Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

tiểu luận tốt nghiệp dược lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.79 KB, 18 trang )

Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
MỤC LỤC
I-ĐẶT VẤN ĐỀ
II-TỔNG QUAN
-

SƠ LƯỢC BỆNH ĐAU DẠ DÀY
CÔNG THỨC CẤU TẠO
DƯỢC ĐỘNG HỌC
CƠ CHẾ
TÁC DỤNG
CÁCH DÙNG
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
THẬN TRỌNG
TƯƠNG TÁC THUÔC
MỘT SỐ LƯU Ý KHI DÙNG

III-KẾT LUẬN

Tieu luận Esomeprazole

1


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133

I- ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đau dạ dày hay viêm loét dạ dày, tá tràng ngày càng ph ổ bi ến khi cu ộc
sống công nghiệp phát triển và người dân thường xuyên sử dụng nh ững b ữa ăn
nhanh nhiều hơn.Viêm loét dạ dày, tá tràng là bệnh tiêu hoá ph ổ bi ến, th ường
diễn biến dai dẳng, dễ phát triển thành mãn tính, v ới các th ời kỳ đau c ấp xen kẽ


các đợt lùi bệnh. Bệnh thường gây đau đớn cho bệnh nhân, ảnh hưởng xấu tới
sức khoẻ và sinh hoạt của người bệnh, dễ gây biến chứng nguy hi ểm nh ư xu ất
huyết dạ dày, thủng dạ dày, ung thư dạ dày.
Cho tới nay, nguyên nhân gây Ung thư dạ dày vẫn còn chưa hoàn toàn được
làm rõ. Các chuyên gia hàng đầu trên thế giới chỉ đưa ra đưa ra các y ếu t ố nguy
cơ, tác nhân gây Ung thư dạ dày. Tuy nhiên, khi có một, một vài ho ặc th ậm chí t ất
cả các yếu tố gây Ung thư sau thì cũng chưa chắc bệnh nhân đã b ị Ung th ư d ạ
dày. Nó còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe tổng thể, khả năng ki ểm soát
bệnh tật, lối sống, chế độ chăm sóc y tế… Một số tác nhân gây Ung thư dạ dày và
yếu tố làm tăng nguy cơ Ung thư dạ dày chảng h ạn nh ư Nhiễm khuẩn Hp
(Helicobacter pylori): Vi khuẩn Hp được tổ chức Y tế thế gi ới (WHO) xếp vào tác
nhân hàng đầu gây Ung thư dạ dày, đã xác định được con đường từ nhiễm Hp tới
Ung thư dạ dày.Viêm loét dạ dày mãn tính có Hp, không đi ều tr ị tri ệt đ ể, tái phát
thường xuyên.
Đau dạ dày và điều trị nó hiện nay có rất nhiêu thuốc trên th ị tr ường , thu ốc
ngày càng được cải tiến hơn nhằm phục vụ cho việc đi ều trị được tốt h ơn, trong
các loại thuốc có nhóm ức chế bơm proton đi ển hình có omeprazole đã được s ử
dụng như một trong những thuốc cơ bản hỗ trợ điêu trị đau dạ dày, khoa h ọc
công nghệ phát triển thuốc đã được cải tiến phát tri ển h ơn cụ th ể là th ế h ệ sau
mang tên esomeprazole với nhiều tính năng tốt hơn, qua bài vi ết này sẽ làm rõ
hơn về nó.

Tieu luận Esomeprazole

2


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133

II- TỔNG QUAN

Esomeprazole là một chất ức chế bơm proton làm giảm acid dạ dày . Nó
được sử dụng trong điều trị chứng khó tiêu , bệnh loét dạ dày , bệnh trào ngược
dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger-Ellison .
Nó làm giảm tiết acid thông qua sự ức chế của H + / K + -ATPase trong các tế
bào ở dạ dày. Bằng cách ức chế hoạt động của chất vận chuyển này, thuốc ngăn
ngừa sự hình thành acid dạ dày.
Esomeprazole được sử dụng để điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực
quản (GERD), một tình trạng trong đó dòng chảy ngược của acid từ dạ dày gây ra
chứng ợ nóng và có thể bị thương tổn thực quản (ống giữa họng và dạ
dày). Esomeprazole được sử dụng để điều trị các triệu chứng của GERD, cho
phép thực quản lành lại và ngăn ngừa tổn thương thực quản hơn. Esomeprazole
cũng được sử dụng để làm giảm nguy cơ những người đang dùng thuốc chống
viêm không steroid (NSAIDs) sẽ phát triển loét (loét trong dạ dày hoặc ru ột). Nó
cũng được sử dụng với các thuốc khác để điều trị và ngăn ngừa sự trở l ại của
loét dạ dày do một loại vi khuẩn nhất định ( H. pylori). Esomeprazole cũng được
sử dụng để điều trị các tình trạng trong đó dạ dày sản sinh ra quá nhi ều axit như
hội chứng Zollinger-Ellison. Esomeprazole nằm trong một loại thuốc gọi là thuốc
ức chế bơm proton. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày.
Esomeprazole xuất hiện như là một chất phóng thích chậm (phóng thích
thuốc trong ruột để ngăn ngừa sự phân hủy của thuốc bằng acid dạ dày) để
uống bằng miệng hoặc để mở, trộn với nước, và cho qua một ống dẫn thức ăn,
và như hạt để trộn với nước và uống bằng miệng hoặc cho qua ống
cấp. Esomeprazole thường được dùng một lần mỗi ngày ít nhất 1 giờ trước bữa
ăn. Khi esomeprazole được sử dụng để điều trị một số tình trạng trong đó dạ
dày gây ra quá nhiều axit, cần dùng hai lần một ngày. Dùng esomeprazole vào
cùng khoảng thời gian mỗi ngày. Làm theo hướng dẫn trên nhãn thuốc theo toa
của bạn cẩn thận
Một vài dấu hiệu nhận biết bạn đã bị đau dạ dày
Đau thượng vị
Rất nhiều người bị đau dạ dày chịu đựng những cơn đau âm ỉ ở thượng vị. Đây là

dấu hiệu ghi nhận được cả ở người mắc bệnh tá tràng. Cảm giác đau thường là
do tùy từng người đau âm ỉ, tức bụng, nóng rát khó chiu… nh ưng không có c ảm
Tieu luận Esomeprazole

3


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
giác đau quằn quại và cơn đau thường xảy ra khi cơ thể đói quá hoặc có th ể no
quá.
Ăn kém
Do ăn không tiêu và tức bụng nên người đau dạ dày thường có bi ểu hi ện kém ăn.
Tuy nhiên không phải ai kém ăn cũng đều do mắc bệnh dạ dày.

Ợ chua, ợ hơi
Đây là dấu hiệu rất quan trọng của bệnh đau dạ dày. Do hoạt động dạ dày b ị r ối
loạn nên thức ăn bị khó tiêu và dẫn tới lên men. Bệnh nhân có th ể b ị ợ h ơi, ợ
chua và ở lên nửa chừng và kèm theo đó là các dấu hi ệu đau sau mũi ức ho ặc sau
xương ức ( dấu hiệu đau thượng vị).
Buồn nôn và nôn
Ít người nhận biết ra dấu hiệu của bệnh dạ dày bao gồm cả việc buồn nôn và
nôn. Triệu chứng này là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới d ạ dày gây ra
nôn như: viêm dạ dày cấp, loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn v ị, ch ảy
máu dạ dày.

Tieu luận Esomeprazole

4



Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133

Tên hoạt chất : Esomeprazole
Tên khoa học: (S)-6-méthoxy-2-[(4-méthoxy-3,5-diméthylpyridin-2yl)méthylsulfinyl]-1H-benzimidazole
Công thức :

Esomeprazole là đồng phân S của omeprazole và làm gi ảm ti ết dịch dạ dày do
axit bằng một cơ chế tác động cụ thể. Nó là một chất ức chế đặc biệt của bơm
proton ở mức của tế bào thành. Cả hai đồng phân R và S của omeprazole đều có
hoạt động dược động học tương tự.
- CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
Esomeprazole là một bazơ yếu. Nó tập trung và biến đổi thành một dạng
hoạt hóa trong môi trường axit của lá bài tiết của các tế bào ở, nơi nó ức chế
Tieu luận Esomeprazole

5


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
enzym H + K + -ATPase (bơm proton), sự tiết acid axit baz và kích thích sự ti ết
acid.
Ảnh hưởng lên tiết acid dạ dày
Sau khi uống một liều 20 mg và 40 mg esomeprazole, tác dụng chống
secretory xuất hiện trong vòng một giờ. Sau khi lặp đi lặp lại hành 20 mg
esomeprazole mỗi ngày một lần trong vòng 5 ngày, tốc độ dòng chảy tối đa thu
được sau khi kích thích axit bằng pentagastrin giảm trung bình 90% trong vòng
5 ngày ngày, 6-7 giờ sau khi dùng thuốc.
Sau 5 ngày uống liều 20 mg và 40 mg esomeprazole, pH trong ổ bụng l ớn
hơn 4 lần được duy trì trung bình 13 và 17 giờ trong 24 giờ, ở bệnh nhân trào
ngược dạ dày thực quản (GERD) có triệu chứng. Tỷ lệ bệnh nhân có pH> 4, trong

ít nhất 8, 12 và 16 giờ tương ứng là 76%, 54% và 24% với 20 mg esomeprazole
và 97%, 92% và 56% với 40 mg esomeprazole.
Sử dụng diện tích dưới đường cong (AUC) như một tham số phản ánh nồng độ
trong huyết tương, mối liên hệ giữa sự ức chế bài tiết acid dạ dày và vùng dưới
đường cong (AUC) đã được chứng minh.
Tác dụng điều trị của việc chống tiết
Điều trị viêm esophagitis trào ngược với esomeprazole 40 mg đạt được ở
khoảng 78% bệnh nhân sau 4 tuần điều trị và ở 93% bệnh nhân sau 8 tuần đi ều
trị.
Một tuần điều trị với esomeprazole 20 mg hai lần một ngày với các kháng
sinh phù hợp dẫn đến việc loại bỏ Helicobacter pylori ở khoảng 90% bệnh nhân.
Sau một thời gian trị liệu kéo dài một tuần, không cần phải ti ếp tục dùng đơn trị
liệu chống bài tiết để đạt được sự chữa lành và biến mất các tri ệu chứng trong
loét tá tràng không biến chứng.
Các tác động khác của việc chống tiết
Trong quá trình điều trị bằng thuốc chống co giật, nồng độ gastrin huyết
thanh gia tăng để đáp ứng sự tiết acid giảm. Tương tự, mức CgA tăng do sự giảm
axit dạ dày. Mức tăng CgA có thể gây trở ngại cho các xét nghiệm được thực hiện
cho việc thăm dò các khối u thần kinh.
Dựa vào dữ liệu đã công bố, cần ngừng dùng thuốc ức chế bơm proton
trong 5 ngày đến 2 tuần trước khi đo CgA. Mục tiêu là để cho phép trở lại mức
bình thường của CgA đã được tăng nhân tạo bằng cách dùng PPIs.
Sự gia tăng số lượng tế bào ECL liên quan đến sự tăng nồng độ gastrin
trong huyết thanh đã được quan sát ở cả trẻ và người lớn được điều trị với
esomeprazole về lâu dài. Các kết quả được coi là không có ý nghĩa lâm sàng.
Trong quá trình điều trị lâu dài với các thuốc chống tiết, các u tuy ến
đƣờng dạ dày đã được báo cáo với tần suất tăng nhẹ. Những thay đổi này là kết

Tieu luận Esomeprazole


6


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
quả sinh lý của sự ức chế tiết acid tiết ra: chúng lành tính và có th ể đảo ngược
được.
Việc giảm tiết acid dạ dày, bất kể nguyên nhân, đặc biệt là do thuốc ức
chế bơm proton làm tăng lượng dạ dày vi khuẩn thường có trong đường tiêu
hóa. Điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton có thể làm tăng nhẹ nguy cơ nhi ễm
trùng đường tiêu hóa do vi trùng như Salmonella và Campylobacter và có thể
do Clostridium difficile ở bệnh nhân nhập viện.
Hiệu quả lâm sàng
Trong hai nghiên cứu so sánh với ranitidine, dùng làm so sánh hi ệu quả,
hiệu quả được cải thiện với esomeprazole đã được chứng minh trong việc chữa
loét dạ dày ở những bệnh nhân điều trị với NSAIDs, bao gồm các thuốc ức chế
COX-2 chọn lọc.
Trong hai nghiên cứu có đối chứng giả dược, dùng làm thuốc so sánh, hiệu
quả được cải thiện với esomeprazole đã được chứng minh trong việc phòng
ngừa loét dạ dày ở bệnh nhân điều trị với NSAIDs (60 tuổi và / hoặc bệnh l ở
loét), bao gồm các chất ức chế chọn lọc COX-2.
trẻ em
Trong một nghiên cứu trong một trẻ em (trẻ em dưới 1 năm đến 17 năm)
với GERD và nhận điều trị PPI dài hạn, 61% trẻ em có nồng độ thấp của ECL tế
bào tăng sản vô nghĩa được biết đến lâm sàng và không có sự phát tri ển của
viêm dạ dày ruột hoại tử hoặc khối u carcinino.
người lớn
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
·
Điều trị trào ngược thực quản trào ngược.
·

Điều trị duy trì và ngăn ngừa tái phát sau khi chữa bệnh của trào ngược dạ
dày.
·
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
Kết hợp với liệu pháp kháng sinh thích hợp, diệt trừ Helicobacter pylori đ ể:
·
Chữa bệnh loét tá tràng trong trường hợp nhiễm Helicobacter pylori và
·
Ngăn ngừa tái phát loét dạ dày tá tràng trong trường hợp nhiễm trùng do vi
khuẩn Helicobacter pylori .
Những bệnh nhân đang điều trị thuốc chống viêm không steroid (NSAID):
·
Chữa bệnh loét dạ dày kết hợp với NSAIDs.
·
Ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng với NSAIDs ở những bệnh nhân có nguy c ơ.
Điều trị hội chứng Zollinger-Ellison.
Thanh thiếu niên từ tuổi 12
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
·
Điều trị trào ngược thực quản trào ngược.
·
Điều trị duy trì và ngăn ngừa tái phát sau khi chữa bệnh của trào ngược dạ
dày.
·
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
Tieu luận Esomeprazole

7



Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Kết hợp với kháng sinh trong điều trị loét tá tràng do Helicobacter pylori.
LIỀU DÙNG
Người lớn và thanh thiếu niên từ 12 tuổi
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD):
Điều trị viêm thực quản trào ngược
40 mg x 1 lần / ngày trong 4 tuần.
Cần điều trị thêm 4 tuần ở những bệnh nhân viêm thực quản không lành hoặc
có các triệu chứng vẫn còn.
Điều trị duy trì và dự phòng tái phát sau khi chữa bệnh viêm thực quản trào
ngược dạ dày thực quản
20 mg mỗi ngày một lần.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD)
20 mg x 1 lần / ngày ở những bệnh nhân không có viêm thực quản. Nếu các triệu
chứng vẫn tồn tại sau 4 tuần, có thể cần thêm các đi ều tra. Ở người lớn, sau khi
điều trị triệu chứng, 20 mg mỗi ngày một lần theo nhu cầu, theo nhu cầu, đảm
bảo kiểm soát triệu chứng tái phát. Ở bệnh nhân điều trị với NSAIDs có thể bị
bệnh loét dạ dày, không nên dùng thuốc theo yêu cầu đ ể ki ểm soát tri ệu ch ứng
tiếp theo.
người lớn
Kết hợp với liệu pháp kháng sinh thích hợp, diệt trừ Helicobacter pylori để:
·
Chữa bệnh loét tá tràng trong trường hợp nhiễm Helicobacter pylori và
·
Phòng ngừa tái phát loét đường tiêu hóa trong trường hợp nhiễm
Helicobacter pylori :
20 mg của ESOMEPRAZOLE BIOGARAN với amoxicillin 1 g và clarithromycin 500
mg hai lần mỗi ngày trong 7 ngày.
Những bệnh nhân cần được tiếp tục dùng NSAIDs (NSAIDs) để chống lại các
thuốc chống viêm không steroid

·
Healing loét dạ dày kết hợp với NSAIDs: liều thường dùng là 20 mg mỗi
ngày một lần. Thời gian điều trị là 4 đến 8 tuần.
·
Ngăn ngừa loét dạ dày có liên quan đến việc dùng NSAID ở những bệnh
nhân có nguy cơ: 20 mg x 1 lần / ngày.
Điều trị Hội chứng Zollinger-Ellison
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 40 mg của ESOMEPRAZOLE BIOGARAN hai
lần mỗi ngày. Liều lượng cần được điều chỉnh riêng lẻ và điều trị tiếp tục khi
cần thiết về mặt lâm sàng. Dựa trên các dữ liệu lâm sàng sẵn có, phần lớn bệnh
nhân được kiểm soát với liều từ 80 đến 160 mg esomeprazole hàng ngày. Đối với
liều trên 80 mg mỗi ngày, nên chia liều hàng ngày và cho 2 liều.
Tieu luận Esomeprazole

8


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Thanh thiếu niên từ tuổi 12
Điều trị loét tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori
Khi lựa chọn kháng sinh cần sử dụng, các khuyến cáo chính thức của quốc gia,
khu vực và địa phương về kháng khuẩn, thời gian điều trị (thường là 7 ngày,
nhưng đôi khi đến 14 ngày). sử dụng đầy đủ các kháng sinh này. Điều trị phải
được giám sát bởi một chuyên gia.
Liều được khuyến cáo là như sau:
trọng lượng

liều lượng
Kết hợp hai kháng sinh: ESOMEPRAZOLE BIOGARAN 20 mg,
amoxicillin 750 mg và clarithromycin 7,5 mg / kg trọng lượng cơ thể

30-40 kg
đều được dùng cùng lúc 2 lần / ngày trong 1 tuần.
Kết hợp hai kháng sinh: ESOMEPRAZOLE BIOGARAN 20 mg,
amoxicillin 1 g và clarithromycin 500 mg đều được dùng cùng lúc 2
> 40 kg
lần / ngày trong 1 tuần.
Trẻ em dưới 12 tuổi
ESOMEPRAZOLE BIOGARAN không nên dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi nếu không
có số liệu sẵn có.

Thiếu máu
Không điều chỉnh liều lượng là cần thiết cho suy thận. Do kinh nghiệm giới hạn
ở bệnh nhân suy thận nặng, nên sử dụng ESOMEPRAZOLE BIOGARAN nên thận
trọng ở những bệnh nhân này (xem phần 5.2 Đặc tính dược động học ).
Suy gan
Không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung
bình. Không nên dùng liều tối đa 20 mg ESOMEPRAZOLE BIOGARAN ở những
bệnh nhân bị suy gan nặng .
Người cao tuổi
Không điều chỉnh liều ở người cao tuổi.
- TUONG TÁC THUỐC
Thuốc có khả năng hấp thụ phụ thuộc pH
Sự ức chế axit dạ dày trong khi điều trị với esomeprazole có thể tăng hoặc
giảm sự hấp thu của thuốc nếu nó là phụ thuộc vào độ pH dạ dày. Như với các
thuốc khác làm giảm độ axit trong dạ dày, sự hấp thu của thuốc nhất định, ch ẳng
hạn như ketoconazole, itraconazole và erlotinib có th ể được giảm trong khi s ự
hấp thu của thuốc như digoxin có thể tăng trong khi điều trị bởi
esomeprazole. Dùng đồng thời với omeprazole (20 mg mỗi ngày) và digoxin ở
người khỏe mạnh làm tăng sinh khả dụng của digoxin 10% (tăng 30% trong hai
Tieu luận Esomeprazole


9


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
trong mười đối tượng). Độc tính của digoxin đã được báo cáo rất hiếm. Tuy
nhiên, cần chú ý đặc biệt khi Esomeprazole được dùng với liều cao ở bệnh nhân
cao tuổi. Theo dõi điều trị digoxin nên được tăng cường.
Protease inhibitors
Tương tác giữa omeprazole và một số chất ức chế protease đã được báo
cáo. Ý nghĩa lâm sàng và cơ chế của những tương tác này không phải lúc nào cũng
được biết đến. Sự gia tăng pH dạ dày quan sát được với điều trị omeprazole có
thể ảnh hưởng đến sự hấp thu các chất ức chế protease. Có những cơ chế tương
tác xảy ra thông qua sự ức chế CYP2C19.
Sự kết hợp của omeprazole (20 mg x 1 lần / ngày) với atazanavir 400 mg /
ritonavir 100 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh đã làm giảm phơi
nhiễm atazanavir khoảng 30% so với phơi nhiễm với Atazanavir 300mg /
ritonavir 100mg mỗi ngày một mình. Mối liên quan giữa omeprazole (40 mg mỗi
ngày một lần), giảm 36-39% giá trị trung bình AUC, C max và C phút của nelfinavir và
75-92% của giá trị trung bình AUC, C max và C phút chất chuyển hóa có hoạt tính
dược học M8 của nó.
Đối với saquinavir (kết hợp với ritonavir), có sự gia tăng nồng độ huyết tương
(80-100%) khi dùng phối hợp với omeprazole (40 mg x 1 lần / ngày). Điều trị với
omeprazole 20 mg x 1 lần / ngày không ảnh hưởng đến việc dùng darunavir
(ritonavir-associated) hoặc amprenavir (ritonavir-associated).
Điều trị với esomeprazole 20 mg x 1 lần / ngày không ảnh hưởng đến ph ơi
nhiễm với amprenavir (có hoặc không có ritonavir). Điều trị với omeprazole
40mg không ảnh hưởng đến phơi nhiễm với lopinavir (ritonavir-associated).
Bởi vì sự giống nhau của tác dụng dược lực và tính dược động học của
omeprazole và esomeprazole, dùng đồng thời esomeprazole và atazanavir không

được khuyến cáo (xem Cảnh báo và thận trọng ) và sử dụng cùng với
esomeprazole và nelfinavir không được chống chỉ định (xem phần 4.3 ).
Thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19
Esomeprazole ức chế CYP2C19, enzym chuyển hóa chính của
esomeprazole. Do đó, trong thời gian dùng đồng thời với các thuốc chuyển hóa
bởi CYP2C19 như diazepam, citalopram, imipramine, clomipramine, phenytoin,
vv ..., nồng độ trong huyết tương của các thuốc này có th ể tăng lên và m ột gi ảm
liều có thể là cần thiết. Điều này cần được đặc biệt chú ý khi esomeprazole
được kê đơn để điều trị theo yêu cầu.
diazepam
Dùng đồng thời 30 mg esomeprazole gây ra giảm 45% trong giải phóng mặt
bằng của sự trao đổi chất diazepam bởi CYP2C19.
phenytoin

Tieu luận Esomeprazole

10


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Đồng quản lý của esomeprazole 40 mg dẫn đến nồng độ phenytoin huyết tương
tăng 13% ở bệnh nhân động kinh. Chúng tôi khuyên bạn nên theo dõi nồng độ
phenytoin trong huyết tương khi bắt đầu hoặc ngừng điều trị bằng
esomeprazole.
voriconazole
Omeprazole (40 mg x 1 lần / ngày) làm tăng nồng độ voriconazole trong huy ết
tương (CYP2C19) bằng C max và AUC τ tăng lần lượt là 15 và 41%.
warfarin
Một thử nghiệm lâm sàng đã chỉ ra rằng trong khi dùng esomeprazole 40 mg ở
bệnh nhân điều trị với warfarin, thời điểm đông máu vẫn ở mức bình

thường. Tuy nhiên, kể từ khi tiếp thị, một số trường hợp lâm sàng đáng kể độ
cao INR đã được báo cáo trong quá trình điều trị đồng thời. Giám sát được
khuyến cáo khi bắt đầu và khi kết thúc điều trị đồng thời esomeprazole với
warfarin hoặc các dẫn chất khác của coumarin.
cilostazol
Giống như omeprazole, esomeprazole là chất ức chế CYP2C19. Trong một nghiên
cứu chéo, omeprazole, quản lý ở liều 40 mg cho các đối tượng khỏe mạnh tăng
C max và cilostazol AUC 18% và 26% tương ứng, và một trong những chất chuy ển
hóa có hoạt tính Lần lượt là 29% và 69%.
cisaprid
Ở người tình nguyện khỏe mạnh, dùng chung với 40 mg esomeprazole và
cisaprid dẫn đến sự gia tăng 32% diện tích dưới đường cong nồng độ huyết
tương (AUC) và một phần mở rộng của 31% của chu kỳ bán rã loại bỏ (t 1/2 ) mà
không có sự gia tăng đáng kể về đỉnh trong huyết tương của cisapride. Khoảng
QTc hơi kéo dài quan sát sau khi uống cisaprid không đơn thu ần là tăng v ới chính
quyền đồng thời cisapride với esomeprazole (xem cảnh báo và biện pháp phòng
ngừa ).
Thuốc được nghiên cứu mà không có sự tương tác đáng kể về mặt lâm sàng
Amoxicillin và quinidine
Esomeprazole không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể về dược động học của
amoxicillin hoặc quinidine.
Naproxen hoặc rofecoxib
nghiên cứu ngắn hạn thẩm định dùng đồng thời esomeprazole với naproxen
hoặc rofecoxib không cho thấy bất kỳ sự tương tác dược động học có ý nghĩa lâm
sàng.
clopidogrel
Các kết quả nghiên cứu ở những người khỏe mạnh đã cho thấy tương tác dược
động học (PK) / dược động học (PD) giữa clopidogrel (liều nạp 300 mg / liều
Tieu luận Esomeprazole


11


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
duy trì 75 mg / ngày) và esomeprazole (40 mg / ngày). ngày uống), kết quả là
giảm khoảng 40% tiếp xúc với các chất chuyển hóa hoạt động của clopidogrel
và giảm xấp xỉ 14% của sự ức chế tối đa kết tập tiểu cầu (gây ra bởi ADP).
Trong một nghiên cứu ở những người khỏe mạnh, khi tiếp xúc với khoảng
40% chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel đã được quan sát thấy khi
dùng phối hợp thuốc esomeprazole 20 mg và aspirin 81 mg với clopidogrel so với
clopidogrel đơn thuần. Tuy nhiên, mức ức chế tổng hợp tiểu cầu (ADP-induced)
ở những bệnh nhân này là giống nhau ở nhóm clopidogrel và nhóm phối hợp
clopidogrel + esomeprazole + aspirin.
Dữ liệu về những hậu quả lâm sàng của sự tương tác PK / PD của
esomeprazole đối với các biến cố tim mạch chính được quan sát thấy từ cả
nghiên cứu quan sát và lâm sàng. Để phòng ngừa, nên sử dụng clopidogrel đồng
thời.
tacrolimus
Tăng nồng độ tacrolimus huyết thanh đã được quan sát thấy khi dùng đồng th ời
với esomeprazole. Tăng cường theo dõi nồng độ tacrolimus và chức năng thận
(độ thanh thải creatinin) và nên điều chỉnh liều tacrolimus nếu cần.
methotrexate
Sự gia tăng nồng độ methotrexate đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân khi
dùng đồng thời methotrexate với thuốc ức chế bơm proton (PPIs). Khi dùng liều
cao methotrexate, có thể cần tạm ngừng sử dụng esomeprazole.
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên dược động học của esomeprazole
Thuốc ức chế CYP2C19 và / hoặc CYP3A4
Esomeprazole được chuyển hóa bởi CYP2C19 và CYP3A4. Dùng đồng thời
esomeprazole với một chất ức chế CYP3A4, clarithromycin (500 mg hai lần mỗi
ngày) dẫn đến tăng gấp đôi diện tích dưới đường cong (AUC) của

esomeprazole. Dùng đồng thời esomeprazole và một chất ức chế tổng hợp của
CYP2C19 và CYP3A4, có thể gây tăng hơn gấp đôi so với C maxvà AUC của
esomeprazole. Voriconazole, CYP2C19 và chất ức chế CYP3A4 dẫn đến sự gia
tăng của AUCτ 280% Omeprazole. Không điều chỉnh một cách có hệ thống liều
esomeprazole trong một trong hai trường hợp này. Tuy nhiên, cần cân nhắc điều
chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy gan nặng và nếu chỉ định điều trị dài hạn.
Thuốc gây CYP2C19 và / hoặc CYP3A4
Thuốc biết gây CYP2C19 hoặc CYP3A4 hoặc cả hai (như rifampicin và Wort St.
John) có thể dẫn đến giảm nồng độ trong huyết thanh esomeprazole bằng cách
tăng sự trao đổi chất của esomeprazole.
- TÁC DỤNG PHỤ

Tieu luận Esomeprazole

12


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Các phản ứng phụ sau đây đã được báo cáo hoặc nghi ngờ trong các thử nghi ệm
lâm sàng của esomeprazole và kể từ khi ra mắt. Không có tác dụng nào phụ
thuộc liều lượng. Phản ứng bất lợi được phân loại theo tần số: rất phổ biến ≥
1/10; thường xuyên ≥ 1/100 đến <1/10; không phổ biến ≥ 1/1000 đến
<1/100; hiếm ≥ 1/10000 đến <1/1000; rất hiếm <1/10000; không xác định
được (không thể ước lượng được từ dữ liệu sẵn có). (Theo bảng phía dưới)
Các lớp hệ thống cơ thể
Rối loạn máu và bạch
huyết

tầ n s ố
hiếm

Rất hiếm

Rối loạn hệ miễn dịch

hiếm
Không phổ
biến
hiếm

Rối loạn chuyển hóa và
dinh dưỡng

Rối loạn tâm thần

Rối loạn hệ thần kinh
Rối loạn mắt
Sự ảnh hưởng của tai và
mê cung
Rối loạn hô hấp, lồng
ngực và trung gian

Rối loạn tiêu hóa

Rối loạn mật
Tieu luận Esomeprazole

Không biết
tầ n s ố
Không phổ
biến

hiếm
Rất hiếm
thường
xuyên
Không phổ
biến
hiếm
hiếm
Không phổ
biến
hiếm
thường
xuyên
Không phổ
biến
hiếm
vô hạn
Không phổ
biến
hiếm
Rất hiếm

Tác dụng phụ
Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu
T Agng bạch huyết, suy thoái toàn thân
Phản ứng quá mẫn như sốt, phù mạch,
phản ứng / sốc phản vệ
ngoại biên
hạ natri máu
Tăng huyết áp (xem phần cảnh báo và

phòng ngừa ); hypomagnesemia trầm
trọng có thể có liên quan đến hạ kali
máu. Hypomagnesemia cũng có thể có liên
quan với hạ kali huyết.
mất ngủ
Nhổ, rối loạn, trầm cảm
Hung dữ, ảo giác
đau đầu
Chóng mặt, mất ngủ, buồn ngủ
Rối loạn vị giác
Mờ tầm nhìn
chóng mặt
co thắt phế quản
Đau bụng, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi,
buồn nôn / nôn
Khô miệng
Viêm miệng và candida đường tiêu hóa
Viêm đại trực tràng vi
Tăng men gan
Viêm gan có hoặc không có vàng da
Suy gan, bệnh não ở bệnh nhân suy gan
13


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Các lớp hệ thống cơ thể

tầ n s ố
Không phổ
biến

hiếm
Rất hiếm

Rối loạn mô da và mô
dưới da

vô hạn

Không phổ
biến
Rối loạn cơ xương và hệ hiếm
thống
Rất hiếm
Rối loạn thận và tiết
niệu
Rất hiếm
Rối loạn chức năng sinh
sản và chức năng của vú Rất hiếm
Rối loạn tổng quát và
điều kiện trang trại
điều trị
hiếm

Tác dụng phụ
Viêm da, ngứa, phát ban, nổi mày đay
Rụng tóc, cảm quang
Nhiễm nôn, hội chứng Stevens-Johnson,
hội chứng Lyell
Tăng bạch cầu dưới da (xem Cảnh báo và
các biện pháp phòng ngừa để sử dụng )

Gãy xương hông, cổ tay hoặc đốt sống
(xem phần Cảnh báo và Thận trọng khi sử
dụng )
Đau cơ, đau cơ
Cơ yếu
Viêm thận kẽ; ở một số bệnh nhân, suy
thận được báo cáo đồng thời
gynecomastia
Mệt mỏi, tăng mồ hôi

Một số lưu ý :
Tiêu chảy: Khi lượng axit dạ dày tiết ra giảm, số lượng vi khuẩn thường có
trong hệ tiêu hóa tăng lên. Điều này đôi khi có thể gây ra một nhiễm trùng đáng
kể của đường tiêu hóa. Nếu bạn là tiêu chảy giàu hay đẫm máu, sốt và đau bụng
khi dùng esomeprazole, gọi càng sớm càng tốt với bác sĩ của bạn.
Cân bằng điện giải: Sử dụng lâu dài esomeprazole có thể làm giảm lượng chất
điện phân trong máu như kali, canxi và magiê. Nếu bạn gặp các triệu chứng
thông thường liên quan đến sự mất cân bằng điện giải như đau cơ hoặc chuột
rút, khô miệng, tê tay, bàn chân hoặc môi, hoặc nhịp tim nhanh, hãy liên h ệ bác sĩ
của bạn càng sớm càng tốt . Bác sĩ có thể thử máu thường xuyên để kiểm tra
nồng độ các chất điện giải trong máu trong khi dùng thuốc này.
Chức năng gan: Nếu chức năng gan bị suy giảm hoặc nếu bạn có bệnh gan, hãy
nói với bác sĩ về cách thức thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng của bạn,
tình trạng của bạn ảnh hưởng đến cơ thể như thế nào, và nó ảnh hưởng đến cơ
thể bạn như thế nào. hiệu quả của loại thuốc này và sự liên quan của giám sát y
tế cụ thể.
Nếu bạn nhận thấy các triệu chứng của các vấn đề về gan như mệt mỏi, cảm
giác bị bệnh, ăn không ngon, buồn nôn, vàng da hoặc mắt trắng, nước ti ểu sẫm
màu, phân nhạt, đau bụng hoặc sưng và ngứa da, hãy liên hệ ngay v ới bác sĩ.
Tieu luận Esomeprazole


14


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Tương tác với methotrexate: Esomeprazole, giống như các thuốc khác trong
nhóm này, có thể tương tác với methotrexate khi cả hai loại thuốc được sử dụng
cùng một lúc. Sự kết hợp này có thể làm tăng nồng độ methotrexate trong cơ thể
lên mức cao hơn mong đợi và gây ra các phản ứng phụ nghiêm trọng bao gồm
tổn thương thận, nhịp tim bất thường, thiếu máu hoặc nhiễm trùng. Nếu bạn đi
kế hoạch esomeprazole và cũng nhận được một liều methotrexate, hãy thảo
luận với bác sĩ của bạn như thế nào thuốc này có thể ảnh hưởng đến tình trạng
sức khỏe của bạn, ảnh hưởng của bạn ảnh hưởng đến liều và hiệu quả của
thuốc này và sự liên quan của giám sát y tế cụ thể.
Các rối loạn nghiêm trọng hơn của dạ dày và ruột: nếu bạn gặp các triệu
chứng của một tình trạng quan trọng hơn của dạ dày và ruột (ví dụ như khó
nuốt, giảm cân không mong muốn, nôn mửa máu hoặc thực phẩm, phân đen)
trong khi dùng thuốc này, hãy liên hệ ngay với bác sĩ của bạn.
Gãy xương liên quan đến loãng xương: Sử dụng lâu dài esomeprazole có thể
làm tăng nguy cơ gãy xương hông, cổ tay hoặc đốt sống do cấu trúc xương suy
yếu. Nguy cơ gia tăng này thậm chí còn rõ rệt hơn đối với những người dễ bị
loãng xương. Nếu bạn có loãng xương, hoặc nếu bạn có các yếu tố nguy cơ đối
với tình trạng này, hãy nói chuyện với bác sĩ về cách thức thu ốc này có th ể ảnh
hưởng đến tình trạng của bạn, tình trạng của bạn ảnh hưởng như thế nào đến
việc quản lý cơ thể và hiệu quả hoạt động của nó. của thuốc này, và sự liên quan
của giám sát y tế cụ thể.
Mang thai: Không nên dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai trừ phi lợi ích lớn
hơn nguy cơ. Nếu có thai xảy ra trong khi bạn đang dùng thuốc này, hãy liên hệ
ngay với bác sĩ.
Dữ liệu lâm sàng trong thai kỳ tiếp xúc với esomeprazole là không đầy

đủ. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ học về số lượng thai kỳ cao tiếp xúc v ới
omeprazole, một hỗn hợp racemic, cho thấy không có tác dụng gây dị dạng hay
gây độc. Các nghiên cứu trên động vật với esomeprazole cho thấy không có tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp về phôi thai / thai nhi. Các nghiên cứu trên động
vật với hỗn hợp racemic không cho thấy bất kỳ tác động trực tiếp hay gián ti ếp
nào có liên quan đến sự phát triển của thai nghén, sinh con hoặc sau
sinh. ESOMEPRAZOLE BIOGARAN nên được kê cẩn thận khi mang thai.
Số liệu vừa phải ở phụ nữ có thai (từ 300 đến 1000 lần mang thai) không có tác
dụng gây dị dạng, cũng không gây độc cho bào thai hay trẻ s ơ sinh do
esomeprazole.
Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy bất kỳ ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp nào đối với sinh sản (xem phần 5.3 ).
ăn
Việc tiết esomeprazole trong sữa mẹ không được biết. Không có đủ dữ liệu về
ảnh hưởng của esomeprazole ở trẻ sơ sinh / trẻ sơ sinh. Không có nghiên cứu
Tieu luận Esomeprazole

15


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
nào được tiến hành ở phụ nữ đang cho con bú. Do đó, không nên sử dụng
ESOMEPRAZOLE BIOGARAN trong thời gian cho con bú.
khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật với một hỗn hợp racemic của omeprazole uống
không cho thấy hiệu quả về khả năng sinh sản.

III- KẾT LUẬN
Tieu luận Esomeprazole


16


Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133
Việc tìm ra những thuốc mới góp phần không nhỏ trong công cuộc chống l ại
bệnh tật của nhân loại, chúng luôn được tối ưu hơn thuận lợi hơn, qua bài viết
trên ta cũng hiểu sơ được một thuốc cụ thể như esomeprazole nhu thế nào.
Lâu nay nhiều người vẫn cho rằng điều trị chứng đau dạ dày (đau bao tử) là
việc làm đơn giản. Tuy nhiên thực tế cho thấy nếu không tìm hiểu kỹ và lựa
chọn sai phương pháp chữa bệnh thì không những bệnh không khỏi mà còn ti ền
mất tật mang.
Tại Việt Nam, khoảng 30% người dân mắc viêm loét dạ dày tá tràng, đồng
thời tỷ lệ này không có dấu hiệu suy giảm. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn HP ở người
trưởng thành là 76% và ở trẻ em là khoảng 53,3%. Việc chẩn đoán và điều trị
sớm tình trạng nhiễm HP cho đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn ở trẻ em,
hơn nữa triệu chứng lâm sàng của bệnh cũng không điển hình ở người l ớn, đi ều
này dễ dẫn đến tình trạng bỏ sót bệnh hoặc khi vào viện thì đã xuất hi ện bi ến
chứng.
Theo nghiên cứu của Bệnh viện Nhi Đồng 2, trẻ nhỏ nhất mắc bệnh là 2
tháng tuổi và lớn nhất là 15 tuổi, tuy nhiên trung bình tuổi mắc bệnh nhiều nhất
tại đây trong khoảng 6-12 tuổi. Đồng thời bình quân mỗi tháng có khoảng 30 –
40 trẻ phải nhập viện điều trị nội trú viêm loét dạ dày tá tràng.
Viêm loét dạ dày tá tràng ảnh hưởng không nhỏ đến sinh ho ạt và s ức kh ỏe c ủa
người bệnh. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh còn để lại nhiều biến ch ứng
nghiêm trọng về sau, nhất là ung thư dạ dày tá tràng. S ức khỏe là vàng, vì v ậy hãy
chủ động quan tâm bản thân khi bạn có thể.

Tieu luận Esomeprazole

17



Nguyễn Thị Thu Triều-Lớp ĐH15133

Tài liệu tham khảo:
/> /> /> />5. Sách + bai giảng môn hóa dược 1
6. Nguồn internet
7. />8. />9. />10. />11. />2.
3.
4.

1334.html

Tieu luận Esomeprazole

18



×