Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (20102015) và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.98 KB, 71 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Khóa luận tốt nghiệp là một nội dung quan trọng để đánh giá kết quả của sinh
viên sau thời gian học tập tại trường, giúp sinh viên làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, vận dụng được lý thuyết vào trong thực tiễn sản xuất. Được sự nhất
trí của trường Đại học Lâm nghiệp, Viện Quản lý Đất đai và Phát triển Nông thôn
em tiến hành thực hiện khoá luận tốt nghiệp: ‟Đánh giá kết quả thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2010-2015) và điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình”.
Để hoàn thành được bài khóa luận này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
Bộ môn Điều tra quy hoạch và cán bộ công nhân viên UBND huyện, phòng
TNMT huyện Yên Mô. Đặc biệt sự chỉ bảo tận tình và chu đáo của thầy giáo
Ths. Lê Tuấn Anh, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Nhân dịp này cho phép em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô giáo
trong Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, các thầy cô giáo trong Bộ
môn Điều tra quy hoạch rừng cùng toàn thể cán bộ công nhân viên UBND
huyện, phòng TNMT huyện Yên Mô và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện
thuận lợi để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp đặc biệt là thầy giáo Ths. Lê
Tuấn Anh .
Trong quá trình thực hiện khóa luận mặc dù bản thân đã nỗ lực cố gắng
hết sức, xong do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học và giải
quyết các vấn đề liên quan đến thực tiễn sản xuất, do trình độ bản thân và thời
gian có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến quý báu từ các thầy cô giáo, các nhà chuyên môn và
bạn bè để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Khánh Linh



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI..................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.............................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................3
2.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
VÀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT....................................................................3
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................................3
2.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất....................................5
2.1.3. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất......................5
2.1.4. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất.......................................................6
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch khác......6
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.............................7
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN THẾ
GIỚI, VIỆT NAM VÀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH..................................9
2.3.1. Trên thế giới................................................................................................9
2.3.2. Ở Việt Nam................................................................................................11
2.3.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện yên mô..................12
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................15
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU..........................................................................15
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.......................................................................15
3.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................15
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................15
3.4.1. Điều tra và thu thập số liệu về điều kiện cơ bản......................................15



3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011-2015).........................................................................................................15
3.4.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Mô.....15
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................15
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................15
3.5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu....................................16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................18
4.1. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA HUYỆN YÊM MÔ, TỈNH NINH BÌNH.......18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên.....................................................................................18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................22
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của huyện Yên Mô..........................29
4.2. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
KỲ ĐẦU GIAI ĐOẠN (2011-2015)...................................................................30
4.2.1. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của huyện Yên Mô..............................30
4.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn (2010-2015)....................33
4.2.3. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..............38
4.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT NĂM 2020 CỦA HUYỆN YÊN MÔ............................................43
4.3.1. Đánh giá tiềm năng đất đai........................................................................43
4.3.2. Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 cho huyện Yên Mô........................................................46
4.3.3. Phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020...53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................63
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................63
5.2. KIẾN NGHỊ.................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ hoàn thiện

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

CHXH

Cộng hòa xã hội

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ



Quyết định

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

TT


Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân

TCQLDĐ

Tổng cục quản lý đất đai

SX

Sản xuất

DKTKDĐ

Đăng ký thống kê đất đai

VLXD

Vật liệu xây dựng

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của Huyện Yên Mô.......................33

Bảng 4.2. Biến động đất đai giai đoạn (2010-2015)...........................................35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất năm 2015..........38
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất, cơ cấu kinh tế giai đoạn (2016-2020).......................51
Bảng 4.5. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020..............................54


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai được xác định là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là nguồn vốn, nguồn nội lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội. Việc sử dụng đất hợp lý, bền vững và khai thác triệt để có hiệu quả nguồn
tài nguyên đất đai, nhằm bảo vệ cảnh quan môi trường sinh thái, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì yêu
cầu cấp thiết đặt ra là phải xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đây cũng
là một trong những vấn đề trọng tâm của nhà nước về công tác quản lý và sử
dụng đất đai, có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động của từng ngành, từng lĩnh
vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất và an ninh quốc gia.
Huyện Yên Mô nằm ở phía Tây Nam của Tỉnh Ninh Bình, cách Thành phố
Ninh Bình khoảng 15km về phía Nam, trên địa bàn huyện có tuyến giao thông
quan trọng chạy qua nhiều xã trong huyện và tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy
qua phía Bắc huyện từ cầu Vó đến cầu Ghềnh dài 2,04km. Trên địa bàn huyện
còn có hệ thống sông lớn, nhìn chung huyện Yên Mô có hệ thống giao thông
thủy bộ thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế xã hội, là huyện có bề dày lịch
sử, giàu truyền thống văn hiến, truyền thống cách mạng. Trong quá trình lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc, huyện là địa bàn có vị trí chiến lược quan
trọng, hiện nay huyện đang trong thời kỳ điều chỉnh mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp, du lịch và dịch vụ, nhu cầu đất cho phát triển đô thị, công
nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng tăng dẫn đến phải chuyển một số diện tích đất
nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa để đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Thực hiện Luật đất đai năm 2013 và trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Mô đã tiến
hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Trải qua hơn 5
năm thực hiện phương án quy hoạch theo kế hoạch được duyệt, trên địa bàn
huyện Yên Mô đã thực hiện được một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất theo
phương án quy hoạch, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện môi
trường sống của nhân dân. Tuy nhiên, xuất phát từ tình hình thực tế của địa
1


phương, để đáp ứng những yêu cầu phát triển trong sự đổi mới nền kinh tế của
huyện nói riêng và toàn khu vực nói chung, trong quá trình thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã có những phát sinh, dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất
thực hiện vượt so với chỉ tiêu đã được phê duyệt. Đồng thời cũng do nhiều
nguyên nhân khác nhau đã làm cho một số chỉ tiêu có kết quả thực hiện còn thấp
so với chỉ tiêu theo quy hoạch, kế hoạch đề ra. Chính vì vậy việc đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cũng như hiện trạng sử dụng đất hiện tại làm
cơ sở để điều chỉnh phương án quy hoạch sử dụng đất là vấn đề cần thiết và
quan trọng đối với địa bàn Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình.
Nhận thấy vai trò cấp thiết và quan trọng đặc biệt đó, đồng thời góp phần
làm cơ sở cho các cấp, các ngành sắp xếp sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên
đất đai, tránh được sự chồng chéo trong quản lý sử dụng, gây lãng phí đất, thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như toàn tỉnh Ninh Bình
trước mắt và tương lai xa hơn, em tiến hành thực hiện nghiên cứu khóa luận tốt
nghiệp: “Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai
đoạn (2010-2015) và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của
Huyện Yên Mô, Tỉnh Ninh Bình”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá tình hình thực hiện kết quả kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (20112015) của Huyện Yên Mô và những vấn đề ảnh hưởng đến thực hiện kết quả sử
dụng đất trên địa bàn huyện.
Đề xuất phương án điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và một số

giải pháp thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 trên địa bàn
huyện Yên Mô.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu trong phạm vi địa giới hành chính của Huyện Yên Mô, tỉnh
Ninh Bình.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ SỬ DỤNG ĐẤT, ĐÁNH GIÁ HIỆN
TRẠNG VÀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Hiện trạng sử dụng đất: Là hình thức phản ánh hoạt động của con người
lên đất đai, là kết quả của quá trình chọn lọc và sử dụng qua nhiều thế kỷ của
con người. Hiện trạng sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng và chọn lọc
của con người, trải qua một thời gian rất dài có khi hàng chục thế kỷ các loại
hình sử dụng đất hiện tại đã được con người chấp nhận, nghĩa là các loại hình
này đã đáp ứng được với đặc trưng tự nhiên trong khu vực, đã chấp nhận về mặt
xã hội và hiệu quả đối với người sử dụng đất.
Hiện trạng sử dụng đất được phản ánh thông qua bản đồ hiện trạng sử dụng
đất. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề thể hiện sự phân chia các
loại đất theo quy định về chỉ tiêu kiểm kê theo mục đích sử dụng đất tại thời
điểm kiểm kê và được lập theo đơn vị hành chính các cấp và vùng địa lý tự
nhiên, kinh tế.
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất: Là hình thức điều tra, phân tích hiện
trạng sử dụng đất để tìm ra những mặt thuận lợi, khó khăn từ đó căn cứ vào kết
quả này ta tiến hành đề xuất phương hướng quy hoạch cho kỳ tiếp theo. Để đánh
giá hiện trạng cần căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội,
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng

lãnh thổ dựa trên cơ sở đánh giá hiện trạng để quy hoạch sử dụng đất đai được
tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập quy hoạch
và kế hoạch sử dụng đất đai chi tiết của mình, xác lập ổn định về mặt pháp lý
cho công tác quản lý nhà nước về đất đai, làm cơ sở để tiến hành giao cấp đất và
đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ nhu cầu dân
sinh, văn hoá - xã hội.
- Kế hoạch sử dụng đất: Chính là việc xác định các biện pháp, các thời gian
để sử dụng đất theo quy hoạch.
3


- Quy hoạch sử dụng đất: Là hệ thống các biện pháp của nhà nước về quản
lý và sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất
đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp
lãnh thổ, các ngành, tổ chức và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất xã hội. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất, giao đất, cho
thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, nó được xây
dựng trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu
cầu bảo vệ môi trường, hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng. Nó định hướng
sử dụng đất đai cho các ngành, chỉ rõ các địa điểm để phát triển các ngành, giúp
cho các ngành yên tâm trong đầu tư phát triển. Thực chất quy hoạch sử dụng đất
đai là quá trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử
dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng:
điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất
đặc biệt. Từ đó ta thấy việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài.
2.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất trên một vùng

lãnh thổ cần xác định bao gồm các yếu tố sau:
- Đặc điểm khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, thủy văn, địa chất.
- Hình dạng và mật độ khoanh thửa.
- Đặc điểm thảm thực vật tự nhiên, các yếu tố sinh thái.
- Mật độ, cơ cấu và đặc điểm phân bố dân cư, tình trạng và sự phân bố cơ
sở hạ tầng.
- Trình độ phát triển các ngành sản xuất.
Như vậy đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất chính là:
+ Nghiên cứu quy luật về chức năng đất đai như là tư liệu sản xuất chủ yếu
+ Đề xuất các biện pháp tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả
cao kết hợp với bảo vệ môi trường trong các ngành căn cứ vào điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng lãnh thổ.
Nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất: Nhiệm vụ quan trọng nhất của quy
hoạch sử dụng đất là phải tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất trong từng
vùng và phạm vi cả nước để đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Khi
4


quy hoạch sử dụng đất tiến hành trên quy mô lớn có thể là lãnh thổ của một
huyện, một tỉnh hoặc nhiều tỉnh hợp lại, quy hoạch sử dụng đất phải được giải
quyết các vấn đề phân chia lại lãnh thổ, tổ chức, sản xuất và lao động, bố trí
mạng lưới điểm dân cư, tổ chức lại các đơn vị sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng
đất phải đáp ứng yêu cầu đất cho các ngành, các chủ sử dụng đất. Thể hiện ở
việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cho các ngành, các chủ sử dụng đất
thông qua việc lập các đơn vị sử dụng đất mới hoặc chỉnh lý, hoàn thiện các đơn
vị sử dụng đất đang tồn tại.
2.1.3. Nội dung của quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
Theo điều 40, Luật đất đai 2013 nội dung của công tác quy hoạch sử dụng
đất như sau:
- Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội và hiện trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai.
- Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch.
- Xác định diện tích các loại đất phân bổ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh.
- Xác định diện tích phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
- Xác định biện pháp sử dụng, cải tạo, bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
- Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất.
2.1.4. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Việc lập quy hoạch, thiết kế sử dụng đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc:
- Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội, quốc phòng an ninh.
- Được lập từ tổng thể đến chi tiết, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên. Kế hoạch sử dụng đất
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng
đất của cấp dưới.
- Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
- Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
- Bảo vệ tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Dân chủ và công khai.

5


- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét
duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó.
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thế phát triển kinh
tế - xã hội: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài

liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở
mức độ phương hướng với một nhiệm vụ chủ yếu. Còn đối tượng của quy hoạch
sử dụng đất đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu
cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ
cấu và phương hướng sử dụng đất, xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử
dụng đất đai thống nhất và hợp lý.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông
nghiệp: Quy hoạch phát triển nông nghiệp là căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử
dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất đai tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu
cầu sử dụng của các ngành trong nông nghiệp, nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ
mô, khống chế và điều hoà quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai loại quy
hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng cần thiết và không thể thay thế lẫn
nhau.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch đô thị: Quy hoạch
đô thị và quy hoạch sử dụng đất công nghiệp có mối quan hệ diện và điểm, cục
bộ và toàn bộ. Sự bố cục, quy mô sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây dựng,
trong quy hoạch đô thị sẽ được điều hoà với quy hoạch sử dụng đất đai. Quy
hoạch sử dụng đất đai sẽ tạo điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành: Đây là
quan hệ tương hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau, là quan hệ cá thể và tổng
thể, cục bộ và toàn bộ, không có sự sai khác về quy hoạch theo không gian ở
cùng một khu vực cụ thể. Tuy nhiên chúng có sự khác nhau rất rõ về tư tưởng
chỉ đạo và nội dung: Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy
hoạch ngành ); một bên là sự định hướng chiến lược có tính toàn diện và toàn
cục (quy hoạch sử dụng đất ).
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
6



Sau cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam
XHCN đã khẳng định quyền sở hữu đất đai là của Nhà nước và của nhân dân.
Trong Hiến pháp năm 1946 đến năm 1980 Hiến pháp Việt Nam ghi nhận hình
thức sở hữu toàn dân đối với đất đai tại điều 19, chương II.
- Năm 1992, Hiến pháp nước CHXH Việt Nam tại chương II, điều 17 đã
quy định: ‟Đất đai, rừng núi, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư
vào các xí nghiệp công trình thuộc các ngành và các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, khoa học, kĩ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng với các loại tài
sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước đều thuộc sở hữu toàn dân”.
+ Điều 5 Luật Đất đai 2003 quy định: ‟Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu, Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đối với đất
đai như sau: Quyết định mục đích sử dụng thông qua việc quyết định, xét duyệt
quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất…”. Nhà nước với tư cách là chủ
thể duy nhất và thống nhất đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân, thực hiện thẩm
quyền của nhân dân, định đoạt các vấn đề liên quan đất đai.
- Chương III, Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai 2003 quy định cụ thể, chi tiết về nội dung, trách nhiệm
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp. Để thực hiện công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, Bộ Tài nguyên & Môi trường đã có:
+ Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 1/11/2004 về hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Văn bản 5763/ BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 25/12/2006 của Bộ tài nguyên
& Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong công tác
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 2/11/2009 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
+ Công văn số 2778/BTNMT-TCQLDD ngày 04/8/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về kế hoạch tổ chức thực hiện lập quy hoạch sử dụng đất

đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của các cấp theo quy
định của pháp luật về đất đai.
7


- Luật Đất đai số: 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/TT-BTNMT ngày 02/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
THẾ GIỚI, Ở VIỆT NAM VÀ CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
2.3.1. Trên thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch sử dụng đất đã có từ lâu đời và luôn có vị
trí quan trọng trong thực hiện công tác quản lý đất đai của mỗi quốc gia. Tuy
nhiên tùy thuộc vào điều kiện mỗi nước mà phương pháp và quan điểm quy
hoạch sử dụng đất có đặc thù khác nhau và quá trình thực hiện cũng vậy.
Ở Đức: Nước này có cách tiếp cận quy hoạch tổng thể theo từng giai đoạn.
Chính phủ cùng với sự tham gia của 16 bang đưa ra những hướng dẫn về quy
hoạch theo vùng, các loại bản đồ và báo cáo thuyết minh cho thấy việc giao cấp
đất rộng rãi cho những chủ sử dụng khác nhau.
Ở Pháp: Họ lưu ý 2 cơ chế can dự vào việc lập quy hoạch:
- Một là cơ cấu tổ chức (hay gọi là cơ chế kế hoạch) giống như là nền tảng
về thể chế và các cơ quan phối hợp hợp tác.
- Hai là cơ chế ngẫu nhiên (hay gọi là cơ chế nóng) được tiến hành bởi

những nhóm tác nghiệp tác động vào sự phát triển ngẫu nhiên.
Ở Hung-ga-ry: Sự thay đổi từ một hệ thống ra quyết định tập trung sang cơ
chế quy hoạch tập trung hóa cùng với hướng tới tư nhân hóa mang lại những
thay đổi to lớn về kinh tế, cơ cấu, tổ chức, xã hội. Do đó, để có những thay đổi
cần xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy nhiên lại đang gặp trở ngại lớn là năng lực

8


và thể chế còn thiếu và yếu, không để xây dựng những vấn đề có tính chất thủ
tục của việc lập quy hoạch xây dựng bộ máy quản lý nhà nước.
Ở Canada: Chính phủ liên bang đã can thiệp vào quy hoạch cấp trung gian.
Chính phủ đưa ra mục tiêu ở cấp quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến
khích hoạt động quy hoạch ở các bang. Ngoài ra Chính phủ còn có vai trò hỗ trợ
để có sự tham gia của các lĩnh vực khác nhau có liên quan đến quá trình lập quy
hoạch bao gồm các ngành công nghiệp, nông nghiệp và vấn đề môi trường ngày
càng được quan tâm.
Ở Philipine: Tồn tại 3 cấp quy hoạch. Cấp quốc gia sẽ hình thành những
hướng chỉ đạo chung, cấp vùng triển khai một khung chung cho quy hoạch theo
vùng và cấp quận, huyện, ở đó chịu trách nhiệm triển khai cụ thể đồ án tác
nghiệp. Chính phủ có vai trò quan trọng trong việc thống nhất giữa các ngành và
quan hệ giữa các cấp lập quy hoạch khác nhau, đồng thời cũng tạo điều kiện để
chủ sử dụng đất tham gia. Nhấn mạnh vai trò pháp luật ở cả cấp quốc gia và cấp
vùng, pháp luật về sở hữu đất đai là hết sức quan trọng. Kinh nghiệm cho thấy
cần phải có một luật chung về sử dụng đất đai và đôi khi cần nâng cao pháp lệnh
về môi trường và một số vấn đề đặt ra.
Như vậy QHSDĐ đã được nghiên cứu và áp dụng thực hiện ở nhiều quốc
gia trên thế giới với nhiều hình thức khác nhau. Trong vài thập kỷ gần đây, nhiều
nước trên thế giới đã nhận thấy việc sử dụng đất đai không thể giải quyết riêng
rẽ theo từng ngành mà phải xem xét một cách toàn diện thỏa đáng trên các khía

cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và sử dụng đất bền vững trong mối quan hệ
thuận nghịch chặt chẽ với nhau. Qua các nghiên cứu và thử nghiệm về quy
hoạch sử dụng đất đã đề xuất được những phương pháp quy hoạch sử dụng đất
hiệu quả. Các nghiên cứu và quy trình quy hoạch nông lâm nghiệp trên thế giới
đã là cơ sở cho việc nghiên cứu và áp dụng trong điều kiện của Việt Nam.
2.3.2. Ở Việt Nam
Các vấn đề nghiên cứu đất đai, quy hoạch sử dụng đất được bắt đầu từ rất
sớm. Trong thời kỳ Pháp thuộc, các công trình nghiên cứu về quy hoạch sử dụng
đất đã được các nhà khoa học nghiên cứu và phát triển với quy mô rộng. Từ năm
1955 đến 1975, các công tác điều tra và phân loại đất đã được tổng hợp một
cách hệ thống trong phạm vi toàn miền Bắc.
9


- Năm 1975 các số liệu nghiên cứu về phân loại đất được thống nhất.
Xoay quanh chủ đề về phân loại đất đã có nhiều công trình triển khai thực hiện
trên vùng sinh thái (Ngô Nhật Tiến 1986, Đỗ Đình Sâm 1994…). Tuy nhiên các
công trình này chỉ dừng lại ở mức nghiên cứu cơ bản, chưa có các biện pháp cho
việc sử dụng đất.
- Để góp phần quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên
đất, trong nhiều năm qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và
các văn bản dưới luật cũng như thông tư hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến công tác quy hoạch sử dụng đất cấp xã như
Luật đất đai năm 1993, Luật đất đai sửa đổi 1998, 2003, 2013. Đây là cơ sở pháp
lý làm tiền đề cho công tác quy hoạch cấp xã.
- Năm 1996, công trình “Quy hoạch sử dụng đất ổn định ở vùng trung du
và miền núi nước ta” do Bùi Quang Toàn đề xuất. Cũng trong năm 1996, Vũ
Văn Mễ và Desloges đã thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất và giao
đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh, đã đề xuất 6
nguyên tắc và các bước cơ bản của quy hoạch cấp xã.

- Năm 1997 Chương trình tập huấn dự án hỗ trợ lâm nghiệp xã hội của
trường Đại học Lâm nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham
gia của người dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Nghĩa
Biên và Trần Ngọc Bình đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài nước biên
soạn tài liệu với những vấn đề chính như: Các khái niệm và phương pháp tiếp cận
trong quá trình tham gia, công cụ của phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham
gia của người dân, tổ chức quá trình đánh giá nông thôn.
- Tác giả Trần Hữu Viên (1997) đã xây dựng tài liệu tập huấn về QHSDĐ và
giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân đã kết hợp phương pháp quy
hoạch sử dụng đất trong nước và của một số dự án quốc tế đang áp dụng tại một số
vùng có dự án ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã trình bày về khái niệm và nguyên
tắc chỉ đạo quy hoạch sử dụng đất và giao đất có người dân tham gia.
Việt Nam đã có những nghiên cứu khá đầy đủ về quy hoạch sử dụng đất
cấp vĩ mô, nhưng cấp vi mô còn có nhiều hạn chế. Ở cấp vi mô mới chỉ nghiên
cứu chủ yếu đối tượng đất phục vụ cho sản xuất mà chưa đưa ra được vai trò
quan trọng đối với môi trường sinh thái. Công tác quy hoạch thường dựa vào ý
10


kiến chủ quan của các nhà quy hoạch, thiếu sự đóng góp và tham gia của người
dân, dẫn đến không khai thác được kinh nghiệm, do đó tính khả thi không cao.
2.3.3. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Yên Mô
2.3.3.1. Căn cứ, cơ sở lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất
- Luật Đất đai ngày 29/11/2013.
- Thông tư số 29/2014/TT-BNTMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về lập và điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Công văn 429/ TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/4/2012 của tổng cục Quản lý
đất đai về việc hướng dẫn về chỉ tiêu sử dụng đất và kí hiệu loại đất khi lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Quyết định số 711/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND tỉnh Ninh Bình
về việc phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm
kỳ đầu (2011-2015) huyện Yên Mô.
- Quyết định số 503/QĐ-UBND ngày 27/5//2015 của UBND tỉnh Ninh
Bình về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020.
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 21/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất năm
2016.
- Văn bản số 25/UBND-VP3 ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh Ninh Bình
về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất.
- Công văn số: 1335/STNMT-QHĐGĐGĐ ngày 01/9/2015 của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 các huyện, thành phố.
- Công văn số: 1330/UBND-TNMT ngày 30/9/2015 của UBND huyện Yên
Mô về việc triển khai điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2016-2020)
và lập kế hoạch sử dụng đất năm 2016 trên địa bàn huyện Yên Mô.
- Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Mô theo kết quả kiểm kê năm 2010,
2015; kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011-2015).
2.3.3.2. Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Huyện Yên Mô,
Tỉnh Ninh Bình
11


QHSDĐ đến năm 2020 của Huyện Yên Mô được xác định theo điều 5 của
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư, bao gồm:
- Xác định cụ thể diện tích các loại đất trên địa bàn huyện đã được phân
bổ trong quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Xác định diện tích các loại đất để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã

hội của huyện bao gồm: đất nuôi trồng thủy sản, đất khu dân cư nông thôn, đất
để xử lý, chôn lấp chất thải, đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất sản xuất vật liệu
xây dựng, gốm sứ, đất phát triển hạ tầng, đất mặt nước chuyên dùng, đất nghĩa
trang, nghĩa địa do huyện quản lý.
- Xác định diện tích đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
- Xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất của huyện.
- Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như: Giải pháp về
chính sách, giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư, giải pháp về khoa học - công
nghệ, giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường, tổ chức thực hiện.
- Diện tích các loại đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để đáp ứng nhu cầu của huyện.
Chỉ tiêu trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Chỉ tiêu sử dụng đất trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo mục 3, Điều 3 của Thông
tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 22/11/2009 của Bộ Tài nguyên & Môi trường
quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch sử dụng đất và
công ăn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 14 tháng 4 năm 2012 của Tổng cục
Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Huyện Yên Mô: Công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở huyện Yên Mô đã được thực hiện ở tất cả
các cấp xã, thị trấn. Hiện nay 100 % số xã thị trấn có quy hoạch sử dụng đất của
địa phương mình. Nhìn chung công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
địa bàn huyện được tiến hành kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp với các chỉ tiêu
quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ huyện. Các chỉ tiêu sử dụng đất được
12


tính toán trên cơ sở các thông tin, số liệu, dữ liệu đảm bảo tính pháp lý, khoa học
và thực tiễn trong việc lập quy hoạch sử dụng đất.
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Tại huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian thực tập và thu thập số liệu từ 16/2/2017 đến 20/4/2017.
3.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Khóa luận nghiên cứu toàn bộ hiện trạng quản lý sử dụng đất đai và hệ
thống chính sách, tình hình thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 5
năm kỳ đầu trên địa bàn Huyện Yên Mô.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.4.1. Điều tra và thu thập số liệu về điều kiện cơ bản
- Điều kiện tự nhiên.
- Điều tra phân tích, đánh giá điều kiện kinh tế xã hội.
- Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của huyện Yên Mô.
3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất kỳ đầu
(2011-2015)
- Điều tra đánh giá tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện.
- Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất giai đoạn (2010-2015).
- Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất.
3.4.3. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Yên Mô
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
- Phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đế năm 2020.
- Đề xuất giải pháp thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch.

3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
13


3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp kế thừa tài liệu có sẵn: Đây là phương pháp dùng để thu
thập những tài liệu thứ cấp đã có trên địa bàn như các tài liệu liên quan đến hoạt

động sử dụng đất, tình hình phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã. Sử dụng kế
thừa những tài liệu:
- Tài liệu điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy
văn và đặc điểm nguồn gốc tài nguyên đất, tài nguyên nước.
- Tài liệu kinh tế xã hội: Tài liệu về dân số, lao động, thành phần dân tộc,
tài liệu về kiến trúc, cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, tài liệu về mức thu nhập, mức
sống của người dân.
- Tài liệu về tình hình quản lý, sử dụng đất của huyện.
- Các tài liệu về hiện trạng sử dụng đất, bản đồ của huyện.
- Tình hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về chính sách, các văn bản luật của Nhà
nước, của địa phương có liên quan đến quy hoạch, tài liệu định hướng phát triển
của địa phương.
Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp này được dùng để kiểm tra
tính chất kế thừa và bổ sung những tính chất chưa đầy đủ hoặc không còn cập
nhật. Điều tra bổ sung thu thập về các loại đất, cơ sở hạ tầng, địa hình…
Phương pháp chuyên gia: Dùng để thu thập thông tin có liên quan đến
định hướng phát triển của địa phương, dựa trên những tài liệu văn bản pháp lý
có liên quan đến địa phương, xin ý kiến đánh giá xem xét mức độ phù hợp, khả
năng thực hiện chính sách. Dùng để kiểm tra những tính chất kế thừa và bổ sung
những tính chất chưa đầy đủ hoặc không còn cập nhật những tài liệu về đất, cơ
sở hạ tầng, địa hình, tập quán canh tác, mức độ ưu tiên chọn loài cây trồng, vật
nuôi.
3.5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch: Từ kết
quả thu thập được tiến hành phân tích so sánh với các chỉ tiêu của phương án
quy hoạch đã được đặt ra.

14



Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phần mềm Excel để thực hiện thống
kê trên cơ sở tài liệu, số liệu thống kê, các tài liệu nghiên cứu, các dự án có liên
quan đến phát triển nông nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, đã được xây dựng, để
tổng hợp, phân tích lựa chọn như số liệu của ngành thống kê, các số liệu của các
cấp quản lý khác. Các tài liệu về bản đồ hiện trạng sử dụng đất, các dự án quy
hoạch, dự án đầu tư các lĩnh vực có liên quan. Đây là những dữ liệu cơ sở bước
đầu rất quan trọng làm nền tảng cho việc phân tích quá trình phát triển, đồng
thời làm cơ sở để chọn lọc tiếp thu một cách đồng bộ và có khoa học về chiến
lược phát triển.
Phương pháp minh họa bản đồ: Đây là phương pháp đặc thù của công tác
đánh giá hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất đai, mọi thông tin cần thiết được
biểu diễn thể hiện trên bản đồ có tỷ lệ thích hợp, tạo thành tập bản đồ với các
thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội hiện tại và tương lai của đối
tượng quy hoạch, thường bao gồm có 2 loại bản đồ chính: bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xây dựng trên cơ sở bản đồ địa chính kết
hợp với số liệu thống kê đất đai có hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng sử đất kỳ trước.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và định hướng sử dụng đất trong giai đoạn sắp tới. Hai loại
bản đồ trên được xây dựng theo công nghệ bản đồ số, sử dụng một số phần mềm
như: Microstation, Mapinfo...
Phương pháp dự tính,dự báo: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện
Yên Mô đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020)
được xây dựng trên cơ sở:
- Căn cứ vào hiện trạng, biến động sử dụng đất và kết quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2010-2015) để dự báo xu thế biến động về quỹ đất
đai của huyện gắn liền với tốc độ tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, ổn định dân số và nâng cao chất lượng môi trường sống đến năm 2020.
- Dựa vào hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất, số liệu kiểm kê, thống

kê đất đai 5 năm và hàng năm để đánh giá biến động giai đoạn (2011-2015). Báo
cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Yên Mô đến
năm 2020.
15


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA HUYỆN YÊN MÔ, TỈNH NINH BÌNH
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Yên Mô nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Ninh Bình, cách Thành phố
Ninh Bình khoảng 15km về phía Nam. Huyện có tọa độ địa lý từ 20°03΄44˝ đến
20°03΄44˝ vĩ độ Bắc và từ 105°55΄05˝ đến 106°03΄50˝ kinh độ Đông. Địa giới
hành chính được xác định:
- Phía Bắc giáp huyện Hoa Lư;
- Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Đông giáp huyện Kim Sơn;
- Phía Tây giáp thành phố Tam Điệp.
Trên địa bàn huyện có tuyến giao thông quan trọng là Quốc lộ 1A , tỉnh lộ
ĐT 480, ĐT 480B, ĐT 480C, ĐT 480D chạy qua nhiều xã trong huyện và tuyến
đường sắt Bắc - Nam chạy qua phía Bắc huyện từ cầu Vó đến cầu Ghềnh dài
2,04km. Hệ thống giao thông đường thủy cũng khá phát triển với hệ thống sông
lớn, nhìn chung huyện Yên Mô có hệ thống giao thông thủy bộ thuận lợi cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Địa hình địa mạo của huyện không đồng nhất, được phân tách thành 2 vùng
cụ thể là vùng đồng bằng, bằng phẳng ít bị chia cắt và vùng đồi núi.
- Vùng đồi núi địa hình chia cắt: Nằm ở phía Tây, Tây Nam huyện Yên Mô,
diện tích toàn vùng khoảng 1.902ha chiếm 13,20% tổng diện tích tự nhiên cuả
huyện, vùng này đất đai có khả năng phát triển nông nghiệp kết hợp với việc

phát triển ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, chăn nuôi gia súc và
trồng rừng.
- Vùng đồng bằng địa hình ít bị chia cắt có diện tích khoảng 12.506ha,
chiếm 86,80% tổng diện tích tự nhiên, đất đai chủ yếu là đất phù sa không được
bồi. Tiềm năng phát triển của vùng là nông nghiệp, công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm, phát triển làng nghề truyền thống và các loại hình dịch vụ.
16


4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu
Huyện Yên Mô cũng như các tỉnh trong khu vực đồng bằng Sông Hồng
nằm trong vùng có khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
mùa đông lạnh nhưng còn ảnh hưởng nhiều của khí hậu ven biển, rừng núi so
với điều kiện trung bình cùng vĩ tuyến. Thời kỳ đầu của mùa đông tương đối
khô, nửa cuối thì ẩm ướt, mùa hạ thì nóng ẩm, nhiều mưa bão, thời tiết hàng
năm chia thành bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
- Nhiệt độ trung bình năm khoảng 25°C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là tháng 1 khoảng 17-16°C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là tháng 6
vào khoảng 29,5°C, tổng số giờ nắng trung bình năm trên 1.100 giờ. Tổng nhiệt
độ năm đạt tới chỉ số trên 8.500°C, có tới 8-9 tháng trong năm có nhiệt độ trung
bình trên 20°C.
- Chế độ mưa có hai mùa rõ rệt, mùa mưa tương ứng với mùa hạ (từ tháng
5 đến tháng 9) và mùa ít mưa tương ứng với mùa đông (từ tháng 11 đến tháng 3
năm sau). Tổng lượng mưa trung bình toàn huyện hàng năm đạt 1.860-1.950
mm, phân bổ tương đối đều, trung bình một năm có tới 125-157 ngày mưa.
Do ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa trung bình năm là
85% chênh lệch về độ ẩm giữa các tháng không nhiều, tháng 3 có độ ẩm cao
nhất là 90% và tháng 1 có độ ẩm thấp nhất là 81%. Lượng bốc hơi trung bình
năm 861mm. Mùa nắng bốc hơi nhiều hơn mùa lạnh, chiếm 60% lượng bốc hơi

cả năm, tháng 7 có lượng bốc hơi lớn nhất 103mm, tháng 3 có lượng bốc hơi
nhỏ nhất 39mm.
- Hướng gió thịnh hành thay đổi theo mùa, mùa Đông hướng gió thịnh
hành là Đông Bắc và có xu hướng lệch về phía Đông, mùa Hè hướng gió thịnh
hành từ Đông đến Đông Nam. Trên địa bàn huyện còn chịu ảnh hưởng của gió
đất theo hướng Tây và Tây Nam.
b. Thủy văn
Hệ thống sông ngòi trên huyện Yên Mô với nhiều sông nhỏ, kênh rạch và
các sông như:
- Sông Vạc chảy qua địa bàn huyện Yên Mô từ Mai Sơn đến cống Cự Lĩnh
xã Yên Nhân dài 12,5km sông rộng trung bình từ 50-60m, độ sâu trung bình từ
17


4-5m. Ngoài nhiệm vụ tiêu nước sông này còn làm nhiệm vụ cấp nước tưới cho
phần lớn diện tích lớn trong khu vực. Những năm mưa lớn, gặp nước lũ sông
Hoàng Long hay phân lũ ở thượng nguồn sông Đáy mực nước ở cửa Kim Đài
dâng cao, cản trở khả năng tưới tiêu của sông Vạc gây ngập úng hoặc ảnh hưởng
cho nhiều khu vực của huyện.
- Sông Càn bắt nguồn từ huyện Yên Mô chảy ra biển qua cửa Càn, lòng
sông hẹp và nông (gần biển sâu nhất là -3,50m). Mùa cạn lưu lượng nhỏ, khi gặp
thủy triều dâng cao nước mặn có thể xâm nhập sâu vào nội địa gây ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống hồ chứa nước trên địa bàn huyện có một số hồ chứa nước có tác
dụng chống lũ và cung cấp nước tưới cho nông nghiệp, nuôi thủy sản như hồ
Yên Thắng 150ha và hồ Yên Đồng 400ha.
4.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Huyện Yên Mô có tổng diện tích đất tự nhiên là 14.609,77ha được chia
thành 4 nhóm đất chính với các loại đất cụ thể là:

- Nhóm đất phù sa: đây là nhóm đất chính trên địa bàn huyện với diện tích
7.651ha chiếm 52,37% diện tích đất tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới chủ yếu
là thịt trung bình, thịt nhẹ, cát pha, một phần nhỏ là đất thịt nặng và đất sét nhẹ.
Độ dày tầng đất ≥1m, địa hình tương đối bằng phẳng, độ đốc < 8° được chia
thành các loại:
+ Đất phù sa trung tính ít chua thành phần cơ giới nhẹ là đất có thành
phần cơ giới là cát pha thịt nhẹ, tầng đất dày, địa hình bằng phẳng, hàm lượng
NPK trung bình, thích hợp cho việc trồng rau và trồng cây cạn.
+ Đất phù sa trung tính ít chua - lầy nông, có diện tích 1.410ha là đất có
hàm lượng NPK không cao, thành phần cơ giới thịt trung bình và sét nhẹ, tầng
đất dày, diện tích này đang sử dụng trồng 2 vụ lúa.
+ Đất phù sa trung tính ít chua - glây sâu với diện tích 1.381ha, đất có
hàm lượng NPK tổng số, dễ tiêu từ trung bình đến khá, thành phần cơ giới thịt
trung bình, sét nhẹ, tầng đất dày. Diện tích này hiện dang bố trí trồng 2 vụ lúa.

18


+ Đất phù sa trung tính ít chua - kết von nông là đất có thành phần cơ giới
sét nhẹ, thịt trung bình, tầng đất dày, độ dốc cấp I. Loại đất này sử dụng canh tác
2 vụ lúa.
- Nhóm đất glây: Phân bố ở chân ruộng có địa hình trũng. Hàm lượng đạm
có tổng số cao, lân nghèo, kali tổng số, dễ tiêu trung bình. Diện tích này chủ yếu
trồng 1 vụ lúa.
- Nhóm đất đen:
+ Đất đen kết von nông diện tích 37,00ha. Độ dốc không lớn, tầng đất
dày, thành phần cơ giới nhẹ, lân tổng số, dễ tiêu nghèo. Diện tích này được sử
dụng trồng màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
+ Đất đen kết von sâu diện tích 220ha, thành phần cơ giới trung bình, tầng
đất dày (0,5-1m), hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến giàu. Đất

thích hợp với cây trồng như ngô, khoai, sắn, mía đậu đỗ các loại, cây ăn quả.
- Nhóm đất xám: Chủ yếu là đất xám feralit đá lẫn nông với diện tích 245ha
thành phần cơ giới trung bình tầng đất dày (0,5-1,0m), độ dốc cấp II, hàm lượng
chất dinh dưỡng trung bình. Diện tích đất thường sử dụng để trồng màu hoặc
cây trồng cạn.
b. Tài nguyên nước
- Tài nguyên nước mặt: Với hệ thống sông và kênh rạch như đánh giá ở
trên thì huyện còn có 02 hồ chứa nước với diện tích 542ha. Đây là nguồn nước
quan trọng cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Tài nguyên nước ngầm: Hiện chưa có số liệu khảo sát về nước ngầm trên
địa bàn huyện, nhưng hiện tại hệ thống nước ngầm đã bước đầu được khai thác,
phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân ở một số xã.
c. Tài nguyên rừng
Tài nguyên rừng của huyện nhìn chung còn nghèo và hiện nay đang được
quan tâm trồng rừng và khoanh nuôi bảo vệ.
- Rừng tự nhiên chủ yếu mọc ở vùng núi đá với diện tích 1.623,2ha trữ
lượng gỗ không lớn, chức năng chủ yếu là rừng phòng hộ, cảnh quan.
- Rừng trồng có diện tích 9,70ha, trữ lượng gỗ thuộc loại trung bình, hiện
đang tiếp tục được mở rộng. Ngoài diện tích rừng, trên địa bàn còn có số diện
19


tích cây ăn quả lâu năm có tác dụng che phủ đất, khai thác quả tập trung ở Yên
Đồng, Yên Thắng.
d. Tài nguyên khoáng sản
Theo số liệu điều tra khảo sát cho thấy tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
huyện không nhiều, phổ biến chỉ có 2 loại khoáng sản chính là đá vôi và đất sét.
- Đá vôi: tập trung chủ yếu ở các xã: Yên Thái, Yên Đồng, Yên Thành,
Yên Lâm với diện tích 1.686ha, trữ lượng khá lớn và chất lượng tốt.
- Đất sét: phân bố rải rác ở các xã: Yên Phong, Yên Từ, Yên Nhân, Yên

Thành, Khánh Thịnh, Khánh Dương, trữ lượng thấp hàm lượng sét không cao
chủ yếu sản xuất gạch, ngói thủ công.
e. Tài nguyên nhân văn
Nhân dân huyện Yên Mô cũng như nhân dân cả nước đã trải qua bao nhiêu
đời cần cù, sáng tạo trong lao động đã biến những rừng rậm thành những cánh
đồng xanh tốt, đã nghiêng đổ nước để có những mùa vụ bội thu. Huyện Yên Mô
có nhiều những địa danh thắng cảnh và những người đã có tên tuổi trong lịch sử
như: ông Ninh Tốn là người Côi Trì nay thuộc xã Yên Mỹ, ông là đại thần, nhà
thơ, nhà sử học triều Trịnh Lê. Ông Phạm Thận Duật quê tại xã Yên Mạc là một
đại thần triều Nguyễn, ông là nhà sử học giữ chức " Phó tổng tài Quốc sử quán
kiêm quản Quốc tử giám" là người đã duyệt bản Quốc sử "Khâm định Việt sử
thông giám cương mục".
Trên địa bàn huyện còn có 254 di tích lịch sử trong đó có 11 di tích được
xếp hạng cấp quốc gia 45 di tích xếp hạng cấp tỉnh và 45 lễ hội trong đó có một
số lễ hội nằm trong dự án bảo tồn di sản văn hoá phi vật thể của tỉnh. Yên Mô có
11 làng nghề truyền thống và nhiều điểm du lịch hấp dẫn như: hồ Đồng Thái,
động Mã Tiên, cửa biển Thần Phù, sân golf Hoàng Gia...

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số lao động, việc làm
Theo số liệu thống kê năm 2015 dân số của huyện là 115.410 người với
mật độ dân số đạt 790 người/km². Tỉ lệ tăng tự nhiên có hướng giảm qua các
20


×