành tỉnh Kiên Giang là vùng đất có nền cao, hệ thống
thốt tốt nguy cơ ngập dao động từ 0.25-0.75m, khơng có diện tích bị ngập
>1.25m.Trong những thời kỳ tiếp theo của các kịch bản biến đổi khí hậu, mức
ngập >1.25m khơng ảnh hưởng tới địa bàn huyện.

24


Huyện Giang Thành tỉnh Kiên Giang gần như toàn diện tích huyện đều
ảnh hưởng ngập khi có lũ lớn, phần lớn diện tích ngập >1.0m chiếm tới 90%
diện tích ngập cả huyện. Trong các kịch bản tương lai phần diện tích ngập từ
0.25-0.5m có xu thế giảm từ 0.5- 27.5% trong kịch bản RCP 8.5, kịch bản RCP
6.0 xu thế giảm lớn hơn từ 5.6-47%. Ngược lại, với diện tích ngập sâu >1.5m lại
tăng lên từ 5-20% so với thời kỳ nền.
Huyện Giang Thành tỉnh Kiên Giang gần như toàn diện tích huyện đều
ảnh hưởng ngập khi có lũ lớn, phần lớn diện tích ngập >1.0m chiếm tới 90%
diện tích ngập cả huyện. Trong các kịch bản tương lai phần diện tích ngập từ
0.25-0.5m có xu thế giảm từ 0.5-27.5% trong kịch bản RCP 8.5, kịch bản RCP
6.0 xu thế giảm lớn hơn từ 5.6-47%. Ngược lại, với diện tích ngập sâu >1.5m lại
tăng lên từ 5-20% so với thời kỳ nền.
Huyện Hòn Đất chịu tác động khá mạnh mẽ tác động của biến đổi khí
hậu, phần diện tích ngập từ 0.25- 1.5 m có xu thế giảm đi trong các thời kỳ
tương lai dao động từ 4%-47%. Tuy nhiên, phần diện tích ngập >1.5m lại tăng
lên đáng kể với mức tăng >18.5%, đến thời kỳ 2041-2050 diện tích tăng lên
75% so với thời kỳ nền.

Huyện Kiên Lương chịu tác động khá mạnh mẽ tác động của biến đổi khí
hậu, phần diện tích ngập từ 0.25-1.5m có xu thế giảm đi trong các thời kỳ tương
lai dao động từ 4%-47%. Tuy nhiên, phần diện tích ngập >1.5m lại tăng lên
đáng kể với mức tăng >18.5%, đến thời kỳ 2041-2050 diện tích tăng lên 75% so
với thời kỳ nền.
Huyện Tân Hiệp thay đổi khá lớn về diện tích ngập trong các kịch bản
thời kỳ tương lai, tập trung chủ yếu vào thời kỳ 2030, 2040 và 2050 với các
mức ngập >0.75m. Diện tích có nguy cơ ngập >1m đều có mức tăng >100%.
Thoại Sơn trong thời kỳ năm 2030 diện tích ngập không thay đổi so với
thời kỳ nền. Tuy nhiên, trong những thời kỳ tiếp theo của các kịch bản BĐKH
diện tích ngập <0.25m tăng 10-45% và >1.5m có xu thế tăng từ 10 -50%, phần
diện tích ngập từ 0.25m-1.25 m có xu thế giảm tương ứng từ 2-50%.
25


×