Tải bản đầy đủ (.doc) (189 trang)

giáo án theo chủ đề theo chương trình giảm tải lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.43 MB, 189 trang )

Tiết: 1
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG 1
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
BÀI 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THỦY
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
HS cần hiểu những mốc và những bước tến trên chặng đường dài, phấn dấu qua
hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải biến bản thân con
người.
2. Tư tưởng
Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao dời sống của con
người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về
đặc điếm tiến hóa của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy
sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2. Dẫn dắt vào bài học
GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử
chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ
đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kì? Xã hội loài người và loài
người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học
hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò


Những kiến thức HS cần nắm vững

Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
1. Sự xuất hiện loài người và đời
Trước hết GV kể câu chuyện về sống bầy người nguyên thủy
nguồn gốc của dân tộc Việt Nam (Bà
Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và
chuyện Thượng đế sáng tạo ra loài
người) sau đó nêu câu hỏi: Loài người
từ dâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý
nghĩa gì?
- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện
GV kể và đọc SGK trả lời câu hỏi?
GV dẫn dắt tạo không khí tranh luận.
- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản
ánh xa xưa con người muốn lý giải về
nguồn gốc của mình, song chưa đủ cơ
sở khoa học nên đã gửi gắm điều đó
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


vào sự thần thánh.
+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc
biệt là khảo cổ học và sinh học đã tìm
được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu
dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp
lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của
quá trình này là sự biến chuyển từ
vượn thành người.

- GV nêu câu hỏi: Vậy con người do
đâu mà ra? Căn cứ vào cơ sở nào?
Thời gian? Nguyên nhân quan trọng
quyết định đến sự chuyển biến đó?
Ngày nay quá trình chuyển biến đó có
diễn ra không? Tại sao?
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
- GV: Chặng đường chuyển biến từ
vượn đến người diễn ra rất dài. Bước
phát triển trung gian là người tối cổ
(Người thượng cổ).
Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu
tích người tối cổ? Đặc điểm tiến hóa
trong cơ cấu tạo cơ thể? Di cốt tìm
thấy ở đâu?
+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan
hệ xã hội của Người tối cổ.
- HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả
lời và thảo luận thống nhất ý kiến
trình bày trên giấy 1/2 tờ A0.
Đại diện của nhóm trình bày kết quả
của mình.
GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1:
+ Thời gian tìm được dấu tích của
người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu
năm trước đây.
+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai

chân, đôi tay được tự do cầm nắm,
kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến
đổi: trán, hộp sọ...

- Loài người do một loài vượn chuyển
biến thành.
- Khái niệm vượn cổ:
+ Nguồn gốc của loài người: do quá
trình tiến hóa của sinh giới.
+ Thời gian tồn tại: khoảng 6 đến 15
triệu năm trước.
+ Đặc điểm: đứng và đi bằng hai
chân, hai chi trước có thể cầm, nắm,
ăn hoa quả và cả động vật nhỏ.
+ Địa điểm tìm thấy hóa thạch: Đông
Phi, Tây Á, Đông Nam Á.
- Người tối cổ:

+Thời gian tồn tại: từ khoảng 4 triệu
đến 4 vạn năm trước
+ Đặc điểm: đã là người, hoàn toàn đi
đứng bằng hai chân, đôi tay trở nên
khéo léo, thể tích sọ não lớn, hình
thành trung tâm phát tiếng nói trong
não… tuy nhiên dáng đi còn lom
khom, trán thấp bợt ra sau, u mày
cao…
+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava +Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Đông
(Indonexia), Bắc Kinh (Trung Nam Á, Trung Quốc…
Quốc)... Thanh Hóa (Việt nam).

Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có + Biết chế tạo công cụ lao động rìu đá
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


nhiều thay đổi
+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ
lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ
tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay
cầm → rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ).
+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn →
điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc
sống từ ăn sống → ăn chín.
+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức
ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắt
thú.
+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người
đứng dầu, có phân công lao động giữa
nam - nữ, cùng chăm sóc con cái,
sống quây quần theo quan hệ ruột thịt
gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang
động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành
cây... Hợp quần đầu tiên  bầy người
nguyên thủy.
Hoạt động 3: Cả lớp
GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích
giúp HS hiểu và nắm chắc hơn: Ảnh
về Người tối cổ, ảnh về các công cụ
đá, biểu đồ thời gian của Người tối cổ.
- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu
tích vượn trên người nhưng Người tối

cổ đã không còn là vượn.
- Người tối cổ là Người vì đ0ã- chế
tác và sử dụng công cụ (Mặc dù chiếc
rìu đá còn thô kệch đơn giản).
- Thời gian:

(đồ đá cũ - sơ kỳ)
+ Biết phát minh ra lửa
- Đời sống vật chất của người nguyên
thủy.
- Quan hệ xã hội của người tối cổ
được gọi là bầy người nguyên thủy.
+ Tổ chức xã hội: sống thành từng
bầy gồm 5-7 giai đình.
+ Biết sử dụng đá ghè đẽo thô sơ làm
công cụ, sống chủ yếu nhờ săn bắt,
hái lượm, ở trong hang động mái đá,
biết làm ra lửa để sưởi ấm vá nướng
chín thức ăn.
+ Đã có ngôn ngữ và mầm mống tôn
giáo

- Hòn đá ghè đẽo sơ qua
- Hái lượm, săn bắt thú
- Bầy người
Hoạt động 1: Làm việc theo nhóm
GV trình bày: Qua quá trình lao động,
cuộc sống của con người ngày cành
phát triển hơn. Đồng thời con người
tự hoàn thành quá trình hoàn thiện

mình → tạo bước nhảy vọt từ vượn
thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước 2. Người tinh khôn và óc sáng tạo
nhảy vọt thứ 2 của quá trình này.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu
hỏi cho từng nhóm:
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn
bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào?
Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu
tạo cơ thể được biểu hiện như thế
nào?
+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người
tinh khôn trong việc chế tạo công cụ
lao động bằng đá.
+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong
cuộc sống lao động và vật chất.
- HS đọc sách giáo khoa, thảo luận
tìm ý trả lời. Sau khi đại diện nhóm
trình bày kết quả thống nhất của
nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối
cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ,
khoảng 4vạn năm trước đây Người
tinh khôn (hay còn gọi là người hiện
đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu
tạo cơ thể như ngày nay: xương cốt
nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón
tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não

phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình
dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mỏng
trên người không còn nữa đưa đến sự
xuất hiện những màu da khác nhau (3
đại chủng lớn vàng - đen - trắng).
Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh
khôn trong kỹ thuật chế tạo công cụ
đá: Người ta biết ghè 2 cạnh sắc hơn
của mảnh đá làm cho nó gọn và sắc
hơn với nhiều kiểu, loại khác nhau.
Sau khi được mài nhẵn, được khoan
lỗ hay nấc để tra cán  Công cụ đa
dạng hơn, phù hợp với từng công việc
lao động, trau chuốt và có hiệu quả
hơn  Đồ đá mới.
Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh
khôn còn chế tạo ra nhiều công cụ lao
động khác: Xương cá, cành cây làm
lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá,
làm đồ gốm. Cũng từ đó đời sống vật
chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên
đáng kể. Con người rời hang động ra
định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư
trú nhà cửa trở nên phổ biến.
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp và cá
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- Thời gian xuất hiện: khoảng 4 vạn
năm trước
- Đặc điểm: Người tinh khôn có cấu

tạo cơ thể như ngày nay thể tích sọ
não lớn tư duy phát triển.
- Nơi tìm thấy di cốt: khắp các châu
lục.

- Óc sáng tạo là sự sáng tạo của người
tinh khôn được thể hiện trong công
việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế
tác thêm nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ → đá mới (ghè mài nhẵn - đục lỗ tra cán).

+ Công cụ mới: Lao, cung tên.

*Động lực của quá trình chuyển hóa
từ vượn thành người:
- Do vai trò của quy luật tiến hóa
- vai trò của lao động đã tạo ra con
người và xã hội loài người.

3. Cuộc cách mạng thời đá mới


nhân
GV trình bày: - cuộc cách mạng đá
mới - Đây là một thuật ngữ khảo cổ
học nhưng rất thích hợp với thực tế
phát triển của con người. Từ khi
Người khôn xuất hiện thời đá cũ hậu
kì, con người đã có một bước tiến dài:
Đã có cư trú nhà cửa, đã sống ổn định

và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên
có thể lâu tới cả nghìn năm).
Như thế cũng phải kéo dài tích lũy
kinh nghiệm tới 3 vạn năm. Từ 4 vạn
năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt
đầu thời đá mới.
GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ
đá có điểm khác như thế nào so với
công cụ đá cũ?
HS đọc sách giáo khoa trả lời, HS
khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét
và chốt lại: Đá mới là công cụ đá
được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng
tốt hơn. Không những vậy người ta
còn sử dụng cung tên thuần thục.
GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới
cuộc sống vật chất của con người có
biến đổi như thế nào?
HS đọc sách giáo khoa trả lời, HS
khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét
và chốt ý:
- Sang thời đại đá mới cuộc sống của
con người đã có những thay đổi lớn
lao.
+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn  trồng
trọt và chăn nuôi (người ta trồng một
số cây lương thực và thực phẩm như
lúa, bầu, bí... Đi săn bắn được thú nhỏ
người ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng
thành nhiều gia súc nhỏ như chó, lợn,

cừu, bò,...)
+ Người ta biết làm sạch những tấm
da thú để che thân cho ấm và "cho có
văn hóa" (Tìm thấy cúc, kim xương).
+ Người ta biết làm đồ trang sức
(vòng bằng vỏ ốc và hạt xương, vòng
tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá
màu).
+ Con người biết đến âm nhạc (cây
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới
bắt đầu.

- Cuộc sống con người đã có những
thay đổi lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.

+ Làm sạch tấm da thú che thân.
+ Làm nhạc cụ.
 Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và
vui hơn.


sáo xương, đàn đá,...).
GV kết luận: Như thế, từng bước,
từng bước con người không ngừng
sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều
hơn, sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc
sống bớt dần sự lệ thuộc vào thiên

nhiên. Cuộc sống con người tiến bộ
với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn
từ thời đá mới
4. Sơ kết bài học
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
- Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hóa.
- Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
- Những tiến bộ về kĩ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
5. Dặn dò - Ra bài tập về nhà
- Nắm được bài cũ. Đọc trước bài mới và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa.
- Bài tập:
Lập bảng so sánh
Nội dung
Thời gian
Chủ nhân
Kĩ thuật chế tạo công cụ đá
Đời sống lao động

GV: Nguyễn Thị Bé Hường

Thời kì đá cũ

Thời kì đá mới


Tiết: 2
Bài 2
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức

- Hiểu được đặc điểm tổ chức thị tộc, bộ lạc, mối quan hệ trong tổ chức xã hội
đầu tiên của loài người.
- Mốc thời gian quan trọng của quá trình xuất hiện kim loại và hệ quả xã hội của
công cụ kim loại.
2. Tư tưởng
- Nuôi dưỡng giấc mơ chính đáng - xây dựng một thời đại Đại Đồng trong văn
minh.
3. Kỹ năng
Rèn cho HS kỹ năng phân tích và đánh giá tổ chức xã hội thị tộc, bộ lạc. Kĩ năng
phân tích và tổng hợp về quá trình ra đời của kim loại - nguyên nhân - hệ quả
của chế độ tư hữu ra đời.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh.
- Mẩu truyện ngắn về sinh hoạt của thị tộc, bộ lạc.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1.Ổn định lớp: suốt tiết học
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi 1: Lập niên biểu thời gian về quá trình tiến hóa từ vượn thành người?
Mô tả đời sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
Vâu hỏi 2: Tại sao nói thời đại Người tinh khôn cuộc sống của con người tốt
hơn, đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn?
\3. Dẫn dắt bài mới
Bài một cho chúng ta hiểu quá trình tiến hóa và tự hoàn thiện của con người. Sự
hoàn thiện về vóc dáng và cấu tạo cơ thể. Sự tiến bộ trong cuộc sống vật chất.
Đời sống của con người tốt hơn - đủ hơn - đẹp hơn - vui hơn. Và trong sự phát
triển ấy ta thấy sự hợp quần của bầy người nguyên thủy - một tổ chức xã hội quá
độ. Tổ chức ấy còn mang tính giản đơn, hoang sơ, còn đầy dấu ấn bầy đàn cùng
sự tự hoàn thiện của con người. Bầy đàn phát triển tạo nên sự gắn kết và định
hình của một tổ chức xã hội loài người khác hẳn với tổ chức bầy, đàn. Để hiểu tổ
chức thực chất, định hình đầu tiên của loài người đó, ta tìm hiểu bài hôm nay.

4. Tổ chức các hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò

Những kiến thức HS cần nắm vững

Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
1. Thị tộc - bộ lạc
Trước hết GV gợi HS nhớ lại những a. Thị tộc
tiến bộ, sự hoàn thiện của con người
trong thời đại Người tinh khôn. Điều
đó đưa đến xã hội bầy người nguyên
thủy, một tổ chức hợp quần và sinh
hoạt theo từng gia đình trong hình
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


thức bầy người cũng khác đi. Số dân
đã tăng lên. Từng nhóm người cũng
đông đúc, mỗi nhóm có hơn 10 gia
đình (đông đúc hơn trước gấp 2 - 3
lần) gồm 2, 3 thế hệ già trẻ có chung
dòng máu  Họ hợp thành một tổ
chức xã hội chặt chẽ hơn, gắn bó hơn,
có tổ chức hơn. Hình thức tổ chức ấy
gọi là thị tộc - những người "cùng
họ". Đây là tổ chức thực chất và định
hình đầu tiên của loài người.
GV nêu câu hỏi: Thế nào là thị tộc?
Mối quan hệ trong thị tộc?
HS nghe và đọc sách giáo khoa trả

lời.
HS khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận
xét và chốt ý.
+ Thị tộc là nhóm người có khoảng
hơn 10 gia đình, gồm 2 - 3 thế hệ già
trẻ có chung dòng máu.
+ Trong thị tộc, mọi thành viên đều
hợp sức, chung lưng đấu cật, phối hợp
ăn ý với nhau để tìm kiếm thức ăn.
Rồi được hưởng thụ bằng nhau, công
bằng. Trong thị tộc, con cháu tôn kính
ông bà cha mẹ và ngược lại, ông bà
cha mẹ đều yêu thương, chăm lo, bảo
đẩm nuôi dạy tất cả con cháu của thị
tộc.
GV phân tích bổ sung dể nhấn mạnh
khái niệm hợp tác lao dộng  hưởng
thụ bằng nhau - cộng dồng. Công việc
lao động hàng đầu và thường xuyên
của thị tộc là kiếm thức ăn để nuôi
sống thị tộc. Lúc bấy giờ với công
việc săn đuổi và săn bẫy các con thú
lớn, thú chạy nhanh, con người không
thể lao động riêng rẽ, buộc họ phải
cùng hợp sức tạo thành một vòng vây,
hò hét, ném đá, ném lao, bắn cung
tên, dồn thú chỉ còn một con đường
chạy duy nhất, đó là hố bẫy. Yêu cầu
của công việc và trình độ thời đó buộc
phải hợp tác nhiều người, thậm chí

của cả thị tộc. Việc tìm kiếm thức ăn
không thường xuyên, không nhiều.
Khi ăn, họ cùng nhau ăn (kể chuyện...
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- Thị tộc là nhóm hơn 10 gia đình và
có chung dòng máu.
- Quan hệ trong thị tộc: công bằng,
bình đẳng, cùng làm cùng hưởng. Lớp
trẻ tôn kính cha mẹ, ông bà và cha mẹ
đều yêu thương và chăm sóc tất cả
con cháu của thị tộc.


Qua bức tranh vẽ trên vách đá ở hang
động, ta thấy: Sau khi đi săn thú về,
họ cùng nhau nướng thịt rồi ăn thịt
nướng với rau củ đã được chia thành
các khẩu phần đều nhau. Hoặc có nơi
thức ăn được để trên tàu lá rộng, từng
người bốc ăn từ tốn vì không có nhiều
để người ta ăn tự do thoải mái). Việc
chia khẩu phần ăn, ta thấy ngay trong
thời hiện đại này khi phát hiện thị tộc
Tasaday ở Philippines. Tính công
bằng cũng được thể hiện rất rõ. GV có
thể kể thêm câu chuyện mảnh vải tặng
của nhà dân tộc học với thổ dân Nam
Mỹ.
Qua câu chuyện, GV chốt lại: Nguyên

tắc vàng trong xã hội thị tộc là của
chung, việc chung, làm chung, thậm
chí là ở chung một nhà. Tuy nhiên đây
là một đại dồng trong thời kỳ mông
muội, khó khăn ngưng trong tương lai
chúng ta vẫn có thể xây dựng đại
đồng trong thời đại văn minh - một
đại đồng mà trong đó con người có
trình độ văn minh cao và quan hệ
cộng đồng làm theo năng lực và
hưởng theo nhu cầu. Điều đó chúng ta
có thể thực hiện được - một ước mơ
chính đáng mà loài người hướng tới.
Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
GV nêu câu hỏi: Ta biết đặc điểm của
thị tộc. Dựa trên hiểu biết đó, hãy:
- Định nghĩa thế nào là bộ lạc?
- Nêu điểm giống và điểm khác giữa
bộ lạc và thị tộc?
HS đọc SGK và trả lời. HS khác bổ
sung. GV nhận xét và chốt ý:
+ Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc,
sống cạnh nhau, có họ hàng với nhau
và có chung một nguồn gốc tổ tiên.
+ Điểm giống: Cùng có chung một
dòng máu.
+ Điểm khác: Tổ chức lớn hơn (gồm
nhiều thị tộc).
Mối quan hệ trong bộ lạc là sự gắn
bó, giúp đỡ nhau, chứ không có quan

hệ hợp sức lao động kiếm ăn.
Hoạt động 1: Theo nhóm
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

b. Bộ lạc

- Bộ lạc là tập hợp một số thị tộc sống
cạnh nhau và có cùng một nguồn gốc
tổ tiên.

- Quan hệ gữa các thị tộc trong bộ lạc
là gắn bó, giúp đỡ nhau.
2. Buổi đầu của thời đại kim khí


GV nêu: Từ chỗ con người biết chế
tạo công cụ đá và ngày càng vải tiến
để công cụ gọn hơn, sắc hơn, sử dụng
có hiệu quả hơn. Không dừng lại ở
các công cụ đá, xương, tre gỗ mà
người ta phát hiện ra kim loại, dùng
kim loại để chế tạo đồ dùng và công
cụ lao động. Quá trình tìm thấy kim
loại - sử dụng nó như thế nào và hiệu
quả của nó ra sao, chia nhóm để tìm
hiểu.
Nhóm 1: Tìm mốc thời gian con
người tìm thấy kim loại? Vì sao lại
cách xa nhau như thế?
Nhóm 2: Sự xuất hiện công cụ bằng

kim loại có ý nghĩa như thế nào đối
với sản xuất?
HS đọc SGK, trao đổi thống nhất ý
kiến. Đại diện nhóm trình bày. Các
nhóm khác góp ý. Cuối cùng GV
nhận xét và chốt ý:
+ Quá trình con người tìm và sử dụng
kim loại khoảng 5500 năm trước đây,
người Tây Á và Ai Cập sử dụng đồng
sớm nhất (đồng đỏ).
Khoảng 4000 năm trước đây, cư dân ở
nhiều nơi đã biết dùng đồng thau.
Khoảng 3000 năm trước đây, cư dân
Tây Á và Nam châu Âu đã biết đúc và
dùng đồ sắt.
GV có thể phân tích và nhấn mạnh:
Con người tìm thấy các kim loại kim
khí cách rất xa nhau bởi lúc đó điều
kiện còn rất khó khăn, việc phát minh
mới về kĩ thuật là điều không dễ. Mặc
dầu con người đã bước sang thời đại
kim khí từ 5500 năm trước đây nhưng
trong suốt 1500 năm, kim loại (đồng)
còn rất ít, quí nên họ mới dùng chế
tạo thành trang sức, vũ khí mà công
cụ lao động chủ yếu vẫn là đồ đá, đồ
gỗ. Phải đến thời kỳ đố sắt con người
mới chế tạo phổ biến thành công cụ
lao động. Đây là nguyên nhân cơ bản
tạo nên một sự biến đổi lớn lao trong

cuộc sống của con người:
+ Sự phát minh ra công cụ kim khí đã
có ý nghĩa lớn lao trong cuộc sống lao
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

a. Quá trình tìm và sử dụng kim
+ Sự phát triển công cụ đồ đá sang
công cụ bằng kim loại.
+ Khoảng 5.500 năm trước đây - đồng
đỏ. Nơi tìm thấy sớm nhất: Tây Á, Ai
Cập
+ Khoảng 4.000 năm trước đây - đồng
thau.
+ Khoảng 3.000 năm trước đây - sắt.

b. Hệ quả
- Tính vượt trội của nguyên liệu đồng
va sắt so với đá, xương.
- Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công
cụ: kĩ thuật luyện kim, đúc đồng rèn
sắt, xuất hiện nhiều loại hình côn cụ
mới: lưỡi cày, lưỡi cuốc bằng sắt.
- Sản xuất phát triển: nông nghiệp
dùng cày ( khai phá đất hoang, mở
rộng diện tích), thủ công nghiệp
(luyện kim, đúc đồng…)năng suất lâu
động tăng làm ra một lượng sản phẩm
thừa thường xuyên.
- Quan hệ XH: công xã thị tôc phụ
quyền thay cho công xã thị tộc mẫu

quyền.


động: Năng suất lao động vượt xa thời
đại đồ đá, khai thác những vùng đất
đai mới, cày sâu cuốc bẫm, xẻ gỗ
đóng thuyền, xẻ đá làm lâu đài; và đặc
biệt quan trọng là từ chỗ sống bấp
bênh, tới chỗ đủ sống tiến tới con
người làm ra một lượng sản phẩm
thừa thường xuyên.
Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân
Trước tiên GV gợi nhớ lại quan hệ
trong xã hội nguyên thủy. Trong xã
hội nguyên thủy, sự công bằng và
bình đẳng là "nguyên tắc vàng" nhưng
lúc ấy, con người trong cộng đồng
dựa vào nhau vì tình trạng đời sống
còn quá thấp. Khi bắt đầu có sản
phẩm thừa thì lại không có để đem
chia đều cho mọi người. Chính lượng
sản phẩm thừa được các thành viên có
chức phận nhận (người chỉ huy dân
binh, người chuyên trách lễ nghi, hoặc
điều hành các công việc chung của thị
tộc, bộ lạc) quản lý và đem ra dùng
chung, sau lợi dụng chức phận chiếm
một phần sản phẩm thừa khi chi cho
các công việc chung.
GV nêu câu hỏi: Việc chiếm sản phẩm

thừa của một số người có chức phận
đã tác động đến xã hội nguyên thủy
như thế nào?
HS đọc SGK trả lời, các HS khác góp
ý rồi GV nhận xét và chốt ý:
+ Trong xã hội có người nhiều, người
ít của cải. Của thừa tạo cơ hội cho
một số người dùng thủ động chiếm
làm của riêng. Tư hữu xuất hiện trong
cộng đồng bình đẳng, không có của
cải bắt đầu bị phá vỡ.
+ Trong gia đình cũng thay đổi, đàn
ông làm công việc nặng, cày bừa tạo
ra nguồn thức ăn chính và thường
xuyên  Gia đình phụ hệ xuất hiện.
+ Khả năng lao động của mỗi gia đình
cũng khác nhau.
→ Giàu nghèo  giai cấp ra đời
 Công xã thị tộc rạng vỡ đưa con
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

3. Sự xuất hiện tư hữu và xã hội có
giai cấp

- Một số người lợi dụng chức quyền
chiếm của cải dư thừa  tư hữu xuất
hiện

- Trong gia đình phụ hệ xuất hiện sự
bất bình đẳng và sự đối kháng giữa

đàn ông và đàn bà.
- Do quá trình chiếm hữu của cải dư
thừa và khả năng lao động của mỗi
gia đình cũng khác nhau.
làm xuất hiện kẻ giàu người nghèo 
giai cấp ra đời
- Nguyên nhân: do sự phát triển của
sản xuất làm xuất hiện một lượng sản
phẩm thừa thường xuyên


người bước sang thời đại có giai cấp
đầu tiên - thời cổ đại.
5. Sơ kết
1. Thế nào là thị tộc, bộ lạc.
2. Những biến đổi lớn lao của đời sống sản xuất - quan hệ xã hội của thời đại
kim khí.
5. Bài tập - Dặn dò về nhà
- Trả lời các câu hỏi:
1. So sánh điểm giống - khác nhau của thị tộc và bộ lạc.
2. Do đâu mà tư hữu xuất hiện? Điều này đã dẫn tới sự thay đổi trong xã
hội như thế nào?
- Đọc bài 3:
1. Các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Ý nghĩa của bức tranh hình 1 trang 11, hình 2 trang 12.

Tiết:
GV: Nguyễn Thị Bé Hường



CHƯƠNG 2
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
BÀI 3
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học, yêu cầu HS phải nắm được những vấn đề sau:
1. Về kiến thức
- Những đặc điểm của điều kiện tự nhiên của các quốc gia phương Đông và sự
phát triển ban đầu của các ngành kinh tế; từ đó thấy được ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đến quá trình hình thành nhà nước, cơ cấu xã
hội, thể chế chính trị,... ở khu vực này.
- Những đặc điểm của quá trình hình thành xã hội có giai cấp và nhà nước, cơ
cấu xã hội của xã hội cổ đại phương Đông.
- Thông qua việc tìm hiểu về cơ cấu bộ máy nhà nước và quyền lực của nhà vua,
HS hiểu rõ thế nào là chế độ chuyên chế cổ đại.
Những thành tựu lớn về văn hóa của các quốc gia cổ đại phương Đông.
2. Về tư tưởng, tình cảm
- Thông qua bài học bồi dưỡng lòng tự hào về truyền thống lịch sử của các dân
tộc phương Đông, trong đó có Việt Nam.
3. Về kỹ năng
- Biết sử dụng bản đồ để phân tích những thuận lợi, khó khăn và vai trò của các
điều kiện địa lý ở các quốc gia cổ đại phương Đông.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Bản đồ thế giới hiện nay.
- Tranh ảnh nói về những thành tựu văn hóa của các quốc gia cổ đại phương
Đông để minh họa (nếu có thể sử dụng phần mềm Encarta 2005, phần giới thiệu
về những thành tựu của Ai Cập cổ đại).
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1, 2 và mục 3; Tiết 2 giảng mục 4 và 5

1. Ổn định lớp: suốt tiết học
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1: Nguyên nhân tan rã của xã hội nguyên thủy? Biểu
hiện?
3. Dẫn dắt vào bài mới
- GV nhận xét câu trả lời của HS, khái quát bài cũ và dẫn dắt HS vào bài mới và
nêu nhiệm vụ nhận thức cho HS như sau: Trên lưu vực các dòng sông lớn ở châu
Á và châu Phi từ thiên niên kỷ IV TCN, cư dân phương Đông đã biết tới nghề
luyện kim, làm nông nghiệp và chăn nuôi gia súc. Họ đã xây dựng các quốc gia
đầu tiên của mình, đó là xã hội có giai cấp đầu tiên mà trong đó thiểu số quý tộc
thống trị đa số nông dân công xã và nô lệ. Quá trình hình thành và phát triển của
nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông không giống nhau, nhưng thể chế
chung là chế độ quân chủ chuyên chế, mà trong đó vua là người nắm mọi quyền
hành và được cha truyền, con nối.
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


Qua bài học này chúng ta còn biết được phương Đông là cái nôi của văn minh
nhân loại, nơi mà lần đầu tiên con người đã biết sáng tạo ra chữ viết, văn học,
nghệ thuật và nhiều tri thức khoa học khác.
4. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò

Những kiến thức HS cần nắm vững

Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
- GV treo bản đồ "Các quốc gia cổ
đại" trên bảng, yêu cầu HS quan sát,
kết hợp với kiến thức phần 1 trong
SGK trả lời câu hỏi: Các quốc gia cổ

đại phương Đông nằm ở đâu, có
những thuận lợi gì?
- GV gọi một HS trả lời
- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Bên cạnh
những thuận lợi thì có gì khó khăn?
Muốn khắc phục khó khăn cư dân
phương Đông đã phải làm gì?
- GV gọi một HS trả lời, các HS khác
bổ sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ
và mềm nên công cụ bằng gỗ, đá cũng
có thể canh tác và tạo nên mùa màng
bội thu.
+ Khó khăn: Dễ bị nước sông dâng
lên gây lũ lụt, mất mùa và ảnh hưởng
đến cuộc sống của người dân.
- Muốn bảo vệ mùa màng và cuộc
sống của mình, ngay từ đầu cư dân
phương Đông đã phải đắp đê, trị thủy,
làm thủy lợi. Công việc này đòi hỏi
công sức của nhiều người vừa tạo nên
nhu cầu để mọi người sống quần tụ,
gắn bó với nhau trong các tổ chức xã
hội.
- GV đặt câu hỏi: Nền kinh tế chính
của các quốc gia cổ đại phương
Đông?
- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ
sung.

- GV chốt lại: Nông nghiệp tưới nước,
chăn nuôi và thủ công nghiệp, trao đổi
hàng hóa,... trong đó nông nghiệp tưới
nước là ngành kinh tế chính, chủ đạo
đã tạo ra sản phẩm dư thừa thường
xuyên.

1. Điều kiện tự nhiên và sự phát
triển của các ngành kinh tế
a. Điều kiện tự nhiên:

GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ,
mềm, nước tưới đầy đủ.
- Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa,
công tác trị thủy các dòng sông ảnh
hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Do thủy lợi,... người ta đã sống quần
tụ thành những trung tâm quần cư lớn
và gắn bó với nhau trong tổ chức công
xã. Nhờ đó nhà nước sớm hình thành
nhu cầu sản xuất và trị thủy, làm thủy
lợi.

b. Sự phát triển của các ngành kinh tế
- Nông nghiệp phát triển sớm, năng
suất cao, xuất hiện của cải dư thừa từ
khi chưa có đồ sắt.
- Nghề nông nghiệp gốc, ngoài ra còn

chăn nuôi là làm thủ công nghiệp.
- công tác thủy lợi đòi hỏi sự họp sức
và sáng tạo.


Hoạt động 1: Làm việc tập thể và cá
nhân
- GV đặt câu hỏi: Tại sao chỉ bằng
công cụ chủ yếu bằng gỗ và đá, cư
dân trên các dòng sông lớn ở châu Á,
châu Phi đã sớm xây dựng nhà nước
của mình?
- Cho HS thảo luận sau đó gọi một HS
trả lời, các em khác bổ sung cho bạn.
- Do điều kiện tự nhiên thuận lợi, sản
xuất phát triển mà không cần đợi đến
khi xuất hiện công cụ bằng sắt, trong
xã hội đã xuất hiện của cải dư thừa
dẫn đến sự phân hóa xã hội kẻ giàu,
người nghèo, tầng lớp quí tộc và bình
dân. Trên cơ sở đó nhà nước đã ra đời.
- GV đặt câu hỏi: Các quốc gia cổ đại
phương Đông hình thành sớm nhất ở
đâu? Trong khoảng thời gian nào?
- GV cho HS đọc SGK và thảo luận,
sau đó gọi một HS trả lời, các HS
khác bổ sung cho bạn.
- GV có thể chỉ trên bản đồ quốc gia
cổ đại Ai Cập hình thành như thế nào,
địa bàn của các quốc gia cổ ngày nay

là những nước nào trên Bản đồ thế
giới, và liên hệ ở Việt Nam trên lưu
vực sông Hồng, sông Cả,... đã sớm
xuất hiện nhà nước cổ đại (phần này
sẽ học ở phần lịch sử Việt Nam).
- GV cho HS xem sơ đồ sau và nhận
xét trong xã hội cổ đại phương Đông
có những tầng lớp nào
Vua
Quí tộc
Nông dân
Công xã
Nô lệ
Hoạt động theo nhóm:
GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm:
- Nhóm 1: Nguồn gốc và vai trò của
nông dân công xã trong xã hội cổ đại
phương Đông?
- Nhóm 2: Nguồn gốc của quí tộc?
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

2. Sự hình thành các quốc gia cổ đại
- khi XH nguyên thủy tan rã, đã hình
thành các công xã. Do nhu cầu trị thủy
và làm thủy lợi, các công xã tự liên
kết thành liên minh công xã rồi thành
nhà nước.

- Ở Ai Cập: 3200 TCN hình thành nhà
nước thống nhất.

- Ở Lưỡng Hà: khoảng thiên niên kỉ
IV TCN hình thành các nước nhỏ của
người Sume.
- Ở Ấn Độ: khoảng thiên niên kỉ III
TCN hình thành các quốc gia cổ đại
trên lưu vực sông Ấn.
- Ở Trung Quốc: khoảng thế kỉ XXI
TCN hình thành vương triều nhà Hạ.
Như vậy, các nhà nước ở Phương
Đông thời cổ đại được hình thành sớm
hơn Hi Lạp và Rôma tới hơn 1000
năm và sớm nhất thế giới
3. Xã hội có giai cấp đầu tiên


- Nhóm 3: Nguồn gốc của nô lệ? Nô
lệ có vai trò gì?
- GV nhận xét và chốt ý:
+ Nhóm 1: Do nhu cầu trị thủy và xây
dựng các công trình thủy lợi khiến
nông dân vùng này gắn bó trong
khuôn khổ của công xã nông thôn. Ở
họ tồn tại cả "cái cũ" (những tàn dư
của xã hội nguyên thủy: cùng lam
ruộng chung của công xã và cùng
nhau trị thủy). vừa tồn tại "cái mới"
(đã là thành viên của xã hội có giai
cấp: sống theo gia đình phụ hệ, có tài
sản tư hữu,...) họ được gọi là nông
dân công xã. Với nghề nông là chính

nên nông dân công xã là lực lượng
đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong
sản xuất, họ tự nuôi sống bản thân
cùng gia đình và nộp thuế cho quí tộc,
ngoài ra họ còn phải làm một số nghĩa
vụ khác như đi lính, xây dựng các
công trình.
+ Nhóm 2: Vốn xuất thân từ các bô
lão đứng đầu các thị tộc, họ gồm các
quan lại từ TW xuống địa phương.
Tầng lớp này sống sung sướng (ở nhà
rộng và xây lăng mộ lớn) dựa trên sự
bóc lột nông dân: họ thu thuế của
nông dân dưới quyền trực tiếp hoặc
nhận bổng lộc của nhà nước cũng do
thu thuế của nông dân.
+ Nhóm 3: Nô lệ, chủ yếu là tù binh
hoặc thành viên công xã bị mắc nợ
hoặc bị phạm tội. Vai trò của họ là
làm các công việc nặng nhọc, hầu hạ
quí tộc, họ cũng là nguồn bổ sung cho
nông dân công xã.
Hoạt động tập thể và cá nhân:
- GV cho HS đọc SGK thảo luận và
trả lời câu hỏi: Nhà nước phương
Đông hình thành như thế nào? Thế
nào là chế độ chuyên chế cổ đại? Thế
nào là vua chuyên chế? Vua dựa vào
đâu để trở thành chuyên chế?
- Gọi một HS trả lời, các HS khác bổ

sung cho bạn.
- GV nhận xét và chốt ý: Quá trình
hình thành nhà nước là từ các liên
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- Nông dân công xã: Chiếm số đông
đảo nhất trong xã hội, nhận ruộng đất
canh tác và nộp thuế cho nhà nước

- Quí tộc: Gồm vua các quan lại, tăng
lữ, là giai cấp bóc lột nông dân, có
nhiều của cải và quyền thế.

- Nô lệ: chiếm số lượng không
nhiều,chủ yếu phục vụ, hầu hạ quý tộc
Cùng với nông dân công xã họ là tầng
lớp bị bóc lột trong xã hội.

4. Chế độ chuyên chế cổ đại
- KN chế độ chuyên chế cổ đại: Là
chế độ nhà nước của XH có giai cấp
đầu tiên ở phương Đông trong đó vua
đứng đầu, có quyền lực tối cao.


minh bộ lạc, do nhu cầu trị thủy và
xây dựng các công trình thủy lợi, các
liên minh bộ lạc liên kết với nhau →
Nhà nước ra đời để điều hành, quản lý
xã hội. Quyền hành tập trung vào tay

nhà vua tạo nên chế độ chuyên chế cổ
đại.
- Vua dựa vào bộ máy quí tộc và tôn
giáo để bắt mọi người phải phục tùng,
vua trở thành vua chuyên chế.
- Chế độ nhà nước do vua đứng đầu,
có quyền lực tối cao (tự coi mình là
thần thánh dưới trần gian, người chủ
tối cao của đất nước, tự quyết định
mọi chính sách và công việc) và giúp
việc cho vua là một bộ máy quan liêu
thì được gọi là chế độ chuyên chế cổ
đại.
- GV có thể khai thác thêm kênh hình
2 SGK tr.12 để thấy được cuộc sống
sung sướng của vua ngay cả khi chết
(Quách vàng tạc hình vua),...
Hoạt động theo nhóm:
- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:
- Nhóm 1: Cách tính lịch của cư dân
phương Đông? Tại sao hai ngành lịch
và thiên văn lại ra đời sớm nhất ở
phương Đông?
- Nhóm 2: Vì sao chữ viết ra đời? Tác
dụng của chữ viết?
- Nhóm 3: Nguyên nhân ra đời của
toán học? Những thành tựu của toán
học phương Đông và tác dụng của
nó?
- Nhóm 4: Hãy giới thiệu những công

trình kiến trúc cổ đại phương Đông?
Những công trình nào còn tồn tại đến
ngày nay?
- GV gọi đại diện các nhóm lên trình
bày và thành viên của các nhóm khác
có thể bổ sung cho bạn, sau đó GV
nhận xét và chốt ý:
- Nhóm 1: - Thiên văn học và lịch là 2
ngành khoa học ra đời sớm nhất, gắn
liền với nhu cầu sản xuất nông
nghiệp. Để cày cấy đúng thời vụ,
người nông dân đều phải "trông Trời,
trông Đất". Họ quan sát chuyển động
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- quyền lực của vua: nắm cả pháp
quyền, thần quyền có tên gọi khác
nhau ở mỗi nước: Pharaon ( Ai Cập),
Enxi (Lưỡng Hà), Thiên Tử (TQ)…
- Dưới vua là một bộ máy hành chính
quan liêu, đứng đầu là thừa tướng
hoặc Vidia, có chức năng thu thuế,
trông coi, xây dựng công trình công
cộng, chỉ huy quân đội.

5. Văn hóa cổ đại phương Đông

a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học



của mặt Trăng, mặt Trời và từ đó sáng
tạo ra lịch - nông lịch (lịch nông
nghiệp), lấy 365 ngày là một năm và
chia làm 12 tháng (cư dân sông Nin
còn dựa vào mực nước sông lên
xuống mà chia làm 2 mùa: mùa mưa
là mùa nước sông Nin lên; mùa khô là
mùa nước sông Nin xuống, từ đó có
kế hoạch gieo trồng và thu hoạch cho
phù hợp).
- Việc tính lịch chỉ đúng tương đối,
nhưng nông lịch thì có ngay tác dụng
đối với việc gieo trồng.
- Mở rộng hiểu biết: Con người đã
vươn tầm mắt tới trời, đất, trăng, sao
vì mục đích làm ruộng của mình và
nhờ đó đã sáng tạo ra hai ngành thiên
văn học và phép tính lịch (trong tay
chưa có nổi công cụ bằng sắt nhưng
đã tìm hiểu vũ trụ,..).
- Nhóm 2: Chữ viết ra đời là do xã hội
ngày càng phát triển, các mối quan hệ
phong phú, đa dạng. Hơn nữa do nhu
cầu ghi chép, cai trị, lưu giư những
kinh nghiệm mà chữ viết đã ra đời.
Chữ viết xuất hiện vào thiên niên kỷ
thứ IV TCN mà sớm nhất là ở Ai Cập
và Lưỡng Hà. Ban đầu là chữ tượng
hình (vẽ hình giống vật để biểu thị),
sau này người ta cách điệu hóa chữ

tượng hình thành nét và ghép các nét
theo quy ước để phản ánh ý nghĩa con
người một cách phong phú hơn gọi là
chữ tượng ý. Chữ tượng ý được ghép
với một âm thanh để phản ánh tiếng
nói, tiếng gọi có âm sắc, thanh điệu
của con người. Người Ai Cập viết trên
giấy pa- pi- rút (vỏ cây sậy cán
mỏng), người Lưỡng Hà viết trên đất
sét rồi đem nung khô, người Trung
Quốc viết trên mai rùa, thẻ tre, trúc
hoặc trên lụa bạch,...
- GV cho HS xem tranh ảnh nói về
cách viết chữ tượng hình của cư dân
phương Đông xưa và hiện nay trên thế
giới vẫn còn một số quốc gia viết chữ
tượng hình như: Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc,...
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

- Thiên văn học và lịch là 2 ngành
khoa học ra đời sớm nhất, gắn liền với
nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị
thủy các dòng sông
- Nông lịch: 1 năm có 365 ngày chia
thành 12 tháng, tuần, ngày, mùa.
- Biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt
trời, 1 ngày có 24 giờ

b. Chữ viết

- Cư dân phương Đông là người đầu
tiên phát minh ra chữ viết đây là phát
minh lớn của loài người
- Thời gian xuất hiện: từ khoảng thiên
niên kỷ IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là
tượng ý, tượng thanh.
- Nguyên liệu để viết: giấy pa- pi- rút,
đất sét, mai rùa, thẻ tre


- GV nhận xét: Chữ viết là phát minh
quan trọng nhất của loài người, nhờ
đó mà các nhà nghiên cứu ngày nay
hiểu được phần nào cuộc sống của cư
dân cổ đại xưa.
- Nhóm 3: Do nhu cầu tính lại diện
tích ruộng đất sau khi bị ngập nước,
tính toán vật liệu và kích thước khi
xây dựng các công trình xây dựng,
tính các khoảng nợ nần nên toán học
sớm xuất hiện ở phương Đông. Người
Ai Cập giỏi về tính hình học, họ đã
biết cách tính diện tích hình tam giác,
hình thang,... họ còn tính được số Pi
bằng 3,16 (tương đối),... Người
Lưỡng Hà hay đi buôn xa giỏi về số
học, hoc có thể làm các phép tính
nhân, chia cho tới hàng triệu. Người
Ấn Độ phát minh ra số 0,...

- GV nhận xét: Mặc dù toán học còn
sơ lược nhưng đã có tác dụng ngay
trong cuộc sống lúc bấy giờ và nó
cũng để lại nhiều kinh nghiệm quí
chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn
ở giai đoạn sau.
- Nhóm 4: Các công trình kiến trúc cổ
đại: Do uy quyền của các hoàng đế,
do chiến tranh giữa các nước, do
muốn tôn vinh các vương triều của
mình mà các quốc gia cổ đại phương
Đông đã xây dựng nhiều công trình
đồ sộ như Km tự tháp Ai Cập, Vạn lý
trường thành ở Trung Quốc, khu đền
tháp ở Ấn Độ, thành Babilon ở Lưỡng
Hà,...
(gv cho HS giới thiệu về các kỳ quan
này qua tranh ảnh, đĩa VCD,...)
- Những công trình này là những kì
tích về sức lao động và tài năng sáng
tạo của con người (trong tay chưa có
khoa học, công cụ cao nhất chỉ bằng
đồng mà đã tạo ra những công trình
khổng lồ còn lại mãi với thời gian).
Hiện nay còn tồn tại một số công trình
như: Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý
trường thành, cổng thành I-sơ-ta
thành Ba-bi-lon (SGK- Hình 3).
- Nếu còn thời gian GV có thể đi sâu
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


c. Toán học
- Thành tựu: phát minh ra hệ đếm thập
phân, hệ đếm 60, các chữ số từ 1
-9 và số 0, biết các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia, tính được diện tích
hình tam giác, hình tròn, thể tích hình
cầu, tính được số Pi bằng 3,16
- Gía trị: là những phát minh quan
trọng có ảnh hưởng đến thành tựu văn
minh nhân loại.

d. Kiến trúc
- Một sốcông trình kiến trúc tiêu biểu:
Kim tự tháp Ai Cập, vườn treo Ba-bilon, Vạn lý trường thành,...
- Giá trị: là những di tích lịch sử văn
hóa nổi tiếng, thể hiện sức lao động
và tài năng sáng tạo của con người.


vào giới thiệu cho HS về kiến trúc xây
dựng Kim tự tháp, hoặc sự hùng vĩ
của Vạn lý trường thành,...
5. Sơ kết bài học
- Kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, yêu cầu HS nắm được những kiến thức
cơ bản của bài học: Điều kiện tự nhiên, nền kinh tế của các quốc gia cổ đại
phương Đông? Thể chế chính trị và các tầng lớp chính trong xã hội, vai trò của
nông dân công xã? Những thành tựu về văn hóa mà cư dân phương Đông để lại
cho loài người (phần này có thể cho HS làm nhanh bài tập trắc nghiệm tại lớp
hoặc giao về nhà).

Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Giao bài tập về nhà cho HS và yêu cầu HS đọc trước SGK bài 4.

Tiết:
BÀI 4
CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY - HY LẠP VÀ RÔ-MA
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khi học xong bài học yêu cầu HS cần nắm được những vấn đề sau:
1. Về kiến thức
- Điều kiện tự nhiên của vùng Địa Trung Hải với sự phát triển của thủ công
nghiệp và thương nghiệp đường biển và với chế độ chiếm nô.
- Từ cơ sở kinh tế - xã hội đã dẫn đến việc hình thành thể chế Nhà nước dân chủ
- cộng hòa.
2. Về tư tưởng
Giáo dục cho HS thấy được mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai cấp mà tiêu
biểu là những cuộc đấu tranh của nô lệ và dân nghèo trong xã hội chiếm nô. Từ
đó giúp các em thấy được vai trò của quần cúng nhân dân trong lịch sử.
3. Về kỹ năng
- Rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng bản đồ để phân tích được những thuận lợi,
khó khăn và vai trò cảu điều kiện địa lý đối với sự phát triển mọi mặt của các
quốc gia cổ đại Địa Trung Hải.
- Biết khai thác nội dung tranh ảnh.
II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Bản đồ các quốc gia cổ đại.
- Tranh ảnh về một số công trình nghệ thuật thế giới cổ đại.
- Phần mềm Encarta năm 2005 - phần Lịch sử thế giới cổ đại.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC

Bài này dạy trong 2 tiết: Tiết 1 giảng mục 1 và mục 2; Tiết 2 giảng mục 3.
1. Ổn định lớp: suốt tiết học
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 1
Câu hỏi 1: Cho HS làm nhanh câu hỏi trắc nghiệm:
Hãy điền vào chỗ trống:
- Các quốc gia cổ đại phương Đông hình thành ở ..................................................
- Thời gian hình thành Nhà nước ở các quốc gia cổ đại phương Đông ..................
- Đặc điểm kinh tế của các quốc gia cổ đại phương Đông .....................................
- Giai cấp chính trong xã hội ..................................................................................
- Thể chế chính trị ...................................................................................................
(Câu hỏi này có thể chuẩn bị ra khổ giấy A0 treo lên bảng cho HS diền vào hoặc
in ra giấy A4 kiểm tra cùng một lúc được nhiều HS).
Câu hỏi 2:
Cư dân phương Đông thời cổ đại đã có những đóng góp gì về mặt văn hóa cho
nhân loại?
Câu hỏi kiểm tra ở tiết 2
Tại sao Hy Lạp, Rô-ma có một nền kinh tế phát triển? Bản chất của nền dân chủ
cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma là gì?
3. Dẫn dắt vào bài mới
GV khái quát nội dung phần kiểm tra bài cũ (phần kiểm tra ở tiết 1) dẫn dắt HS
vào bài mới và nêu nhiệm vụ nhận thức về bài mới cho HS như sau:
Hy Lạp và Rô-ma bao gồm nhiều đảo và bán đảo nhỏ, nằm trên bờ bắc Địa
Trung Hải. Địa Tring Hải giống như một cái hồ lớn, tạo nên sự giao thông thuận
lợi giữa các nước với nhau, do đó từ rất sớm đã có những hoạt động hàng hải,
ngư nghiệp và thương nghiệp biển. Trên cơ sở đó, Hy Lạp và Rô-ma đã phát
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


triển rất cao về kinh tế và xã hội làm cơ sở cho một nền văn hóa rất rực rỡ. Để

hiểu được điều kiện tự nhiên đã chi phối sự phát triển kinh tế và xã hội của các
quốc gia cổ đại Hy Lạp, Rô-ma như thế nào? Thế nào là thị quốc? Sự hình thành
thể chế Nhà nước dân chủ cộng hòa ra sao? Những thành tựu văn hóa tiêu biểu
của cư dân cổ đại Hy Lạp, Rô-ma để lại cho loài người? So sánh nó với các quốc
gia cổ đại phương Đông? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay để trả
lời cho những vấn đề trên.
4. Tổ chức hoạt động trên lớp
Các hoạt động của thầy và trò

Những kiến thức HS cần nắm
vững

Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
1. Thiên nhiên và đời sống của con
GV gợi lại bài học ở các quốc gia cổ đại người
phương Đông hình thành sớm nhờ điều
kiện tự nhiên thuận lợi. Còn điều kiện tự
nhiên ở các quốc gia cổ đại Địa Trung
Hải có những thuận lợi và khó khăn gì?
- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, HS khác có
thể bổ sung cho bạn.
GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:
- Hy Lạp, Rô- ma nằm ở ven biển
Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh
tác ít và khô cứng, đã tạo ra những
thuận lợi và khó khăn:
+ Thuận lợi: Có biển, nhiều hải
cảng, giao thông trên biển dễ dàng,
nghề hàng hải sớm phát triển.
+ Khó khăn: Đất ít và xấu, nên chỉ

thích hợp loại cây lâu năm, do đó
GV phân tích cho HS thấy được: Với lương thực thiếu luôn phải nhập.
công cụ bằng đồng trong điều kiện tự
nhiên như vậy thì chưa thể hình thành xã
hội có giai cấp và nhà nước.
- GV nêu câu hỏi: Ý nghĩa của công cụ
bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải?
HS đọc SGK và trả lời câu hỏi.
GV nhận xét và kết luận:
- Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý nghĩa
không chỉ có tác dụng trong canh tác cày
sâu, cuốc bẫm, mở rộng diện tích trồng
trọt mà còn mở ra một trình độ kỹ thuật
cao hơn và toàn diện (sản xuất thủ công - Việc công cụ bằng sắt ra đời có ý
và kinh tế hàng hóa tiền tệ).
nghĩa: Diện tích trồng trọt tăng, sản
xuất thủ công và kinh tế hàng hóa
tiền tệ phát triển.
Như vậy cuộc sống ban đầu của cư
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


Hoạt động 2: HS làm việc theo nhóm
GV đặt câu hỏi:
Nhóm 1: KN thị quốc nguyên nhân ra đời
của thị quốc?
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc?
- Cho các nhóm đọc SGK và thảo luận
với nhau sau đó gọi các nhóm lên trình
bày và bổ sung cho nhau.

- Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý:
Nhóm 1: Do địa hình chia cắt, đất đai
nhiều vùng nhỏ, không có điều kiện tập
trung đông dân cư ở một nơi. Hơn nữa
nghề buôn bán và làm nghề thủ công là
chính nên mỗi bộ lạc sống ở từng mỏm
bán đảo, khi hình thành xã hội có giai cấp
thì đây cũng hình thành nhà nước (Thị
quốc).
Nhóm 2: Tổ chức của thị quốc: Chủ yếu
là thành thị với vùng đất đai trồng trọt
bao quanh. Thành thị có phố xá, lâu đài,
đền thờ, sân vận động, nhà hát và quan
trọng là có bến cảng.

dân Địa Trung Hải là: Sớm biết buôn
bán, đi biển và trồng trọt.
2. Thị quốc Địa Trung Hải
a/ Thị quốc:
- KN: lấy một nước nhỏ làm trung
tâm và vùng phụ cận để hình thành
một nhà nước nhỏ

- Nguyên nhân ra đời của Thị quốc:
do tình trạng đất đai phân tán nhỏ và
ảnh hưởng của nền kinh tế thủ công
và thương nghiệp nên đã hình thành
các thị quốc
- Tổ chức của thị quốc: Về đơn vị
hành chính là một nước, trong nước

có thành thị trong thành thị có lâu
đài, phố xá, sân vận động và bến
cảng.

b/ Hoạt động KT:
- TCN: Làm đồ gốm, đồ mĩ nghệ,
làm rượu nho, dầu ôliu có xưởng thủ
công qui mô lớn.
- TN: chủ yếu la hương mại đường
biển, nhiều hải cảng, có thuyền lớn,
có buồm và nhiều mái chèo, xuất đi
hàng thủ công, nông sản đã chế biến,
nhập về lúa mì, hương liệu, tơ lụa…
- KT hàng hóa tiền tệ: xuất khẩu
hàng hóa để xuất khẩu và lưu thông
tiền tệ.
GV cho HS tìm hiểu về thành thị A-ten c/ thể chế chính trị:
(SGK) để minh họa.
Hoạt động 3: Hoạt động tập thể
- Dân chủ chủ nô Aten: biểu hiện là
GV đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ và không có vua, Đại hội công dân có
gọi một số HS trả lời:
quyền lực tối cao bầu ra Hội đồng
Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở điểm 500 người để điều hành đất nước.
nào? So với phương Đông?
- Cộng hòa quí tộc Rô ma: biểu hiện
HS đọc SGK và trả lời, các cá nhân bổ là không có vua, Đại hội công dân
sung cho nhau.
bầu ra 2 chấp chính quan để điều
- Không chấp nhận có vua, có Đại hội hành đất nước nhưng Viện nguyên

công dân, Hội đồng 500 như ở A-ten, tiến lão của các đại quí tộc vẫn có quyền
GV: Nguyễn Thị Bé Hường


bộ hơn ở phương Đông (quyền lực nằm
trong tay quý tộc mà cao nhất là vua).
GV bổ sung cho HS và phân tích thêm,
lấy ví dụ ở A-ten.
GV đặt câu hỏi để HS suy nghĩ tiếp: Có
phải ai cũng có quyền công dân hay
không? Vậy bản chất của nền dân chủ ở
đây là gì?
HS suy nghĩ trả lời, GV bổ sung phân
tích và chốt ý:
Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy
Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô
rất lớn trong xã hội vừa có quyền lực
chính trị vừa giàu có dựa trên sự bóc lột
nô lệ (là các ông chủ, sở hữu nhiều nô
lệ).
- GV có thể cho HS tự đọc thêm SGK để
hiểu thêm về kinh tế của các thị quốc,
mối quan hệ giữa các thị quốc.
GV khai thác kênh hình 6 trong SGK và
đặt câu hỏi cho HS suy nghĩ: Tại sao nô
lệ lại đấu tranh? Hậu quả của các cuộc
đấu tranh đó? (Câu hỏi này nếu còn thời
gian thì cho HS thảo luận trên lớp, nếu
không còn thời gian, GV cho HS về nhà
suy nghĩ).

Tiết 2 (Dành cho mục văn hóa cổ đại Hy
Lạp và Rô-ma)
- Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi ở mục trên
GV dẫn dắt HS vào bài mới: Một chế độ
dựa trên sự bóc lột của chủ nô đối với nô
lệ người ta gọi đó là chế độ chiếm hữu nô
lệ, nô lệ bị bóc lột và đã đấu tranh làm
cho thời cổ đại và chế độ chiếm hữu nô lệ
chấm dứt. Nhưng cũng ở thời kỳ đó, dựa
vào trình độ phát triển cao về kinh tế
công thương và thể chế dân chủ, cư dân
cổ đại Địa Trung Hải đã để lại cho nhân
loại một nền văn hóa rực rỡ. Những
thành tựu đó là gì, tiết học này sẽ giúp
các em thấy được những giá trị văn hóa
đó.
Hoạt động theo nhóm
GV nên cho HS bài học sưu tầm về văn
hóa cổ đại Hy Lạp, Rô-ma ở nhà trước,
tiết này HS trình bày theo nhóm theo yêu
cầu đặt ra của GV.
GV đặt câu hỏi: Những hiểu biết của cư
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

lực tối cao

- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở
Hy Lạp, Rô-ma: dù là dân chủ hay
cộng hòa vẫn là một bước tiến lớn so
với các quốc gia cổ đại phương

Đông. Nhưng bản chất vẫn là nền
dân chủ của chủ nô bóc lột và đàn áp
đối với nô lệ.

3. Văn hóa cổ đại Hy Lạp và Rôma

a. Lịch và chữ viết
- Dương lịch: một năm có 365 ngày


dân Địa Trung Hải về lịch sử và chữ viết?
So với cư dân cổ đại phương Đông có gì
tiến bộ hơn? Ý nghĩa của việc phát minh
ra chữ viết?
Đại diện nhóm 1 lên trình bày, các nhóm
khác bổ sung, sau đó GV chốt lại và cho
điểm (điều này sẽ động viên được HS).
GV nên có các câu hỏi gợi mở cho các
nhóm thảo luận và trả lời như: Quan
niệm của cư dân Địa Trung Hải về trái
đất, mặt trời? Cách tính lịch so với cư
dân cổ đại phương Đông? Chữ viết của
cư dân Địa Trung Hải có dễ đọc, dễ viết
hơn phương Đông không? Những chữ
trên Khải hoàn môn Trai-an có gì giống
với chúng ta đang sử dụng bây giờ?
GV đặt câu hỏi: Hãy trình bày những
hiểu biết của nhóm em về các lĩnh vực
khoa học của cư dân cổ đại Địa Trung
Hải? Tại sao nói: "Khoa học đã có từ lâu

nhưng đến Hy Lạp, Rô-ma khoa học mới
thực sự trở thành khoa học"?
Cho đại diện nhóm 2 lên trình bày về các
lĩnh vực toán, lý, sử, địa về các định lý
Ta-lét, Pi-ta-go hay Ac-si-met (câu
chuyện về nhà bác học Ac-si-met), có thể
ghi lên bảng giới thiệu cho cả lớp một
định lý. Các nhóm khác bổ sung cho
nhóm bạn.
GV nhận xét, chốt ý và cho điểm nhóm
trình bày.
- GV đặt câu hỏi: Những thành tựu về
văn học, nghệ thuật của cư dân cổ đại Địa
Trung Hải?
Nhóm 3 lên trình bày và các nhóm khác
bổ sung.
- Văn học: Có các anh hùng ca nổi tiếng
của Hô-me-rơ là I- li- at và Ô- đi- xê;
Kịch có nhà viết kịch Xô-phốc-lơ với vở
Ơ-đíp làm vua, Ê- sin viết vở Ô- re- xti,...
- GV có thể kể cụ thể cho HS nghe một
câu chuyện và cho HS nhận xét về nội
dung? (mang tính nhân đạo, đề cao cái
thiện, cái đẹp, phản ánh các quan hệ
trong xã hội,...).
- Nghệ thuật: Cho các em giới thiệu về
GV: Nguyễn Thị Bé Hường

và 1/4 chính xác hơn.
- Chữ viết: Phát minh ra hệ thống

chữ cái Rô ma (chữ latinh) có 26
chữ cái , đơn giản, linh hoạt, hoàn
chỉnh được sử dụng phổ biến ngày
nay.

b. Sự ra đời của khoa học
- Đã đạt tới trình độ khái quát hóa,
trừu tượng hóa trở thành nền tảng
của các khoa học
- Một số nhà khoa học nổi tiếng: Talét, Pi-ta-go, Ac-si-met, Platon,
Herodot…

c. Văn học
- VH viết phát triển cao, hình ]thành
các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ
trữ tình, bi kịch, hài kịch…
- Một số tác phẩm nhà văn, nhà thơ
tiêu biểu như: I- li- at và Ô- đi- xê ,
Sô phốc lơ, Ê-sin,...

d. Nghệ thuật


×