Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Sản xuất sạch hơn ngành thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.04 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
VIỆN MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN TP.HCM

Chuyên đề:

HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI
SẢN XUẤT SẠCH HƠN
CHO NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
GVHD: PGS.TS. Lê Thanh Hải

TP Hồ Chí Minh 18/08/2010
0


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN ................. 4
1.1. Tiềm năng và thực trạng phát triển thủy sản ở Việt Nam ............................. 4
1.2. Các giai đoạn phát triển của ngành thủy sản................................................. 6
1.3. Đặc trưng ô nhiễm của ngành chế biến thủy sản .......................................... 9
CHƯƠNG 2. CÁC CƠ HỘI SXSH ĐẶC TRƯNG TRONG NGÀNH CHẾ
BIẾN THỦY SẢN .......................................................................... 10
2.1 Các cơ hội quản lý nội vi ............................................................................ 11
2.2 Các cơ hội kiểm soát tốt quá trình .............................................................. 11
2.3 Các cơ hội thay đổi nguyên vật liệu ............................................................ 11
2.4 Các cơ hội cải tiến thiết bị, máy móc .......................................................... 12
2.5 Các cơ hội cải tiến sản phẩm....................................................................... 12
2.6 Các cơ hội thu hồi và tái chế, tái sử dụng ................................................... 12
2.7 Các cơ hội thay đổi công nghệ .................................................................... 13
CHƯƠNG 3. HƯỚNG DẪN CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI SXSH CHO NGÀNH
CHẾ BIẾN THỦY SẢN ............................................................................. 14
3.1 Bước 1. Chuẩn bị đánh giá SXSH .............................................................. 14


3.1.1. Thành lập đội sản xuất sạch hơn .................................................................14
3.1.2. Lập kế hoạch triển khai đánh giá SXSH ....................................................14
3.1.3. Chuẩn bị các thông tin, số liệu đánh giá sản xuất sạch hơn .....................15
3.1.4. Mô tả các sơ đồ qui trình sản xuất ...............................................................16
3.2 Bước 2. Đánh giá sản xuất sạch hơn ........................................................... 19
3.2.1 Xác định trọng tâm đánh giá sản xuất sạch hơn ........................................19
3.2.2 Cân bằng vật liệu ...........................................................................................19
3.2.3 Xác định chi phí dòng thải ...........................................................................20
3.2.4 Phân tích các nguyên nhân dòng thải ..........................................................21
3.3 Bước 3. Đề xuất các giải pháp SXSH ......................................................... 21
3.3.1. Đề xuất các cơ hội SXSH .............................................................................22
3.3.2. Sàng lọc các cơ hội SXSH ...........................................................................23
3.4 Bước 4. Phân tích tính khả thi của các giải pháp SXSH ............................. 24
3.4.1 Phân tích tính khả thi về kỹ thuật ................................................................24
3.4.2 Phân tích tính khả thi về kinh tế ..................................................................25
3.4.3 Phân tích tính khả thi về môi trường ...........................................................27
3.4.4 Lựa chọn các giải pháp SXSH để thực hiện ..............................................28
3.5 Bước 5. Thực hiện các giải pháp SXSH ..................................................... 28
3.5.1 Chuẩn bị thực hiện các giải pháp SXSH ....................................................28
3.5.2 Thực hiện các giải pháp SXSH ....................................................................29
3.5.3 Đánh giá kết quả thực hiện ...........................................................................30
3.5.4 Duy trì SXSH .................................................................................................30
Tài liệu tham khảo ............................................................................................. 30

1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Danh sách đội sản xuất sạch hơn .................................................................14
Bảng 2. Bảng kế hoạch triển khai SXSH ..................................................................15

Bảng 3. Các thông tin, số liệu đánh giá SXSH .........................................................15
Bảng 4. Bảng xác định trọng tâm đánh giá SXSH ....................................................19
Bảng 5. Xác định chi phí dòng thải ...........................................................................20
Bảng 6. Phân tích các nguyên nhân của dòng thải ....................................................21
Bảng 7. Đề xuất các cơ hội SXSH ............................................................................22
Bảng 8. Sàng lọc các cơ hội SXSH ...........................................................................24
Bảng 9. Phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật .........................................................24
Bảng 10. Phân tích tính khả thi về mặt kinh tế .........................................................26
Bảng 11. Phân tích tính khả thi về môi trường .........................................................27
Bảng 12. Tổng kết tính khả thi của các giải pháp SXSH ..........................................28
Bảng 13. Kế hoạch thực hiện các giải pháp SXSH ...................................................29
Bảng 14. Kết quả thực tế đạt được của các giải pháp SXSH ....................................29
Bảng 15. Kết quả chương trình đánh giá SXSH .......................................................30
Bảng 16. Kế hoạch duy trì SXSH .............................................................................31

2


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: thể hiện kim ngạch xuất khẩu Thủy sản Việt Nam 1981-1999 .............. 8
Biểu đồ 2: thể hiện tổng lượng Thủy sản Việt Nam 1981-1999 .............................. 8
Biểu đồ 3: thể hiện cơ cấu thị trường xuất khẩu Thủy sản Việt Nam 1981-1999 ... 8
Biểu đồ 4: thể hiện sản phẩm đông lạnh xuất khẩu Thủy sản tại Việt Nam
1981-1999................................................................................................................. 8

3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN
THỦY SẢN

Thuỷ sản là ngành hàng có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Đối với nước ta, thuỷ sản hiện đang cung cấp một nguồn
thực phẩm quan trọng cho tiêu dùng trong nước và góp phần không nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu của nước nhà.
Với tiềm năng to lớn, để phát triển thuỷ sản, cùng với việc chủ động tiếp cận thị
trường, thực hiện công cuộc ”đổi mới” trong quản lý và sản xuất kinh doanh thuỷ
sản, Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ, giá trị kim ngạch xuất
khẩu thuỷ sản đã vượt qua ngưỡng 2 tỷ đô la vào cuối năm 2002, ngày càng trở
thành một ngành quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước, tạo thêm
nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, cải tạo bộ mặt nông thôn ven
biển Việt Nam. Tuy nhiên, những kết quả đạt được của ngành hàng thuỷ sản chưa
tương xứng với tiềm năng phát triển. Đặc biệt trong bối cảnh thương mại quốc tế
hiện nay, thương mại thuỷ sản đang phải cạnh tranh ngày càng gay gắt và là một
trong những ngành hàng luôn phải đối mặt với những rào cản thương mại, kể cả các
rào cản trá hình. Để thuỷ sản ngày càng phát triển trong xu thế hội nhập, nhất là khi
Việt Nam gia nhập WTO, đòi hỏi phải có những biện pháp, bước đi thích hợp.
1.1.

Tiềm năng và thực trạng phát triển thủy sản ở Việt Nam

Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm khu vực
Đông Nam Á có diện tích đất liền là 330.991
km2, có bờ biển dài, còn phần lãnh hải và
vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2.
Việt Nam là nước có “tính biển” lớn nhất
trong các nước ven biển Đông Nam Á, vùng
biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền, biển và
đất liền đã tạo nên những vùng sinh thái khác
nhau với các loài vật thủy sinh đa dạng, phong
phú (môi trường nước mặn xa bờ, môi trường

nước mặn gần bờ).
Với 3260 km bờ biển, 12 đầm phá và các
eo vịnh, 112 cửa sông, lạch, hàng ngàn đảo
lớn nhỏ ven biển. Trong nội địa hệ thống sông
ngòi, kênh rạch chằng chịt và các hồ thủy lợi,
thủy điện, đã tạo cho nước ta có tiềm năng lớn về mặt nước với khoảng 1.700.000

4


ha trong đó có 811.700 ha mặt nước ngọt, 635.400 ha mặt nước lợ cửa sông ven
biển và 125.700 ha eo vịnh có khả năng phát triển, chưa kể mặt nước các sông và
khoảng 300.000 - 400.000 ha, eo, vịnh, đầm phá ven biển có thể sử dụng vào nuôi
trồng thủy sản chưa được quy hoạch.
Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển khoảng
4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng cho phép khai thác là 1,7 triệu tấn/năm, bao gồm
850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nổi đại dương. Hàng
năm cho khả năng khai thác tối đa 1.670 triệu tấn; cùng với cá biển, nguồn lợi tôm
biển có trữ lượng 58 ngàn tấn, cho khả năng khai thác tối đa 29 ngàn tấn; với mực
các loại, số tương ứng là 123 ngàn tấn và 50 ngàn tấn. Đặc điểm cơ bản của nghề cá
biển Việt Nam là nghề cá đa loài, phân tán, phù hợp với nghề cá truyền thống.
Bên cạnh cá, vùng biển Việt Nam còn nhiều nguồn lợi tự nhiên như trên 1.600
loài giáp xác, sản lượng cho phép khai thác 50 - 60 nghìn tấn/năm, có giá trị cao là
tôm biển, tôm hùm và tôm mũ ni, cua, ghẹ; khoảng 2.500 loài động vật thân mềm,
trong đó có ý nghĩa kinh tế cao nhất là mực và bạch tuộc (cho phép khai thác 60 70 nghìn tấn/năm); hàng năm có thể khai thác từ 45 - 50 nghìn tấn rong biển có giá
trị kinh tế như rong câu, rong mơ v.v... Ngoài ra, còn rất nhiều loài đặc sản quí như
bào ngư, đồi mồi, chim biển và có thể khai thác vây cá, bóng cỏ, ngọc trai, v.v...
Với trên 4 triệu dân sống ở vùng triều và khoảng 1 triệu người sống ở đầm phá,
tuyến đảo của 714 xã, phường thuộc 28 tỉnh, thành phố có biển và hàng chục triệu
hộ nông dân, hàng năm đó tạo ra lực lượng lao động nuôi trồng thuỷ sản đáng kể

chiếm tỷ trọng quan trọng trong sản xuất nghề cá. Chưa kể 1 bộ phận khá đông ngư
dân làm nghề đánh cá, nhưng không đủ phương tiện để hành nghề khai thác cũng
chuyển sang nuôi trồng thủy sản và lực lượng lao động vừa sản xuất nông nghiệp,
vừa nuôi trồng thủy sản. Đội ngũ lao động nghề cá nước ta cần cù và tự lực trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi do nguồn lợi tự nhiên mang lại, sản xuất thủy
sản cũng là ngành chịu nhiều rủi ro do thời tiết và thiên tai gây nên.
Hơn 20 năm qua, kể từ khi Nhà nước cho ngành thủy sản thử nghiệm cơ chế “tự
cân đối, tự trang trải” đến thực hiện cơ chế thị trường nhiều thành phần kinh tế, nhất
là những năm gần đây, thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp, nông thôn và chuyển dịch cơ cấu bản thân bộ, ngành.
a. Về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản:
Sản lượng khai thác hải sản tuy không tăng nhiều qua các năm, nhưng cơ cấu
sản phẩm khai thác có sự thay đổi theo yêu cầu của thị trường nhất là cho xuất khẩu,
ngư dân đã chuyển dần từ việc khai thác theo số lượng, khai thác ven bờ, hướng
sang khai thác những đối tượng có giá trị xuất khẩu và khai thác xa bờ. Bên cạnh đó

5


việc bảo quản sau thu hoạch cũng được quan tâm thêm một bước. Nhiều nơi, ngư
dân đã đầu tư tàu hậu cần dịch vụ để phục vụ cho tàu khai thác hải sản xa bờ bám
biển dài ngày hơn, giảm chi phí đi về, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.
Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu trong sản lượng khai thác đã tăng từ dưới 20% năm
1998 lên khoảng 27% vào năm 2003.
b. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản:
Nuôi trồng thuỷ sản được xác định là nguồn chính cung cấp nguyên liệu cho
xuất khẩu, cho an ninh thực phẩm, xoá đói giảm nghèo và là ngành có nhiều tiềm
năng để phát triển nhanh trong thời gian tới. Ngay từ những năm đầu của thập kỷ
90, nuôi trồng thuỷ sản đã bắt đầu khởi sắc, tuy nhiên, phải đến 4 năm gần đây nuôi

trồng thuỷ sản mới thực sự có bước phát triển mới cả về diện tích nuôi lẫn phương
thức và đối tượng nuôi. Năng suất và sản lượng liên tục tăng lên, giải quyết thêm
nhiều công ăn việc làm cho lao động nông thôn và ven biển, giúp chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn, giảm sức ép gia tăng cường lực khai
thác hải sản.
Đối tượng nuôi được mở rộng, trong đó đã chú ý nuôi các đối tượng có giá trị
xuất khẩu: tôm sú, tôm hùm, tôm càng xanh, cá tra, ba sa, cá song... Tuy nhiên, đối
tượng chính để xuất khẩu vẫn tập trung vào tôm sú, cá tra, ba sa. Các đối tượng
khác chỉ nuôi ở mức sản lượng thấp cho tiêu dùng trong nước, giá thành sản xuất
cao.
c. Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản:
Ngành công nghiệp chế biến thuỷ sản ngày một phát triển cả về công suất và
công nghệ chế biến, tạo thế chủ động hơn về thị trường, nâng cao hiệu quả chế biến
xuất khẩu thuỷ sản, đến nay đã có 153 đơn vị xuất khẩu đi EU, gần 300 đơn vị áp
dụng HACCP đủ điều kiện xuất khẩu Mỹ và các thị trường lớn khác. Chính thành
công đó đã tạo niềm tin để hình thành một sự đổi mới lớn trong hầu hết các cơ sở
chế biến thuỷ sản. Một số đơn vị được cơ quan kiểm tra chất lượng hải sản của Hoa
Kỳ cấp chứng chỉ HACCP, tạo điều kiện để sản phẩm của các đơn vị này trực tiếp
đi vào hệ thống các siêu thị, nhà hàng của các tập đoàn lớn của Mỹ như Cotsco,
Sysco.
1.2.

Các giai đoạn phát triển của ngành thủy sản

a. Giai đoạn 1975 - 1980
Nằm trong tình trạng trì trệ chung của kinh tế đất nước, ngành thủy sản cũng
lâm vào tình trạng sa sút kéo dài. Sản lượng khai thác tụt dần từ 607.000 tấn (năm
1975) xuống 398.000 tấn (năm 1980). Sản phẩm xuất khẩu giảm mạnh, năm 1980
kim ngạch chỉ còn bằng 1/2 của năm 1976. Phương tiện khai thác thủy sản bằng cơ
giới giảm từ 34789 chiếc (năm 1976) còn 28522 chiếc (năm 1980). Trang bị bảo


6


quản nguyên vật liệu rất thô sơ, lạc hậu. Cá đánh bắt được chỉ bảo quản bằng ướp
muối trong hầm tàu. Các cơ sở chế biến có được chủ yếu bằng nguồn viện trợ
không hoàn lại của quốc tế. Năm 1980 cả nước mới chỉ có 40 cơ sở chế biến đông
lạnh với tổng công suất cấp đông là 172 tấn/ngày. Trong khi đó nhiều nhà máy xây
dựng xong nhưng không phát huy được công suất, nguyên liệu khai thác chỉ được
huy động cho chế biến từ 20 - 30%. Công nghệ chế biến lạc hậu nên có sự thất thoát
lớn trong quá trình chế biến và bảo quản. Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Hải sản
năm 1992, nguyên liệu qua chế biến so với tổng nguyên liệu năm 1976 chỉ đạt 22%,
trong số đó tổng lượng hao phí là 21%; nguyên liệu không qua chế biến là 72%, hao
phí là 20%.
b. Giai đoạn 1981 - 1994
Cuối năm 1979, Nhà nước cho phép Bộ Thủy sản quản lý thống nhất và khép
kín toàn bộ quá trình từ đánh bắt đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm cuối cùng, thay
cho trước đây ngành chỉ đảm nhận khâu khai thác và chế biến, còn việc thu mua và
tiêu thụ do ngành nội thương và ngoại thương đảm nhận. Chủ trương này không
những khắc phục được tình trạng manh mún, rời rạc, mà còn giải phóng mạnh mẽ
sức sản xuất, hoạt động sản xuất gắn bó chặt chẽ với tiêu dùng. Trong 15 năm liên
tục, ngành thủy sản luôn hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch Nhà
nước giao với tốc độ tăng trưởng bình quân 5 - 7%/năm về sản lượng khai thác; 12 13% về giá trị kim ngạch xuất khẩu. Năm 1990 giá trị sản lượng đạt 1.020.000 tấn
và 205 triệu USD hàng hóa xuất khẩu. Năm 1994 đạt sản lượng 1.211.000 tấn và
458 triệu USD kim ngạch xuất khẩu.
Nổi bật nhất trong giai đoạn này là lĩnh vực chế biến phát triển rộng khắp với
tốc độ tăng bình quân 9 nhà máy mỗi năm. Đến cuối năm 1994, số nhà máy chế
biến thủy sản đông lạnh lên đến 178 nhà máy, với tổng công suất cấp đông 780
tấn/ngày. Thêm vào đó còn có hệ thống các nhà máy sản xuất nước đá với tổng
công suất 2.000 tấn/ngày... đã tạo ra bước phát triển nhảy vọt về chất trong quá trình

giữ gìn độ tươi của nguyên liệu, giảm tiêu hao, thất thoát sau thu hoạch, góp phần
nâng cao giá trị kinh tế của sản phẩm. Kết quả là tỷ lệ sản phẩm chế biến đông lạnh
so với tổng nguyên liệu tăng nhanh và đạt 51%/năm vào năm 1994 so với
11,4%/năm vào năm 1980.
Về chế biến thủy sản nội địa, thời kỳ này cả nước có 104 cơ sở chế biến nước
mắm quốc doanh và hàng chục cơ sở chế biến tư nhân với tổng công suất khoảng
180 triệu lít/năm, ngoài ra còn có trên 10 cơ sở sản xuất bột cá, chế biến mỗi năm
khoảng 10.000 tấn cá bột các loại. Điều đáng lưu ý là, tỷ lệ sản phẩm được bảo quản
đông lạnh phục vụ tiêu dùng nội địa ngày càng tăng nhanh cả về số lượng và chất
lượng.

7


c. Giai đoạn 1994 đến năm 2000
Nghị quyết 03/NQ/TW ngày 6/5/1993 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 05NQ/HNTW ngày 10/6/1993, Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VII đều khẳng định xây dựng thủy sản trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn. Nhiều chương trình, dự án táo bạo như đánh bắt xa bờ đã được hình
thành. Xuất khẩu tăng mạnh, từ 550 triệu USD (năm 1995) lên 1,478 tỉ USD (năm
2000). Tuy nhiên, với giai đoạn 1996-2000, theo đánh giá của các chuyên gia, mức
tăng trưởng thực sự theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá chỉ mới là bước đầu.
d. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Chương trình chế biến và xuất khẩu thủy sản đến năm 2005 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, và bắt đầu thực hiện từ năm 1998 là một chương trình tạo
bước ngoặt trong thế kỷ XXI cho ngành chế biến thủy sản nước ta. Có thể nói, chế
biến xuất khẩu thủy sản là động lực cho tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu trong
khai thác và nuôi trồng thủy sản. Đến nay, cả nước đã có tổng số hơn 470 cơ sở doanh nghiệp chế biến thủy sản. Trong đó, 248 cơ sở - doanh nghiệp (chiếm gần
53%) đã đạt tiêu chuẩn của thị trường EU - một thị trường khó tính vào bậc nhất thế
giới; trên 300 cơ sở - doanh nghiệp được Hàn Quốc công nhận tiêu chuẩn chất
lượng… Theo Bộ Thủy sản, hiện nay hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt trên 140

nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, có chỗ đứng vững chắc ở các thị trường lớn
như Nhật Bản, EU và Bắc Mỹ. Về giá trị kim ngạch xuất khẩu, thủy sản Việt Nam
hiện đã vươn lên đứng hàng thứ 7 trên thế giới. Năm 2006, sản lượng thuỷ sản Việt
Nam đạt 3,75 triệu tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,75 tỉ USD.
Chiến lược biển đến năm 2020 đã đặt ra mục tiêu Việt Nam trở thành quốc gia
mạnh về biển, làm giàu từ biển trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển, phát triển
toàn diện các ngành nghề biển với cơ cấu phong phú, hiện đại, tạo ra tốc độ phát
triển nhanh, bền vững, hiệu quả cao với tầm nhìn dài hạn. Ngành chế biến thủy sản
cũng sẽ phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của mình, tạo động lực thúc đẩy các ngành
khác cùng phát triển.

Biểu đồ 1: thể hiện kim ngạch
xuất khẩu Thủy sản Việt Nam

Biểu đồ 2: thể hiện tổng lượng
Thủy sản Việt Nam 1981-1999

8


1981-1999

Biểu đồ 3: thể hiện cơ cấu thị
Biểu đồ 4: thể hiện sản phẩm
trường xuất khẩu Thủy sản Việt đông lạnh xuất khẩu Thủy sản
Nam
Việt Nam 1981-1999
1981-1999
1.3. Đặc trưng ô nhiễm của ngành chế biến thủy sản
Theo báo cáo “Đánh giá tác động môi trường trong lĩnh vực thuỷ sản năm

2002“ thì tác động gây hại cho môi trường được xác định, tổng lượng chất thải rắn
(đầu, xương, da, vây, vẩy...) ước tính khoảng 200.000 tấn /năm, đặc điểm của chất
loại chất thải này là dễ lên men thối rữa, vì phần lớn chúng được hợp thành từ các
vật thể sống nên phân huỷ rất nhanh dưới điều kiện thời tiết nóng ẩm (nhiệt độ
thường vào khoảng 27oC và độ ẩm khoảng 80%). Việc phân huỷ các chất thải này
tuy không độc nhưng cũng tạo ra sự thay đổi lớn cho chất lượng môi trường sống
của những người lao động tại các cơ sở chế biến thuỷ sản nông nghiệp cũng như
dân cư sống ở vùng phụ cận.
Số liệu điều tra năm 2002 cho thấy, cứ sản xuất 1 tấn tôm nõn đông lạnh xuất
xưởng sẽ thải ra môi trường 0,75 tấn phế thải (đầu, vỏ, nội tạng), cá filet đông lạnh
0,6 tấn, nhuyễn thể chân đầu 0,45 tấn, nhuyễn thể 2 mảnh vỏ đông lạnh >4 tấn,
riêng đối với chế biến nước mắm bã chượp ước tính khoảng 0,3 tấn/1 tấn sản phẩm.
Tỷ lệ chất thải trung bình cho 1 tấn sản phẩm ở các nhà máy rất khác nhau, dao
động từ 0,07 – 1,05 tấn cho sản phẩm vì nó phụ thuộc vào mặt hàng chính của mỗi
xí nghiệp. Lượng chất thải cũng phụ thuộc vào mùa vụ khai thác hải sản, chất lượng
nguyên liệu (lúc mùa cá rộ thì sản xuất nhiều nên phế thải nhiều nhưng hết vụ cá
chế biến ít dẫn đến chất thải ít, nguyên liệu ít thì càng ít phế thải)... kết hợp của 2
yếu tố này đã gây hiện tượng lúc quá nhiều chất thải, lúc lại rất ít và đó cũng là khó
khăn cho các nhà quản lý xí nghiệp khi muốn xây dựng cho riêng mình một hệ
thống xử lý chất thải có công xuất phù hợp. (Biển Việt Nam, số 11/2003, trang 14
-16)
Lượng chất thải lỏng trong chế biến thuỷ sản được coi là quan trọng nhất, các
nhà máy chế biến đông lạnh thường có lượng chất thải lớn hơn so với các cơ sở chế
biến hàng khô, nước mắm, đồ hộp, bình quân khoảng 50.000 m3/ngày... Mức ô

9


nhiễm của nước thải từ các nhà máy chế biến tuỳ thuộc vào loại mặt hàng chủ yếu
mà nhà máy đó sản xuất. Một số rất ít chất thải từ chế biến surimi có các chỉ số

BOD5 lên tới 3.120mg/l, COD tới 4.890mg/l nước thải từ chế biến Aga có chứa các
hoá chất như NaOH, H2SO4, Javen, Borax nhưng liều lượng không cao và tại lượng
cũng không nhiều, tuy nhiên nếu loại nước thải này không được pha đủ loãng mà
trực tiếp thải ra môi trường có thể gây hại cho môi trường.
Nước thải từ các nhà máy chế biến thuỷ sản có các chỉ số ô nhiễm cao hơn rất
nhiều so với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại B dùng cho nuôi trồng thuỷ hải
sản (TCVN 5945-1995) như BOD5 vượt từ 10 –30 lần, COD từ 9-19 lần. Nitơ tổng
số từ sấp sỉ bằng tiêu chuẩn đến cao hơn 9 lần). Tuy nhiên cũng phải nói là mức ô
nhiễm dù có ở mức cao nhất trong các công đoạn chế biến thuỷ sản cũng vẫn chỉ ở
mức ô nhiễm trung bình so với các loại nước thải từ các ngành công nghiệp khác
như dệt, nhuộm dạ dày... Mức ô nhiễm của nước thải chế biến thuỷ sản về mặt vi
sinh hiện vẫn chưa có số liệu thống kê, nhưng có thể khẳng định là chỉ số vi sinh
vật như Cloroform sẽ vượt qua tiêu chuẩ cho phép bởi vì các chất thải từ chế biến
thuỷ sản phần lớn có hàm lượng protein, lipit cao là môi trường tốt cho vi sinh vật
phát triển đặc biệt là trong điều kiện nóng ẩm như ở Việt Nam.
Trong các nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh còn có một lượng nhỏ Clorine
dùng để làm vệ sinh nhà xưởng khi sử dụng sẽ sinh ra Cl2 phát tán vào không khí có
thể gây hại về đường hô hấp cho người lao động, tuy nhiên lượng sử dụng không
nhiều, khoảng 60 tấn/ năm.
Đối với các nhà máy chế biến nước mắm thì lượng khí phát tán vào khí quyển
chủ yếu là SO2, NO2,H2S. Ngoài những chất khí nêu ở trên, còn một số chất gây
mùi khó chịu, làm giảm chất lượng không khí cho môi sinh con người như các loại
chất phân huỷ từ chượp làm nước mắm cũng như từ các loại phế thải trong chế biến
thuỷ snả bị phân huỷ trong quá trình lưu giữ trong nhà máy như Amoniac,
Dimetylamin, Trimetylamin... với nồng độ khác nhau và cũng chủ yếu là từ các cơ
sở sản xuất nước mắm. Nồng độ các chất này chưa được xác định.
Đặc thù của nước thải trong các xí nghiệp chế biến thuỷ sản có thành phần gây ô
nhiễm cao, phải được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường. Nhưng do phần lớn
các xí nghiệp được xây dựng trước khi luật môi trường ra đời, điều kiện tài chính
hạn hẹp, công nghệ và thiết bị xử lý đắt tiền, mặt khác do công tác tư vấn, quản lý

môi trường chưa làm tốt, chưa nghiêm...

10


CHƯƠNG 2. CÁC CƠ HỘI SXSH ĐẶC TRƯNG
TRONG NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
Do đặc thù của ngành thủy sản là sử dụng nhiều nước, điện và đá, nên các cơ
hội SXSH thường được đề xuất trong ngành thủy sản chủ yếu tập trung vào mục
đích tiết kiệm nước đồng thời giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải; giảm tiêu thụ
điện và tiêu thụ đá. Các nhóm cơ hội SXSH trong ngành thủy sản được trình bày cụ
thể sau đây:
2.1 Các cơ hội quản lý nội vi
-

Khóa chặt các van nước khi không sử dụng, kiểm tra đường ống tránh rò rỉ,
tiến hành khắc phục ngay sự cố rò rỉ.
Lắp đặt các van điều chỉnh tự động ngắt khi không sử dụng nước.

-

Lắp đặt lưới chắn tại các hố ga để ngăn chất thải rắn đi vào hệ thống xử lý
nước thải hoặc có thể gây nghẹt đường ống thoát nước.

-

Qui định thao tác thu gom chất thải rắn trước khi vệ sinh thiết bị, nền xưởng
nhằm giảm tiêu hao nước.

-


Đào tạo, nâng cao nhận thức tiết kiệm nguyên vật liệu (nước, điện, đá…) cho
công nhân.
2.2

Các cơ hội kiểm soát tốt quá trình
Tối ưu hóa quá trình sản xuất nước đá

-

Tối ưu hóa quá trình đốt của lò hơi: thông qua việc đo đạc dòng khí thải từ
ống khói nồi hơi để xác định mức độ tổn thất nhiệt tại nồi hơi.

-

Thường xuyên kiểm tra bảo trì, bảo dưỡng và thay mới các van bị hư hỏng,
rò rỉ.
Cách nhiệt thiết bị luộc, hấp nhằm giảm thất thoát nhiệt.

-

Bảo ôn tốt các đường ống nhiệt nóng, lạnh, thiết kế chiều dài, các hệ thống
phân phối hơi hợp lý.

-

Tối ưu hóa điều kiện làm việc (nhiệt độ, thời gian, hệ thống kiểm soát,…)
của thiết bị nấu, thanh trùng… đối với các sản phẩm đồ hộp.

-


Tối ưu hóa kích thước kho, chế độ bảo quản nguyên liệu (thời gian, nhiệt độ,
khối lượng, chế độ xả tuyết, tỉ lệ nước đá/nguyên liệu…).
Sử dụng hợp lý Chlorin để tẩy trùng

2.3

Các cơ hội thay đổi nguyên vật liệu

11


-

Thay đổi đá to bằng đá vảy, đá tuyết (như vậy hiệu quả ướp lạnh sẽ cao hơn,
do đó tốn ít đá hơn)

-

Kích cỡ nguyên liệu phù hợp với sản phẩm đang sản xuất

-

Sử dụng nồng độ chất khử trùng Clo vừa đủ

-

Thay đổi hóa chất tẩy rửa thiết bị hiệu quả, giảm tiêu thụ nước

-


Thay tác nhân lạnh CFC bằng các tác nhân lạnh không chứa Cl và F.
2.4

Các cơ hội cải tiến thiết bị, máy móc

-

Thay các van nước có kích cỡ phù hợp

-

Sử dụng các thùng chứa nguyên liệu cách nhiệt để giảm lượng đá sử dụng

-

Sử dụng vòi phun nước có áp lực cao và van khóa tự động

-

Bọc cách nhiệt tốt và thay thế vật liệu cách nhiệt amiang bằng polyurethane.

-

Kho lạnh nên thiết kế nhiều buồng và có hành lang lạnh (phòng đệm);

-

Thay hệ thống chiếu sáng bằng đèn compact (tuổi thọ dài hơn, giảm tiêu tốn
điện năng);


-

Lắp đặt van thoát hơi cho hệ thống luộc, hấp sản phẩm kết hợp điều khiển tự
động hoặc thủ công có thể giảm thất thoát hơi nước.

-

Thiết kế, cải tạo lại khay/mâm cấp đông phù hợp với kích thước của tủ cấp
đông đảm bảo thời gian cấp đông đều cho các mẻ
Thay máy nén mới phù hợp với thiết bị làm lạnh nước để giảm tiêu hao điện

2.5

Phân loại sản phẩm có cùng kích cỡ;

-

Các cơ hội cải tiến sản phẩm

Sản xuất các sản phẩm thích hợp theo kích cỡ của nguyên liệu (cá nhỏ sản
xuất bột cá, cá vừa đóng hộp, cá lớn fillet sao cho giảm đến mức tối thiểu phế liệu).
Ví dụ:

-

Tôm dạng block thay bằng tôm rời

-


Sản xuất đa dạng các loại sản phẩm
2.6

Các cơ hội thu hồi và tái chế, tái sử dụng

-

Tái sử dụng nước làm mát sản phẩm sau luộc và hấp, nước giải nhiệt…(theo
nguyên tắc từ sạch đến dơ);

-

Thu hồi triệt để lượng nước ngưng từ nhánh cấp hơi để tuần hoàn lại cho
nước cấp vào nồi hơi.

-

Tận dụng nhiệt thải ra từ các hệ thống

-

Tái sử dụng nước mạ băng, rả khuôn;

12


-

Thu gom lượng máu sau công đoạn giết mổ để chế biến thức ăn gia súc


-

Tận dụng triệt để các chất thải rắn có thể để sản xuất phụ phẩm, như:

+

Vỏ tôm sản xuất chitin, chitosan

+

Xương, nội tạng cá, bạch tuộc, mực chế biến thức ăn gia súc;

+

Thu gom mở cá chế biến để bán;
Các cơ hội thay đổi công nghệ

2.7
-

Thay cấp đông sản phẩm trong khay ở thiết bị cấp đông gió bằng thiết bị cấp
đông tiếp xúc

-

Lột vỏ, bỏ đầu, sơ chế bạch tuộc, mực, tôm không dùng nước (sơ chế khô) để
giảm lượng nước sử dụng đồng thời giảm ô nhiễm nồng độ ô nhiễm trong nước thải.

-


Làm lạnh bằng phương pháp ngược dòng đối với sản phẩm sau khi luộc

-

Kết hợp qui trình lột da và đánh vảy

-

Làm vệ sinh khô trước khi cọ rửa bằng nước;

-

Thấm ướt sàn và thiết bị trước khi cọ rửa để chất bẩn dễ bong ra và thu gom
sạch chất thải rắn trước khi cọ lần cuối.

13


CHƯƠNG 3.
HƯỚNG DẪN CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI SXSH CHO
NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN
3.1 Bước 1. Chuẩn bị đánh giá SXSH
3.1.1. Thành lập đội sản xuất sạch hơn
Đội SXSH là lực lượng then chốt, nhân tố quan trọng trong quá trình triển
khai áp dụng SXSH. Vì vậy việc thành lập đội SXSH là việc rất cần thiết khi bắt
đầu triển khai chương trình đánh giá SXSH.
Các thành viên của đội SXSH bao gồm lãnh đạo doanh nghiệp và các cán bộ
đại diện của các phòng ban công ty, có thể có thêm hỗ trợ triển khai của các
chuyên gia bên ngoài. Qui mô của nhóm tùy thuộc vào quy mô của từng doanh
nghiệp.

Trong công ty thủy sản, các thành viên trong đội SXSH nên bao gồm các cán
bộ thuộc ban lãnh đạo, bộ phận kỹ thuật, quản đốc sản xuất, bộ phận kế toán. Việc
mời thêm chuyên gia tư vấn bên ngoài cũng nên được cân nhắc để nhóm SXSH có
thể thu thập các ý kiến cải tiến khách quan.
Bảng 1. Danh sách đội sản xuất sạch hơn
Số thành viên:

Tên công ty:

Stt

Họ và tên

Danh sách đội SXSH
Chức vụ - Bộ
phận

Vai trò

Ghi chú: Ngoài các bộ phân trên, đội SXSH còn có thêm một số
thành viên hỗ trợ từ các bộ phận khác như: trưởng ca sản
xuất, tài vụ, an toàn vệ sinh lao động, công nhân ở vị trí
thực hiện có liên quan.
3.1.2. Lập kế hoạch triển khai đánh giá SXSH
Triển khai SXSH là một quá trình mang tính tổng thể và dài hạn, vì vậy để
việc triển khai SXSH hiệu quả, đội SXSH cần thống nhất với ban lãnh đạo để lập ra
kế hoạch triển khai cụ thể, kế hoạch này có thể điều chỉnh cho phù hợp với từng giai

14



đoạn triển khai nhằm đảm bảo tính logic, đúng tiến độ, có sự phân công trách nhiệm
rõ ràng. Có thể nhờ sự tư vấn từ phía các chuyên gia bên ngoài trong quá trình lập
kế hoạch triển khai SXSH.
Bảng 2. Bảng kế hoạch triển khai SXSH
Stt

Nội dung
thực hiện

Tiến độ
thực hiện

Bộ
phận/người
phụ trách

Đánh giá

Lưu ý: Bảng kế hoạch này có thể điều chỉnh phù hợp với
từng tình hình, giai đoạn trong suốt quá trình triển khai
SXSH tại nhà máy.
Chuẩn bị các thông tin, số liệu đánh giá sản xuất sạch hơn

3.1.3.

- Việc triển khai đánh giá sản xuất sạch hơn cần phải có đầy đủ các thông tin, số
liệu sản xuất như: công suất sản xuất, sản lượng sản phẩm, nhu cầu sử dụng nguyên,
nhiên liệu, năng lượng, chi phí sản xuất, thông tin về các thiết bị sản xuất và các
thông tin về hiện trạng môi trường hiện có của doanh nghiệp. Công việc này giúp

đội SXSH xác định được các mức tiêu hao hiện tại của nhà máy trước khi triển khai
SXSH.
-

Các thông tin này có thể thống kê và tổng hợp đầy đủ trong bảng sau:

Stt

Bảng 3. Các thông tin, số liệu đánh giá SXSH
A. Các thông tin sản xuất cơ bản
Công suất thiết
Tên sản phẩm
Công suất thực tế
kế
chính
(tấn/năm)
(tấn/năm)

B. Nguyên vật liệu sử dụng

15


Stt

Tên nguyên vật
liệu, năng
lượng

Lượng sử

dụng

Mức tiêu
hao trên 1
tấn SP

Chi phí trên
1 tấn SP
(Đồng/TSP)

(Đơn
(Đơn
vị/năm)
vi/TSP)
a. Nguyên vật liệu, hóa chất
Nguyên liệu
chính
Chlorine
Muối
Đá
....
....
b. Điện, nước, dầu
Điện
Nước
Dầu
...
Stt

Tên thiết bị


C. Thiết bị
Số lượng
Công suất

Xuất xứ

Lưu ý:
- Các số liệu trên phải là số liệu thực tế
- Trong trường hợp doanh nghiệp không sẳn có các thông tin trên
thì các thành viên trong đội SXSH sẽ phải thảo luận cách thức tính
toán, đo đạc để thu thập đầy đủ các thông tin này.
- Việc thu thập các thông tin càng chí tiết và đầy đủ càng hỗ trợ cho
việc xác định chi phí dòng thải và tính toán khả thi cho các giải
pháp SXSH sau này càng chính xác.
- Khi nhà máy có nhiều loại nguyên liệu thì chỉ liệt kê một vài tên,
khối lượng, chi phí của các nguyên liệu chính trong bảng này,
phần còn lại chuyển xuống phụ lục.
3.1.4.

Mô tả các sơ đồ qui trình sản xuất

Khi đã có đầy đủ các thông tin cơ bản trên, đội SXSH nên tiến hành mô tả
dưới dạng sơ đồ khối các sơ đồ dây chuyền sản xuất, qui trình công nghệ với đầy đủ
các dòng đầu vào, đầu ra, chất thải và phát thải. Mọi nguyên nhiên vật liệu sử dụng
đều cần liêt kê trong sơ đồ này để xác định được lượng nguyên nhiên vật liệu này đi
vào sản phẩm và một phần thất thoát theo dòng thải. Công việc này còn giúp đội

16



SXSH dễ dàng rà soát, nhận dạng và tìm ra nguyên nhân gây ra dòng thải hỗ trợ cho
các bước đánh giá tiếp theo.
Dòng vào

Nguyên liệu

Dòng ra

Hóa chất, phụ
gia Nhiên liệu

Công đoạn 1

Các dạng chất thải
(rắn, lỏng, khí)

Hóa chất, phụ
gia Nhiên liệu

Công đoạn 2

Các dạng chất thải
(rắn, lỏng, khí)

Hóa chất, phụ
gia Nhiên liệu

Công đoạn n


Các dạng chất thải
(rắn, lỏng, khí)

Thành phẩm

Nguyên vật
liệu Nhiên liệu

Các công đoạn phụ trợ

Các loại
nguyên nhiên
liệu để xử lý

Hệ thống xử lý

Các dạng chất thải
(rắn, lỏng, khí)

Các dạng chất thải
(rắn, lỏng, khí)

17


Ví dụ. Mô tả sơ đồ công nghệ chế biến bạch tuộc đông lạnh
Nguyên liệu
(Bạch tuộc tươi)
Đá
Muối

Chlorine
Nước
Đá
Nước
Đá
Chlorine

Muối nước đá

Sơ chế

Rửa

Nước thải
Nước thải
Chất thải rắn
Nước thải

Phân cỡ
Nước
Đá
Chlorine

Cân / rửa

Nước thải

Nước

Xếp khuôn


Nước thải
vệ sinh

Điện
Nước
rửa tủ

Cấp đông

Khí thải

Nước

Tách khuôn

Nước thải vệ sinh
Chất thải rắn

Nước
Đá

Mạ băng

Nước thải vệ sinh

Điện
Bao bì

Đóng gói


Chất thải rắn
(bao bì hư thải)

Điện

Bảo quản

18


3.2 . Bước 2. Đánh giá sản xuất sạch hơn
3.2.1 . Xác định trọng tâm đánh giá sản xuất sạch hơn
- Trong quá trình phân tích và nhận dạng các tiềm năng, có thể đội SXSH sẽ đưa
ra nhiều tiềm năng, tuy nhiên cần tổng hợp và chọn ra một hoặc một vài tiềm năng
trong số các tiềm năng đã liệt kê để làm trọng tâm đánh giá và xác định mục tiêu cụ
thể phấn đấu sẽ đạt được sau quá trình triển khai SXSH. Công việc này giúp đội
SXSH có số liệu nền để đánh giá kết quả đạt được sau quá trình triển khai SXSH.
- Có thể lựa chọn trọng tâm đánh giá SXSH trên qui mô toàn nhà máy hoặc có thể
ở phạm vi mang tính thí điểm. Các tiềm năng được chọn làm trọng tâm đánh giá
còn tùy thuộc vào mức độ ưu tiên và sự quan tâm khác nhau của mỗi nhà máy.
- Trong ngành thủy sản thường tập trung vào một trong các trọng tâm như: giảm
tiêu thụ nước, giảm tiêu thụ đá, tiết kiệm điện, giảm nồng độ ô nhiễm và tải lượng
nước thải, đôi khi tiềm năng có thể là giảm thất thoát nguyên liệu, nhưng tiềm năng
này thường không quan trọng.

Stt

Bảng 4. Bảng xác định trọng tâm đánh giá SXSH
Trọng tâm đánh

Mức
Mục
%
Ghi chú
giá SXSH
nền
tiêu
giảm

Lưu ý: Đội SXSH cần chuẩn bị thông tin định mức nền về tiêu
thụ điện, nước, nguyên vật liệu để có cơ sở so sánh, đối chiếu
với mức nền hiện tại của công ty, từ đây sẽ giúp đội SXSH
đưa ra được trọng tâm và mục tiêu đánh giá mang tính khách
quan và khoa học hơn. Số liệu định mức này có thể tham khảo
định mức ngành trên thế giới, trong nước hoặc từ kinh nghiệm
của các chuyên gia tư vấn SXSH.
3.2.2 . Cân bằng vật liệu
-

Mục đích của cân bằng vật liệu là định lượng tổn thất nguyên vật liệu. Cân bằng
nguyên vật liệu tốt sẽ hỗ trợ việc đánh giá chi phí – lợi ích của các giải pháp SXSH.

-

Nguyên tắc cơ bản của cân bằng nguyên vật liệu là tổng nguyên vật liệu đi vào
bằng tổng lượng ra, các số liệu sử dụng cho cân bằng vật liệu cần qui đổi về cùng
một đơn vị sản phẩm.

-


Nguyên vật liệu có thể cân bằng dưới dạng tổng thể hoặc cân bằng cấu tử:

19


+

Cân bằng tổng thể: dùng cho tất cả các dòng nguyên vật liệu vào dây chuyền
sản xuất. Cân bằng được tiến hành qua từng công đoạn với sự biến đổi của tất cả
các thành phần tham gia vào dây chuyền sản xuất.

+

Cân bằng cấu tử: dùng cho một loại nguyên liệu hoặc một cấu tử nào đó (ví dụ
như cấu tử nước, điện,...) để theo dõi biến đổi của cấu tử này tại mỗi công đoạn có
cấu tử đó tham gia trên toàn bộ quy trình hoặc có thể mở rộng trên phạm vi toàn nhà
máy để đánh giá tổng thể các nguyên nhân gây thất thoát, lãng phí đồng thời đề xuất
các giải pháp tiết kiệm trên toàn nhà máy.

-

Trong ngành thủy sản, cân bằng nguyên liệu không chiếm vị trí quan trọng vì
trọng tâm đánh giá quan trọng nhất là giảm tiêu thụ nước và điện năng. Vì vậy
thường chọn cách cân bằng cấu tử trên phạm vi toàn nhà máy đối với nước và điện
năng để đánh giá hiệu quả các thất thoát và tìm ra nguyên nhân gây thất thoát không
chỉ tại dây truyền sản xuất mà trên toàn nhà máy, từ các hoạt động phụ trợ đến các
hoạt động sản xuất đều được kiểm soát và quản lý chặt chẽ.
3.2.3 . Xác định chi phí dòng thải
Mỗi dòng thải ra môi trường đều mang theo nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, đồng
thời có thể cần chi phí xử lý trước khi được phép thải vào môi trường. Vì vậy việc

xác định chi phí dòng thải sẽ cho một bức tranh tổng thể về chi phí nguyên liệu mất
theo dòng thải và chi phí xử lý môi trường.

Tên dòng
thải

Bảng 5. Xác định chi phí dòng thải
Chi phí nguyên
Chi phí xử lý môi
liệu
trường
Lượng Chi phí
Lượng
Chi phí

Tổng

Lưu ý:
- Chi phí nguyên liệu: chi phí tổn thất nguyên, nhiên liệu, chi
phí nhân công mất theo dòng thải.
- Chi phí xử lý môi trường: chi phí thu gom, xử lý chất thải,chi
phí vận hành, lệ phí thải.

20


Ví dụ: Tính chi phí dòng thải khi lãng phí 10 m3 nước
Lãng phí 10 m3 nước, chi phí dòng thải được xác định bao
gồm:
- Chi phí tổn thất 10 m3 nước sạch: 20.000 đồng

- Chi phí xử lý và vận hành 10 m3 nước đi vào hệ thống xử
lý nước thải: 50.000 đồng (con số ước tính)
Tải
Đơn giá
Chi phí xả
lượng
(đồng/kg)
thải
Thông số ô nhiễm
(Nguồn
(kg/m3) 67/2003/NĐCP)
(Đồng)
COD
10
100
1.000
BOD
15
100
1.500
TSS
4
200
800
- Tổng chi phí nộp phí xả thải cho nhà nước:
3.300
Tổng cộng chi phí dòng thải: 20.000 + 50.000 + 3.300
=73.300 đồng
3.2.4


Phân tích các nguyên nhân dòng thải
Công đoạn này nhằm phân tích và tìm ra các nguyên nhân tiềm ẩn của dòng thải,
các nguyên nhân cần liệt kê như gợi ý trong bảng sau
Bảng 6. Phân tích các nguyên nhân của dòng thải
Dòng
Công đoạn/khu vực/bộ
Nguyên nhân
thải
phận
1.
1.1.
1.1.1
2.
3.
Lưu ý: Trong khi phân tích nguyên nhân dòng thải luôn ghi
lại các nguyên nhân theo thực tế vận hành hiện tại/quan sát
được. Các nguyên nhân xác định không mang tính chỉ trích
hoặc phê bình.

3.3 Bước 3. Đề xuất các giải pháp SXSH

21


3.3.1. Đề xuất các cơ hội SXSH
Với mỗi một nguyên nhân được xác định sẽ có một, nhiều hoặc thậm chí không có
cơ hội sản xuất sạch hơn nào tương ứng. Để xác định các nguyên nhân cần phải có
kiến thức và tính sáng tạo.
Thảo luận và "động não" trong tranh luận có thể hỗ trợ việc phát triển các cơ hội
SXSH. Vì vậy, công việc này đòi hỏi sự thảo luận nhóm của đội SXSH, có thể

mời thêm các chuyên gia bên ngoài để cùng tham gia ý kiến. Cần tiếp nhận tất cả
các ý tưởng đề xuất của tất cả các thành viên trong đội SXSH và coi đó là cơ hội
SXSH mà chưa xét đến tính khả thi của chúng.
Nguyên
nhân
1.1.1

Bảng 7. Đề xuất các cơ hội SXSH
Cơ hội
Số NV NL QT TB CN TH SP
SXSH
1.1.1.1
1
1.1.1.2. 2

1.1.2

1.1.2.1

3

Ghi chú:
NV: Quản lý nội vi
NL: Thay đổi nguyên liệu
QT: Cải tiến quá trình
TB: Cải tiến thiết bị

CN: Thay đổi công nghệ
TH: Tuần hoàn, tái sử dụng
SP: Cải tiến sản phẩm


Ví dụ: Đề xuất các giải pháp SXSH
Nguyên nhân
1.1.1. Phương
cách vệ sinh
còn thủ công
(công
nhân
hứng các chậu
nước để dội
rửa) làm tiêu
tốn nhiều nước,
thiết bị lâu
sạch, tốn nhiều
nhân công
1.1.2. Chất thải
còn dính nhiều
trên các rổ, bàn
chế biến

Cơ hội SXSH

Số NL NV QT TB CN TH SPP SP

1.1.1.1. Trang
bị thêm các vòi
áp lực ở các
khu vực vệ sinh
các thiết bị,
1

dụng cụ (bồn
chứa ...)

1.1.2.1. Dùng
bàn chải chà
2
khô trước khi
rửa
1.1.2.2. Thay
các rổ bằng 3
khay

x

x

x

22


1.2.1. Công
nhân thiếu ý
thức tiết kiệm
nước

1.2.2. Nền nhà
xưởng khi tập
kết về khu vệ
sinh chưa loại

bỏ các chất thải
rắn như (bột
tẩm,
vụn
chiên...) trước
khi vệ sinh
hoặc
không
được thu gom
trước khi dội
rửa vệ sinh sàn
nhà

1.2.1.1. Khoán
định mức về
cho các phân
xưởng tự quản.
1.2.1.2. Lắp
thêm các vòi
nước có van
khóa tự động
khi không dùng
nước
1.2.2.1. Trang
bị thêm các
khay,
thùng
chứa để thu
gom triệt để
lượng bột tẩm

rơi vãi, vụn
chiên
1.2.2.2. Thay
dụng cụ vệ sinh
phù hợp (chổi
quét mới; cây
lau có đầu cào
bằng cao su) để
thu gom tất cả
chất thải rắn
trên nền nhà
xưởng
trước
khi vệ sinh
1.2.2.3. Trang
bị thêm các vòi
áp lực giúp làm
sạch nền nhà
xưởng hiệu quả
hơn

4

x

5

x

6


x

7

x

8

x

3.3.2. Sàng lọc các cơ hội SXSH
Các cơ hội SXSH không nhất thiết phải là giải pháp SXSH, vì vậy ngay sau
khi có danh mục các cơ hội SXSH, nhóm SXSH sẽ sàng lọc các cơ hội này theo
hạng mục có thể thực hiện ngay, cần nghiên cứu thêm hoặc loại bỏ. Chỉ cần thực
hiện nghiên cứu khả thi với nhóm cơ hội cần nghiên cứu thêm.

23


Bảng 8. Sàng lọc các cơ hội SXSH
Thực
Phân
Loại
Cơ hội SXSH
hiện
tích
Bình luận/lý do
bỏ
ngay

thêm
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Lưu ý: với các giải pháp loại bỏ, cần nêu thêm lý do loại bỏ cơ
hội đó để lưu hồ sơ, vì trong một số trường hợp có thể xem xét
lại các cơ hội bị loại bỏ.
3.4

Bước 4. Phân tích tính khả thi của các giải pháp SXSH

Sau khi sàng lọc các cơ hội SXSH để lựa chọn ra các giải pháp đơn giản,
không tốn nhiều chi phí thực hiện sẽ được lên kế hoạch và thực hiện ngay, một số
các giải pháp cần phân tích thêm hoặc cần phải thử nghiệm thì phải tiến hành
nghiên cứu tính khả thi về kỹ thuật, kinh tế và môi trường để cân nhắc và sắp xếp
thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp SXSH tiếp theo sau khi đã thực hiện các giải
pháp đơn giản.
3.4.1 Phân tích tính khả thi về kỹ thuật
Phân tích tính khả thi về kỹ thuật nhằm đánh giá và kiểm tra các ảnh hưởng
của giải pháp đó đến quá trình sản xuất, năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm,
thời gian ngừng hoạt động, tính an toàn và yêu cầu tay nghề công nhân,...
Trong trường hợp việc thực hiện các giải pháp có thể gây ảnh hưởng đáng kể
tới quy trình sản xuất thì cần kiểm tra và chạy thử tại phòng thí nghiệm rồi mới
quyết định về khả năng triển khai thực tế.
Các giải pháp được xác định là khả thi về mặt kỹ thuật thì sẽ được tiếp tục
phân tích tính khả thi về mặt kinh tế. Các giải pháp không có tính khả thi về kỹ
thuật do không có sẵn công nghệ, thiết bị, không gian,… cần phải đưa vào danh

sách riêng để các cán bộ kỹ thuật nghiên cứu kỹ hơn.
Bảng 9. Phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật
Phân tích tính khả thi về mặt kỹ thuật
Tên giải pháp

Mô tả giải pháp

Kết luận:  Khả thi Không khả thi
1. Yêu cầu kỹ thuật

24


×