Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch và xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2016 tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.7 KB, 67 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học, đã
giúp tôi nâng cao được kiến thức, khả năng nghiên cứu và tiếp cận thực tiễn. Đến
nay, khóa luận của tôi đã hoàn thành, trong quá trình đó, ngoài sự cố gắng của bản
thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể thầy cô giáo
trong Trường Đại học Lâm Nghiệp và các thầy cô trong Viện Quản lý đất đai và
Phát triển Nông thôn đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt hơn, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo –
GS.TS Trần Hữu Viên, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND xã Yên Trị,
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội
dung đề tài:"Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch và xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2016 tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình"
Trong quá trình làm đề tài, do những hạn chế về mặt thời gian, tài liệu, trình
độ và những kinh nghiệm thực tế của bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu xót. Vì vậy, kính mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô để
đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Thị Minh Tâm

1


MỤC LỤC

2




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa Tiếng Việt
Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học kỹ thuật
Kinh tế xã hội
Mục tiêu quốc gia
Mặt trận tổ quốc
Quyết định
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thủ tướng
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng nông thôn mới

BNNPTNT
CNH - HĐH
HĐND
HTX
KHKT
KT-XH
MTQG
MTTQ


THCS
THPT
TTg
UBND
XDNTM

3


DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

5


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nông thôn Việt Nam luôn đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, là nền tảng của xã hội Việt Nam trong quá trình lịch sử từ xưa
đến nay với đại đa số dân cư sống ở nông thôn và cuộc sống phụ thuộc chủ yếu vào
nông nghiệp. Đã có nhiều chính sách được ban hành trong thời gian vừa qua để
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao mức sống người dân khu
vực nông thôn nhưng đời sống của người dân nông thôn vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn. Do vậy, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm
vụ quan trọng hàng đầu trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Trước tình hình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập kinh tế toàn

cầu, cần có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các
vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp,
nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH – HĐH nông nghiệp, nông
thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình
nông thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và
nông thôn, đủ điều kiện hội nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây
dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của
Đảng về phát triển nông thôn, xã Yên Trị đã tiến hành xây dựng mô hình nông thôn
mới, xây dựng làng, xã ngày càng giàu đẹp, có cuộc sống no đủ, văn minh, môi
trường trong sạch.
Từ năm 2010, xã Yên Trị đã thực hiện đưa chương trình nông thôn mới vào
địa bàn xã và đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa
phương; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện; diện
mạo nông thôn mới thay đổi rõ rệt, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành
6


thị, môi trường sống đảm bảo hơn. Hệ thống chính trị ở nông thôn có sự chuyển
biến tích cực, dân chủ được phát huy. Môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh
trật tự được giữ vững. Tuy nhiên, vẫn còn một số điểm hạn chế so với mục tiêu đặt
ra của chương trình xây dựng nông thôn mới cần được giải quyết, cũng như những
định hướng tiếp theo trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Viện QLDD và PTNT,
cùng sự giúp đỡ và hướng dẫn của GS.TS Trần Hữu Viên, tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch và xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011 – 2016 tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa

Bình.”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở các tiêu chí về quy hoạch XDNTM, đánh giá tình hình thực hiện
phương án quy hoạch, chương trình XDNTM, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ thực hiện XDNTM tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa
Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá kết quả thực hiện XDNTM tại xã Yên Trị.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy nhanh tiến độ công tác thực hiện
XDNTM tại xã Yên Trị.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch và
XDNTM tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+) Không gian: tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
+) Thời gian: giai đoạn từ năm 2011 - 2016

7


PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có rất nhiều
quan điểm khác nhau. Khi định nghĩa thế nào là nông thôn? Người ta thường so
sánh nông thôn với đô thị.
Có quan điểm cho rằng: “nông thôn được cho là khu vực địa lý nơi đó sinh
kế cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi

trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp”.
Một số quan điểm khác cho rằng: “nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp
hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ
yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp”.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông
thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp hơn so với thành thị.
Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của
vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất
định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế và cơ chế áp dụng cho từng
nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia
trên thế giới.
Trong điều kiện như hiện nay ở Việt Nam, chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn
là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư
dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong
một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”. (theo
Mai Thanh Cúc cùng cộng sự, 2005)

8


2.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới và xây dựng mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn chứ không phải thị tứ, thị
trấn, cũng không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới với
nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Mô hình NTM là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay.
Khái niệm mô hình NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.

Nhìn chung mô hình NTM là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh hóa. Mô hình NTM
được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ
chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các
đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng mô hình NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực
hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện
mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần
tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các
địa phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Nghị quyết 26/NQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề
ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống
của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “XDNTM
có kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao;

9


môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo
của Đảng được tăng cường”.
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu của nước ta đến năm 2020 là nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu
nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy,

XDNTM được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để
hướng tới mục tiêu CNH-HĐH đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm thiểu
khoảng cách giàu nghèo thì nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn được
xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực
phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh
CNH-HĐH nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Bên cạnh đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ
chức xã hội trong nước để xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và
môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng và Nhà nước đã và đang
đưa nền nông nghiệp tự túc, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời kỳ
đổi mới là rất to lớn. Tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn còn tiềm ẩn
những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Vì vậy,để góp
phần khắc phục những tình trạng ấy, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào
cuộc sống là việc làm hết sức cần thiết, một trong những việc cần làm là xây dựng
NTM đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế
giới.

10


Vậy nên, XDNTM là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn,
đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo nên
khối thống nhất vững mạnh.

2.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Xây dựng Nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các
hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu
quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển
khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế, huy động
đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo quốc phòng an ninh của mỗi địa phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
cho phát triển theo quy hoạch.
Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân
cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và
giám sát, đánh giá.
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ
chức thực hiện. Hình thành cuộc vận động ”Toàn dân xây dựng Nông thôn mới” do
Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi tầng lớp
nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng NTM.

11


2.1.4. Nội dung chủ yếu xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh

mương, trường học… mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người nông dân
hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng kiến,
tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động hơn. Phải xác định rằng,
đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm, để
cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020, nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình
MTQG xây dựng NTM gồm 11 nội dung sau:
1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn
6. Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
Tóm lại, xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế,
văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu
dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh. Những nội dung trên cần được song song

12


thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô hình

nông thôn mới.
2.1.5. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủvề việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM và thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí Quốc gia về NTM. Gồm 19 tiêu chí được chia thành 5 nhóm, cụ thể như
sau:
- Nhóm I: Quy hoạch( 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng- kinh tế- xã hội(08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất( 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa- xã hội- môi trường( 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị( 02 tiêu chí)
Trong đó, 19 tiêu chí để xây dựng mô hình NTM cụ thể là:
- Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (gồm 3 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 2: Giao thông (gồm 4 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 3: Thủy lợi (gồm 2 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 4: Điện (gồm 2 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 5: Trường học (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 6: cơ sở vật chất văn hóa (gồm 2 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 7: Chợ nông thôn (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 8: Bưu điện (gồm 2 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư (gồm 2 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 10: Thu nhập (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 11: Hộ nghèo (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 14: Giáo dục (gồm 3 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 15: Y tế (gồm 2 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 16: Văn hóa (gồm 1 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 17: Môi trường (gồm 5 chỉ tiêu)
- Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh (gồm 4 chỉ tiêu)

- Tiêu chí 19: An ninh, trật tự xã hội (gồm 1 chỉ tiêu)
13


Tuy nhiên, sau quá trình triển khai trên toàn quốc đã có một số tiêu chí chưa
phù hợp. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 342/QĐTTg ngày 21/2/2013 về việc sửa đổi bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới. Theo
đó, 5 tiêu chí được sửa đổi là tiêu chí số 7 về chợ nông thôn, tiêu chí số 10 về thu
nhập, tiêu chí số 12 về cơ cấu lao động, tiêu chí số 14 về giáo dục và tiêu chí số 15
về y tế.
Sau đó, vào ngày 17/10/2016 Thủ tướng Chính phủ đã Quyết định ban hành
bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (tại Quyết định số
1980/QĐ-TTg). Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2016 và thay
thế Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg
ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới. Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm nhiều nội dung và chi
tiết, cụ thể hơn. Ngoài ra một số nội dung tiêu chí của bộ tiêu chí sẽ giao Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể để phù hợp với quy hoạch, điều kiện thực tế, tình
hình sản xuất, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Về tên tiêu chí, có 9 tiêu chí thay đổi. Cụ thể tiêu chí số 1 “Quy hoạch và
thực hiện quy hoạch” được đổi thành “Quy hoạch”; tiêu chí số 7 “Chợ nông thôn”
được đổi thành “Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn”; tiêu chí số 8 “Bưu điện”
được đổi thành “Thông tin và truyền thông”; tiêu chí số 12 “Tỷ lệ lao động có việc
làm thường xuyên” được đổi thành “Lao động có việc làm”; tiêu chí số 13 “Hình
thức tổ chức sản xuất” được đổi thành “Tổ chức sản xuất”; tiêu chí số 14 “Giáo
dục” được đổi thành “Giáo dục và đào tạo”; tiêu chí số 17 “Môi trường” được đổi
thành “Môi trường và an toàn thực phẩm”; tiêu chí số 18 “Hệ thống tổ chức chính
trị xã hội vững mạnh” được đổi thành “Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật”;
tiêu chí 19 “An ninh trật tự xã hội” được đổi thành “Quốc phòng và an ninh”.
Về nội dung tiêu chí, Bộ tiêu chí mới bổ sung thêm 10 nội dung tiêu chí,

nâng tổng số lên 49 nội dung. Bên cạnh đó có nhiều nội dung và chỉ tiêu tiêu chí
cũng được thay đổi.

14


2.1.6. Trình tự các bước xây dựng nông thôn mới cấp xã:
Theo thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT của BNNPTNT, Bộ Kế hoạch đầu
tư, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Trình tự các
bước XDNTM cấp xã như sau:
Bước 1: Thành lập Ban Chỉ đạo và Ban quản lý Chương trình NTM cấp xã.
Bước 2: Tổ chức tuyên truyền, học tập nghiên cứu các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về XDNTM.
Bước 3: Khảo sát và đánh giá thực trạng nông thôn theo 19 tiêu chí
Bước 4: Lập đề án (kế hoạch) XDNTM của xã
Bước 5: Xây dựng quy hoạch NTM của xã
Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án (kế hoạch)
Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện dự án.
2.1.7. Cơ sở pháp lý liên quan tới công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn
mới
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 hội nghị lần thứ bảy Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT- BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
về nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 – 2020.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC về
hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6
15


năm 2010 của Thủ tướng Chính phủvề phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ- TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 2020.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.2.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới
Trong bối cảnh nền kinh tế khu vực và thế giới phát triển như vũ bão, để
nông nghiệp và nông thôn nước ta phát triển mạnh mẽ sánh bước cùng các cường
quốc trên thế giới, thì việc học tập, trao đổi kinh nghiệm với tinh thần hội nhập
cùng nhau phát triển là một yếu tố quan trọng, tác động đến sự phát triển kinh tế
nước ta hiện nay. Qua nghiên cứu tình hình xây dựng NTM của một số nước trên
thế giới, chúng ta rút ra được những kinh nghiệm và bài học, từ đó vận dụng sáng
tạo vào điều kiện KT – XH của Việt Nam.
2.2.1.1. Nhật Bản
Thành công với phong trào “mỗi làng một sản phẩm” nhằm tận dụng nguồn
lực địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng, bảo tồn các làng nghề truyền thống.
Ở đây, người dân tự sản xuất, chế biến và tự đem đi bán mà không qua thương lái.
Họ được hưởng toàn bộ thành quả của mình, không phải chia sẻ qua khâu trung
gian. Sau gần 30 năm hình thành và phát triển, sự thành công của phong trào này
đã lôi cuốn được không ít các nước trong khu vực như Philippin, Thái Lan…
2.2.1.2. Hàn Quốc

Bài học của Hàn Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nước quan tâm
và suy ngẫm. Hàn Quốc là một nước nông nghiệp thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ
lụt nhưng phần lớn người dân nông thôn nơi đây lại có lối suy nghĩ ỷ lại, thụ động
vào vốn ngân sách từ nhà nước. Vì vậy, cùng với nhiều biện pháp quan trọng khác,
Hàn Quốc đã đặt mục tiêu là làm thay đổi những suy nghĩ và tư tưởng thụ động, ỷ
16


lại đó bằng cuộc vận động, phát động phong trào “Làng mới” (Saemoul Undong),
từ đó, sẽ làm cho nông dân có niềm tin và tích cực với sự nghiệp phát triển nông
thôn, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.
Nguyên tắc cơ bản của phong trào “làng mới”: nhà nước chỉ hỗ trợ vật tư,
nhân dân đóng góp công của. Nhân dân quyết định loại công trình nào ưu tiên xây
dựng và chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi công, nghiệm thu
công trình. Sự giúp đỡ của nhà nước trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần
các năm sau, tỷ lệ hỗ trợ của nhà nước giảm trong khi quy mô địa phương và nhân
dân tham gia tăng dần.
Thông qua phong trào NTM, bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay
đổi hết sức kì diệu. Hàn Quốc đã thay đổi được hạ tầng cơ sở ở nông thôn, thu nhỏ
khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, cuộc sống của người dân cũng đạt đến
mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn Quốc, đồng
thời đưa thu nhập quốc dân đạt đến tiêu chí của một quốc gia phát triển.
2.2.1.3. Trung Quốc
Trung Quốc là một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động sống chủ
yếu dựa vào nông nghiệp. Vì vậy,cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu đột phá
quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Từ đầu những năm 80 của
thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy
những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây,
thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mô hình “công nghiệp hưng
trấn”. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp

thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường, Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng.
Trung Quốc coi trọng chính sách dành cho tam nông, hạn chế tối đa việc lấy
đất nông nghiệp, thực hiện nội dung “hai mở, một điều chỉnh”, là mở cửa giá thu
mua, thị trường mua bán lương thực, một điều chỉnh là chuyển từ trợ cấp gián tiếp
qua lưu thông thành trợ cấp trực tiếp cho nông dân lương thực.

17


Nhờ những chính sách phát triển mà mô hình xây dựng NTM ở Trung Quốc
đã đạt được nhiều thành quả to lớn, tạo nên một hình ảnh mới đầy ấn tượng về một
“nông thôn Trung Quốc” đầy vẻ đẹp tráng lệ.
2.2.1.4. Bài học kinh nghiệm
Từ kinh nghiệm xây dựng NTM của các nước trên cho thấy, họ đều chú
trọng vào công cuộc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy được
nhiều kinh nghiệm phong phú. Cách làm này chủ yếu bao gồm: kịp thời điều chỉnh
mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, quan hệ giữa nông nghiệp và công
nghiệp; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại; cố gắng nâng cao thu nhập cho
nông dân; nâng cao trình độ tổ chức cho người dân; thúc đẩy đổi mới kỹ thuật, bồi
dưỡng kiến thức cho người dân theo mô hình mới. Những ý tưởng sáng tạo, khâu
đột phá và sự giúp đỡ hiệu quả của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tư duy năng
động, trách nhiệm của người dân để phát triển sẽ tạo nền tảng thúc đẩy quá trình
CNH – HĐH đất nước.
2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam
Cùng với sự nghiệp đổi mới của nền kinh tế đất nước, Đảng và nhà nước ta
đã rất chú trọng tới các chính sách đổi mới giúp cho phong trào xây dựng NTM đã
có bước phát triển mới, đã trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các
địa phương trong cả nước, kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây
dựng nông thôn mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung

sức xây dựng nông thôn mới".
Theo đó, Chính phủ đã đưa ra những hoạt động rất đặc biệt nhưng cũng cực
kì thiết thực trong việc nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây
dựng mô hình NTM. Lấy đội ngũ lãnh đạo nông thôn làm nòng cốt cho chương
trình phát triển. Từ đó cả nước cùng chung tay tham gia xây dựng và phát triển
nông thôn, từ cơ sở tới Trung ương. Tuy vậy, việc triển khai thực hiện các chính
sách xây dựng NTM trong những năm qua vẫn còn một số bất cập và hạn chế, nổi
lên là việc phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và chưa thật gắn
kết.

18


Đến ngày 31/12/2015, cả nước có 1.526 xã (chiếm 17,1% tổng số xã) đạt
tiêu chí NTM, bình quân tiêu chí/xã là 12,9 tiêu chí, tăng 8,2 tiêu chí so với năm
2010. Đến nay, đã có 2.061 xã (chiếm 23%) đạt tiêu chí NTM, có 27 đơn vị cấp
huyện được công nhận đạt tiêu chí NTM. Sau 5 năm thực hiện, các tiêu chí
Chương trình XDNTM được cải thiện rõ rệt, có mức tăng tích cực so với năm
2011. Một số tiêu chí đạt cao như quy hoạch (98,74%), an ninh trật tự (93,7%),
điện (82,38%), giáo dục (77,86%), thủy lợi (61,37%), thu nhập (56,48%)... Tỷ lệ
hộ nghèo khu vực nông thôn giảm từ 17,4% năm 2011 xuống 8,2% năm 2015
(bình quân giảm 1,84%/năm). Tỷ lệ hộ nghèo ở các huyện nghèo giảm từ 50,07%
năm 2011 xuống còn dưới 28% năm 2015. Riêng những xã đã đạt tiêu chí NTM,
mức thu nhập bình quân đầu người tăng từ 16 triệu đồng năm 2011 lên đạt 28,4
triệu đồng năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 11,6% xuống còn 3,6%. Về
nguồn vốn thực hiện Chương trình, trong 5 năm cả nước đã huy động khoảng
851.380 tỷ đồng. Quốc hội đã phân bổ vốn trái phiếu Chính phủ cho Chương trình
giai đoạn 2014-2016 là 15.000 tỷ đồng.
Chương trình MTQG XDNTM là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, hợp lòng dân, sát với yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân. Chương trình

được phê duyệt và triển khai rộng rãi trên toàn quốc đã đạt những kết quả quan
trọng. Diện mạo nông thôn có nhiều thay đổi nhất là hệ thống giao thông nông
thôn, kết cấu hạ tầng xã hội; mô hình sản xuất tập trung bước đầu được hình thành,
thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện, nhận thức
của người dân được thay đổi, phát huy vai trò chủ thể của nhân dân trong
XDNTM.
2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hòa Bình
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn của Hòa Bình luôn có vị trí chiến lược
trong phát triển KT - XH, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Do
vậy trong thời gian qua, tỉnh Hòa Bình đặc biệt quan tâm đến phát triển nông
nghiệp, nông dân và nông thôn. Tỉnh uỷ đã có Chương trình hành động số 15
CTr/TU ngày 31/10/2008 về việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày
19


05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn; Nghị quyết số 02/NQ-TU về xây dựng nông thôn mới; HĐND đã
có Nghị quyết số 55/NQ-HĐND về Đề án xây dựng nông thôn mới; UBND tỉnh và
các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố, đã có chương trình hành động và
kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị quyết.
Giai đoạn 2011-2015 trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
thế giới, kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn; tỉnh Hòa Bình khi triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia XDNTM với nhiều khó khăn, xuất phát điểm
của các xã trong tỉnh thấp; nhưng với sự quyết tâm cao của các cấp ủy, chính
quyền, mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở và sự hưởng ứng,
tham gia tích cực của người dân, nên Chương trình XDNTM tỉnh Hòa Bình đã đạt
được kết quả bước đầu quan trọng. Các xã trong tỉnh đều có mức đạt các tiêu chí
nông thôn mới tăng lên rõ rệt,từ bình quân 4,4 tiêu chí/xã năm 2011 đến nay đã đạt
11,5 tiêu chí/xã (tăng 7,1 tiêu chí/xã); Số xã đạt 19 tiêu chí là 31 xã, chiếm tỷ lệ

16,23% (vượt so với kế hoạch của tỉnh đề ra) và không còn xã đạt dưới 05 tiêu chí.
Tổng nguồn vốn huy động trong 5 năm thực hiện Chương trình XDNTM
(2011 - 2015) là 9.773,68 tỷ đồng, đặc biệt là đã huyđộng nhân dân đóng góp được
trên 1.719,6 tỷ đồng (trong đó huy động được 1.791.800 ngày công lao động; nhân
dân đã hiến 188,79 ha đất và nhiều hình thức đóng góp khác) để cùng chung tay,
chung sức XDNTM.
Tuy nhiên, những thành tựu đạt được vẫn còn nhiều hạn chế. Nông nghiệp
phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh chưa cao. Việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và đổi mới mô hình sản xuất trong nông lâm nghiệp còn chậm. Nông
nghiệp và nông thôn phát triển còn chưa đồng đểu, thu nhập đời sống nông dân còn
thấp. Ở nhiều nơi kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém, môi trường còn ô
nhiễm; Chênh lệch giàu, nghèo, giữa nông thôn và thành thị, giữa các vùng còn
lớn. Vì vậy, cần phải có những giải pháp quan trọng trong xây dựng NTM của tỉnh
để giúp cho tỉnh có những chuyển biến tích cực hơn nữa.

20


PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu tại xã Yên Trị, huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Yên Trị nằm ở phía Đông Nam huyện Yên Thủy, trên địa bàn xã có 14
thôn xóm, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp xã Đoàn Kết
- Phía Nam giáp xã Cúc Phương (huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình)
- Phía Đông giáp xã Ngọc Lương
- Phía Tây giáp xã Phú Lai
Xã Yên Trị cách trung tâm huyện Yên Thủy 7 km về phía Nam, có quốc lộ

12B chạy qua với chiều dài 5,5 km, đây là trục đường chính để lưu thông và trao
đổi hàng hóa trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong xã phát
triển KT – VH – XH.
3.1.1.2. Địa hình
Xã Yên Trị mang đặc điểm của vùng trung du miền núi, có địa hình khá
phức tạp bao gồm các cánh đồng tương đối bằng phẳng, xen kẽ đồi núi thấp và
phía Tây Nam có dãy núi Trường Sơn.
3.1.1.3. Khí hậu
Xã Yên Trị nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên khí hậu được chia
thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô
lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
3.1.1.4. Tài nguyên
a) Đất đai: Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 1.779,1 ha

21


Bảng 3. 1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015
STT

Loại đất

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1779,1
1227,6
498,8


100
69,0
28,03

1
1.1

Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước

1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

96,2

5,41

1.3
1.4

Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng đặc dụng

33,0
539

1,85
30,3


1.5

Đất rừng sản xuất

56,1

3,15

1.6
2
2.1

Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở

4,8
523,6
334

0,27
29,43
18,77

2.2

Đất chuyên dùng

153,6


8,63

2.3
2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng

7,8
28,2

0,44
1,59

Đất chưa sử dụng

28,0

1,57

3

Nguồn: theo thống kê xã Yên Trị

Đất đai xã Yên Trị chia làm hai loại chính:
- Đất đồi gò chiếm 42% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối dày,
thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng. Loại đất này chủ
yếu được nhân dân sử dụng để xây dựng nhà cửa, trồng rừng, trồng cây ăn quả và
một số loại cây lâu năm khác.

- Đất ruộng có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá
cao, hàm lượng lân và kali ở mức trung bình đến khá. Loại đất này rất thích hợp
đối với các loại cây lương thực và các loại cây hoa màu.
b) Rừng: Tổng diện tích đất rừng là 595,1 ha. Trong đó:
- Tổng diện tích đất rừng tự nhiên là 539 ha
- Tổng diện tích đất rừng trồng là 56,1 ha
Độ che phủ rừng đạt 40%
c) Đất mặt nước:
22


Tổng diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng là 28,2 ha.
Tài nguyên đất mặt nước đối với sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và phục vụ dân sinh được quan tâm đặc biệt, nên tuy diện tích đất có hạn nhưng
được sử dụng đúng quy hoạch.
3.1.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số và lao động
Toàn xã có 14 khu dân cư. Các khu dân cư được hình thành lâu đời và được
mở rộng qua các năm. Đến hết năm 2015, dân số toàn xã là 7243 nhân khẩu với
1.891 hộ, bình quân 3 - 4 người/hộ; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 0,87%. Dân tộc
Mường chiếm 54%, dân tộc kinh chiếm 45%, dân tộc khác chiếm 1%.
Toàn xã có 4345 lao động. Số lao động nam là 2205 lao động, số lao động
nữ là 2140 lao động. Tổng số lao động trong độ tuổi là 4025 chiếm 92,63%. Số
người lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên là 3998 lao động. Số lao
động qua đào tạo là 1615 lao động.
Cơ cấu lao động:
+ Số lao động ngành nông nghiệp: 3512 lao động chiếm 80,83%.
+ Số lao động các ngành phi nông nghiệp: 833 lao động chiếm 19,17%.
Với cơ cấu dân số trẻ, xã có tiềm năng về nguồn lao động trẻ, năng động.
Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Tuy nhiên,

nguồn lao động chủ yếu vẫn là chưa qua đào tạo nên vấn đề đào tạo, giải quyết
việc làm cho người lao động trở thành vấn đề cấp thiết. Đi liền với nguồn lao động
trẻ là tai tệ nạn xã hội. Vì vậy giáo dục nhân cách, lối sống cho lao động trẻ trở
thành vấn đề quan trọng trong tương lai.
3.1.2.2. Về kinh tế
a) Sản xuất nông nghiệp
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND xã
Yên Trị về đẩy nhanh CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và kết quả ngành nông
nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng
23


trọt và chăn nuôi, ngành nông nghiệp thu hút trên 93,8% lực lượng lao động toàn
xã.
Trong sản xuất nông nghiệp đã có bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất được chú trọng,
định hướng bố trí các loại cây trồng được xây dựng phù hợp, đồng bộ.
b) Lâm nghiệp
Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã là 595,1 ha, trong đó: Đất rừng
sản xuất là 56,1 ha (chiếm 3,15%), đất rừng đặc dụng là 539 ha (chiếm 30,3%).
Thực hiện tốt công tác quản lý, chăm sóc và bảo vệ rừng nên không xảy ra vụ cháy
rừng nào, trên địa bàn xã không còn tình trạng phát rừng làm nương rẫy và khai
thác lâm sản trái phép. Trồng rừng mới đạt kết quả khá, đến năm 2015, tỷ lệ che
phủ rừng là 40%.
c) Tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
Yên Trị là xã phát triển chủ yếu về nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên toàn địa
bàn xã về chất lượng lao động rất cần cù, trình độ văn hóa tốt và phần lớn đã qua
đào tạo về chuyên môn kỹ thuật. Đây là điều kiện rất tốt của địa phương để phục
vụ phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và xây dựng để phát triển kinh
tế.

d) Thương mại, dịch vụ
UBND xã tạo điều kiện cho nhân dân mở các loại hình dịch vụ như dịch vụ
thương mại, dịch vụ vận tải, cày bừa, xay xát… Các mặt hàng giao dịch chủ yếu là
nông sản (ngô, sắn, mía, rau, đậu), vật tư nông nghiệp và các mặt hàng công nghệ
phẩm phục vụ đời sống.
3.1.2.3. Hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Giao thông
- Hiện trạng hệ thống đường giao thông năm 2015 tại xã Yên Trị, tổng số là
77 km, bao gồm:
+ Đường trục xã, liên xã: 1,5 km
24


+ Đường trục thôn: 41 km
+ Đường trục ngõ, xóm: 21,9 km.
+ Đường trục chính nội đồng: 12,6 km
Hệ thống giao thông nông thôn của xã trong những năm gần đây đã được
đầu tư cải taọ nâng cấp bằng các nguồn vốn của nhà nước và huy động sức dân
đóng góp. Toàn xã có 17,1 km đường nhựa và 8,2 km bê tông xi măng. Tuy nhiên,
về cơ bản hệ thống giao thông nông thôn của xã chưa đáp ứng được nhu cầu.
b) Thủy lợi
- Số kênh mương kiên cố hóa: 62,39 km. Số đã cứng hóa: 31,8 km
- Hệ thống các công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
gồm: 9 hồ, 5 đập.
c) Hệ thống điện
Hiện nay toàn bộ hệ thống điện (trạm biến áp, đường dây điện, công tơ điện)
trên địa bàn xã do ngành điện quản lý và bán điện đến từng hộ gia đình. Vì vậy
100% số hộ trong xã được dùng điện. Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản
xuất đạt 100%.
Trên địa bàn xã có 6 trạm biến áp; 41,1km đường dây, cả 6 trạm biến áp

cung cấp điện đầy đủ, ổn định và an toàn cho nhân dân trong xã.
d) Trường học
- Tổng số trường học là 3 gồm 1 Mầm non, 1 Tiểu học và 1 THCS
- Trường mầm non: gồm 1 trường mầm non trung tâm và 10 chi trường phân
bố theo các xóm trong toàn xã. Có tất cả 19 phòng học, 55 giáo viên và 520 cháu.
- Trường tiểu học: Nằm ở xóm Tân Thịnh, tổng diện tích: 9.733 m²; có 25
phòng học, 45 giáo viên và 662 học sinh.
- Trường THCS: nằm ở xóm Tân Thịnh, tổng diện tích 11.271 m²; có 20
phòng học, 50 giáo viên và 452 học sinh.
e) Cơ sở vật chất văn hóa

25


×