Tải bản đầy đủ (.doc) (159 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.02 KB, 159 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 5 năm 2009
Người cam đoan

Trần Văn Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết
hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng
của bản thân.
Đạt được kết quả này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý
thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tơi.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, Tiến sỹ Bùi Thị
Tám là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tơi trong
suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo; cán bộ Cục Thuế
tỉnh Quảng Bình đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như
trong cơng tác.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân ln đứng bên
cạnh tơi động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành
luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của q thầy,
cơ giáo; đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn!

Trần Văn Hùng

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, mỗi một quốc gia
đều nhận thức được tầm quan trọng của thuế đó là, Thuế khơng chỉ đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà cịn là cơng cụ quan trọng để điều tiết vĩ
mơ nền kinh tế.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước là phát triển kinh tế nhiều thành
phần với sự chủ đạo cuả kinh tế nhà nước, từ đó kinh tế ngồi quốc doanh
phát triển một cách nhanh chóng cả về loại hình doanh nghiệp và cả về số
lượng doanh nghiệp.
Cùng với sự phát triển đó, cơng tác quản lý thuế đối với lĩnh vực này
đặt ra đòi hỏi bức thiết là làm sao quản lý chặt chẽ việc thực hiện nghĩa vụ
của khu vực kinh tế này, đồng thời đảm bảo cơng bằng xã hội trong nghĩa vụ
đóng góp với nguồn thu của ngân sách. Để đáp ứng được vấn đề này, luận văn
về “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” sẽ giúp cho cơ quan thuế có
những căn cứ và định hướng trong cơng tác quản lý thuế đối với thành phần
kinh tế hết sức nhạy cảm trong cơ chế thị trường như hiện nay ở nước ta.
Luận văn đi sâu phân tích thực trạng cơng tác quản lý thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chủ yếu tập trung phân tích quy trình
quản lý thuế đang áp dụng hiện tại mà chủ yếu là mơ hình ”tự khai, tự nộp”,
trong đó đi sâu phân tích từng cơng đoạn trong cả q trình quản lý. Từ đó,
rút ra những ưu điểm, tồn tại và vướng mắc cần phải tháo gỡ để đáp ứng yêu
cầu quản lý thuế trong giai đoạn mới.

Thông qua đánh giá tồn tại, khó khăn. Luận văn đã kiến nghị, đề xuất
một số giải pháp vừa mang tính tổng thể, vĩ mơ vừa kiến nghị một số giải
pháp mang tính chất trước mắt và mang tính địa phương. Luận văn có thể cịn
có khiếm khuyết nên tác giả mong được góp ý hoàn thiện để áp dụng trong
thời gian tới.

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CQSDĐ:

Nghĩa
Chuyển quyền sử dụng đất

CTCP:

Cơng ty cổ phần.

CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

DN:

Doanh nghiệp

DNTN:


Doanh nghiệp tư nhân

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

GDP

(Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT:

Giá trị gia tăng

HTX:

Hợp tác xã

NSNN:

Ngân sách Nhà nước


SDĐNN:

Sử dụng đất nông nghiệp

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Uỷ ban nhân dân

WTO:


Tổ chức thương mại thế giới

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) phân theo thành phần kinh tế
và ngành kinh tế (Giá hiện hành)..................................................41
Bảng 2.2: Thu ngân sách qua các năm...........................................................42
Bảng 2.3 Tổng hợp số thu trong 3 năm từ 2006-2008 của Cục thuế Quảng
Bình...............................................................................................48
Bảng 2.4. Số lượng DNNQD phân theo điạ bàn và theo loại hình DN, 20062008...............................................................................................56
Bảng 2.5 Kết quả điều tra các DN trong thực hiện việc kê khai thuế...........58
Bảng 2.6 Tình hình thu thuế trong 3 năm (2006 - 2008) theo loại thuế
và địa bàn......................................................................................60
Bảng 2.7 Kết quả điều tra nhóm các thủ tục hồn thuế................................65
Bảng 2.8 Tổng hợp và phân loại phân loại nợ thuế từ năm 2006 - 2008
Bảng 2.9. Bảng phân loại nợ thuế qua ba năm 2006-2008...........................75
Bảng 2.10 Kết quả điều tra nhóm thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế........78
Bảng 2.11 Ý kiến của doanh nghiệp về nhóm các biện pháp hỗ trợ DN.......81
Bảng 2.12. Kết quả điều tra về nhóm các biện pháp hỗ trợ người nộp thuế...82

v


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức bộ máy của Cục thuế tỉnh Quảng Bình................43
Hình 2.2 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp của các DNNQD tại Quảng Bình. .49
Hình 2.3: Mơ hình cấp độ tn thủ thuế........................................................117
Hình 2.4: Mơ hình các chiến lược quản lý....................................................119


vi


MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Tóm lược luận văn...........................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................iv
Danh mục bảng biểu..........................................................................................v
Danh mục sơ đồ................................................................................................vi
Mục lục............................................................................................................vii
PHẦN I - MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................5
CHƯƠNG I - TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH........5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ........................................................................5
1.1.1. Khái niệm.............................................................................................5
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế................................................................6
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế......8
1.1.4. Miễn, giảm thuế..................................................................................13
1.1.5. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.......................................14
1.2. QUẢN LÝ THUẾ................................................................................18
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế.......................................................................18
1.2.2. Nội dung quản lý thuế.........................................................................19
1.2.3. Xu hướng đổi mới quản lý thuế ở các nước trên thế giới và yêu cầu đổi
mới quản lý thuế ở Việt Nam........................................................................25
1.3. QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH.........................................................................................27
1.3.1. Khái niệm, định hướng của Nhà nước về phát triển doanh nghiệp và vai

trị của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh..................................................27
1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh....................................................................29
1.3.3. Nội dung cơ bản của một số Luật thuế có liên quan đến lĩnh vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh..............................................................................31
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DNNQD TẠI CỤC THUẾ
QUẢNG BÌNH................................................................................................38
A - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............38
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................38

vii


2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ....................................38
2.1.2. Đặc điểm về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực.......................39
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội.......................................................40
2.1.4. Đặc điểm và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Thuế Quảng Bình..........43
2.1.5. Khái quát tình hình của các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình...........................................................................................49
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................51
2.2.1. Phương pháp luận...............................................................................51
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu..............................................................51
2.2.3. Phương pháp phân tích........................................................................53
2.2.4 Một số chỉ tiêu chủ yếu phân tích đánh giá thực trạng quản lý thuế......53
B - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG BÌNH.......................................53
2.3 THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DNNQD
TẠI CỤC THUẾ..........................................................................................53

2.3.1. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký thuế, kê khai
thuế.............................................................................................................53
2.3.2 Công tác quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng..................................58
2.3.3. Cơng tác hồn thuế Giá trị gia tăng.....................................................62
2.3.4. Cơng tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp...67
2.3.5. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế...............................71
2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra và quyết tốn thuế..................................76
2.3.7. Các cơng tác khác...............................................................................81
2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CỊN TỒN TẠI TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI
CỤC THUẾ TỈNH.......................................................................................87
2.4.1. Công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký, kê khai thuế.. .87
2.4.2. Công tác quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng.................................88
2.4.3. Công tác hồn thuế Giá trị gia tăng.....................................................91
2.4.4 Cơng tác quản lý thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập
doanh nghiệp................................................................................................93
2.4.5. Công tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế...............................95
2.4.6. Cơng tác thanh tra, kiểm tra và quyết tốn thuế...................................96
2.4.7. Các công tác khác...............................................................................96

viii


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI CỤC THUẾ QUẢNG BÌNH....................................................99
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH.......................................................................................................99
3.1.1. Mục tiêu..............................................................................................99

3.1.2. Mục tiêu của Cục thuế tỉnh Quảng Bình............................................101
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.......................................................102
3.2.1 Cơng tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký,
kê khai thuế................................................................................................103
3.2.2. Công tác quản lý doanh thu, thuế giá trị gia tăng..............................104
3.2.3. Quản lý quy trình hồn thuế và hố đơn chứng từ.............................105
3.2.4. Quản lý cơng tác kê khai và quyết toán thuế Thu nhập
doanh nghiệp..............................................................................................108
3.2.5. Quản lý quyết tốn thuế...................................................................109
3.2.6. Cơng tác quản lý thu nộp thuế và quản lý nợ thuế.............................110
3.2.7. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm......................................112
3.2.8. Các vấn đề khác..............................................................................114
3.3. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP..................................122
3.3.1. Kiện toàn bộ máy ngành thuế............................................................122
3.3.2. Sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và sự phối hợp
của các cơ quan ban ngành.........................................................................123
3.3.3. Đối với Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế...............................................123
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................128
1. KẾT LUẬN............................................................................................128
2. KIẾN NGHỊ...........................................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................134
PHỤ LỤC

ix


PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi một quốc gia đều nhận thức được tầm quan trọng của thuế, thuế
không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà cịn là cơng cụ

quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI về phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII về cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã tiến
hành cải cách thuế bước I (1990-1995), cải cách thuế bước II (1996 đến nay).
Qua hai cuộc cải cách thuế, chúng ta đã hình thành được một hệ thống
chính sách thuế bao quát được hầu hết các nguồn thu của đất nước và ln
được sửa đổi, bổ sung hồn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà nước
điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng khuyến khích đầu tư, khuyến khích
xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh
doanh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống quản lý thuế đã xây
dựng và không ngừng được kiện toàn, đảm bảo thực thi tốt và thống nhất các
luật thuế trong cả nước. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế ngày
càng được nâng cao.
Nhờ vậy, cơng tác thuế đã góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế
- xã hội. Đất nước ta đã thoát ra khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế kéo dài, lấy
lại đà tăng trưởng cao trong hơn một thập kỷ qua. Số thu từ thuế và phí đã trở
thành nguồn thu chủ yếu của NSNN năm sau cao hơn năm trước, nhất là các
năm gần đây và đã góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, tạo mơi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường. [3]

1


Do chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế của Nhà
nước nên hàng năm sẽ có thêm hàng chục vạn doanh nghiệp và hộ kinh doanh
ra đời. Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp ngày một lớn, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phong phú, đa dạng. Việc quản trị kinh

doanh và các hoạt động thương mại của doanh nghiệp ngày càng tiên tiến,
điện tử hố và tin học hố. Vì vậy nếu khơng hiện đại hố cơng tác quản lý
thuế thì khơng theo kịp và đáp ứng được sự phát triển nhanh chóng và hiện
đại hoá doanh nghiệp. Việc ban hành thêm một số sắc thuế mới trong tương
lai (thuế tài sản, thuế TNCN…) sẽ làm tăng nhanh số lượng đối tượng nộp
thuế và làm cho công tác quản lý thuế càng thêm phức tạp.
Mặt khác, xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới tiến tới
tồn cầu hố là tất yếu khách quan. Theo đó hội nhập quốc tế về thuế ngày
càng rộng và sâu nhằm khuyến khích đầu tư, tự do hố thương mại trên tồn
thế giới. Ngồi việc phải xây dựng hệ thống chính sách thuế tương thích, công
tác quản lý thuế phải được cải cách và hiện đại hoá theo các chuẩn mực quản
lý thuế quốc tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh mẽ đầu tư nước
ngồi vào Việt Nam và khuyến khích doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước
ngồi, tạo mơi trường thuận lợi đồng nhất về thuế để phát riển kinh tế - xã hội
đất nước.
Thực tế hiện nay, trình độ quản lý thuế ở nước ta nói chung, ở tỉnh
Quảng Bình nói riêng cịn thấp, có khoảng cách khá xa so với các nước trong
khu vực và càng xa hơn so với các nước tiên tiến trên thế giới cả về cơ chế
quản lý, công nghệ quản lý, tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý.
Đối với tỉnh Quảng Bình đang trong giai đoạn phát triển, nhu cầu chi
ngân sách để phục vụ nhiệm vụ kinh tế - xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm.
Mặt khác, với cơ chế thơng thống trong thành lập các doanh nghiệp
như hiện nay đã tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế nói

2


chung và đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Từ đó thúc
đẩy sự phát triển nhanh về số lượng DN đăng ký thành lập, tuy nhiên trong
thực tế việc phát triển nhanh với loại hình DN này đã làm phát sinh nhiều vấn

đề đặt ra, trong đó có việc quản lý thu thuế đối với loại hình doanh nghiệp này
địi hỏi phải giải quyết.
Để nhằm mục tiêu tăng thu cho ngân sách đồng thời đáp ứng được u
cầu về cơng bằng trong nghĩa vụ thì việc xây dựng và hồn thiện chính sách
thuế nói chung và công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp Ngồi quốc
doanh nói riêng là một địi hỏi bức thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục thuế
tỉnh Quảng Bình. Trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Bình.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Luận văn nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hố lý luận về cơng tác quản lý thuế nói chung và công tác
quản lý thuế đối với các DNNQD nói riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế, các nhân tố ảnh hưởng
đến quá trình quản lý thuế, những mặt tồn tại và hạn chế của công tác quản lý
thuế đối với khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quản lý của
Cục Thuế Quảng Bình hiện nay.

3


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý thuế đối
với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình trong

thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình;
quy trình thực hiện công tác thu thuế; cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; đánh
giá kết quả của công tác thu thuế đối với lĩnh vực này mà trọng tâm là công
tác quản lý thu thuế GTGT, TNDN, thuế Mơn bài vì đây là những loại thuế
chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong số thu thuế từ những DNNNQ;
những tồn tại trong công tác quản lý thu thuế và nộp thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Cục Thuế Quảng Bình.
Thời gian nghiên cứu: Bao gồm các số liệu phục vụ nghiên cứu, các
vấn đề thuộc về chính sách thuế của Nhà nước, công tác quản lý thuế trong
phạm vi từ năm 2004 đến nay mà trọng tâm nghiên cứu là số liệu từ năm
2006-2008 ở Cục thuế tỉnh Quảng Bình. Đề xuất một số giải pháp định hướng
khả thi trong tương lai.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn được chia làm
03 chương như sau:
Chương I: Tổng quan lý luận về thuế và công tác quản lý thuế đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương II: Đánh giá thực trạng của cơng tác thu thuế đối với các doanh
nghiệp ngồi Quốc doanh tại Cục thuế tỉnh Quảng Bình.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Quảng Bình.

4


PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I - TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1.1. Khái niệm
Từ trước đến nay, trên các sách báo kinh tế của thế giới vẫn chưa có sự
thống nhất khái niệm về thuế. Nhìn chung các quan điểm của các nhà kinh tế
đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế, do đó chưa
phản ánh đầy đủ bản chất chung nhất của phạm trù này.
Chẳng hạn, theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn
giản: “Để đạt được quyền lực công cộng đó, cần phải có những đóng góp của
những người cơng dân của nhà nước, đó là thuế” [1]
Cịn theo Benjamin Franklin, một trong những tác giả của bản tuyên
ngôn độc lập nổi tiếng của nước Mỹ đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong
lịch sử thuế khoá: “Trong cuộc sống khơng có gì tất yếu, ngồi cái chết và
thuế” [1]
Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.
Trong cuốn từ điển của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan
Lowes cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập
của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu),
trên việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. [1]
Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn
“Economics” của hai nhà kinh tế Mỹ K.P.Makkohhell và C.L.Bryu như sau:
“Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc là chuyển giao

5


bằng hàng hố, dịch vụ) của các cơng ty và các hộ gia đình cho Chính phủ,
mà trong sự trao đổi đó họ khơng nhận được một cách trực tiếp hàng hố hoặc

dịch vụ nào cả, khoản nộp đó khơng phải là tiền phạt mà toà án tuyên phạt do
hành vi vi phạm pháp luật”[2]
Gần đây trong một số công trình nghiên cứu về thuế các nhà kinh tế
cho rằng, để vạch rõ bản chất của thuế thì trong định nghĩa đó phải nêu bật
các khía cạnh sau đây: nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan
hệ tiền tệ giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân; những mối quan
hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã
hội đặc biệt việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh
của Nhà nước xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà
nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định.
Kết hợp những hạt nhân hợp lý của các quan niệm về thuế kể trên, có
thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và pháp luật quy định. Khoản chuyển
giao thu nhập dưới hình thức thuế để phục vụ cho mục tiêu công cộng. Nguồn
thu về thuế không được sử dụng cho mục tiêu cá nhân.[1]
1.1.2. Bản chất, chức năng của thuế
1.1.2.1. Bản chất
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát
triển. Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng
để phân biệt với các cơng cụ tài chính khác như sau: [2]
Thứ nhất: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp
trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi
hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình

6


thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước.

Tính cưỡng bức, bắt buộc của việc chuyển giao thu nhập bắt nguồn từ
những lý do sau:
Hình thức chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế khơng gắn với lợi
ích cụ thể của người nộp thuế, do đó khơng thể sử dụng phương pháp tự
nguyện trong việc chuyển giao. Để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng, nhà
nước tất yếu phải sử dụng quyền lực chính trị để bắt buộc mọi đối tượng có
thu nhập phải chuyển giao.
Trong xã hội hiện đại, các thành viên cộng đồng có nhu cầu càng cao
về hàng hố cơng cộng. Mà đại bộ phận hàng hố cơng cộng do nhà nước sản
xuất và cung cấp đều phải bỏ chi phí, các chi phí này được bù đắp từ nguồn
thu nhập của những người thụ hưởng hàng hố cơng cộng.
Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp khơng mang tính chất hồn trả
trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của cơng dân bằng hình thức thuế khơng
địi hỏi phải hồn đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ cơng dân
đó, như là khoản vay mượn. Nó sẽ được hồn trả lại cho người nộp thuế thông
qua cơ chế đầu tư của NSNN.
Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được
giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà
nước đối với con người và tài sản.
Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản
chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta
phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều
phương diện khác nhau.
1.1.2.2. Chức năng của thuế
Chức năng của một sự vật hay đối tượng nào đó là sự thể hiện cơng
dụng vốn có của nó. Đối với một phạm trù kinh tế, chức năng phản ánh bản
chất sự tác động vốn có của nó, là phương thức đặc biệt biểu hiện những

7



thuộc tính vốn có của phạm trù. Cũng như bản chất, chức năng cũng có tính
ổn định tương đối của nó trong suốt thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế không những là một phạm trù kinh tế mà cịn là phạm trù tài
chính, nó biểu hiện những thuộc tính vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy
nhiên, thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng
riêng của mình bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Mặc dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức
năng của thuế, nhưng thơng qua q trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy thuế luôn thực hiện hai chức năng: chức năng huy động nguồn
lực tài chính cho nhà nước và chức năng điều chỉnh.
1.1.3. Hệ thống thuế, phân loại thuế và các yếu tố cấu thành một sắc thuế
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống thuế
Suy cho cùng, cơ sở nộp thuế đều bắt nguồn từ thu nhập, song do yêu
cầu của quá trình tái sản xuất, thu nhập vận động qua một chu trình kinh tế và
thay đổi hình thái biểu hiện của nó.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập luân chuyển trong một vịng
khép kín: người lao động nhận được tiền cơng, dùng tiền cơng này để mua
hàng hố, dịch vụ của các công ty, đến lượt các công ty lại dùng số tiền thu
được để trả lãi cho vốn đầu tư, tiền thuê đất đai, tiền công...và những thành
phần này chi tiêu dưới nhiều dạng để mua hàng hoá, dịch vụ.
Chính sự biến đổi đa dạng này đã tạo ra khả năng đánh thuế của Chính
phủ trên sự luân chuyển của dịng thu nhập khép kín. Trong dịng ln chuyển
đó nảy sinh các cơ sở khác nhau, do đó xuất hiện các hình thức thuế khác nhau.
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và việc xây dựng các loại thuế,

8



phương pháp thu nộp thuế được thực hiện theo những nguyên tắc nhất định.
[1]
1.1.3.2: Phân loại thuế
* Phân loại dựa vào phương thức đánh thuế.
Các hình thức thuế suy cho cung đều đánh vào thu nhập của người nộp
thuế. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương pháp đánh thuế - đánh một cách trực
tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
- Thuế trực thu: là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản
của người nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuê theo luật quy định
đồng nhất với đối tượng nộp thuế. Người nộp thuế theo luật cũng là người trả
thuế cuối cùng trong một chu kỳ sản xuất – kinh doanh. Nói một cách khác,
thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế cho
người khác trở nên khó khăn hơn. Về nguyên tắc, thuế này mang tính chất
thuế tính luỹ tiến vì nó tính đến khả năng thu nhập của người nộp thuế. Loại
thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
kiếm được.Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế
tài nguyên...
- Thuế gián thu: là loại thuế không trực tiếp đánh vào đầu thu nhập và
tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thơng qua giá cả hàng
hố và dịch vụ. Người tiêu dùng hoặc người cung cấp những hàng hoá và dịch
vụ đó là người chịu thuế.
Đặc điểm của thuế gián thu là người nộp thuế theo luật và người trả
thuế khơng đồng nhất với nhau. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng
thuế trong những trường hợp nhất định. Thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất – kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy
nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của

9



mối quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị
trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là cạnh tranh
hay độc quyền.
Về bản chất, thuế gián thu mang tính chất thuế luỹ thối, thuộc vào loại
thuế này có thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu…
* Phân loại dựa vào cơ sở đánh thuế.
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ đánh thuế trên cái gì. Nếu căn cứ vào cơ sở
đánh thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
-Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập
kiếm được. Thu nhập kiếm được hình thành từ nhiều nguồn: từ lao động dưới
dạng tiền lương, tiền công; thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh dưới
dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần...
-Thuế tiêu dùng: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được
thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT....
-Thuế tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính gồm có tiền mặt, tiền gửi,
chứng khốn, thương phiếu...; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc,
xe cộ...; tài sản vơ hình như thương hiệu, bí quyết, bằng phát minh, sáng chế...
Tóm lại, trong thực tế có nhiều tiêu thức phân loại, tuỳ theo yêu cầu
quản lý ở mỗi nước mà có sự lựa chọn khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay ở
nhiều nước người ta chủ yếu dựa vào hai tiêu thức là phương pháp đánh thuế
và cơ sở thuế. Tuỳ theo năng lực quản lý và tâm lý chung của xã hội mà hệ
thống thuế ở mỗi nước chú ý đến tầm quan trọng của từng loại thuế khác
nhau. Các nước phát triển thường quan tâm đến hệ thống thuế thu nhập nhất
là thuế thu nhập cá nhân. Họ coi thuế thu nhập có nhiều tác động tích cực
như: tạo được nguồn thu lớn cho chi tiêu công cộng, cải thiện được việc phân

10



phối thu nhập, có khả năng làm ổn định được thu nhập và giá cả, ngăn ngừa
sự phân bổ nguồn lực kém hiệu quả do sự lạm dụng thuế gián thu gây ra. Đối
với các nước đang phát triển hoặc kém phát triển, thì ít sử dụng đến thuế thu
nhập, bởi vì họ gặp khó khăn trong thu thuế. Muốn thực hiện tốt hệ thống
thuế thu nhập phải có những điều kiện nhất định: nền kinh tế tiền tệ phải
chiếm ưu thế; người nộp thuế phải có trình độ học vấn cao; báo cáo kế toán
được sử dụng phổ biến và đảm bảo tính trung thực, tin cậy; quản lý thu thuế
phải trung thực và hiệu quả.
1.1.3.3. Các yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế
Khác với các hình thức động viên tài chính khác, thuế thực hiện chuyển
giao thu nhập dưới các hình thức biểu hiện cụ thể của mình bằng một sắc
thuế. Mỗi sắc thuế đều phải được quy định bằng một văn bản pháp luật và
được gọi là một luật thuế. Trong một luật thuế thông thường chứa đựng các
yếu tố cơ bản sau đây:
* Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế (Đối tượng nộp thuế):
Chủ thể chịu sự điều chỉnh của một luật thuế chỉ rõ khoản thuế đó do
chủ thể nào phải nộp. Luật thuế gọi chủ thể đó là đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế theo luật định là thể nhân hoặc pháp nhân có trách
nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước theo luật pháp quy định. Đối tượng nộp
thuế không nhất thiết là đối tượng chịu thuế. Trong nhiều trường hợp đối
tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế, khi trong sắc thuế đó người
nộp thuế khơng có khả năng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác.
* Khách thể chịu sự điều chỉnh của luật thuế (Đối tượng chịu thuế):
Khách thể trong luật thuế chỉ rõ đối tượng được đưa ra làm cơ sở tính
thuế hay đối tượng chịu thuế. Trong luật thuế, người ta gọi khách thể là đối
tượng chịu thuế.
Do cơ sở thuế là thu nhập, hàng hố hay tài sản, do đó đối tượng chịu
thuế cũng có thể là thu nhập, giá trị hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một

11



×