Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường hữu nghị 80, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (993.02 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
–––––––––––––––––––––

PHẠM DOÃN HƢNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG HỮU NGHỊ 80, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

PHẠM DOÃN HƢNG

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG HỮU NGHỊ 80, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn

HÀ NỘI - 2017




i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài, với sự cố
gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trường Đại
học sư phạm Hà Nội 2, luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, khai
thác nhiều nguồn tư liệu khác nhau và những kinh nghiệm về khoa học giáo
dục của nhiều tác giả.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, phòng Sau Đại
học, các thầy cô giáo, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Đặc biệt xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Từ Đức Văn người đã tận tình
hướng dẫn tôi phương pháp nghiên cứu khoa học, bổ sung kiến thức để hoàn
thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu quả trong quá trình công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện của
Hiệu trưởng, cán bộ chủ chốt các phòng ban và toàn thể các thầy cô giáo
trường Hữu Nghị 80.
Xin cảm ơn và chia sẻ niềm vui này với gia đình, bạn bè cùng các anh
chị em lớp cao học QLGD K19 trường Đại học sư phạm Hà Nội 2.
Mặc dù đã rất cố gắng, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác
giả kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện tốt hơn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2017

Phạm Doãn Hƣng


ii
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Ngƣời cam đoan

Phạm Doãn Hƣng


iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .............................................................................................................. i
Lời cam đoan ............................................................................................................ii
Mục lục ................................................................................................................... iii
Bảng ký hiệu các chữ viết tắt ............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG .................................................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................6
1.2. Dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông ......................................................8
1.2.1. Quá trình dạy học và phương pháp dạy học ............................................8
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học và các loại phương tiện kỹ thuật dạy học
..........................................................................................................................12
1.2.3. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường ..............14
1.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông ...............................17
1.3.1. Khái niệm công nghệ, công nghệ thông tin ............................................17

1.3.2. Sự phát triển công nghệ thông tin ..........................................................19
1.3.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học ....................................................................................................................22
1.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở trƣờng Trung học phổ thông ...................................................................23
1.4.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và ngành giáo dục và đào tạo ...........23
1.4.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ..24
1.4.3.Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục nói chung và trong quản
lý đổi mới phương pháp dạy học nói riêng ......................................................25
1.4.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học ở trường Trung học phổ thông...................................................................26
1.5. Các yếu tố đảm bảo quản lý thành công ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông ...........27
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 29


iv
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG HỮU
NGHỊ 80, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................................................................... 30
2.1. Vài nét về tình hình phát triển giáo dục và đào tạo của trƣờng Hữu Nghị
80...........................................................................................................................30
2.1.1. Sơ lược về nhà trường ............................................................................30
2.1.2. Kết quả giáo dục và đào tạo ...................................................................32
2.1.3. Các điều kiện ..........................................................................................32
2.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng
pháp dạy học ở trƣờng Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội ................................34
2.2.1. Tổ chức khảo sát thực tiễn ......................................................................34
2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất cho ứng dụng công nghệ thông tin ...............35
2.2.3. Thực trạng trình độ công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý,

giáo viên, nhân viên ..........................................................................................37
2.2.4. Thực trạng nhận thức về công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học .................................................39
2.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng
pháp dạy học ........................................................................................................43
2.3.1. Công tác xây dựng kế hoạch ..................................................................43
2.3.2. Công tác tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động ứng dụng công
nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ........................................44
2.3.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới phương pháp dạy học ................................................................44
2.3.4. Công tác thi đua, khen thưởng về ứng dụng công nghệ thông tin trong
đổi mới phương pháp dạy học ..........................................................................45
2.3.5. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80 ......................45
2.3.5.2. Kết quả khảo sát của giáo viên............................................................47
2.3.5.2. Kết quả khảo sát của học sinh .............................................................50
2.4. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong
việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy
học ở trƣờng Hữu Nghị 80 .................................................................................53
2.4.1. Thuận lợi .................................................................................................53
2.4.2. Khó khăn .................................................................................................53


v
2.4.3. Những tồn tại và hạn chế ........................................................................54
2.4.4. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế ...........................................................55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 56
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƢỜNG HỮU NGHỊ 80,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 57

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..............................................................57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .........................................................58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả ..................................58
3.1.5. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích ................................................59
3.1.6. Nguyên tắc chuyên môn hoá ...................................................................59
3.2. Một số biện pháp đề xuất ............................................................................60
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ...............................60
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch cho việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học .................................................64
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong
quá trình dạy học cho giáo viên .......................................................................65
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ
các nguồn tài nguyên mạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học. ...............................................................................69
3.2.5. Biện pháp 5: Huy động các nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật tin
học, hiện đại hoá trang thiết bị ........................................................................73
3.2.6. Biện pháp 6: Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, hiệu quả
sử dụng công nghệ thông tin ............................................................................77
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ...............................................80
3.2.8. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp
đề xuất...............................................................................................................82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 92
PHỤ LỤC ....................................................................................................................i



vi

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ tiết tắt

Từ viết đầy đủ

1. CBQL

:

Cán bộ quản lý

2. CNH- HĐH

:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3. CNTT

:

Công nghệ thông tin

4. CNTT&TT

:


Công nghệ thông tin và truyền thông

5. CSDL

:

Cơ sở dữ liệu

6. CSVC

:

Cơ sở vật chất

7. GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

8. HSG

:

Học sinh giỏi

9. NXB

:


Nhà xuất bản

10. PPDH

:

Phương pháp dạy học

11. PTKTDH

:

Phương tiện kỹ thuật dạy học

12. PGS.TS

:

Phó giáo sư, tiến sỹ

13. QLGD

:

Quản lý giáo dục

14. TCCN

:


Trung cấp chuyên nghiệp

15. THPT

:

Trung học phổ thông

16. TP

:

Thành phố

17. SGK

:

Sách giáo khoa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỷ XXI, thế kỷ của
nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức, thế kỷ của hội hội nhập quốc tế.
Đảng và nhà nước ta đã xác định phát triển giáo dục & đào tạo và khoa học &
công nghệ là quốc sách hàng đầu, chủ trương này được xuyên suốt trong các
nghị quyết của Đảng, thể hiện rõ nét từ Nghị quyết TW 2 (khóa VIII) và được

khẳng định trong văn kiện các kỳ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI,
XII.
Với chủ trương phát triển kinh tế xã hội miền núi, thu hẹp khoảng cách
giữa miền núi và miền xuôi, Đảng và nhà nước đã có chính sách mở ra các
trường dân tộc nội trú, đào tạo con em đồng bào dân tộc ít người nhằm tạo
nguồn lực cho miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo.
Học sinh dân tộc nội trú nói chung thường có mặt bằng kiến thức thấp
hơn so với các học sinh ở miền xuôi. Học sinh dân tộc nội trú học tập tại
trường Hữu Nghị 80 do các địa phương lựa chọn và cử tuyển, trong đó có sự
ưu tiên cho những học sinh thuộc một số dân tộc đặc biệt ít người. Trong một
nhà trường, chất lượng giáo dục và đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó dạy học đóng vai trò quan trọng, đối với trường dân tộc nội trú yếu tố này
đóng vai trò chủ đạo.
Trường Hữu Nghị 80 được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao hai nhiệm vụ:
dạy tiếng Việt dự bị cho lưu học sinh Lào và Campuchia; dạy bậc Trung học
phổ thông cho học sinh dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc. Lãnh đạo
nhà trường đã có nhiều đổi mới trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý nói chung, ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học nói riêng, tuy đã đạt được những thành tích nhất định,
song kết quả đạt được chưa như mong muốn.


2
Việc ứng dụng khoa học công nghệ nói chung và ứng dụng công nghệ
thông tin nói riêng trong đổi mới phương pháp dạy học tại trường dân tộc nội
trú đóng vai trò rất quan trọng, giúp các em hiểu bài và định hình tư duy khoa
học từ đó định hình được nghề nghiệp và phương pháp nghiên cứu khoa học,
thu hẹp khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng.
Xuất phát từ những lý do kể trên, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phƣơng pháp dạy

học ở trƣờng Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở
trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý phù
hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tăng tính hiệu quả ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy học tại đơn vị.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy
học ở trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, việc quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80 còn mang tính hình thức, chưa
thấy rõ được hiệu quả thực sự của việc đổi mới quản lý. Nếu thực hiện các
biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp
dạy học một cách khoa học, phù hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng quản
giáo dục trong nhà trường.


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông.
5.2. Khảo sát thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phương pháp dạy học trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi

mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80 đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung và phương pháp nghiên cứu: Quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80, thành
phố Hà Nội
6.2. Khách thể khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội
6.3. Thời gian nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng việc quản lý ứng dụng công nghệ thông trong đổi
mới PPDH giai đoạn 2013 - 2015.
- Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương
pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80 giai đoạn 2016 - 2020.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp quản lý có tính khoa học, có tính cần thiết,
khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80.


4
- Các biện pháp đề xuất có giá trị thực tiễn và có thể làm tài liệu tham
khảo cho các cơ sở giáo dục có điều kiện tương tự.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp tài liệu (nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng các cấp; các văn bản về Luật, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị …; nghiên

cứu các tài liệu sư phạm, các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý giáo
dục, công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học,
quản lý chuyên môn).
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm. Quan sát các hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý
ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80.
Có cái nhìn chung nhất (thuận lợi và khó khăn) về hiện trạng tại đơn vị mình.
Từ đó đưa ra đánh giá, kết luận về thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính
hiệu quả về quản lý ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học tại
đơn vị.
- Điều tra:
+ Mục đích: Thu thập ý kiến về ứng dụng CNTT vào dạy học và công
tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
+ Các phiếu điều tra: Phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý, giáo viên
trường Hữu Nghị 80 về thực trạng công tác quản lý việc ứng dụng CNTT
trong đổi mới phương pháp dạy học và về các biện pháp quản lý được đề
xuất.
8.3. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu
- Thu thập các kết quả đã khảo sát về ứng dụng CNTT vào dạy học và
công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học tại
trường Hữu Nghị 80, sử dụng phần mềm SPSS, Microsoft Excel để tiến hành
tổng hợp, thống kế số liệu.


5
- Phân tích thống kê các kết quả nghiên cứu: Từ kết quả số liệu đã thống
kê được tác giả tiến hành phân tích số liệu từ đó đưa ra những điểm mạnh và
hạn chế trong việc quản lý việc ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp
dạy học tại trường Hữu Nghị 80. Đề xuất các biện pháp phù hợp với đơn vị.
9. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần Mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Trung học phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số biện pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi
mới phương pháp dạy học ở trường Hữu Nghị 80, thành phố Hà Nội.


6
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy
việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ
mới vào giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp nâng
cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục
là: Làm thế nào để thúc đẩy việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ?
Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý để thúc đẩy ứng dụng
CNTT trong giáo dục đã thực sự sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng.
Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc
ứng dụng CNTT như: Nước Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, ... Để ứng dụng CNTT được như ngày nay các nước này đã trải
qua rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng
CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống

xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây
là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá để
xây dựng và phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng trưởng
nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các
nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành
tựu rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục,...
Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong GD&ĐT bước đầu cũng có thể
xem là việc đưa kiến thức tin học vào dạy trong nhà trường. Vào đầu những
năm 80, ngành giáo dục nhận thức được sự cần thiết phải trang bị cho thế hệ


7
trẻ các kiến thức phổ thông về tin học. Đến năm 1985, những kiến thức nhập
môn tin học đã được triển khai dạy thí điểm ở một số địa phương. Từ năm học
1990 - 1991, một số kiến thức tin học đã chính thức được đưa vào dạy trong
chương trình của lớp 10 THPT. Từ năm học 1993 - 1994, tin học đã trở thành
một môn học có giáo trình riêng. Bên cạnh đó, CNTT được đưa vào nhà
trường với tư cách là công cụ hỗ trợ công các quản lý như quản lý học sinh,
quản lý nhân sự, quản lý thư viện, quản lý kết quả học tập, xếp thời khoá biểu,
trao đổi dữ liệu tuyển sinh giữa các trường cao đẳng, đại học. Hướng thứ ba
của việc ứng dụng CNTT vào nhà trường là máy vi tính cùng với các phần
mềm và Internet được sử dụng với tư cách là phương tiện dạy học mới. Là
ngành khoa học ra đời muộn, nhưng rõ ràng CNTT đã và đang phát triển với
tốc độ rất nhanh.
Trong dạy học, CNTT được sử dụng như là một công cụ lao động trí tuệ,
giúp lãnh đạo nhà trường nâng cao chất lượng quản lý, giúp các thầy cô giáo
nâng cao chất lượng dạy học. Học sinh có thể sử dụng máy tính như một công
cụ học tập hình thành kiến thức mới. Việc sử dụng CNTT đã mở ra hướng
liên kết thông tin liên tục giữa phụ huynh và GV, giúp các bậc cha mẹ quản lý
được thời khóa biểu và tình hình kiến thức của con em mình.

Như vậy, ứng dụng CNTT vào giáo dục là một xu thế mới của nền giáo
dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên
quản lý hoạt động ứng dụng CNTT như thế nào trong các nhà trường cho có
hiệu quả đang còn là một vấn đề phải bàn cãi.
Nhận thức được vai trò to lớn của CNTT nên đã có nhiều tài liệu, công
trình, báo cáo viết về ứng dụng CNTT trong GD&ĐT, đặc biệt là đối với giáo
dục phổ thông như:
- Đề tài, tài liệu, công trình nghiên cứu về Lý luận dạy học: [15, 18, 21,
22, 23, 24, 28].
- Đề tài, tài liệu, công trình nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT trong


8
đổi mới phương pháp dạy học: [13, 14, 16, 17, 19, 20, 25, 26, 27, 29].
Qua nghiên cứu các tác giả đều nhận định việc ứng dụng CNTT trong
đổi mới PPDH và vai trò quan trọng của các biện pháp quản lý. Qua đó các
tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như cấp Trường, Sở
GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong đổi mới PPDH tại các trường thuộc phạm vi quản lý.
Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong
đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT là một vấn đề cấp thiết nhưng
chỉ được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT
vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học
nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế
tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi trường Hữu Nghị 80,
Sơn Tây, Hà Nội nhằm hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp
phần nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học trong các trường phổ
thông.
1.2. Dạy học ở trƣờng Trung học phổ thông
1.2.1. Quá trình dạy học và phương pháp dạy học

1.2.1.1. Quá trình dạy học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong bất cứ loại hình nhà
trường nào, dưới góc độ giáo dục học. Dạy học là một quá trình toàn vẹn có
sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng hoạt động dạy và hoạt động
học.
Dạy học gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy học
của giáo viên và hoạt động của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện nhiệm vụ dạy học. Trong hoạt
động dạy học, hoạt động của giáo viên giữ vai trò chủ đạo, hoạt động học của
người học có vai trò chủ động, tích cực. Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt


9
động học của học viên có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai
hoạt động thì việc dạy học không diễn ra.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Hoạt động dạy học là hoạt động
chuyên biệt của người giáo viên nhằm tổ chức, điều khiển, triển khai, điều
chỉnh quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng và kỹ xảo trong hoạt động
học tập của học sinh từ đó giúp các em không chỉ lĩnh hội mà còn biết cách
lĩnh hội tri thức (dạy cái và dạy cách) tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành
nhân cách”. [22]
Như vậy, chúng ta thấy: sự điều khiển tối ưu hoá quá trình học sinh
chiếm lĩnh khái niệm khoa học và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân
cách. Dạy và học có những mục đích khác nhau, nếu học nhằm vào việc
chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy có mục đích điều khiển sự học tập.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của hai chủ thể, trong đó dưới
sự tổ chức hướng dẫn và điều khiển của giáo viên, học sinh tái tạo lại nền văn
minh nhân loại và rèn luyện, hình thành kỹ năng hoạt động, tạo lập thái độ
sống tốt đẹp. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động phối hợp của thầy giáo

và học sinh. Hoạt động tích cực của thầy và trò sẽ quyết định toàn bộ chất
lượng giáo dục của nhà trường. Hoạt động dạy chỉ đạo hoạt động học và hoạt
động học là cơ sở, là trung tâm cho mọi cải tiến của hoạt động dạy, hai hoạt
động này tác động biện chứng với nhau, thúc đẩy lẫn nhau để cùng phát triển
tạo nên sự phát triển không ngừng của quá trình dạy học. Nâng cao chất lượng
hoạt động dạy và hoạt động học là con đường cơ bản để nâng cao chất lượng
GD&ĐT, góp phần vào sự nghiệp cải cách, đổi mới giáo dục trong giai đoạn
CNH - HĐH đất nước ta.
- Dạy là truyền đạt thông tin và điều khiển hoạt động học, đó là hai chức
năng không thể thiếu được của quá trình dạy học, chúng thường xuyên tương
tác với nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành ra nhau.
Quá trình dạy học là một hệ thống gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm


10
khoa học - dạy - học.
- Hoạt động dạy gồm hai chức năng: Truyền đạt và điều khiển.
- Hoạt động học gồm hai chức năng thống nhất với nhau là: Lĩnh hội và
tự điều khiển.
Quá trình dạy học là hoạt động cộng đồng hợp tác giữa các chủ thể:
Thầy

-

Trò.

Trò

-


Trò trong nhóm.

Thầy

-

Nhóm trò.

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học
Khái niệm khoa học

Dạy

Học

Truyền đạt

Lĩnh hội

Điều khiển

Tự điều khiển
“Nguồn: Nguyễn Quang Ngọc”

Ở góc độ lý thuyết thông tin có thể xem dạy và học thực chất là quá trình
thực hiện phát và thu thông tin. Học là một quá trình tiếp thu thông tin có định
hướng và có sự tái tạo, phát triển thông tin.Vì vậy những người dạy đều nhằm
mục đích phát ra được nhiều thông tin với lượng tin lớn liên quan đến môn
học, đến mục đích dạy học. Muốn truyền lượng tin lớn ta phải biết tận dụng
tất cả các phương tiện truyền thông có thể có để đưa thông tin đến cho người

học.
Hơn nữa, xuất phát từ học sinh để thiết kế công nghệ dạy học hợp lý, có


11
những phương pháp dạy học phù hợp tổ chức tối ưu hoạt động dạy học để
cuối cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực chiếm lĩnh được khái niệm khoa
học, phát triển năng lực, hình thành nhân cách.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học
Trong dạy học người, người giáo viên phải vận dụng linh hoạt nhiều
phương pháp dạy học khác nhay để giải quyết tốt các nhiệm vụ dạy học. Theo
tác giả Võ Ngọc Vĩnh: “Biểu hiện quan trọng trong năng lực dạy học của giáo
viên trong điều kiện hiện nay là sự kết hợp khéo léo giữa phương pháp dạy
học truyền thống với phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh trong học tập”. [29]
Theo các tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Phương pháp dạy học là cách
thức hoạt động phối hợp thống nhất của giáo viên và học sinh trong quá trình
dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối
ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học…” [23]
Như vậy phương pháp dạy học thực chất là cách thức hoạt động của giáo
viên được thực hiện trong quá trình dạy học để tác động đến người học, nhằm
giúp học sinh chủ động đạt được mục tiêu dạy học đã đề ra.
Đối với giáo dục phổ thông hiện nay, Luật giáo dục (2005) quy định:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động và sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng đặc điểm của lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, kả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [9]
Qua các khái niệm về phương pháp dạy học đã nêu ở trên tác giả nhận
thấy phương pháp dạy học là cách thức giữa người dạy và người học nhằm

chiếm lĩnh tri thức, thực hiện nhiệm vụ dạy học đã đề ra. Việc đổi mới
phương pháp dạy học trong đó có ứng dụng CNTT không nhằm ngoài mục
đích thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học nói riêng và giáo dục nói chung.


12
1.2.2. Phương tiện kỹ thuật dạy học và các loại phương tiện kỹ thuật dạy
học
Để việc dạy học đạt hiệu quả cao, trong quá trình dạy học người giáo
viên và học sinh phải sử dụng các phương tiện dạy học mà thông thường mọi
người vẫn gọi là thiết bị dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng
bao gồm việc đổi mới các thiết bị - phương tiện dạy học, đổi mới tư duy, đổi
mới cách nghĩ, cách dạy, cách quản lý việc sử dụng các phương tiện dạy học
sao cho hoạt động này trở thành thói quen thường xuyên trong từng tiết lên
lớp của giáo viên.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phương tiện dạy học. Một số tài
liệu định nghĩa phương tiện dạy học như sau:
Phương tiện dạy học là những đồ dùng dạy học mang những nguồn
thông tin học tập khác nhau phục vụ cho giảng dạy và học tập mà cụ thể là lời
nói của giáo viên, sách giáo khoa, các tài liệu học tập, các thiết bị học tập,
giảng dạy và làm thí nghiệm, các đồ dùng dạy học trực quan như mô hình, sơ
đồ, tranh vẽ, các phương tiện kỹ thuật như phim ảnh, máy ghi âm, vô tuyến
truyền hình…
Theo các tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Phương tiện dạy học là tập hợp
những đối tượng vật chất và tinh thần được giáo viên sử dụng để điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh và đối với học sinh, nó là nguồn tri thức
trực quan sinh động, là công cụ để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo” [23]
Trên thực tế trong dạy học sử dụng nhiều loại thiết bị dạy học, phương
tiện kỹ thuật dạy học khác nhau và được phân loại như sau:
- Thiết bị đơn giản: Các dụng cụ dạy học học thông thường: tranh ảnh,

đồ dùng dạy học, mô hình vật mẫu, đồ chơi giáo dục mầm non…
- Thiết bị hiện đại có giá trị kinh tế cao: Các thiết bị phục vụ dạy học và
đồ dùng dạy học hiện đại, máy móc thực hành, dụng cụ thí nghiệm, máy chiếu,
máy vi tính, máy soi vật thể, hệ thống nghe nhìn, máy in, máy photocopy…


13
Theo TS. Trần Đức Vượng - Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát
triển học liệu và thiết bị dạy học: Danh mục trang bị - phương tiện dạy học
cho hệ thống trường phổ thông Việt Nam hiện nay bao gồm các loại hình như
sau:
1. Tranh, ảnh, bảng, biểu đồ
2. Bản đồ, sách giáo khoa
3. Mô hình, vật mẫu, mẫu vật
4. Dụng cụ
5. Phim slide

6. Bản trong dùng cho máy chiếu overhead
7. Băng, đĩa ghi âm, đài cassete
8. Băng đĩa ghi hình, ti vi, màn hình..
9. Phần mềm dạy học

Bốn loại hình phương tiện dạy học đầu là phương tiện dạy học truyền
thống. Các phương tiện dạy học này được giáo viên và học sinh khai thác trực
tiếp lượng thông tin chứa đựng trong phương tiện.
Các loại hình từ 5 đến 9 có đặc điểm là muốn khai thác lượng thông tin
chứa đựng trong phương tiện phải có thêm các máy móc chuyên dùng. Tất cả
các hệ thống đó người ta quen gọi là các phương tiện kỹ thuật dạy học hay
còn gọi là phương tiện nghe nhìn. So với các phương tiện dạy học truyền
thống thì các phương tiện kỹ thuật dạy học có nhiều ưu điểm nổi trội hơn.

Đặc điểm của phương tiện kỹ thuật dạy học có một số đặc điểm:
1. Mỗi phương tiện kỹ thuật dạy học bao gồm 2 khối: Khối mang thông
tin và khối chuyển tải thông tin tương ứng:
Khối mang thông tin
Phim slide
Băng đĩa ghi âm
Băng, đĩa ghi hình
Phần mềm dạy học

Khối chuyển tải thông tin tương ứng
Máy chiếu slide, máy chiếu phim
Radio Cassette, Đầu đĩa
Đầu video, TV hay máy vi tính
Máy vi tính

2. Phải có điện lưới
3. Đắt tiền gấp nhiều lần các phương tiện dạy học thông thường
4. Phải có kỹ năng sử dụng và bảo quản tốt


14
5. Phải có phòng học chuyên biệt để lắp đặt, sử dụng và bảo quản
Do có nhiều ưu điểm nổi trội, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và
do khoa học công nghệ ngày càng phát triển mà các phương tiện kỹ thuật dạy
học ngày càng được phát triển. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có các
biện pháp quản lý các phương tiện kỹ thuật dạy học. Thật vậy, trong xã hội
hiện đại ngày nay hiệu quả giảng dạy của giáo viên phụ thuộc một phần lớn
vào phương tiện dạy học và việc sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học hiện
có của mỗi nhà trường. Quản lý tốt các phương tiện kỹ thuật dạy học sẽ có tác
động tích cực đối với việc nâng cao chất lượng dạy học. Để quản lý tốt

phương tiện dạy học các chủ thể quản lý phải có kế hoạch mua sắm, bổ sung
trang thiết bị dạy học đồng thời phải sử dụng triệt để các phương tiện dạy học
hiện có nhằm phục vụ tốt nhất việc dạy học trong mỗi nhà trường.
1.2.3. Quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường
Đổi mới phương pháp dạy học là dạy cách học cho học sinh, muốn làm
được điều đó đòi hỏi người giáo viên tổ chức dạy học cho học sinh theo
hướng phát huy vai trò chủ động, tự giác, độc lập của học sinh trong quá trình
dạy học; đồng thời đổi mới phương pháp dạy học, đòi hỏi giáo viên có kỹ
năng sử dụng các phương tiện dạy học trong đó có ứng dụng CNTT trong quá
trình dạy học.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh: “Quản lý các hoạt động dạy học và
giáo dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến
tập thể giáo viên, học sinh và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động
của nhà trường giúp quá trình dạy học và giáo dục vận động tối ưu tới các
mục tiêu dự kiến”. [22]
Dạy học bao gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều


15
khiển hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Trong hoạt động dạy học, hoạt động dạy của giáo viên có vai trò chủ đạo,
hoạt động học của học sinh có vai trò tự giác, chủ động, tích cực. Hoạt động
dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh có liên hệ, tác động lẫn nhau.
Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó việc dạy học không diễn ra.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học:
- Lập kế hoạch: Xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch hoạt động của
các tổ, nhóm chuyên môn, các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh.

- Tổ chức: Hoàn thiện cơ cấu các tổ chức, huy động các nguồn nhân lực,
vật lực, tài lực để thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo: Việc thực hiện mục tiêu chương trình dạy học, hoạt động bồi
dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên, xây dựng nề nếp dạy học, đổi mới
phương pháp dạy học.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học và việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch
dạy học.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), trong công trình nghiên
cứu về vai trò lãnh đạo nhà trường, đã kiến nghị về ba giai đoạn khác nhau
của quá trình đổi mới, canh tân giáo dục trong nhà trường. Ba giai đoạn này
được thể hiện như sau:
a) Dẫn nhập canh tân: Lãnh đạo phải tranh thủ sự ủng hộ bên trong và
bên ngoài nhà trường, phải kiểm tra lại các nguồn lực của đổi mới. Trong việc
đổi mới chương trình, sách giáo khoa chẳng hạn, lãnh đạo phải tạo sự nhất trí
về nhận thức trong tập thể sư phạm và các lực lượng xã hội ngoại nhà trường
về sự cần thiết, mục đích yêu cầu của đổi mới.
b) Phát động canh tân: Phát động canh tân theo kế hoạch đã vạch ra với
các phương tiện có sẵn. Chú ý đến tiềm lực của đội ngũ giáo viên, tiềm lực
của các tổ chức, cá nhân bên ngoài nàh trường. Phát động ý thức trách nhiệm,
cộng đồng trách nhiệm của các tổ chức, các cá nhân liên quan trực tiếp hoặc


16
gián tiếp đến nhà trường, góp phần thúc đẩy đổi mới giáo dục có hiệu quả.
c) Thể chế canh tân: Là giai đoạn cuối cùng của canh tân. Những quy
định của nhà trường tỏ ra có hiệu lực trong thực tế phải làm làm cho nó trở
thành luật lệ không thể không thực hiện. Việc đổi mới chương trình và sách
giáo khoa ở phổ thông có nhiều việc đặt ra đối với nhà trường và từng giáo
viên. Đương nhiên sẽ có rất nhiều việc mới, nhiều quyết định mới của lãnh
đạo. Thực tế sẽ kiểm nghiệm tính hiệu quả của chúng. Đó là cơ sở để chế biến

chúng trở thành luật lệ của nhà trường.
Trong thực tế, 3 giai đoạn trên đây có lúc phải tiến hành xen kẽ, cũng có
lúc phải tiến hành đồng thời. Một biện pháp mới mà tốt, ta muốn nó sống lâu
song khi nó trở thành lề thói cũ kĩ thì sẽ trở thành lực cản đối với sự phát
triển. Theo lý thuyết 3 giai đoạn của việc canh tân giáo dục như đã trình bày ở
trên, những biện pháp quản lý tương ứng với từng giai đoạn như sau:
* Giai đoạn dẫn nhập:
- Điều trước tiên phải tạo sự thống nhất về nhận thức trong tập thể sư
phạm về sự cần thiết và tầm quan trọng của đổi mới giáo dục phổ thông.
Nhưng Jean Ruddock (1998) đã từng nói: “Thầy giáo phải hiểu nguyên nhân
dẫn đến những quan điểm mới về môn học và phương pháp giảng dạy mới (ví
dụ dạy học theo quan điểm tích hợp, dạy học định hướng dạy môn tự chọn,
dạy các môn phân học trong nhà trường phân ban…), giáo viên phải có sự
cảm nhận về quyền sở hữu. Sự thay đổi vì quyền lợi của học sinh. Đồng thời
người thày giáo phải thấy rằng đổi mới là phù hợp và có thể áp dụng được
trong điều kiện cụ thể của họ. Nghĩa là phải thấy được triển vọng của đổi mới.
- Điều quan trọng tiếp theo là người lãnh đạo phải đánh giá được khả
năng điểm mạnh, điểm yếu của đội ngũ giáo viên và từng giáo viên trong
giảng dạy- giáo dục chuẩn bị cho đổi mới.
- Bên cạnh đó, người lãnh đạo phải đặt nhiệm vụ tuyên truyền trong
nhân dân, trong cộng đồng và cha mẹ học sinh về sự cần thiết, ý nghĩa, mục


17
đích, nội dung của đổi mới. Điều đặc biệt quan trọng là định hướng cho các
lực lượng xã hội, cho cha mẹ học sinh trách nhiệm cụ thể tham gia đổi mới
cùng với nhà trường.
* Giai đoạn phát động:
- Để cho việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa thành công, nhân
tố có tính quyết định là chất lượng bồi dưỡng giáo viên. Phương thức chủ yếu

là bồi dưỡng tại chỗ, tại trường, tập trung vào việc bồi dưỡng thực hiện
chương trình và sách giáo khoa mới, bồi dưỡng ngay trong hoạt động dạy và
học của giáo viên và học sinh.
- Việc bồi dưỡng giáo viên chuẩn bị cho đổi mới phải tuân thủ một số
nguyên tắc, đó là:
+ Nguyên tắc phù hợp với điều kiện và khả năng chủ quan của giáo viên.
+ Nguyên tắc dễ áp dụng đối với mọi giáo viên
+ Nguyên tắc cụ thể hóa: Cho từng loại đối tượng giáo viên, cho từng
loại nội dung…
* Giai đoạn thể chế hóa:
Trước khi thể chế hóa một vấn đề nào đó (Ví dụ thể chế hóa việc sinh
hoạt tổ chuyên môn) cần tổ chức rút kinh nghiệm để thấy mặt được, mặt chưa
được của tập thể sư phạm đều nhất trí về nội dung của những quy định có tính
chất thể chế. Như vậy việc thực hiện của giáo viên sẽ mang tính chất tự giác
và có hiệu quả.
1.3. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới
phƣơng pháp dạy học ở các trƣờng Trung học phổ thông
1.3.1. Khái niệm công nghệ, công nghệ thông tin
a) Khái niệm công nghệ:
Theo quan điểm truyền thống: Công nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm.


×