Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

thiết kế bãi chôn lấp chất rắn sinh hoạt cho thị xã Tân An tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.31 KB, 102 trang )

Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội, với tốc độ đô thò hoá ngày càng
tăng và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dòch vụ, du lòch vv…
kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao đã làm nảy sinh nhiều vấn đề
mới, nan giải trong công tác bảo vệ môi trường và sức khoẻ của cộng đồng dân
cư. Lượng chất thải phát sinh từ những hoạt động sinh hoạt của người dân ngày
một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành phần và độc hại hơn về tính chất.
Cách quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành phố, thò xã ở nước ta
hiện nay đều chưa đáp ứng được các yêu cầu vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Không có những bước đi thích hợp, những quyết sách đúng đắn và những giải
pháp đồng bộ, khoa học để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch, xây dựng và
quản lý các đô thò sẽ dẫn tới các hậu quả khôn lường, làm suy giảm chất lượng
môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức khoẻ cộng đồng, hạn chế sự
phát triển của xã hội.
Một trong những phương pháp xử lý chất thải rắn được coi là kinh tế nhất
cả về đầu tư ban đầu cũng như quá trình vận hành là xử lý CTR theo phương
pháp chôn lấp hợp vệ sinh. Đây là phương pháp xử lý chất thải rắn phổ biến ở
các quốc gia đang phát triển và thậm chí đối với nhiều quốc gia phát triển.
Nhưng phần lớn các bãi chôn lấp CTR ở nước ta không được quy hoạch và thiết
kế theo quy đònh của bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh. Các bãi này đều không kiểm
soát được khí độc, mùi hôi và nước rỉ rác là nguồn lây ô nhiễm tiềm tàng cho môi
trường đất, nước và không khí.
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 1
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống


nhân dân. Để thực hiện chủ trương phát triển bền vững, phát triển kinh tế cùng
với bảo vệ môi trường thì hiện nay vấn đề xử lý CTR tại Thò xã Tân An tỉnh
Long An cũng đã và đang được chính quyền tỉnh và các cơ quan chức năng quan
tâm. Song với thực tế hạn chế về khả năng tài chánh, kỹ thuật và cả về khả năng
quản lý mà tình hình xử lý CTR của Thò xã vẫn chưa được cải thiện là bao. Thò
xã Tân An, hiện tại công tác xử lý CTR được thực hiện theo một trong những
cách thô sơ nhất là đổ đống lộ thiên. Một cố gắng lớn nhất được áp dụng tại bãi
đổ rác là việc phun rải đònh kỳ và thường xuyên hỗn hợp hoá chất chống ruồi
bọ. Do đó bãi rác này đã gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt và môi
trường không khí rất lớn cho khu vực xung quanh bãi chôn lấp. Vì vậy việc thiết
kế, xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho Thò xã Tân An là một việc làm
hết sức cần thiết và cấp bách. Trước tình hình đó, đồ án : “ Thiết kế bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt cho Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020”
được thực hiện nhằm giải quyết tình trạng chất thải rắn được đổ đống mất vệ sinh
và gây ô nhiễm môi trường như hiện nay, đồng thời cũng giải quyết sức ép đối
với một lượng lớn chất thải rắn sinh ra trong tương lai.
1.2 Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở khảo sát thu thập số liệu, kết hợp với tài liệu sẵn có trong
những nghiên cứu gần đây ở Thò xã Tân An tỉnh Long An, đồ án tập trung giải
quyết những vấn đề sau:
- Điều tra khảo sát về hiện trạng nguồn rác và hiện trạng quản lý chất thải
rác trên đòa bàn.
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 2
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
- Dự báo tải lượng chất thải rắn sinh hoạt tại Thò xã Tân An giai đoạn 2006
– 2020.
- Đề xuất công nghệ xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ
sinh.

- Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho Thò xã Tân An giai đoạn
2006 – 2020.
1.3 Nội dung nghiên cứu
1. Tổng quan về đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội Thò xã Tân An
2. Khảo sát, điều tra hiện trạng tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
ở Thò xã Tân An hiện nay.
3. Dự báo khối lượng và tốc độ phát sinh CTRSH từ nay đến năm 2020 của
Thò xã Tân An.
4. Đánh giá sơ bộ các tác động của CTR đến môi trường.
5. Lựa chọn quy mô, đòa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho
Thò xã Tân An.
6. Tính toán thiết kế bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho Thò xã Tân An.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới quá trình thu gom, vận
chuyển và xử lý CTRSH bằng phương pháp xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh
trên đòa bàn Thò xã Tân An, tỉnh Long An.
1.5 Đối tượng nghiên cứu
- Đòa điểm nghiên cứu lựa chọn xây dựng bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
- CTRSH trên đòa bàn Thò xã Tân An.
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 3
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1. Thu thập số liệu
- Các văn bản pháp quy của trung ương và đòa phương có liên quan đến vấn
đề quản lý vệ sinh môi trường đối với chất thải rắn.
- Các văn bản và các quy đònh đối với việc xây dựng BCL chất thải rắn hợp
vệ sinh.
- Các dữ liệu về điều kiện tự nhiên: đòa chất, đòa hình, đòa mạo, đất, khí

tượng thuỷ văn.
- Các dữ liệu về hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Thò
xã Tân An giai đoạn 2005 – 2010 và 2020.
2. Điều tra khảo sát hiện trạng CTRSH và các biện pháp xử lý của Thò xã.
3. Khảo sát hiện trạng các bãi rác và khu vực dự kiến xây dựng BCL.
4. Phương pháp thiết kế
- p dụng các biện pháp và kỹ thuật thiết kế BCL CTR hợp vệ sinh theo
TCVN 6696 – 2000.
- Tham khảo các kỹ thuật thiết kế BCL CTR hiện nay tại Việt Nam.
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 4
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
CHƯƠNG 2:
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI THỊ XÃ
TÂN AN TỈNH LONG AN
2.1 Đặc điểm tự nhiên
2.1.1 Vò trí đòa lý
Thò xã Tân An nằm về phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, trên bờ
sông Vàm Cỏ Tây, có toạ độ đòa lý:
- Kinh độ Đông : 106
0
21

đến 105
0
27

- Vó độ Bắc : 10
0

20

đến 10
0
24

- Theo quốc lộ 1A cách thành phố Hồ Chí Minh 50 km về phía Tây Nam và
cách thành phố Mỹ Tho 25 km về phía Đông Bắc.
- Phía bắc giáp huyện Thủ Thừa, phía Đông giáp huyện Vàm Cỏ, phía Đông
Nam giáp huyện Cần Đước, phía Tây và Nam giáp tỉnh Tiền Giang.
2.1.2 Đòa hình
Đòa hình Thò xã Tân An mang đặc điểm chung của đồng bằng Sông Cửu
Long. Nơi đây đòa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn tới sự hình thành
đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang. Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0,5
- 2 m (hệ Mũi Nai) và trung bình là 1 - 1,6 m. Đặc biệt lộ ra một vùng cát từ Tiền
Giang qua Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh (Lợi Bình Nhơn) với độ cao thường biến
đổi từ 1 - 3m.
Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bò ngập úng, rải rác có những
điểm trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bò ngập nước vào mùa mưa. Nhìn
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 5
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
chung đòa hình Thò xã tương đối thấp, dễ bò tác động khi triều cường hoặc khi lũ
Đồng Tháp Mười tràn về.
2.1.3 Khí hậu
Thò xã Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Thời tiết chia
làm hai mùa rõ rệt.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11
- Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm 2005 là 26,4
0
C
- Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,5
0
C (tháng 5)
- Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 24
0
C (tháng 1).
- Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất là là
4,5
0
C.
- Số giờ nắng trung bình đo được tại trạm quan trắc đạt từ 6,8 - 7,5
giờ/ ngày.
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm là 72,9% và có sự biến đổi theo mùa khá rõ, chênh
lệch độ ẩm theo mùa khoảng 6%.
- Độ ẩûm cao nhất vào mùa mưa (80 - 94%).
- Thấp nhất vào các tháng mùa khô (74 - 87%).
c. Chế độ gió
Về mùa khô, hướng gió thường xuyên là gió Đông Bắc với tần suất từ 60
- 70% trong khoảng từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Mùa mưa hướng gió thònh
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 6
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
hành là gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình các tháng khoảng 1,5 - 2,5 m/s.
Mạnh nhất là vào tháng 3 (2,53 m/s) và nhỏ nhất là tháng 11 (1,5m/s).

d. Lượng mưa
Lượng mưa trung bình năm tại Thò xã Tân An là 1541 mm. Lượng mưa phân
bố không đều và giảm dần trong các tháng của năm.
Như trong năm 2005:
- Tháng có mưa nhiều nhất là tháng 10 với lượng mưa 393 mm
- Tháng ít mưa nhất là tháng 3 với lượng mưa 2,3 mm và các tháng 1,2 là
các tháng không có mưa.
e. Độ bốc hơi
Lượng bốc hơi phân bố theo 2 mùa, mùa khô và mùa mưa khá rõ rệt.
Lượng bốc hơi trong mùa khô rất cao, ngược lại với mùa mưa ít biến động theo
không gian. Lượng bốc hơi trung bình năm là 65 – 70% lượng mưa hàng năm.
2.1.4 Diện tích tự nhiên và phân vùng đòa giới hành chính.
Thò xã Tân An hiện có 6 phường nội thò và 6 xã ngoại thò. Tổng diện tích
tự nhiên là 81.926 km
2
, dân số 121.558 người ( số liệu 2005).
Trong đó:
- Phường nội thò có diện tích 15,566 km
2
chiếm 19% diện tích đất đai Thò
xã.
- Dân số nội thò là 77.415 người chiếm 63,6% và dân số nông thôn là
44.107 người chiếm 36,4% dân số toàn Thò xã.
- Mật độ dân số trung bình của Thò xã là 1484 người / km
2
.
2.1.5 Chế độ thuỷ văn các sông rạch ở Thò xã Tân An
Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên đòa bàn Thò xã khá chằng chòt mang
sắc thái của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và chòu ảnh hưởng chế độ bán nhật
triều của biển Đông. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217 - 235 cm, đỉnh triều

SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 7
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
cực đại tháng 12 là 150cm. Một chu kỳ triều khoảng 13 - 14 ngày. Do gần cửa
biển, biên độ triều lớn, đỉnh triều vào đầu mùa gió chướng nên sông rạch thường
bò xâm nhập mặn.
Thò xã Tân An, hệ thống sông ngòi chính là sông Vàm Cỏ Tây. Về mùa lũ
sông Vàm Cỏ Tây thường chòu ảnh hưởng của thuỷ triều, vừa chòu ảnh hưởng của
lũ ở vùng Đồng Tháp Mười tràn về. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 6 nước sông
Vàm Cỏ Tây bò nhiễm mặn. Tháng 5 có độ mặn cao 5,489 g/ lít, tháng 1 có độ
mặn 0,079 g/l. Độ pH trong nước sông Vàm Cỏ Tây từ tháng 6 đến tháng 8
khoảng 3,8 - 4,3 nên không thể sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
2.2 Đặc điểm kinh tế xã hội Thò xã Tân An
2.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế
Nhòp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm theo GDP trên đòa bàn
Thò xã giai đoạn 2001 - 2005 là 10,7%.
Giá trò tăng thêm bình quân đầu người từ 10 triệu đồng trên một người
năm 2000 (tương đương 700 USD), tăng lên 17,7 triệu năm 2005 (tương ứng 1050
USD).
Sản xuất công nghiệp:
Giá trò sản xuất công nghiệp theo giá 1994 tăng bình quân 13% / năm giai
đoạn 2001 - 2005.
Hiện tại sản xuất công nghiệp tại Thò xã có 7 ngành chính như sau:
- Ngành cơ khí
- Ngành lương thực thực phẩm
- Ngành chế biến gỗ
- Ngành văn hoá phẩm
- Ngành dệt, may mặc
- Ngành vật liệu xây dựng.

SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 8
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
Các ngành công nghiệp phần lớn được khôi phục và phát triển sau giải
phóng. Trong thời gian gần đây một số ngành được phát triển nhanh chóng như:
lương thực, thực phẩm, dệt, may mặc, vật liệu xây dựng.
Sản xuất nông - lâm thuỷ sản:
Tình hình sản xuất nông - lâm thuỷ sản của Thò xã Tân An tập chung chủ
yếu ở các xã ngoại thò. Cây trồng chủ yếu là lúa nước, chăn nuôi gia súc... Giá trò
sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 1% / năm giai đoạn 2001 - 2005.
Thương mại và dòch vụ
Trong những năm gần đây thương mại và dòch vụ của Thò xã phát triển
khá mạnh. Giá trò sản xuất thương mại dòch vụ tăng bình quân 11,4%/ năm giai
đoạn 2001 - 2005.
Theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đến 2010. tỉnh Long An đã đưa ra
mục tiêu phát triển cụ thể đến năm 2010 là:
- Nhòp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm theo GDP trong giai
đoạn 2006 - 2010 là 12%.
- Giá trò tăng thêm bình quân đầu người đạt 32,7 triệu đồng năm 2010
(tương đương 1600 USD).
- Giá trò sản xuất công nghiệp tăng 13,5% / năm giai đoạn 2006 - 2010.
- Giá trò sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 là 0,5% / năm.
- Giá trò sản xuất thương mại - dòch vụ tăng bình quân 12,6% / năm giai
đoạn 2006 - 2010.
2.2.2 Tình hình dân số và đô thò hoá
Thò xã Tân An là trung tâm chính trò, kinh tế, văn hoá xã hội khoa học kỹ
thuật và chỉ đạo an ninh quốc phòng của tỉnh Long An. Do tình hình phát triển
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 9
MSSV: 02DMT091

Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
công nghiệp và kinh tế trên đòa bàn tăng cao trong những năm gần đây nên đã
dẫn đến sự gia tăng số lượng lao động nhập cư trên đòa bàn cùng với sự gia tăng
dân số tự nhiên đã dẫn đến sự biến động dân số trên đòa bàn. Điều này có ảnh
hưởng trực tiếp đến lượng rác sinh hoạt trên đòa bàn cần phải thu gom xử lý.
Dân số trên đòa bàn Thò xã Tân An tăng dần qua các năm. Tỷ lệ tăng dân
số cả cơ học và tự nhiên khoảng 2% / năm.
Sự gia tăng dân số qua các năm:
Năm 2000 : tổng số 112.000 người
Thành thò : 70.000 người
Nông thôn : 42.000 người
Năm 2002 : tổng số 114.179 người
Thành thò : 72.311 người
Nông thôn : 41.868 người
Năm 2005 : tổng số 121.538 người
Thành thò : 77.451 người
Nông thôn : 44.107 người.
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Long An (năm 2005)
Giáo dục và đào tạo:
Trong năm qua Thò xã Tân An đã thực hiện tốt chương trình đổi mới giáo
dục. Tiếp tục các chương trình đào tạo, bồi dưỡng để từng bước chuẩn hoá giáo
viên. Hệ thống mạng lưới trường lớp các ngành học, cấp học được củng cố mở
rộng.
Hiện ở Thò xã đang có 26 trường tiểu học, 15 trường tiểu học và trung học
cơ sở, 7 trường trung học cơ sở, 7 trường trung học cơ sở và phổ thông trung học,
7 trường phổ thông trung học. Ngoài ra, tại đòa bàn Thò xã còn có một trường cao
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 10
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho

Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
đẳng sư phạm, nơi cung cấp nhân lực cho ngành giáo dục hàng năm (khoảng 400
giáo viên / năm) để giải quyết tình trạng thiếu giáo viên vùng sâu vùng xa.
Tuy nhiên, ngành còn tồn tại một số vấn đề khá cơ bản như tốc độ gia tăng
học sinh nhanh hơn tốc độ đầu tư xây dựng trường lớp. Hệ thống trường lớp đã
xuống cấp nhiều, tình trạng thiếu giáo viên cấp II và III còn khá nghiêm trọng,
thiếu các thiết bò giảng dạy và học tập.
Y tế:
Đến năm 2005, trên đòa bàn Thò xã đã có 3 bệnh viện với 630 giường bệnh
và 12 trạm y tế cấp phường, xã với 30 giường bệnh.
Ngành y tế của tỉnh trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên, cơ sở vật chất còn yếu kém. Hơn nữa nhiều bệnh viện bò xuống
cấp và không đủ tiêu chuẩn chất lượng ngành nên đã ảnh hưởng đến công tác
khám chữa bệnh cho nhân dân tại khu vực. Tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô
nhiễm môi trường là điều kiện lý tưởng phát triển mầm bệnh. Trong khi nước
sạch cung ứng chỉ đạt 40%. Bên cạnh đó còn nhiều hạn chế khác cần được đổi
mới trong những năm tới.
Văn hoá xã hội:
Trên đòa bàn Thò xã hiện đã có 1 trung tâm văn hoá cấp tỉnh, nhà thi đấu
thể dục thể thao, nhà thiếu nhi, đài truyền hình... làm cho đời sống người dân ở
đây ngày càng văn minh và phong phú.
Hệ thống thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trò của đòa
phương bằng cách theo sát các yêu cầu cụ thể đưa thông tin văn hoá về cơ sở,
nhiều chủ trương, nghò đònh, nghò quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước sớm đến với người dân. Các phong trào văn hoá văn nghệ, phong trào xây
dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, các câu lạc bộ... từng bước phát triển
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 11
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh

làm chuyển biến mạnh mẽ đời sống văn hoá của người dân, góp phần lành mạnh
hoá đời sống xã hội và tích cực chống các tệ nạn xã hội.
2.2.3 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng
Với phương châm cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước để tạo điều kiện
phát triển kinh tế xã hội nhanh và ổn đònh, trong những năm gần đây Thò xã Tân
An đã chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Tình hình cơ sở hạ tầng có liên
quan mật thiết đến việc thu gom, vận chuyển CTR đến nơi xử lý.
Giao thông:
Trên đòa bàn Thò xã Tân An hiện có quốc lộ 1A chạy qua nối với 2 thành
phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Mỹ Tho. Đây là trục giao thông
huyết mạch của Thò xã đã được đầu tư nâng cấp tốt.
Tính đến cuối năm 2005, 100% các phường xã thuộc Thò xã Tân An có đường ô
tô đến tận trung tâm phường, xã trong đó chủ yếu là đường bê tông nhựa.
Các tuyến giao thông đường thuỷ chưa được quan tâm đúng mức dù Thò xã
Tân An nằm ngay bên bờ sông Vàm Cỏ Tây và các hệ thống kênh nối với sông
Tiền.
Cấp điện:
Hiện trên đòa bàn thò xã đã có 100% các hộ dân đïc cấp điện bằng mạng
lưới điện quốc gia. Trong những năm tới chính quyền đòa phương sẽ có chủ
trương
mới chú trọng đầu tư mới gắn với nâng cấp mở rộng các trạm điện hiện có. Chủ
động kêu gọi đầu tư nguồn điện cung cấp cho khu công nghiệp, ngành dòch vụ.
Cấp nước:
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 12
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
Hiện tại, hệ thống cơ sở hạ tầng cấp nước tại Thò Xã Tân An chỉ mới phát
triển ở quy mô nhỏ và phạm vi hẹp tại trung tâm của Thò xã. Khu vực ngoại thò,
nhiều nơi vẫn chưa có hệ thống cấp nước công cộng. Phần lớn dân cư ở các khu

vực này vẫn sử dụng nước ngầm với hình thức giếng đào hoặc giếng khoan riêng
lẻ cho từng hộ dùng nước.
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 13
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
CHƯƠNG 3:
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
3.1. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt
3.1.1. Chất thải rắn là gì?
Chất thải rắn (Solid Waste) là tòan bộ các loại vật chất được con ngưởi
loại bỏ trong các hoạt động kinh tế xã hội của mình ( bao gồm các hoạt động sản
xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng …) trong đó quan
trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động
sống.
Rác là thuật ngữ được dùng để chỉ chất thải rắn có hình dạng tương đối cố
đònh, bò vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh
hoạt là một bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là chất thải rắn phát sinh từ các
hoạt động thường ngày của con người.
3.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là chất thải liên quan đến các hoạt động của con
người, nguồn tạo thành chủ yếu từ khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung
tâm dòch vụ thương mại.
3.1.3. Phân biệt giữa chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công
nghiệp
a. Chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn bao gồm các thành phần:
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 14
MSSV: 02DMT091

Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
- Chất thải thực phẩm: gồm thức ăn thừa, rau quả… loại chất thải này
mang bản chất dễ bò phân huỷ sinh học.
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân.
- Chất thải lỏng: chủ yếu là bùn ga cốâng rãnh, là các chất thải ra từ các
khu vực sinh hoạt của dân cư.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là lá cây, que,
củi, nilon, bao gói…
- Ngoài ra còn có thành phần các chất thải khác như: kim loại, sành sứ,
thuỷ tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, tro xỉ và các chất dễ cháy khác.
b. Chất thải rắn công nghiệp:
Thành phần chất thải rất đa dạng. Phần lớn là các phế thải từ vật liệu
trong quá trình sản xuất, phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất, các phế
thải trong quá trình công nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm.
3.1.4. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, có thể ở nơi
này hay ở nơi khác; chúng khác nhau về số lượng, kích thước, phân bố về không
gian. Việc phân loại các nguồn phát sinh chất thải rắn đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản lý CTR. CTR sinh hoạt có thể phát sinh trong hoạt động cá
nhân cũng như trong hoạt động xã hội như từ các khu dân cư, chợ, nhà hàng,
khách sạn, công ty, văn phòng và các nhà máy công nghiệp. Một cách tổng quát
CTRSH ở Thò xã Tân An được phát sinh từ các nguồn sau:
Khu dân cư: CTR từ khu dân cư phần lớn là các loại thực phẩm dư thừa
hay hư hỏng như rau, quả vv…; bao bì hàng hóa ( giấy vụn, gỗ, vải da, cao su, PE,
PP, thủy tinh, tro vv…), một số chất thải đặc biệt như đồ điện tử, vật dụng hư hỏng
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 15
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh

( đồ gỗ gia dụng, bóng đèn, đồ nhựa, thủy tinh…), chất thải độc hại như chất tẩy
rửa ( bột giặt, chất tẩy trắng vv…), thuốc diệt côn trùng, nước xòt phòng bám trên
các rác thải.
Khu thương mại: Chợ, siêu thò, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, khu vui
chơi giải trí, trạm bảo hành, trạm dòch vụ…, khu văn phòng (trường học, viện
nghiên cứu, khu văn hóa, văn phòng chính quyền vv…), khu công cộng (công
viên, khu nghỉ mát…) thải ra các loại thực phẩm (hàng hóa hư hỏng, thức ăn dư
thừa từ nhà hàng khách sạn), bao bì (những bao bì đã sử dụng, bò hư hỏng) và các
loại rác rưởi, xà bần, tro và các chất thải độc hại…
Khu xây dựng : như các công trình đang thi công, các công trình cải tạo
nâng cấp… thải ra các loại xà bần, sắt thép vụn, vôi vữa, gạch vỡ, gỗ, ống dẫn
vv… Các dòch vụ đô thò (gồm dòch vụ thu gom, xử lý chất thải và vệ sinh công
cộng như rửa đường, vệ sinh cống rãnh vv…) bao gồm rác quét đường, bùn cống
rãnh, xác súc vật vv…
Khu công nghiệp, nông nghiệp: CTRSH thải được thải ra từ các hoạt động
sinh hoạt của công nhân, cán bộ viên chức ở các xí nghiệp công nghiệp, các cơ
sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp. khu vực nông nghiệp chất thải được thải ra
chủ yếu là: lá cây, cành cây, xác gia súc, thức ăn gia súc thứa hay hư hỏng; chất
thải đặc biệt như: thuốc sát trùng, phân bón, thuốc trừ sâu, được thải ra cùng với
bao bì đựng các hoá chất đó.
3.1.5. Phân loại chất thải rắn
Việc phân loại chất thải rắn là một công việc khá phức tạp bởi vì sự đa
dạng về chủng loại, thành phần và tính chất của chúng. Có nhiều cách phân loại
khác nhau cho mục đích chung là để có biện pháp xử lý thích đáng nhằm làm
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 16
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
giảm tính độc hại của CTR đối với môi trường. Dựa vào công nghệ xử lý, thành
phần và tính chất CTR được phân loại tổng quát như sau:

Phân loại theo công nghệ quản lý – xử lý:
Phân loại CTR theo loại này người ta chia làm: các chất cháy được, các
chất không cháy được, các chất hỗn hợp.
Bảng 3.1: Phân loại theo công nghệ xử lý
Thành phần Đònh nghóa Thí dụ
1 . Các chất cháy được
-Thực phẩm
- Giấy
- Hàng dệt
-Cỏ, rơm, gỗ củi
- Chất dẻo
- Da và cao su
- Các chất thải ra từ đồ ăn,
thực phẩm
- Các vật liệu làm từ giấy
- Có nguồn gốc từ sợi
- Các vật liệu và sản phẩm
được chế tạo từ gỗ, tre, rơm
- Các vật liệu và sản phẩm
từ chất dẻo
- Các vật liệu và sản phẩm
- Rau, quả, thực phẩm
- Các túi giấy, các mảnh
bìa, giấy vệ sinh,…
- Vải, len…
- Đồ dùng bằng gỗ như bàn
ghế, vỏ dừa…
- Phim cuộn, túi chất dẻo,
bòch nilon,…
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 17

MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
từ thuộc da và cao su - Túi sách da, cặp da, vỏ
ruột xe,..
2 . Các chất không cháy
được
- Kim loại sắt
- Kim loại không phải sắt
- Thuỷ tinh
- Đá và sành sứ
- Các loại vật liệu và sản
phẩm được chế tạo từ sắt
- Các loại vật liệu không bò
nam châm hút
- Các loại vật liệu và sản
phẩm chế tạo từ thuỷ tinh
- Các vật liệu không cháy
khác ngoài kim loại và
thuỷ tinh
- Hàng rào, dao, nắp lọ,…
- Vỏ hộp nhuôm, đồ đựng
bằng kim loại
- Chai lọ, đồ dùng bằng
thuỷ tinh, bóng đèn,…
- Vỏ ốc, gạch đá, gốm sứ,…
3 . Các chất hỗn hợp
- Tất cả các vật liệu khác
không phân loại ở phần 1
và 2 đều thuộc loại này

- Đá, đất, các,…
Nguồn : Bảo vệ Môi trường trong Xây dựng cơ bản, Lê Văn Nãi, NXBKHKT,1999
Phân loại theo quan điểm thông thường:
Chất thải thực phẩm:
Là loại chất thải mang hàm lượng chất hữu cơ cao như những nông sản hư
thối hoặc dư thừa: thòt cá, rau, trái cây và các thực phẩm khác. Nguồn thải từ các
chợ, các khu thương mại, nhà ăn vv… Do có hàm lượng chủ yếu là chất hữu cơ
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 18
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
nên chúng có khả năng thối rữa cao cũng như bò phân hủy nhanh khi có điều kiện
nhiệt độ và độ ẩm cao. Khả năng ô nhiễm môi trường khá lớn do sự phân rã của
chất hữu cơ trong thành phần của chất thải.
Rác rưởi:
Nguồn chất thải rắn này rất đa dạng: thường sinh ra ở các khu dân cư, khu
văn phòng, công sở, khu thương mại, nhà hàng, chợ, các khu vui chơi giải trí vv…
Thành phần của chúng chủ yếu là các loại giấy, bao bì, giấy carton, plastic, nilon
vv… Với thành phần hóa học chủ yếu là các chất vô cơ, cellolose, và các loại
nhựa có thể đốt cháy được.
Ngoài ra trong loại chất thải này còn có chứa các loại chất thải là các kim
loại như sắt, thép, kẽm, đồng, nhôm vv… là các loại chất thải không có thành
phần hữu cơ và chúng không có khả năng tự phân hủy. Tuy nhiên loại chất thải
này hoàn toàn có thể tái chế lại mà không phải thải vào môi trường.
Chất thải rắn là sản phẩm của các quá trình cháy:
Loại chất thải rắn này chủ yếu là tro hoặc các nhiên liệu cháy còn dư lại
của các quá trình cháy tại các lo đốt. Các loại tro thường sinh ra tại các cơ sở sản
xuất công nghiệp, các hộ gia đình khi sử dụng nhiên liệu đốt lấy nhiệt sử dụng
cho mục đích khác. Xét về tính chất thì loại chất thải rắn này là vô hại nhưng
chúng lại rất dễ gây ra hiện tượng ô nhiễm môi trường do khó bò phân hủy và có

thể phát sinh bụi
Chất thải độc hại
Các chất thải rắn hóa học, sinh học, chất gây phóng xạ, chất cháy, chất dễ
gây nổ như pin, bình acquy… Khi thải ra môi trường có ảnh hưởng đặc biệt
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 19
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
nghiệm trọng tới môi trường. Chúng thường được sinh ra từ các hoạt động sinh
hoạt của người dân.
Ngoài ra rác thải như bông băng, kim tiêm, bệnh phẩm cũng là loại CTR
có tính nguy hại lớn tới môi trường, cũng được xếp vào dạng chất thải độc hại.
Chất thải sinh ra từ trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
Các chất thải rắn dư thừa trong quá trình sản xuất nông nghiệp rất đa dạng
và phức tạp. Chúng bao gồm các loại tàn dư thực vật như cây, củi, quả không đạt
chất lượng bò thải bỏ, các sản phẩm phụ sinh ra trong nông nghiệp, các loại cây
con giống không còn giá trò sử dụng… loại chất thải này thường rất dễ xử lý, ít
gây ô nhiễm môi trường.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp một số hóa chất được áp
dụng như thuốc trừ sâu bệnh, phân bón được thải bỏ hoặc dư thừa cũng đã ảnh
hưởng đến môi trường đất, nước.
Chất thải rắn sinh ra trong xây dựng
Là loại chất thải rắn sinh ra trong quá trình đập phá, đào bới nhằm xây
dựng các công trìng công cộng, dân dụng, giao thông, cầu cống vv… loại chất thải
này có thành phần chủ yếu là các loại gạch đá, xà bần, sắt thép, bê tông, tre gỗ…
Chúng thường xuất hiện ở các khu dân cư mới, hoặc các khu vực đang xây dựng.
Chất thải rắn sinh ra từ các cống thoát nước, trạm xử lý nước:
Trong loại chất thải này thì thành phần chủ yếu của chúng là bùn đất
chiếm tới 90 - 95%. Nguồn gốc sinh ra chúng là các loại bụi bặm, đất cát đường
phố, xác động vật chết, lá cây, dầu mỡ rơi vãi, kim loại nặng… trên đường được

thu vào ống cống. Nhìn chung loại chất thải này cũng rất đa dạng và phức tạp và
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 20
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
có tính độc hại khá cao. Ngoài ra còn một loại chất thải rắn khác cũng được phân
loại chung vào là bùn thải sinh ra từ các nhà máy xử lý nước thải, trạm xử lý
nước thải,
phân rút từ hầm cầu, bể tự hoại. Các loại chất thải rắn này cũng chiếm một lượng
nước khá lớn ( từ 25 – 95%) và thành phần chủ yếu cũng là bùn đất, chất hữu cơ
chưa hoại.
3.1.6 Thành phần CTR:
3.1.6.1 Thành phần vật lý
CTRSH ở các đô thò là vật phế thải trong sinh hoạt và sản xuất nên đó là
một hỗn hợp phức tạp của nhiều vật chất khác nhau. Để xác đònh được thành
phần của CTRSH một cách chính xác là một việc làm rất khó vì thành phần của
rác thải phụ thuộc rất nhiều vào tập quán cuộc sống, mức sống của người dân,
mức độ tiện nghi của đời sống con người, theo mùa trong năm,…
Thành phần rác thải có ý nghóa rất quan trọng trong việc lựa chọn các thiết
bò xử lý, công nghệ xử lý cũng như hoạch đònh các chương trình quản lý đối với
hệ thống kỹ thuật quản lý CTR.
Theo tài liệu của EPA – USA, trình bày kết quả phân tích thành phần vật
lý của CTRSH cho thấy khi chất lượng cuộc sống ngày càng cao thì các sản phẩm
thải loại như giấy, carton, nhựa ngày càng tăng lên. Trong khi đó thành phần các
chất thải như kim loại, thực phẩm càng ngày càng giảm xuống. Từ bảng 3.2 phần
phụ lục cho thấy diễn biến thành phần vật lý của CTRSH từ năm 1960 đến năm
2000 cho thấy: năm 1960 thành phần thực phẩm là 13,9% nhưng đến năm 2000
thì chỉ còn 5,9%. Thành phần nhựa là 0,5% vào năm 1960 nhưng đến năm 2000
thì tăng lên là 11,2% vv…
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 21

MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
Theo Viện Kỹ Thuật Nhiệt Đới Và Bảo Vệ Môi Trường thành phần chất
thải rắn ở Việt Nam được xác đònh như sau: (xem bảng 3.3 phần phụ lục)
Độ ẩm:
Độ ẩm của CTR được đònh nghóa là lượng nước chứa trong một đơn vò
trọng lượng chất thải ở trong trạng thái nguyên thuỷ.
Việc xác đònh độ ẩm của rác thải dựa vào tỉ lệ giữa trọng lượng tươi hoặc
khô của rác thải. Độ ẩm khô được biểu thò bằng phần trăm trọng lượng khô của
mẫu. Độ tươi khô được biểu thò bằng phần trăm trọng lượng ướt của mẫu và được
xác đònh bằng công thức:
Độ ẩm = a- b/ a * 100%
Trong đó:
a : Trọng lượng ban đầu của mẫu (kg)
b : Trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở nhiệt độ 105
0
C (kg)
Độ ẩm của rác phụ thuộc vào mùa mưa hay nắng. CTR đô thò ở Việt Nam
thường có độ ẩm từ 50 - 70% (xem bảng 3.4 phần phụ lục)
Tỷ trọng:
Tỷ trọng của rác được xác đònh bằng phương pháp cân trọng lượng để xác
đònh tỉ lệ giữa trọng lượng của mẫu với thể tích của nó, có đơn vò là kg/m
3
( hoặc
lb/yd
3
). Tỷ trọng được dùng để đánh giá khối lượng tổng cộng và thể tích CTR.
Tỷ trọng rác phụ thuộc vào các mùa trong năm, thành phần riêng biệt, độ ẩm
không khí.

Đối với nước ta do khí hậu nóng ẩm nên độ ẩm của CTR rất cao, thành
phần rất phức tạp và chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân huỷ do đó tỷ trọng của rác
khá cao, khoảng 1100 - 1300 kg/m
3
.
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 22
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
Tỷ trọng của CTR được xác đònh:
Tỷ trọng = khối lượng cân CTR/ thể tích chứa khối lượng CTR cân bằng (kg/m
3
)
(xem bảng 3.5 phần phụ lục)
3.1.6.2 Thành phần hoá học
Thành phần hoá học của CTR đô thò bao gồm chất hữu cơ, chất tro, hàm
lượng carbon cố đònh, nhiệt lượng.
Chất hữu cơ:
Chất hữu cơ được xác đònh bằng cách lấy mẫu rác đã làm phân tích xác
đònh độ ẩm đem đốt ở 950
0
C. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn
thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 – 60% giá trò
trung bình 53%.
Chất hữu cơ được xác đònh bằng công thức sau:
Chất hữu cơ (%) = c – d / c * 100
Trong đó: - c : là trọng lượng ban đầu
- d : là trọng lượng mẫu CTR sau khi đốt ở 950
0
C. tức là các chất trơ

dư hay chất vô cơ và được tính:
Chất vô cơ(%) = 100 – chất hữu cơ (%)
Điểm nóng chảy của tro ở nhiệt độ 950
0
C thể tích của rác có thể giảm
95%. Các thành phần phần trăm của C ( cacbon), H ( hydro), N ( nitơ), S ( lưu
huỳnh) và tro được dùng để xác đònh nhiệt lượng của rác.
( Thành phần hoá học của CTR được trình bày trong bảng 3.6 phần phụ lục)
Hàm lượng carbon cố đònh:
Hàm lượng carbon cố đònh là hàm lượng carbon còn lại sau khi đã loại bỏ
các phần vô cơ khác không phải là carbon trong tro khi nung ở 950
0
C. Hàm
lượng này thường chiếm khoảng 5 – 12%, giá trò trung bình là 7%. Các chất vô
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 23
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
cơ chiếm khoảng 15 - 30%, giá trò trung bình là 20%.
Nhiệt lượng: Là giá trò nhiệt tạo thành khi đốt CTR. Giá trò nhiệt được xác đònh
theo công thức Dulong:
Btu = 145.4C + 620 (H 1/8 O) + 41S
Trong đó:
+ C : Carbon (%)
+ H : Hydro (%)
+ O : Oxy (%)
+ S : Lưu huỳnh (%)
(xem bảng 3.7 Nhiệt lượng của rác sinh hoạt phần phụ lục)
3.2 Quy trình kỹ thuật quản lý chất thải rắn
3.2.1 Thu gom và vận chuyển

a. Thu gom
- Thu gom trực tiếp: Người công nhân vệ sinh đến từng hộ gia đình mang
dụng cụ chứa rác đến đổ vào phương tiện vận chuyển chở rác. Cách thức này
thường áp dụng cho các nhà trệt, biệt thự, khu thương mại … người sử dụng dòch
vụ này phải trả tiền cao hơn dòch vụ thu gom gián tiếp.
- Thu gom gián tiếp: Trong cách thu gom này người công nhân dùng
máy móc đưa rác từ nơi chứa tập trung lên phương tiện chuyên chở rác. Rác được
các hộ gia đình mang chứa vào các thùng rác tập trung của khu vực. Cách thức
này thường áp dụng ở trung cư, nhà cao tầng. Thường nhà cao tầng hiện đại có
thiết kế một ống dẫn rác để từ tầng trên cùng đến các tầng phía dưới đều có thể
qua ống mà đổ rác vào thùng chứa ở tầng dưới cùng.
b. Trung chuyển
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 24
MSSV: 02DMT091
Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho
Thò xã Tân An tỉnh Long An đến năm 2020 GVHD: Th.S. Nguyễn Đức Minh
Tùy vào nhiều yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý CTR mà
người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Nhìn chung trung chuyển rác
có thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Phân loại theo phương thức
trung chuyển người ta có:
+ Trạm chuyển trực tiếp là nơi mà xe thu gom rác đổ rác trực tiếp vào xe
chuyên chở rác.
+ Trạm trung chuyển phối hợp, rác được đổ trực tiếp lên xe chuyên chở
hoặc chứa tạm tại chỗ tùy lúc.
Trạm trung chuyển phải được xây dựng và cấu trúc hợp lý cho việc
chuyển động của xe rác, trạm phải kín đảm bảo vệ sinh.
Nguyên tắc điều hành trạm trung chuyển là khi rác bò rơi vãi, tràn khỏi phương
tiện chứa thì phải được đặt và cho vào chỗ chứa ngay. Trạm cũng cần có hệ
thống phun nước chống bụi, hệ thống khử mùi.
c. Vận chuyển

Hiện nay việc vận chuyển rác có thể thực hiện bằng các phương tiện vận
chuyển trên các trục đường bộ, đường sắt, đường thủy, các hệ thống khí động và
thủy động lực của một số phương tiện vận chuyển khác cũng được sử dụng cho
vận chuyển rác nhưng không phổ biến.
Tùy vào vò trí đòa lý, đòa hình, diện tích mặt bằng và chi phí vận chuyển
vv… mà người ta chọn cách vận chuyển rác hợp lý nhất. Các yêu cầu vận chuyển
rác:
- Chi phí vận chuyển thấp nhất
- Phương tiện vận chuyển phải kín, hợp vệ sinh
SVTH: Bùi Thò Hoàn Trang 25
MSSV: 02DMT091

×