Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

CÁC yếu tố tác ĐỘNG đến TĂNG TRƯỞNG tín DỤNG của hệ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN NGỌC VIỄN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN
THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017.


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

NGUYỄN NGỌC VIỄN

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng
: 60 34 02 01



ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa ho ̣c: PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều.

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2017.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn: “Phân tích các yế u tố tác đô ̣ng đế n tăng trưởng tin
́
du ̣ng của hê ̣ thố ng ngân hàng thương mại Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận văn
này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017.

Nguyễn Ngọc Viễn

i


LỜI CẢM ƠN
Mục tiêu nghiên cứu đã hoàn thành. Bên cạnh nỗ lực của bản thân, sự thành

công của tôi được hình thành từ nhiều yếu tố. Những yếu tố gián tiếp, trực tiếp và
quan trọng hơn hết là yếu tố con người.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các Thầy - Cô Khoa Đào tạo sau đại
học (Đại Học Mở - TP. Hồ Chí Minh), những người đã trực tiếp trang bị cho tôi kiến
thức làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu.
Thầy PGS.TS. Nguyễn Minh Kiều, kính gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến Thầy.
Xin cám ơn sự nhiệt tình của Thầy xuyên suốt quá trình nghiên cứu.
Và cuối cùng, xin gửi lời cám ơn đến gia đình, nơi đã chia sẽ, định hướng, động
viên tôi. Tôi cũng không quên gửi lời cám ơn đến những người bạn, những người
Anh/Chị “OU – MFB6” và đặc biệt là người bạn đời, người có ảnh hưởng lớn trong
sự thành công này.
Xin chân thành cảm ơn và mãi mãi khắc ghi!

ii


TÓM TẮT
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng các kỹ thuật ước lượng cho dữ liệu bảng
bao gồm: mô hình hồi quy gộp, mô hình tác động cố định, mô hình tác động ngẫu nhiên
để nhận diện các nhân tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương
mại trên thị trường Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tác động có ý nghĩa thống kê
của các nhân tố: quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ lãi cận biên, tính thanh khoản,
hiệu quả hoạt động về mặt lợi nhuận và tỷ lệ lạm phát. Bằng các phương pháp ước lượng
cho dữ liệu bảng, kết quả ước lượng thể hiện tính ổn định và bền vững khi dấu của các
hệ số tác động có ý nghĩa thống kê không đổi khi tác giả đưa thêm vào mô hình nghiên
cứu tác động của các yếu tố vĩ mô. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn thể hiện một
số bằng chứng cho thấy các ngân hàng thương mại trên thị trường Việt Nam dường như
có xu hướng kiểm soát cung tín dụng chặt chẽ hơn từ sau khủng hoảng tài chính. Thêm
vào đó, các ngân hàng thương mại dường như có những hành vi kiểm hãm cung tín
dụng trước các phản ứng tăng lãi suất của FED.


iii


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Tóm tắt ............................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục hình và đồ thị ................................................................................ vi
Danh mục bảng .............................................................................................. vii
Danh mục từ viết tắt ....................................................................................... ix
Chương 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .......................... 1
1.1.

Lý do nghiên cứu. ................................................................................... 1

1.2.

Câu hỏi nghiên cứu. ................................................................................ 2

1.3.

Mục tiêu nghiên cứu. .............................................................................. 2

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ......................................................... 2


1.5.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. ................................... 3

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 3
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu. ................................................................................. 3
1.6.

Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu. .................................................... 3

1.7.

Kết cấu luận văn...................................................................................... 4

Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ............ 5
2.1.

Cơ sở lý luận về tín dụng và tăng trưởng tín dụng. ................................ 5

2.1.1. Tín dụng. ................................................................................................. 5
2.1.2. Tín dụng ngân hàng. ............................................................................... 6
2.1.3. Cho vay ................................................................................................... 6
iv


2.1.4. Tăng trưởng tín dụng .............................................................................. 8
2.2.


Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng................................... 9

2.2.1. Khái niệm thông tin bất cân xứng. .......................................................... 9
2.3.

Một số nghiên cứu thực nghiệm. .......................................................... 10

Chương 3:
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 14
3.1.

Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................. 14

3.2.

Mô hình nghiên cứu. ............................................................................. 15

3.3.

Đo lường các biến trong mô hình nghiên cứu. ..................................... 16

3.3.1. Biến phụ thuộc. ..................................................................................... 16
3.3.2. Các biến độc lập. ................................................................................... 16
3.4.

Các hướng tiếp cận mô hình nghiên cứu. ............................................. 26

3.4.1. Mô hình hồi quy gộp. ............................................................................ 26
3.4.2. Mô hình tác động cố định. .................................................................... 26
3.4.3. Mô hình tác động ngẫu nhiên. .............................................................. 27

3.4.4. Lựa chọn mô hình phù hợp. .................................................................. 28
Chương 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................ 29
Chương 5:
KẾT LUẬN VÀ NHỮNG GỢI Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 36
5.1.

Kết luận. ................................................................................................ 36

5.2.

Gợi ý chính sách ................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 39
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 40

v


DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Hình 4.1:
Tốc độ tăng trưởng cung tiền của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2016............... 33
Hình 4.2:
Tốc độ tăng trưởng cung tín dụng của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai
đoạn 2001 – 2015 ..................................................................................................... 33

vi



DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1:
Kết quả của nghiên cứu của Tamirisa and Igan (2007) ................................... 11
Bảng 2.2:
Kết quả của nghiên cứu của Aydin (2008) ...................................................... 11
Bảng 2.3:
Kết quả của nghiên cứu của Stepanyan and Guo (2011): ................................ 12
Bảng 2.4:
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương and Trần Hải Yến (2011)....... 13
Bảng 3.1:
Quy trình nghiên cứu luận văn ........................................................................ 15
Bảng 3.2:
Tóm tắt các biến và giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 25
Bảng 4.1:
Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................. 29
Bảng 4.2:
Ma trân hệ số tương quan ................................................................................ 30
Bảng 4.3:
Kết quả ước lượng với mô hình hồi quy gộp ................................................... 31
Bảng 4.4:
Kết quả ước lượng với mô hình tác động cố định ........................................... 31
Bảng 4.5:
vii


Kết quả ước lượng với mô hình tác động ngẫu nhiên...................................... 32
Bảng 4.6:
Tổng hợp kết quả nghiên cứu và các kiểm định .............................................. 34


viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTNHTM: Hệ thống ngân hàng thương mại
NHTM: Ngân hàng thương mại

ix


CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương mở đầu, luận văn trình bày tổng quan về nội dung nghiên cứu bao gồm
các vấn đề như lý do nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi, cung như đối tượng và phạm vi
nghiên cứu, các phương pháp và dữ liệu nghiên cứu và tóm lược ý nghĩa, đóng góp của
nghiên cứu.
1.1.

Lý do nghiên cứu.
Từ giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 - 2008 cho tới nay thì hầu hết các

nền kinh tế đều bị ảnh hưởng nặng nề và Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng
này. Minh chứng rõ nét là trong khoảng thời gian này nền kinh tế Viêt Nam đã gặp
không ít những khó khăn, tồn tại như GDP tăng trưởng thấp, lạm phát cao, các doanh
nghiệp thua lỗ dẫn đến phá sản ngày càng nhiều dẫn đến nợ xấu tăng cao ảnh hưởng
đến hệ thống ngân hàng. Và hệ thống ngân hàng thương mại (HTNHTM) như một kênh
trung gian luân chuyển vốn, huyết mạch của nền kinh tế, giúp luân chuyển vốn từ nơi
thừa vốn sang nơi thiếu, đồng thời HTNHTM cũng góp phần đẩy lùi, kiềm chế lạm
phát, duy trì ổn định tỷ giá, thúc đẩy hoạt động đầu tư và sản xuất từ đó tác động lên sự
tăng trưởng của cả nền kinh tế. Từ đây, có thể thấy hoạt động tín dụng của HTNHTM

đóng vai trò cốt lõi trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Thực tế, giai đoạn 2008
– 2009 là giai đoạn tăng trưởng nóng tín dụng với tốc độ tăng trưởng ở mức 21%/năm.
Sau đó, những khó khăn bắt đầu bộ lộ và cụ thể theo các số liệu của Ngân hàng Nhà
nước cho thấy, tăng trưởng tín dụng năm 2011 chỉ đạt 10.9% thấp hơn 2.9 lần so với
năm 2010. Và tiếp theo đó, năm 2012 với 7 tháng đầu năm tăng trưởng tín dụng của
toàn nền kinh tế vẫn gần như bằng 0%, sau 11 tháng tín dụng mới nhích lên được hơn
4% và bất ngờ tín dụng tăng mạnh cuối năm, kết quả cả năm tăng trưởng đạt 8.91%.
Năm 2013 và 2014, tăng trưởng tín dụng lần lượt đạt 12.51% và 13%. Sau đó, với những
gói tín dụng kích cầu của Ngân hàng Nhà nước thì năm 2015 và 2016 lần lượt tăng
trưởng tín dụng đạt lần lượt 18% và 18.71%.
Tóm lại, hoạt động tín dụng của HTNHTM có vai trò quan trọng trong việc ổn
định và phát triển kinh tế đất nước, mặt khác nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng hiện
tại vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu của HTNHTM. Điều này đồng nghĩa
1


với việc nếu tăng trưởng tín dụng không ổn định như hiện tại thì sẽ ảnh hưởng lớn đến
lợi nhuận của chính bản thân các ngân hàng và rộng hơn nữa là cả nền kinh tế. Và để
minh chứng cho vấn đề này, trong các năm gần đây Chính phủ đã đưa ra hàng loạt giải
pháp thúc đẩy tín dụng, tháo gỡ các thủ tục hành chính, khó khăn trong việc tiếp cận
vốn của doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng tín dụng.
Từ đây ta có thể thấy mục tiêu tăng trưởng tín dụng là một trong những mục tiêu quan
trọng, ưu tiên hàng đầu của Chính phủ và HTNHTM nhằm đạt đặt những mục tiêu phát
triển nền kinh tế. Nhưng để đưa ra các giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng
tín dụng thì cần xác định được đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
của HTNHTM Việt Nam.
Từ những phân tích như trên, vấn đề nghiên cứu chủ yếu của luận văn này là:
“Phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống Ngân hàng Thương
mại Việt Nam”.
1.2.


Câu hỏi nghiên cứu.
Nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết những câu hỏi sau:

 Những yếu tố nào tác động đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam? Mức độ tác động ra sao?
 Từ đó, có thể đề ra những giải pháp chính sách nào để thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay?
1.3.

Mục tiêu nghiên cứu.
Nhằm giải quyết những câu hỏi nghiên cứu, nghiên cứu tập trung giải quyết các

vấn đề sau:
 Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam.
 Từ kết quả phân tích, đề xuất các giải pháp, chính sách (nếu có) nhằm thúc đẩy
tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Để nghiên cứu tăng trưởng tín dụng và các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín

dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, luận văn đã sử dụng toàn bộ các
ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 - 2015 để nghiên cứu, ngoại trừ
các ngân hàng có hoạt động sáp nhập, hợp nhất (tính đến ngày 31/12/2015); các ngân
2


hàng liên doanh, ngân hàng có 100% vốn nước ngoài hay văn phòng đại diện của các

ngân hàng nước ngoài cũng được bỏ qua vì luôn có những ràng buộc của Chính phủ và
các cơ quan quản lý đối với các loại hình ngân hàng này.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu.

1.5.1. Phương pháp nghiên cứu.
Đầu tiên, luận văn khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả trên thế
giới để dự đoán các yếu tố có thể tác động đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam. Sau đó, sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng và
kỹ thuật phân tích hồi quy bảng để xây dựng mô hình, kiểm định các giả thuyết đặt ra
nhằm tìm ra các yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng tín dụng của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.5.2. Dữ liệu nghiên cứu.
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo
tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường niên và các tài liệu liên quan của 21 ngân
hàng thương mại được công bố trên website của ngân hàng và các công ty chứng khoán
trong giai đoạn từ năm 2008 đến 2015. Dữ liệu về các biến nghiên cứu bao gồm tốc độ
tăng trưởng tín dụng của ngân hàng (CREDITGR), quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ nợ
xấu (NPL), tỷ lệ thanh khoản (LIQ), tăng trưởng vốn huy động (DEPGR), tỷ lệ lãi cận
biên (NIM), tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQUITY), tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA),
hình thức sở hữu Nhà nước và khác (state và others); ngân hàng đã (chưa được) niêm
yết trên sàn chứng khoán.
1.6.

Ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu.
Việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015 có ý nghĩa về mặt thực tiễn cũng như
khoa học.

Về mặt thực tiễn, kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần chỉ ra các mối quan hệ và
mức độ tác động của các yếu tố nội tại ngân hàng đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam. Qua đó, có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng có
thêm một góc nhìn để thấy rõ những khuyết điểm trong quá trình điều hành từ đó đề ra
chiến lược, chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng mang lại hiệu quả
hoạt động và góp phần phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, luận văn là một bằng chứng
3


về mặt định lượng nhằm giải thích một phần nào đó sự biến động trong hoạt động tín
dụng của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong thời gian qua.
Về mặt khoa học, mặc dù trên thế giới có nhiều nghiên cứu về vấn đề tăng trưởng
tín dụng nhưng tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về vấn
đề này. Do đó từ kết quả nghiên cứu và những hạn chế của đề tài, luận văn mở ra những
hướng mới cho các nghiên cứu sau này.
1.7.

Kết cấu luận văn.
Luận văn được nghiên cứu và trình bày theo 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu.
Chương này trình bày tổng quan nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu,

câu hỏi, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng…
Bên cạnh đó, ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu cũng được trình bày trong chương
này.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm.
Trình bày về cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề tín dụng và tăng trưởng tín dụng
của ngân hàng, đồng thời khảo sát các nghiên cứu thực nghiệm về tăng trưởng tín dụng
của các tác giả trong và ngoài nước đã thực hiện qua các thời kỳ.
Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.

Tác giả tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên cơ sở các nghiên cứu
trước và điều kiện thực tiễn tại Việt Nam. Ngoài ra, luận văn trình bày tóm tắt việc thu
thập và tính toán các biến, đặt ra các giả thuyết nghiên cứu và sau cùng là trình bày
phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Dựa vào kết quả thu được, chương 4 trình bày chi tiết bảng thống kê mô tả dữ liệu,
phân tích tương quan giữa các biến và phân tích kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, các kiểm
định liên quan cũng được trình bày để xem xét sự tác động của các biến đến tăng trưởng
tín dụng ngân hàng.
Chương 5: Kết luận và những gợi ý chính sách.
Chương cuối cùng của luận văn trình bày kết luận và các mặt hạn chế của đề tài
nghiên cứu. Từ những hạn chế đó, luận văn đề xuất các hướng nghiên cứu mới có khả
năng phát triển dựa trên nền tảng của nghiên cứu này.
4


CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Chương này, trình bày các cơ sở lý thuyết về tín dụng, tăng trưởng tín dụng…
cũng như khảo sát các nghiên cứu thực thực nghiệm trước đây ở Việt Nam và trên thế
giới đã thực hiện để làm cơ sở cho việc nghiên cứu ở các chương sau.
2.1.

Cơ sở lý luận về tín dụng và tăng trưởng tín dụng.

2.1.1. Tín dụng.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Bản chất của tín dụng là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó
sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hoặc vật chất trong một thời gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng

tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị nào đó.
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị tài sản (vốn) từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm (sự tin tưởng) người sử dụng vốn hiệu quả để
có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Phan Thi Thanh
Hà (2005) đưa ra khái niê ̣m: Tin
̣
́ du ̣ng là hê ̣ thố ng những quan hê ̣
kinh tế phát sinh trong quá trình huy đô ̣ng các phương tiê ̣n thanh toán ta ̣m thời nhàn rỗi
nhằ m bù đắ p cho sự ta ̣m thời thiế u hu ̣t về vố n trong quá trin
̀ h hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t, kinh
doanh của các tổ chức kinh tế hay các tầng lớp dân cư theo nguyên tắ c cho vay có hoàn
trả vố n và lãi trong mô ̣t thời gian nhấ t đinh.
̣
Theo Sử Đình Thành and Vũ Thị Minh Hằng (2008), tín dụng là một phạm trù
kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng trong một thời gian nhất định và với một khoản chi phí nhất định.
Mặc dù quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất đa dạng và phong
phú, nhưng nó vẫn mang ba đặc trưng cơ bản sau:
- Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu vốn.
- Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được xác định dựa
trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín dụng.
- Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức tín dụng.
5


Tóm lại, trong mối quan hệ tín dụng thì các ngân hàng thương mại đóng vai trò
trung gian điều phối vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn, chi trả lợi tức cho người
thừa vốn (gửi tiền) và thu lợi tức tín dụng từ các hoạt động cấp tín dụng cho người cần

vốn (đi vay). Đồng thời, các hoạt động này giúp cho nền kinh tế phát triển.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là một trong những hình thức cấp tín dụng phát triển, phổ biến
và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu cấp tín dụng của nền kinh tế. Bên cạnh các
hình thức cấp tín dụng khác như: tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước…
TheoSử Đình Thành and Vũ Thị Minh Hằng (2008), tín dụng ngân hàng là quan
hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể
nhân trong nền kinh tế.
Còn theo Nguyễn Văn Tiế n (2012), tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa
ngân hàng (là các tổ chức tín dụng) với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong
nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Theo Nguyễn Minh Kiề u (2012), tin
́ du ̣ng ngân hàng là quan hê ̣ chuyể n nhươ ̣ng
quyề n sử du ̣ng vố n từ ngân hàng tới khách hàng theo những điề u kiê ̣n ràng buô ̣c nhấ t
đinh.
̣ Cũng như các quan hê ̣ tiń du ̣ng khác, tin
́ du ̣ng ngân hàng gồ m 3 nô ̣i dung sau:
 Có sự chuyể n nhươ ̣ng quyề n sử du ̣ng vố n từ người sở hữu sang người sử
du ̣ng.
 Sự chuyể n nhươ ̣ng này có tính thời ha ̣n hoă ̣c mang tính ta ̣m thời.
 Sự chuyể n nhươ ̣ng này có kèm theo chi phi.́
2.1.3. Cho vay
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho
vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Trong các hoạt động cấp tín
dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Theo khoản 16, điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng Số: 47/2010/QH12 thì cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng


6


một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2012) thì cho vay có thể phân ra thành nhiều loại khác
nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau.
-

Dựa vào mục đích của tín dụng – theo tiêu thức này cho vay ngân hàng có thể
phân chia thành các loại sau:
o Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
o Cho vay tiêu dung cá nhân.
o Cho vay bất động sản.
o Cho vay nông nghiệp.
o Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

-

Dựa vào thời hạn tín dụng – theo tiêu thức này cho vay ngân hàng có thể phân
chia thành các loại sau:
o Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mu ̣c đích
của loa ̣i cho vay này thường nhằ m tài trơ ̣, bổ sung vố n lưu đô ̣ng cho
hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh.
o Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mu ̣c đích
của loa ̣i cho vay này nhằ m để tài trơ ̣ cho đầ u tư vào tài sản cố đinh
̣ như
máy móc thiế t bi,̣ nhà xưởng…
o Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mu ̣c đić h của

loa ̣i cho vay này nhằ m tài trơ ̣ đầ u tư vào các dự án như đầ u tư tài sản cố
đinh
̣ phu ̣c vu ̣ cho hoa ̣t đô ̣ng kinh doanh hoă ̣c mở rộng quy mô sản xuất,
các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở…

-

Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – theo tiêu thức này, cho vay có thể
được phân thành các loại sau:
o Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho
tiền vay như thế chấp, cầm cố, chiết khấu hoặc bảo lãnh của một bên
thứ ba nào khác
o Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầ m cố , bảo lañ h của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay. Ngân hàng thường cấ p vố n vay cho
7


khách hàng không có tài sản thế chấ p, ngoài căn cứ vào uy tin
́ của khách
hàng, còn căn cứ vào dòng tiề n về của phương án vay vố n.
-

Dựa vào phương thức cho vay – theo tiêu thức này, cho vay có thể chia thành
các loại sau:
o Cho vay theo món: phương thức cho vay theo món áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng
và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp
đồng tín dụng
o Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác

định và thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, vay trong ngắn hạn và có tình hình kinh doanh ổn định.

-

Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay – theo tiêu thức này, cho vay có thể
được phân chia thành các loại sau:
o Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần
khi đáo hạn.
o Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
o Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy
khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.

2.1.4. Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng được hiểu một cách đơn giản là tốc độ gia tăng tổng dư nợ
cho vay của các tổ chức tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Tăng trưởng tín dụng có vai trò rất quan trọng vì nó thể hiện được khả năng hoạt
động tín dụng của từng ngân hàng và toàn ngành ngân hàng. Đồng thời, tăng trưởng tín
dụng còn tác động trực tiếp nền kinh tế trong ngắn hạn. Tuy nhiên, tăng trưởng tín dụng
không phải là một công cụ để đo lường hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng. Sự gia
tăng (hay sụt giảm) trong tốc độ tăng trưởng tín dụng đều có thể có hai mặt tích cực
hoặc tiêu cực tùy thuộc vào điều kiện kinh tế vĩ mô và vị thế của từng ngân hàng. Nhưng
nhìn chung, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đa phần đều hướng đến các mục
tiêu tăng trưởng tín dụng vì đây là hoạt động mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng.
8


Trước đây, mỗi tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại có thể dựa

trên môi trường kinh doanh và tiềm lực của mình để đề ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng
hợp lý. Tuy nhiên, đến ngày 13/02/2012, NHNN đưa ra chỉ thị số 01/CT-NHNN nhằm
giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với 4 nhóm tổ chức tín dụng cho phù hợp với diễn
biến tiền tệ, tín dụng, hoạt động ngân hàng và đảm bảo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Cụ thể như sau:
 Nhóm I (hoạt động lành mạnh) tăng trưởng tối đa 17%.
 Nhóm II (hoạt động trung bình) tăng trưởng tối đa 15%.
 Nhóm III (hoạt động dưới trung bình) tăng trưởng tối đa 8%.
 Nhóm IV (hoạt động yếu kém) không được tăng trưởng.
Dựa trên chỉ tiêu tín dụng được giao, từng ngân hàng sẽ lập kế hoạch tăng trưởng
tín dụng và triển khai hoạt động tín dụng theo kế hoạch được NHNN chấp thuận một
cách nghiêm túc và nhất quán. Tuy vậy, môi trường kinh tế vĩ mô vẫn thường xảy ra
nhiều biến động mà NHNN không thể kiểm soát được nên ngành ngân hàng cũng cần
phải linh hoạt trong nhiệm vụ cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
2.2.

Thông tin bất cân xứng trong hoạt động tín dụng.
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng được nghiên cứu bởi các nhà khoa học là

George Akerlof, Michael Spence và Joseph Stiglitz và họ cùng được vinh dự nhận giải
Nobel kinh tế năm 2001 (Akerlof, Spence, & Stiglitz, 2001).
Trong giới hạn của luận văn thì bất cân xứng thông tin trong hoạt động tín dụng
có thể hiểu ở góc độ bất cân xứng thông tin giữa tổ chức tín dụng đối với khách hàng,
hay nói chung về hoạt động của ngân hàng thì bất cân xứng thông tin nằm ở góc độ giữa
các cổ đông và các nhà điều hành, quản trị, điều này đặc biệt càng rõ ràng hơn đối với
các ngân hàng đã niêm yết trên sàn chứng khoán và các ngân hàng chưa niêm yết.
2.2.1. Khái niệm thông tin bất cân xứng.
Theo Huỳnh Thế Du (2004), theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên
cứu, trừ những cú sốc bất ngờ như khủng hoảng kinh tế hay thiên tai… nguyên nhân
gây ra tình trạng nợ xấu nhiều nhất là do các ngân hàng không có đầy đủ thông tin từ

phía khách hàng của mình mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định. Nói
một cách đơn giản, là do cơ chế sàng lọc chưa đủ hiệu lực nên các ngân hàng đã để "lọt"

9


những khách hàng có khả năng che đậy hành vi và thông tin của kho trong giao dịch
vay vốn để thực hiện những dự án có rủi ro cao.
Nguyễn Tro ̣ng Hoài (2006) cho rằng thông tin bấ t cân xứng xảy ra khi mô ̣t bên
giao dich
̣ có nhiề u thông tin hơn mô ̣t bên khác. Điể n hin
̀ h là người bán biế t nhiề u về
sản phẩ m hơn đố i với người mua và ngươ ̣c la ̣i. Thông tin bấ t cân xứng xảy ra khi mô ̣t
bên đố i tác nắ m giữ thông tin còn bên khác thì không biế t đić h thực mức đô ̣ thông tin ở
mức nào.
Theo Mishkin (1991) thì thông tin không cân xứng là sự không ngang bằng về
thông tin mà mỗi bên tham gia vào một giao dịch biết được. Còn theo Villas-Boas and
Schmidt-Mohr (1999), thông tin bất cân xứng là tình trạng trong đó người mua và người
bán có thông tin khác nhau về cùng một giao dịch.
Thông tin bất cân xứng có thể được hiểu qua nhiều cách khác nhau, tuy nhiên
thông tin bất cân xứng có ba đặc điểm sau:
 Có sự khác biệt về thông tin giữa các bên tham gia giao dịch.
 Có nhiều trở ngại trong việc chuyển thông tin giữa hai bên.
 Một trong hai bên có thông tin chính xác hơn.
2.3.

Một số nghiên cứu thực nghiệm.
Nghiên cứu của Tamirisa and Igan (2007):
Trong nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích dựa trên số liệu của 217 NHTM


của các quốc gia tại Châu Âu trong giai đoạn từ 1995 – 2004. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả đã chia thành 3 mốc thời gian để xem xét sự tác động của các yếu tố đến
tăng trưởng tín dụng: giai đoạn chính 1995 - 2004 và 2 giai đoạn phụ là 1995 - 2000 và
2001 - 2004.
Để đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng, các tác giả đã đề xuất
mô hình:
 Bankcreditgrowthij ,t 1 , GDPperCapita j ,t 1 , GDPgrowth j ,t 1 ,

Bankcreditgrowthijt  ƒ  RIR j ,t 1 , RER j ,t 1 , DistanceToDefaultij ,t 1 , CostToIncomeij ,t 1 ,

 InterestMarginij ,t 1 , Liquidityij ,t 1 , Sizeij ,t 1 , Foreignijt , Publicijt







Trong đó, biến phụ thuộc là biến tăng trưởng tín dụng. Các biến biến giải thích
trong mô hình được chia làm hai nhóm là nhóm biến vi mô gồm: tăng trưởng tín dụng
năm trước, quy mô ngân hàng (đại diện là tổng tài sản), lợi nhuận ngân hàng (tỷ lệ lãi
10


cận biên - NIM), thanh khoản (tỷ lệ thanh khoản - Liquidity), và hiệu quả (tỷ lệ chi phí
trên thu nhập - InterestMarginij); nhóm biến vĩ mô gồm: GDP bình quân đầu người,
tăng trưởng GDP thực, lãi suất thực và tỷ giá thực. Ngoài ra tác giả còn xem xét sự tác
động của hình thức sở hữu nhà nước và nước ngoài đến tăng trưởng tín dụng.
Bảng 2.1: Kết quả của nghiên cứu của Tamirisa and Igan (2007)
Các biến giải thích


Tác động đến Tốc độ tăng trưởng Tín dụng
1995 - 2004

1995 - 2000

2001 - 2004

GDP

+

+

+

NIM

+

+

+

Liquidity

+

+


+

Interest Margin

N/A

-

N/A

Size

N/A

-

N/A

Foreign

N/A

N/A

N/A

-

-


-

Public

Nghiên cứu của Aydin (2008):
Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích dựa trên số liệu của 72 ngân hàng lớn
nhất của 10 quốc gia thuộc khu vực Trung và Đông Âu từ giai đoạn 1988 – 2005 và
dữ liệu kinh tế vĩ mô của 10 quốc gia này. Các giai đoạn nghiên cứu chính gồm: 1988
– 2000 và 2001 – 2005.
Bảng 2.2: Kết quả của nghiên cứu của Aydin (2008)
Các biến giải thích
Chênh lệch lãi suất

Tác động đến Tốc độ tăng trưởng Tín dụng
1988 - 2000

2001 - 2005

-

-

-

-

N/A

N/A


-

-

cho vay và huy động
ROA
ROE
Tiền gửi khách hàng
trên tổng tài sản
Tổng tài sản trên GDP

11


Nợ liên ngân hàng

-

-

-

-

trên tổng tài sản
Sở hữu nhà nước

Tốc độ tăng trưởng tín dụng được tác giả chọn làm biến phụ thuộc, biến này được
đo bằng phần trăm tốc độ tăng trưởng trong khoản vay ròng của ngân hàng. Các biến
được chọn để đưa vào mô hình nhằm giải thích cho tăng trưởng tín dụng là: chênh lệch

lãi suất cho vay và huy động, ROA, ROE, tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản, tổng tài
sản trên GDP, nợ liên ngân hàng trên tổng tài sản, chênh lệch lãi suất giữa đồng nội tệ
và Euro. Cấu trúc sở hữu nhà nước và nước ngoài cũng được sử dụng để nghiên cứu.
Nghiên cứu của Stepanyan and Guo (2011):
Bảng 2.3: Kết quả của nghiên cứu của Stepanyan and Guo (2011):
Các biến giải thích

Tác động đến Tốc độ tăng trưởng Tín dụng
Quý 01/2002 – Quý 02/2010

Tăng trưởng GDP

+

Tăng trưởng tiền gửi

+

Tỷ lệ nợ xấu

-

Tỷ lệ lạm phát

-

Lãi suất tiền gửi

-


Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích dựa trên số liệu không cân đối được thu
thập từ 38 nước có nền kinh tế mới nổi (có Việt Nam) trong giai đoạn từ Quý 01/2002
– Quý 02/2010. Tác giả đánh giá tác động đến tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng
thông qua các biến: tăng trưởng tiền gửi trong nước, tỷ lệ nợ xấu, lãi suất tiền gửi năm
trước, lạm phát, tăng trưởng GDP, tỷ giá, cung tiền M2.
Nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương and Trần Hải Yến (2011):
Trong nghiên cứu này, tác giả phân tích dựa trên số liệu của 21 ngân hàng, trong
đó gồm: 5 NHTM Nhà nước và 16 NHTM tư nhân trong giai đoạn từ Q1/2011 –
Q3/2011. Các biến kiểm định bao gồm: tốc độ tăng trưởng vốn huy động (Deposit),
thanh khoản (Liquidity), lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), chênh lệch giữa lãi

12


suất cho vay và lãi suất huy động (Speard) và hình thức sở hữu nhà nước và nước ngoài
(state và foreign); các tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy như sau:
Cg = c + β1 state + β2 foreign + β3 deposit + β4 liquidity + β5 roe + β6 spread + ε
Bảng 2.4: Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thùy Dương and Trần Hải Yến (2011)
Các biến giải thích

Tác động đến Tốc độ tăng trưởng Tín dụng
Q1/2011 – Q3/2011

Deposit

+

Liquidity

+

N/A

ROE

-

Spread

N/A

State/ foreign

Tóm lại, có thể thấy trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu định lượng về tăng trưởng
tín dụng và tùy vào đặc điểm của mỗi quốc gia hay vùng lãnh thổ mà các tác giả đưa
các biến vào mô hình để kiểm định khác nhau. Tuy nhiên, tựu chung các biến được đưa
vào mô hình để kiểm định gồm hai nhóm: nhóm biến vi mô gồm: quy mô ngân hàng,
tăng trưởng tiền gửi, tỷ lệ lãi cận biên, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ chi phí trên thu nhập,
suất sinh lời (ROA, ROE), tỷ lệ nợ xấu và hình thức sở hữu, … Nhóm biến vĩ mô gồm:
tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, lãi suất thực, tỷ giá thực, chênh lệch lãi suất huy
động và cho vay…
Sự khác biệt giữa nghiên cứu này so với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây:
-

Đề tài thực hiện nghiên cứu, phân tích các yếu tố tác động đến tăng trưởng
tín dụng của hệ thống NHTM tại Việt Nam

-

Kỳ nghiên cứu là 8 năm, giai đoạn từ năm 2008 – 2015


Trên cơ sở sử dụng mô hình nghiên cứu của Tamirisa and Igan (2007), Stepanyan
and Guo (2011), Nguyễn Thùy Dương and Trần Hải Yến (2011) làm nền tảng, luận văn
đã điều chỉnh một số biến để phù hợp với tình hình thực tiễn tại Việt Nam. Ngoài ra,
luận văn đã tiếp cận và bổ sung thêm biến tỷ lệ vốn chủ sở hữu (EQUITY), tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng tài sản (ROA), hình thức sở hữu Nhà nước và khác (state và others);
ngân hàng đã (chưa được) niêm yết trên sàn chứng khoán để kiểm định xem tác động
như thế nào đến tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng.
13


CHƯƠNG 3
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dựa vào những khái niệm, lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của
các tác giả đã trình bày ở chương 2. Chương này, luận văn nêu ra những vấn đề chủ yếu
như: phương pháp nghiên cứu, các giả thiết nghiên cứu làm cơ sở cho việc đề xuất mô
hình nghiên cứu chính của luận văn.
3.1.

Thiết kế nghiên cứu.
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu

được xử lý và phân tích với phần mềm Stata14 để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và hoàn
thiện mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Nghiên cứu sẽ tổng hợp và phân tích dữ liệu thứ cấp được lấy từ các báo cáo tài
chính của 21 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2015 với 168
quan sát. Nghiên cứu cũng loại trừ những ngân hàng có hoạt động sáp nhập, hợp nhất
tính đến 31/12/2015, các ngân hàng liên doanh, ngân hàng có 100% vốn nước ngoài hay
văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài cũng được bỏ qua vì luôn có những
ràng buộc của Chính phủ và các cơ quan quản lý đối với các loại hình ngân hàng này.
Các dữ liệu này được tính toán và mô tả theo dữ liệu bảng (Panel data), bao gồm

các quan sát chéo và các quan sát theo thời gian góp phần làm ít xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến trong mô hình và gia tăng hệ số tự do vì thế giúp cải thiện hiệu
quả các ước lượng kinh tế. Theo Wooldridge (2015) và Hsiao (2014), phương pháp hồi
quy thông dụng với dữ liệu dạng bảng là mô hình hồi quy pool, mô hình hồi quy tác
động cố định và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên. Nghiên cứu sẽ lần lượt trình bày
các mô hình nói trên trong phần tiếp theo.
Với phương pháp nghiên cứu định lượng, luận văn được phát triển theo trình tự
sau: đầu tiên, bước 1 sẽ xác định mục tiêu nghiên cứu là “Phân tích các yếu tố tác động
đến tăng trưởng tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam” dựa trên
những biến đông thực tế của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Việc tìm hiểu
về các lý thuyết nền tảng, các nghiên cứu thực tiễn được tiến hành trước đây, cũng như
các thông tin số liệu từ các nguồn khác nhau sẽ được thực hiện ở bước 2 nhằm cũng cố
cho mục tiêu nghiên cứu. Bước 3, luận văn đưa ra các giả thiết nghiên cứu dựa trên các
14


×