Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thiết kế bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phục vụ xử lý chất thải đô thị cho Thành phố Sơn La đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.88 KB, 36 trang )

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học mỏ - địa chất

vũ ngọc bích

đề tài: đặc điểm địa sinh thái thành phố sơn la.
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phục vụ xử
lý chất thải rắn đô thị thành phố sơn la đến năm
2030. thời gian thi công 12 tháng.

đồ án tốt nghiệp

Hà nội - 2009


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

2

bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học mỏ - địa chất

vũ ngọc bích

đề tài: đặc điểm địa sinh thái thành phố sơn la.
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh phục vụ xử
lý chất thải rắn đô thị thành phố sơn la đến năm
2030. thời gian thi công 12 tháng.
Chuyên ngành: Địa sinh thái và Công nghệ môi trờng
Mã số:


đồ án tốt nghiệp

Giáo viên hớng dẫn:
KS Trần Thị Thanh Thuỷ

hà nội - Năm 2009

SVTH: Vũ Ngọc Bích


3

GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu
Phần 1: Phần chung và chuyên môn
Chơng 1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Địa hình
1.3. Khí hậu
1.4. Mạng thuỷ văn
1.5. Dân số - kinh tế xã hội
Chơng 2. Đặc điểm địa sinh thái khu vực nghiên

cứu
2.1. Đặc điểm các hệ sinh thái
2.2. Đặc điểm các hệ sinh thái sông hồ chính trong
khu vực
2.3. Đặc điểm lớp thổ nhỡng, lớp phủ
2.4. Đặc điểm địa chất
2.5. Đặc điểm địa chất thuỷ văn
2.6. Đặc điểm môi trờng không khí
Chơng 3. Tổng quan về bãi chôn lấp chất thải
rắn đô thị
3.1. Khái niệm chung
3.2. Tổng quan về bãi chôn lấp chất thải trên thế giới
3.3. Tổng quan về bãi chôn lấp ở Việt Nam
3.4. Những vấn đề còn tồn tại trong quản lý chất thải
rắn ở TP Sơn La
Phần 2. Phần thiết kế và tính toán chi phí

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

4

Chơng 4. Công tác thu thập tài liệu
4.1. Mục đích, nhiệm vụ
4.2. Khối lợng tài liệu cần thu thập
4.3. Phơng pháp thu thập
4.4. Phơng pháp chỉnh lý tài liệu thu thập
Chơng 5. Công tác khảo sát thực địa

5.1. Mục đích, nhiệm vụ
5.2. Khối lợng công tác
5.3. Phơng pháp tiến hành
5.4. Phơng pháp chỉnh lý tài liệu
Chơng 6. Công tác thí nghiệm
6.1. Thí nghiệm đo đạc và thí nghiệm hiện trờng
6.2. Thí nghiệm trong phòng
Chơng 7. Thiết kế và lựa chọn công nghệ chôn
lấp chất thải rắn
7.1. Mục đích nhiệm vụ
7.2. Cơ sở tiền đề thiết kế
7.3. Quy trình kỹ thuật
7.4. Lựa chọn và tính toán dây chuyền công nghệ
7.5. Biện pháp thi công
7.6. Giải pháp xử lý sự cố
7.7. Tính toán chi phí vận hành và giá thành cho một
đơn vị m3 rác
chôn lấp
Chơng 8. Tính toán dự trù nhân lực và kinh phí
kết luận và kiến nghị
tài liệu tham khảo

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
1. CTR

: chất thải rắn

2. CTRSH : chất thải rắn sinh hoạt

SVTH: Vũ Ngọc Bích



GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

3. BCL

5

: bãi chôn lấp

4. TP

: Thành phố

5. TG

: thời gian

6. Đ.giá

: đơn giá

7. T.tiền

: thành tiền

Danh mục các bảng
Danh mục các bảng
Bảng 6.1- Kết quả quan trắc môi trờng không khí, bụi
bãi rác bản Pát


SVTH: Vũ Ngọc Bích

Trang


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

6

xã Chiềng Ngần
Bảng 6.2- Kết quả quan trắc tiếng ồn bãi rác bản Pát - xã
Chiềng Ngần
Bảng 6.3- Kết quả phân tích môi trờng nớc
Bảng 6.4- Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất
Bảng 7.1- Tiêu chuẩn thải rác trung bình
Bảng 7.2- Dự báo khối lợng chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh của
Thành phố Sơn La đến năm 2030
Bảng 7.3- Phân loại quy mô bãi chôn lấp chất thải rắn
đô thị
Bảng 7.4- Các tiêu chí xác định địa điểm xây dựng
bãi chôn lấp ở
TP Sơn La theo TCVN 6696-2000
Bảng 7.5- Các phơng pháp xử lý rác thải
Bảng 7.6- Phân ô chôn lấp trong bãi chôn lấp
Bảng 7.7- Độ dốc các ô chôn lấp, mái dốc taluy đào các
ô chôn lấp.
Bảng 7.8- Đặc tính cơ bản của rác thải đô thị
Bảng 7.9- Khối lợng ớt, khối lợng khô của thành phần rác

Bảng 7.10- Thành phần hoá học của rác thải đô thị
Bảng 7.11- Khối lợng riêng của các nguyên tố
Bảng 7.12- Khối lợng ớt, khối lợng khô theo phân hủy
chậm
Bảng 7.13- Khối lợng của từng nguyên tố
Bảng 7.14- Khối lợng riêng của các nguyên tố
Bảng 7.15- Thành phần mol của các nguyên tố
Bảng 7.16- Kết cấu chống thấm mặt vách hố
Bảng 8.1- Bảng dự kiến thời gian thi công BCL
Bảng 8.2- Bảng tính kinh phí khu phụ trợ BCL

SVTH: Vũ Ngọc Bích


7

GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

Danh mục các hình vẽ
Danh mục các hình vẽ
Hình 1.1- Vị trí dự kiến xây dựng bãi chôn lấp chất
thải rắn hợp vệ
sinh cho Thành phố Sơn La
Hình 3.1- Cơ sở hạ tầng xử lý rác ở Singapore
Hình 3.2- Bãi chôn lấp rác Semakau - Singapore
Hình 3.3- Bãi rác thải bản Khoang (đang sử dụng) Sơn La
Hình 5.1- Máy lấy mẫu không khí
Hình 7.1- Mô hình chôn lấp
Hình 7.2- Giếng thu khí thải
Hình 7.3- Mặt cắt hố thu nớc rác

Hình 7.4- Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nớc rác
Hình 7.5- Sơ đồ hệ thống xử lý nớc rác bậc I
Hình 7.6- Mặt cắt lớp lót đáy
Hình 7.7- Mặt cắt lớp phủ bề mặt

mở đầu

SVTH: Vũ Ngọc Bích

Trang


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

8

Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thị hoá
ngày càng tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp, dịch vụ và du lịch kéo theo mức sống của ngời dân
ngày càng cao dẫn đến nảy sinh nhiều vấn đề mới, nan giải
trong công tác bảo vệ môi trờng và sức khoẻ của cộng đồng dân
c. Lợng chất thải rắn phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của
ngời dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và
độc hại hơn về tính chất.
Song hiện nay công tác quản lý và xử lý chất thải rắn (CTR)
sinh hoạt tại hầu hết các tỉnh, thành phố ở nớc ta, trong đó có TP
Sơn La đều cha đáp ứng đợc các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi
trờng. Do hạn chế về khả năng tài chính, kỹ thuật nên hầu hết
CTR đô thị đợc thu gom, vận chuyển đến đổ vào bãi chôn lấp
mà không có biện pháp xử lý chống thấm và thu gom khí. Chính

bởi vậy đã dẫn tới hàng loạt các hậu quả về môi trờng gây ô
nhiễm trầm trọng đối với nguồn nớc ngầm, nớc mặt và không khí
xung quanh khu vực bãi chôn lấp, làm suy giảm chất lợng môi trờng
sống, kéo theo những nguy hại về sức khoẻ cộng đồng. Điều đó
khiến cho việc lựa chọn và thiết kế, xây dựng một hệ thống xử
lý CTR hợp vệ sinh cho TP Sơn La trở thành một việc hết sức cần
thiết và cấp bách.
Hiện nay một trong những phơng pháp xử lý CTR đợc coi là
kinh tế nhất cả về đầu t ban đầu cũng nh quá trình vận hành là
xử lý CRT theo phơng pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phơng
pháp xử lý CTR phổ biến ở các quốc gia đang phát triển, thậm
chí đối với nhiều quốc gia phát triển và cũng phù hợp với điều kiện
thực tế của thành phố Sơn La. Do đó đồ án: Đặc điểm địa
sinh thái Thành phố Sơn La. Thiết kế bãi chôn lấp chất thải
hợp vệ sinh phục vụ xử lý chất thải đô thị cho Thành phố
Sơn La đến năm 2030. Thời gian thi công 12 tháng đợc
thực hiện nhằm giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trờng do CTR
hiện nay, đồng thời giải quyết sức ép đối với việc phát sinh CTR

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

9

trong tơng lai và nhất là bảo vệ nguồn nớc, không khí, và sức khoẻ
của ngời dân xung quanh khu vực bãi chôn lấp và Thành phố.
Thời gian làm đồ án từ ngày 17 tháng 3 đến ngày 31 tháng
5 năm 2009.

Đồ án gồm 2 phần và 8 chơng theo trình tự nh sau:
Phần 1: Phần chung và chuyên môn
Chơng 1. Điều kiện địa lý tự nhiên khu vực nghiên cứu
Chơng 2. Đặc điểm địa sinh thái khu vực nghiên cứu
Chơng 3. Tổng quan về bãi chôn lấp chất thải rắn đô thị
Phần 2: Phần thiết kế và tính toán kinh phí
Chơng 4. Công tác thu thập tài liệu
Chơng 5. Công tác khảo sát thực địa
Chơng 6. Công tác thí nghiệm
Chơng 7. Thiết kế và lựa chọn công nghệ chôn lấp chất thải rắn
Chơng 8. Tính toán dự trù nhân lục và kinh phí
Trong suốt 05 năm học trên ghế nhà trờng Đại học Mỏ - Địa
chất, tôi đã đợc các thầy cô trong trờng đặc biệt là các thầy cô
trong Bộ môn Địa sinh thái và Công nghệ môi trờng đã tận tình
chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu về chuyên ngành
làm nền tảng cho chúng tôi phát triển.
Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp tôi cũng nhận đợc rất nhiều sự quan tâm và giúp đỡ của quý thầy cô trong Bộ
môn Địa sinh thái và Công nghệ môi trờng. Tôi xin chân thành
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô. Đặc biệt tôi xin
cảm ơn và chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Trần
Thị Thanh Thuỷ đã tận tình hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đồ án.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực hiện

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: TrÇn ThÞ Thanh Thuû


10

Vò Ngäc BÝch

SVTH: Vò Ngäc BÝch


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

11

Phần 1: phần chung và chuyên môn

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

12

Chơng 1. Điều kiện địa lý tự nhiên
khu vực nghiên cứu
1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Sơn La là thủ phủ của tỉnh Sơn La, có tổng diện
tích tự nhiên là 33.005 ha, chiếm 2,32% diện tích của toàn
tỉnh. Thành phố Sơn La nằm trên trục đờng quốc lộ 6 Hà
Nội - Lai Châu - Điện Biên, cách Hà Nội 320 km về phía Tây
Bắc; cách cảng hàng không Nà Sản 15 km và cách công
trình thủy điện Sơn La hơn 30 km.

Toạ độ địa lý: 21ol5' - 21o30' vĩ độ bắc, 103o45' - l04o00'
kinh độ đông:
Phía Bắc giáp huyện Mờng La;
Phía Đông và Đông Nam giáp huyện Mai Sơn;
Phía Tây Nam giáp huyện Thuận Châu.
TP Sơn La có chiều dài trung bình 24 km, chiều rộng trung
bình 14 km. TP nằm ở hạ lu suối Nậm La, là nơi tập trung các cơ
quan, các đầu mối giao thông quan trọng, là trung tâm của tỉnh
Sơn La và vùng Tây Bắc.

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

13

Hình 1.1 - Bản đồ vị trí địa lý của thành phố Sơn
La
1.2. Địa hình
Thành phố Sơn La nằm trên cao nguyên Sơn La, độ cao
trung bình 700 - 800 m so với mặt nớc biển. Địa hình bị phân
cắt sâu và mạnh, chủ yếu là đồi núi, giao thông đi lại tới các bản
thuộc các xã còn khó khăn.
1.3. Khí hậu
Khí hậu của TP Sơn La mang tính chất chung của vùng á
nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ẩm ma
nhiều. Đặc điểm cơ bản khí hậu của Sơn La là sự trùng hợp mùa
nóng với mùa ma, mùa lạnh với mùa khô, phân chia thành hai mùa rõ
rệt: mùa ma từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến

tháng 3 năm sau, luôn chịu ảnh hởng của gió Tây. Đó là kết quả
của yếu tố địa hình ở độ cao địa lý và hớng Tây Bắc - Đông
Nam của các dãy núi và hai dòng sông Đà, sông Mã tạo nên.
- Nhiệt độ không khí trung bình năm: 19,5oC
-

Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 40,4oC.

-

Nhiệt độ tối cao trung bình: 30oC

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

-

14

Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 8oC

- Độ ẩm trung bình năm: 85%
- Lợng ma trung bình năm: 1.346 mm
- Lợng ma cao nhất 83,5 mm; thấp nhất 20 mm. Lợng ma chủ yếu
tập trung vào 3 tháng (6, 7, 8), chiếm 85% lợng ma cả năm.
- Vận tốc gió trung bình năm: 1,1 m/s.
- áp lực gió Wo= 65 daN/m2.
-


Tổng số giờ nắng trung bình năm: 1.961 giờ
Trong những năm gần đây, nhiệt độ trung bình năm có xu
hớng tăng, độ ẩm giảm song nhìn chung khí hậu và thời tiết vẫn
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
1.4. Mạng thuỷ văn
Thành phố Sơn La có 25 km suối Nậm La chảy qua, mặt suối
thấp hơn mặt đất canh tác gây khó khăn cho việc cung cấp nớc
tới tiêu vì thế trong những năm qua thành phố đã đầu t xây
dựng hệ thống đập ngăn nớc và hệ thống mơng để dẫn nớc phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, hệ thống tiêu thoát lũ nớc
mặt cho thành phố cũng đã và đang đợc hoàn chỉnh.
Ngoài ra, thành phố Sơn La còn có suối nớc khoáng nóng ở
mỏ bản Moòng xã Hua La có lu lợng 12 l/s, hiện đang đợc nhân
dân khai thác kinh doanh tắm nớc nóng.
1.5. Dân số kinh tế xã hội
1.5.1. Dân số
Thành phố Sơn La bao gồm 6 xã và 6 phờng, đến năm 2006
dân số là trên 77 ngàn ngời, trong đó dân số đô thị chiếm
63,6%. Tỷ lệ tăng cơ học dân số cao làm cho dân số của thành
phố tăng nhanh. Dự báo dân số TP sẽ lên tới 94.700 ngời vào năm
2010 (có xét đến việc tăng cơ học dân số do khởi công công
trình thuỷ điện Sơn La vào năm 2005). Mật độ dân c bình
quân 7.057 ngời/km2.
Số dân trong độ tuổi lao động chiếm gần 60% dân số của
thành phố.

SVTH: Vũ Ngọc Bích



GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

15

Thành phố Sơn La gồm 12 dân tộc anh em: Kinh, Thái,
Mông, Sinh Mun, Mờng, Dao, Khơ Mú, La Ha, Kháng, Tày, Hoa, Lào
cùng sinh sống. Đến năm 2006, thành phố có 88% hộ gia đình,
62% tổ, bản, tiểu khu đạt tiêu chuẩn văn hóa.
1.5.2. Kinh tế - xã hội
a. Kinh tế
Trong những năm gần đây, TP Sơn La đã phát triển nhanh
chóng về mọi mặt, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh. Năm 2005, TP
Sơn La đã đợc công nhận là đô thị loại III (tại Quyết định số
1894/QĐ-BXD ngày 06/10/2005 của Bộ trởng Bộ Xây dựng). Tuy
nhiên, nhìn chung TP Sơn La hiện nay vẫn còn trong tình trạng
lạc hậu, cơ sở kinh tế kỹ thuật cũng nh động lực phát triển đô
thị còn yếu, không đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị
trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá, sự tăng trởng kinh
tế cha cân đối với tăng trởng về dân số.
b. Giáo dục đào tạo
Chất lợng giáo dục toàn diện, công tác củng cố duy trì mạng
lới trờng lớp, huy động học sinh trong độ tuổi đến trờng, đầu t
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trờng học,... của thành
phố Sơn La ngày càng đợc nâng cao, đáp ứng kịp thời yêu cầu
giáo dục đặt ra. Đến năm 2002, 100% các xã, phờng của thành
phố đã có trờng học từ Mầm non đến THCS. Thành phố đã đợc
công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học xóa
mù chữ từ năm 1997, năm 2003 đạt chuẩn quốc gia về phổ cập
giáo dục THCS và đang tiến hành phổ cập bậc trung học. Đến
tháng 6 năm 2006, thành phố Sơn La đã có 7 trờng học đợc công

nhận là trờng đạt chuẩn quốc gia.
c. Y tế
Mạng lới y tế phát triển đáp ứng đợc yêu cầu phục vụ khám
chữa bệnh cho nhân dân các xã, phờng của thành phố. Đến năm
2006, 100% số xã đã có trạm y tế (trong đó có 67% trạm y tế xã,
phờng có bác sỹ), có 3 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia.

Chơng 2. Đặc điểm địa sinh thái khu vực nghiên cứu
SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

16

2.1. Đặc điểm các hệ sinh thái
2.1.1. Tài nguyên rừng
Sơn La là một trong những tỉnh có diện tích rừng và đất
có khả năng phát triển lâm nghiệp khá lớn (chiếm 73% diện tích
tự nhiên), đất đai phù hợp với nhiều loại cây, có điều kiện xây
dựng hệ thống rừng phòng hộ và tạo các vùng rừng kinh tế hàng
hoá có giá trị cao. Rừng Sơn La có nhiều thực vật quý hiếm, có
các khu đặc dụng có giá trị đối với nghiên cứu khoa học và phục
vụ du lịch sinh thái trong tơng lai. Hiện nay diện tích rừng của
Sơn La là 480.057 ha, trong đó rừng tự nhiên là 439.592 ha, rừng
trồng 41.047 ha. Độ che phủ của rừng đạt khoảng 40%, còn thấp
so với yêu cầu - nhất là đối với một tỉnh có độ dốc lớn, ma tập
trung theo mùa, lại có vị trí là mái nhà phòng hộ cho đồng bằng
Bắc Bộ, điều chỉnh nguồn nớc cho thuỷ điện Hoà Bình... Sơn
La có 4 khu rừng đặc dụng bảo tồn thiên nhiên: Xuân Nha (Mộc

Châu) 38.000 ha, Sốp Cộp (Sông Mã) 27.700 ha, Copia (Thuận
Châu) 9.000 ha, Tà Xùa (Bắc Yên) 16.000 ha.
Theo số liệu kiểm kê của Đoàn Điều tra quy hoạch và phát triển
nông thôn tỉnh Sơn La, trữ lợng rừng hiện có là 16,5 triệu m3 gỗ và
202,3 triệu cây tre nứa, chủ yếu là rừng tự nhiên. Rừng trồng có trữ
lợng gỗ 154 ngàn m3 và 220 ngàn cây tre nứa. Toàn tỉnh còn
651.980 ha đất cha sử dụng (chiếm 46,4 % tổng diện tích tự
nhiên), trong đó đất có khả năng phát triển nông, lâm nghiệp
khoảng 500.000 ha (phần lớn dùng cho phát triển lâm nghiệp).
Đây cũng là nguồn tài nguyên quý giá, một thế mạnh cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi xây dựng xong thuỷ điện Sơn
La, sẽ có một phần rừng và đất rừng bị ngập (khoảng 2.451 ha),
trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ. Nhiệm vụ quan trọng là phải
tận thu gỗ trong lòng hồ nớc khi nớc ngập và sau đó trồng rừng
phòng hộ dọc theo hai bên Sông Đà và toàn lu vực để bảo vệ
nguồn nớc cho công trình thuỷ điện quan trọng này.
2.1.2. Tài nguyên động, thực vật

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

17

Thực vật rừng : Hệ thực vật ở Sơn La có 161 họ, 645 chi và
khoảng 1.187 loài, bao gồm cả thực vật hạt kín và hạt trần, thực
vật nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới. Tiêu biểu có các họ nh lan, dẻ,
tếch, sa mu, tử vi, dâu... Các họ có nhiều loài nh cúc, cói, đậu,
ba mảnh vỏ, long não, hoa môi, ráy, ngũ gia bì, dâu, cà phê, lan,

cam, na, bông, vang, dẻ.... Các loài thực vật quý hiếm gồm có pơ
mu, thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, du sam, thông
hai lá, thông ba lá, dâu, dổi, trai, sến, đinh hơng, đinh thối, sa
nhân, thiên niên kiện, ngũ gia bì, đẳng sâm, hà thủ ô, trai.
Những thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng có pơ mu,
thông tre, lát hoa, bách xanh, nghiến, chò chỉ, thông ba lá, dổi,
đinh hơng, đinh thối, trai.
Động vật rừng : Đã thống kê đợc thành phần các loài động
vật rừng lu vực sông Đà, sông Mã, chủ yếu trong các rừng đặc
dụng nh Xuân Nha, Sốp Cộp, Tà Xùa, Mờng Thái, Nậm Giôn nh sau:
Thú có 101 loài, trong 25 họ, thuộc 8 bộ; Chim có 347 loài, trong
47 họ, thuộc 17 bộ; Bò sát có 64 loài, trong 15 họ thuộc 2 bộ; Lỡng
thê có 28 loài, trong 5 họ, thuộc 1 bộ. Các loài phát triển nhanh nh
dúi, nhím, don, chim, rắn. Những loài động vật quý hiếm đợc
ghi trong sách đỏ nh: Voi, bò tót, vợn đen, voọc xám, voọc má
trắng, voọc quần đùi, hổ, báo, gấu, cầy vằn, chó sói, sóc bay, cu
li, chồn mực, dúi nâu, lợn rừng, vợn, gấu, rái cá, sơn dơng, khỉ,
niệc nâu, niệc mỏ vàng, công, gà lôi tía, gà tiền, tê tê, hồng
hoàng, trăn, kỳ đà, rắn hổ mang, rắn cạp nong, rùa các loại.
2.2. Đặc điểm địa sinh thái sông hồ chính trong khu vực
Sơn La là một tỉnh có tiềm năng về tài nguyên nớc với 35
suối lớn; 2 sông lớn là sông Đà dài 280 km với 32 phụ lu và sông Mã
dài 90 km với 17 phụ lu; 7.900 ha mặt nớc hồ Hoà Bình và 1.400
ha mặt nớc ao hồ. Mật độ sông suối 1,8 Km/km2 nhng phân bố
không đều, sông suối có độ dốc lớn, nhiều thác ghềnh do địa
hình núi cao, chia cắt sâu. Dòng chảy biến đổi theo mùa, biên
độ dao động giữa mùa ma và mùa khô khá lớn. Mùa lũ thờng diễn

SVTH: Vũ Ngọc Bích



GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

18

ra từ tháng 6 đến tháng 10 trong năm nhng diễn ra sớm hơn ở các
nhánh thợng lu và muộn hơn ở hạ lu. Có đến 65 - 80% tổng lợng
dòng chảy trong năm tập trung trong mùa lũ này. Việc khai thác
thế mạnh tài nguyên nớc phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội là cần thiết và cấp bách.
Thành phố Sơn La có 25 km suối Nậm La, mặt suối thấp
hơn mặt đất canh tác là vấn đề khó khăn cho việc cung cấp nớc
tới tiêu, vì thế trong những năm qua, thành phố đã đầu t xây
dựng hệ thống đập ngăn nớc và hệ thống kênh mơng để dẫn nớc
phục vụ công tác tới tiêu.

2.3. Đặc điểm lớp thổ nhỡng, lớp phủ
2.3.1. Hiện trạng sử dụng đất
Thành phố Sơn La có tổng diện tích đất tự nhiên là 33.005
ha, trong đó: đất nông nghiệp là 6.892 ha, đất lâm nghiệp
14.490 ha, đất chuyên dùng là 956 ha, đất ở dân c nông thôn là
272 ha, đất đô thị là 221 ha và đất cha sử dụng là 10.174 ha.
Đất đai tơng đối phì nhiêu, mầu mỡ, tầng canh tác dầy. Tuy nhiên
đất sản xuất bị chia cắt, manh mún, không thuận lợi cho áp dụng
cơ giới hoá. Hớng tới cần khai thác hết diện tích đất bằng và một
phần đất đồi núi cho sản xuất nông nghiệp, phát triển cây công
nghiệp dài ngày nh cà phê, chè, cây ăn quả, cho trồng cỏ chăn
nuôi đại gia súc, và phát triển mạnh nuôi trồng, khai thác thuỷ sản.
2.3.2. Đặc điểm địa chất công trình khu vực nghiên cứu
Trong khu vực dự kiến xây dựng bãi chôn lấp đã tiến hành
khoan khảo sát địa chất công trình 05 lỗ khoan với chiều sâu

nghiên cứu 14m. Khu vực nghiên cứu đợc chia thành các lớp đất
sau:

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

19

a. Lớp 1:
Đất lấp: Đất sét pha màu nâu vàng, lẫn dăm sạn, tảng, trạng
thái dẻo mềm. Lớp này nằm ngày trên bề mặt ở hầu hết các lỗ
khoan khảo sát với bề dày thay đổi từ 2 5m (HK2). Các chỉ tiêu
cơ lý cơ bản xem chi tiết trong bảng 6.4 (Bảng tổng hợp chỉ tiêu
cơ lý các lớp đất).
b. Lớp 2:
Đất sét pha, màu xám nâu, xám ghi, trạng thái dẻo cứng đến
nửa cứng. Lớp này phát hiện ở tất cả ở các hố khoan với độ sâu
mặt lớp thay đổi từ 2,0 5,0m. Đây là lớp đất có bề dày trung
bình thay đổi từ 3 đến 5 m. Các chỉ tiêu cơ lý cơ bản xem chi
tiết trong bảng 6.4 (Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất).
c. Lớp 3:
Đất sét pha màu xám nâu xám xanh trạng thái cứng. Lớp đất
này gặp tại tất cả các hố khoan với bề dày cha xác định do tất cả
các lỗ khoan đều kết thúc tại lớp đất này. Các chỉ tiêu cơ lý cơ
bản xem chi tiết trong bảng 6.4 (Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các
lớp đất).

2.4. Đặc điểm địa chất

Trong khu vực thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La bắt gặp trầm
tích của hệ tầng Cò Nòi (T1cn), hệ tầng Đồng Giao (T2ađg) và hệ
tầng Nậm Thẳm (T2lnt). Đặc điểm chi tiết của các hệ tầng nh
sau:
2.4.1. Hệ tầng Cò Nòi (T1cn)
Trầm tích hệ tầng Cò Nòi (T1cn) thuộc Giới Mesozoi (MZ), Hệ
Trias (T), Thống hạ (T1) phân bố ở phía Tây với diện tích khoảng 6
km2. ở phía Đông hệ tầng tiếp xúc kiến tạo với đá vôi hệ tầng
Đồng Giao, ranh giới tiếp xúc là đứt gãy phân khối, còn phía Nam

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

20

chuyển tiếp lên hệ tầng Đồng Giao. Đá bị các đứt gãy chia cắt và
bị nén ép, nhiều chỗ bị biến vị rất mạnh mẽ. Đá bị phong hoá
mạnh mẽ, nhiều nơi phong hoá thành sét hoặc phong hoá dở
dang, do vậy đá gốc ít lộ. Đá thờng có thế nằm đơn nghiêng,
cắm về phía Tây Nam với góc dốc 30500. Ranh giới không rõ,
ranh giới trên chuyển tiếp lên hệ tầng Đồng Giao, chiều dày hệ
tầng lớn hơn 420m. Dựa vào đặc điểm thạch học có thể chia hệ
tầng thành 3 tập :
- Tập 1 (T1cn1) phân bố ở Đồi Dài với thành phần chủ yếu là
đá phiến sét, phiến sét chứa cát bột màu xám lục có kiến trúc
sét biến d cấu tạo định hớng, xen ít lớp đá vôi sét, đá vôi vi hạt,
đá phiến sét, phiến sét chứa bột xen ít lớp đá vôi, sét vôi bị ép
phiến kiến trúc vi hạt, cấu tạo định hớng có màu xám, xám vàng.

Chiều dày tập lớn hơn 150m, chuyển tiếp lên tập 2. Đặc điểm
thạch học chi tiết:
+ Đá phiến sét, phiến sét chứa cát có kiến trúc sét biến d,
cấu tạo định hớng. Thành phần khoáng vật sét, clorit, sericit:
74,595%; hạt vụn là thạch anh 5%, silic 3%, plagioclas khoảng
1%, (cá biệt 20%), biotit 01%.
+ Đá vôi sét có kiến trúc ẩn tinh đến hạt nhỏ, cấu tạo định
hớng. Khoáng vật calcit > 92%, ngoài ra còn sét, sericit, clorit,
thạch anh, quặng ít.
Ngoài ra, còn phát hiện cát kết đa khoáng nhỏ đến vừa,
thành phần hạt vụn 8090% gồm chủ yếu là plagioclas 6070%,
các mảnh vụn khác gồm thạch anh, silic, quarzit phun trào acit
2025%, xi măng 515% kiểu tiếp xúc, lấp đầy gồm clorit, sericit,
silic, sét.
- Tập 2 (T1cn2) có thành phần chủ yếu là đá phiến sét,
phiến sét chứa bột có kiến trúc sét biến d, sét bột biến d, cấu tạo
định hớng, xen bột kết đa khoáng, cát kết đa khoáng hạt nhỏ
màu tím gụ, xen lớp mỏng hoặc thấu kính đá vôi vi hạt, đá phiến

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

21

sét, phiến sét chứa bột cát kết đa khoáng màu tím gụ xen một
vài lớp sét vôi, đá vôi phân lớp mỏng với chiều dày 120m. Đặc
điểm thạch học chi tiết:
+ Đá phiến sét, phiến sét chứa bột thờng bị ép mạnh có kiến

trúc sét biến d hoặc sét bột biến d, cấu tạo định hớng. Thành
phần khoáng vật sét, sericit, clorit: 76-96%; plagioclas (thuờng bị
sericit hoá): 120%; thạch anh: 3032%; calcit : 03%; quặng ít;
silic: 01% đôi khi còn có epidot.
+ Cát kết đa khoáng hạt nhỏ bị ép mạnh, kiến trúc cát với xi
măng cơ sở, tiếp xúc hoặc lấp đầy, cấu tạo định hớng. Thành
phần hạt vụn: 7588%; xi măng: 1225%. Thành phần hạt vụn thờng là plagioclas: 5875%; felspat kali ít đến 12%; thạch anh <
5%, mảnh vụn silic 13%, mảnh vụn đá phun trào acit 0,51%,
mảnh vụn đá quarzit và đá phiến sericit 2,53,6%. Đôi chỗ gặp
khoáng vật zircon, epidot, quặng ít đến 0,5%. Các hạt cát thờng
góc cạnh, bào tròn kém kích thớc 0,250,1mm, một số hạt cát
thành phần silic có kích thớc tới 0,3mm, phân bố đồng nhất sắp
xếp định hớng. Thành phần xi măng : sét, sericit, clorit 710%,
calcit 5%.
+ Bột kết đa khoáng bị ép, kiến trúc bột với xi măng cơ sở,
cấu tạo định hớng. Thành phần hạt vụn 75%, xi măng 25%. Hạt
vụn là plagioclas khoảng 62%, thạch anh 6%, mảnh vụn là đá silic
3%, calcit 3,5%, felspat kali ít. Ngoài ra còn có apatit, epidot,
quặng. Xi măng là sét, sericit, clorit.
- Tập 3 (T1cn3) có thành phần là đá phiến sét, phiến sét
chứa cát bột màu xám, xám sẫm, xám lục xen ít lớp đá vôi sét, đá
vôi, đá phiến sét, phiến sét chứa bột màu xám ít sét vôi, đá vôi
phân lớp mỏng bị biến vị mạnh. Kiến trúc vi hạt màu xám, xám
lục chuyển tiếp lên tập 1 của hệ tầng Đồng Giao (T 2ađg1). Chiều
dày của tập 150m. Đặc điểm thạch học :

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ


22

+ Đá phiến sét, phiến sét chứa bột có kiến trúc sét biến d,
cấu tạo phân phiến, định hớng. Thành phần khoáng vật: sét,
sericit, clorit: 8498%, thạch anh ít đến 15%, plagioclas và silic
18,5%, quặng ít.
+ Đá phiến sét chứa cát bột thờng có thành phần khoáng vật
là sét, sericit, clorit 8193%, ngoài ra còn có thạch anh 33,5%,
plagioclas 1,515%, vụn silic 1%. Các hạt vụn góc cạnh sắp xếp
đồng nhất, định hớng, kích thớc 0,050,1mm.
+ Đá vôi sét thờng bị ép, cà nát, kiến trúc ẩn tinh đến vi hạt,
cấu tạo định hớng, thành phần khoáng vật: calcit 7493%, sét,
clorit 515%, thạch anh 13%.
Trong các lớp đá phiến sét, sét vôi có tập hợp hoá thạch cúc
đá:

Pseudoceltites

sp.,

Myalina

sp.,

chân

rìu:

Uniorites,


Caralensis, Tay Cuộn kích thớc nhỏ: Paleonuclula sp., tuổi Olenec.
2.4.2. Hệ tầng Đồng Giao (T2ađg)
Trầm tích hệ tầng Đồng Giao (T2ađg) thuộc thống trung (T 2),
bậc Anisi (T2a) chiếm khối lợng lớn trong vùng. Chúng lộ ra với diện
tích 7 km2, thành phần chủ yếu là đá carbonat phân bố thành
dải không liên tục theo phơng Tây Bắc - Đông Nam và bị nhiều
đứt gãy cùng phơng chia cắt, thế nằm của đá thờng đổ về phía
Nam, Tây Nam với góc dốc 30500, rất ít nơi đổ về phía Đông
Bắc. Trong đá vôi có xen các lớp hoặc thấu kính dolomit có giá trị
công nghiệp, một số nơi đá bị hoa hoá yếu. Có thể chia hệ tầng
thành các tập thạch học sau :
- Tập 1 (T2ađg1): Đá của tập này chuyển tiếp lên các đá của
tập 3 hệ tầng Cò Nòi (T1cn3). Thành phần là đá vôi phân lớp mỏng
đến vừa màu xám, xám tro, xám đen xen ít lớp đá sét vôi, vôi
sét màu xám lục phân lớp mỏng, bị ép phiến. Kiến trúc ẩn tinh
đến vi hạt. Trong các lớp đá sét vôi chứa hoá thạch Gastrapoda (Vũ
Khúc, 2000) có chứa Foraminifera thuộc loại Endoteba ex. gr
controvensa bảo tồn tốt (mẫu 885, Tạ Hoà Phơng, 2000). Chiều

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

23

dày tập 200250m. Thành phần thạch học: calcit 98,5100%,
plagioclas < 1%, thạch anh < 0,5%, oxit sắt và vi hạt quặng ít.
- Tập 2 (T2ađg2) chuyển lên tập 1 (T2ađg1) với thành phần là

đá vôi màu xám, xám sẫm, xám sáng phân lớp vừa đến dày hoặc
dạng khối, kiến trúc vi hạt đến hạt nhỏ, một số nơi bị hoa hoá
yếu, một số lớp có dấu vết giun bò, xen các tập hoặc thấu kính
đá vôi dolomit và dolomit dày 15 đến lớn hơn 50m. Đá vôi dolomit
và dolomit thờng có màu xám, xám sáng trắng đục phân lớp vừa
đến dày. Trong các lớp đá vôi ở núi Hai có chứa hoá thạch
Leiophyllites sp. (mẫu 10, Vũ Khúc, 2000) cho tuổi Olenec đến
Anisi. Chiều dày tập 550660m. Thành phần thạch học: calcit
96100%, ít thạch anh, sét... đá dolomit có thành phần khoáng
vật: dolomit < 62%; calcit 38%.
- Tập 3 (T2ađg3) gồm chủ yếu là đá vôi phân lớp dày đến
khối có màu xám, xám sáng, kiến trúc vi hạt đến hạt nhỏ, trên
mặt đá vôi thờng đợc tráng bởi lớp sét rất mỏng màu lục vàng. ở
một số nơi ven rìa đứt gãy đá bị biến chất thành đá vôi hoa hoá
yếu. Đây là tập đá vôi sạch, chất lợng tốt, thành phần calcit gần
100%. Chiều dày tập lớn hơn 300m.
Các đá của hệ tầng ở khu vực Đồng Giao nằm chuyển tiếp lên
các đá của hệ tầng Cò Nòi, chứa hoá thạch Leiophillites sp. có tuổi
từ Olenec đến Anisi. Do vậy, các tác giả xếp các mặt cắt vào hệ
tầng Đồng Giao.
2.4.3. Hệ tầng Nậm Thẳm (T2lnt)
Hệ tầng Nậm Thẳm (T 2lnt) thuộc thống trung (T2), bậc Ladin
(T2l) do Nguyễn Xuân Bao (1970) xác lập ở vùng Nậm Thẳm để
chỉ các thành tạo trầm tích lục nguyên xen ít carbonat nằm
chuyển tiếp trên hệ tầng Đồng Giao.
Thành phần gồm sét kết, sét vôi, bột kết vôi màu xám, xám
đen, xám vàng, cấu tạo phân dải thanh, bị phong hoá rất mạnh
mẽ. Trong các lớp bột kết bán phong hoá màu xám có pyrit xâm tán
và chứa hoá thạch Posidonia sp. indet (Mẫu 151, Vũ Khúc, 2000)


SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

24

tuổi Trias giữa. Thành phần thạch học của sét kết (lát mỏng 151),
clorit, sericit, sét tàn d: 99%; Các khoáng vật khác (thạch anh,
muscovit, calcit, quặng) ít. Đá bị biến chất yếu, phần lớn thành
phần sét bị tái kết tinh cho tập hợp vi vẩy mịn clorit, sericit lẫn
lộn không phân biệt ranh giới. Bề dày khoảng 30m.
2.5. Đặc điểm địa chất thủy văn
Nằm trên vùng cao nguyên đá vôi có nhiều hang cactơ,
thành phố Sơn La có nhiều mạch nhỏ nớc ngầm có trữ lợng lớn và
phân bố rất phức tạp, trong đó hang Tát Toòng là nguồn cung cấp
nớc sinh hoạt chính cho ngời dân đô thị Sơn La.
Qua các tài liệu nghiên cứu nớc dới đất hiện có trên diện tích
tỉnh Sơn la có 2 dạng tồn tại của nớc dới đất là nóc lỗ hổng và nớc
khe nứt, khe nứt cactơ.
2.5.1. Dạng tồn tại của nớc dới đất
2.5.1.1. Nớc lỗ hổng
Thuộc dạng nớc lỗ hổng gồm các trầm tích hỗn hợp không
phân chia hệ thứ t (Q). Trong các trầm tích bở rời nớc lỗ hổng
mang đặc điểm thủy lực của tầng chứa nớc không áp. Các trầm
tích bởi rời là một hệ thống thủy lực ngầm không liên tục. Đó là
thực thể bất đồng nhất bao gồm những vật liệu, thấm và cách nớc xen kẽ nhau cùng với chiều dầy, diện phân bố không liên tục.
Mực nớc ngầm trong các trầm tích này thờng sâu không quá 5m,
biên độ mực nớc dao động theo mùa và nguồn cung cấp chủ yếu
là nớc ma. Về chất lợng nớc lỗ hổng thờng thuộc loại nớc nhạt (M từ

0,2-0,5g/l) và có loại hình hoá học chủ yếu là Bicarbonat- canxinatri
2.5.1.2. Nớc khe nứt-khe nứt cactơ
Nớc khe nứt, khe nứt cactơ đợc tồn tại trong các khối đá nứt
nẻ, cáctơ thuộc các thành tạo bazan, phun trào, các trầm tích
cacbonat, trầm tích lục nguyên. Nớc khe nứt mang đặc tính thủy
lực của nớc chảy rối, nó không nằm trong một hệ thống thủy lực
ngầm liên tục. Sự phân bố của nớc khe nứt, khe nứt cactơ mang

SVTH: Vũ Ngọc Bích


GVHD: Trần Thị Thanh Thuỷ

25

tính cục bộ với sự hình thành các khối nứt nẻ chứa nớc, các bồn
chứa nớc tách biệt nhau bởi các đất đá ít nứt nẻ, cách nớc hoặc
thấm nớc rất yếu.
Nớc ngầm trong các loại đất đá này có độ giầu thay đổi
(tùy thuộc vào mức độ nứt nẻ của đá). Với độ sâu mực nớc thờng
gặp từ 5 đến 10m (ở vùng địa hình bằng phẳng) và trên 10m
(ở vùng sờn dốc).
Các tầng chứa nớc khe nứt thờng có áp cục bộ, khi nằm dới các
lớp cách nớc và không có áp khi đá gốc lộ ra trên bề mặt địa
hình.
Về chất lợng nói chung nớc khe nứt thuộc loại nớc nhạt (M biến
đổi từ 0,1-0,8g/l).
Nguồn bổ sung và tiêu thoát của nớc khe nứt cũng tơng tự
nh nớc lỗ hổng động thái của nớc khe nứt biển đổi theo mùa.
Ngoài các tầng chứa nớc trong tỉnh còn có những thể địa

chất rất nghèo nớc (hoặc thực tế coi nh cách nớc).
2.5.2. Đặc điểm của các tầng chứa nớc
2.5.2.1. Tầng chứa nớc lỗ hổng
ở tỉnh Sơn La, tầng chứa nớc lỗ hổng đợc hình thành trong
các trầm tích bở rời Đệ tứ. Các đất đá thuộc tầng này có diện
phân bố hẹp, tập trung chủ yếu trong các thung lũng sông suối,
các thung lũng giữa núi của các vùng đá vôi và không liên tục cả
về chiều rộng đến chiều sâu. Bề dầy tầng chứa nớc thờng nhỏ
hơn 10m. Đất đá trong tầng này có nhiều nguồn gốc khác nhau
nh aluvi, proluvi, eluvi bao gồm: sét, bột, cát cuội, sỏi và tảng
thành phần đa khoáng, chọn lọc kém.
Lu lợng thu đợc ở các nguồn lộ và các giếng múc thí nghiệm
thờng có Q từ 0,01- 0,2l/s.
Nớc trong các trầm tích này có mặt thoáng tự do, với mực nớc
thờng cách mặt đất từ 3 đến 5 m. Động thái thay đổi theo mùa.
Nguồn bổ xung cho tầng này chủ yếu là nớc ma và NDĐ của các

SVTH: Vũ Ngọc Bích


×