Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 tại xã Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.58 KB, 66 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tư cách là một sinh viên của Trường Đại học Lâm
Nghiệp, sau bốn năm được học tập và rèn luyện cùng thầy cô và
các bạn em đã được bổ sung một vốn kiến thức cuộc sống cũng
như chuyên ngành quý giá. Nhằm mục đích vận dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn cũng như rèn luyện thêm kỹ
năng cho bản thân, thông qua sự đồng ý của bộ môn quản lý
đất đai, Viện Quản lý đất đai, Trường đại học Lâm Nghiệp, em đã
tiến hành thực hiện đề tài tốt nghiệp:
“Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 tại xã
Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình”
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và
chỉ bảo tận tình từ các thầy cô Viện Quản lý đất đai và khoa
Lâm học, Trường đại học Lâm Nghiệp . Nhân dịp này em xin gửi
lời cảm ơn tới các thầy cô Trường Đại học Lâm Nghiệp. Em xin
đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo TS
Nguyễn Thị Thanh An đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em
trong quá trình thực hiện khóa luận.
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này em đã nhận được sự
giúp đỡ rất nhiệt tình từ các ban lãnh đạo và các ban ngành tại
UBND xã Quang Trung tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá
trình thực tập và thu thập số liệu, cho em xin được gửi lời cảm
ơn chân thành.Mặc dù em đã cố gắng và nỗ lực nhưng vẫn khó
tránh được còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp
ý, giúp đỡ từ quý thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!



Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm
DANH MỤC CÁC THUẬT
NGỮ VIẾT TẮT

Tên viết
tắt
BHYT
BNNPTN
T
BXD
CNHHĐH
CNTTCN
DVNN
DS
GD
HTX
NTM
THCS
QHXD
TNCS
TNHH
TNTP
UBND
VH-TTDL

2017
Sinh viên thực hiện

Nội dung
Bảo hiểm y tế

Bộ nông nghiệp phát
triển nông thôn
Bộ xây dựng
Công nghiệp hóaHiện đại hóa
Công nghiệp tiểu thủ
công nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp
Dân số
Giáo dục
Hợp tác xã
Nông thôn mới
Trung học cơ sở
Quy hoạch xây dựng
Thanh niên cộng sản
Trách nhiệm hữu
hạn
Thiếu niên tiền
phong
Ủy ban nhân dân
Văn hóa-Thể thaoDu lịch

Vũ Thị Vân
Anh


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Như chúng ta đã nước Việt Nam là một nước thuần nông
nghiệp,với hơn 70% dân cư sinh sống ở nông thôn. Do đó trong
giai đoạn hiện nay thì ngành nông nghiệp vẫn chiếm một phần

không hề nhỏ trong cơ cấu kinh tế cả nước. Ngày nay kinh tế
nước ta đang trên đà phát triển, cơ cấu kinh tế có sự dịch
chuyển mạnh mẽ giữa các nhóm ngành, nông nghiệp-công
nghiệp, xây dựng-dịch vụ, thương mại ngày càng phát triển thế
nhưng ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trong khá lớn về cả lực
lượng lao động và GDP.
Với mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì
hiện nay ngành nông nghiệp ít được quan tâm hơn đặc biệt là ở
khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích của người nông dân
đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát triển kinh tế cao bên cạnh những
lợi ích đem lại cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết.
Những tồn tại trong nền nông nghiệp như phần lớn các hộ nông
dân đều sử dụng các phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu trong
sản xuất nông nghiệp, hiệu quả kinh tế thấp. Hàng loạt các vấn
đề cần giải quyết tại địa phương để nâng cao mức sống cho
người dân về mọi mặt như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo
dục, y tế, cơ sở hạ tầng, kỹ thuật sản xuất, công tác quản lý
hiệu quả tại địa phương...
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập kinh tế toàn cầu cần có những chính sách cụ
thể mang tính đột phá nhằm giải quyết được các vấn đề của
nền kinh tế. Đáp ứng yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông
nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy mạnh tốc độ CNH HĐH nông nghiệp, nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn này
là tiến hành xây dựng các mô hình nông thôn mới đáp ứng được


yêu cầu phát huy được nội lực của nông dân, nông nghiệp và
nông thôn đủ điều kiện hội nhập cùng nền kinh tế thế giới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 về “Nông nghiệp, nông
dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu

chí quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/04/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 06/04/2010
nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng NTM trên cả nước.
Thái Bình là một tỉnh nằm ở phía Nam của vùng đồng bằng
sông Hồng - một trong những vựa lúa lớn của cả nước. Chính vì
thế, nhắc đến Thái Bình gắn liền với một vùng quê lúa rộng lớn,
tiềm năng nông nghiệp cao, quê hương của những chị Hai “Năm
tấn”, của những phong trào “Ba sẵn sàng, ba đảm đang” ngày
nào. Thế nhưng với những lợi thế về thổ nhưỡng, địa hình, cùng
với sự chịu thương chịu khó của người nông dân, Thái Bình vẫn
là một vùng quê nghèo.
Xã Quang Trung nằm ở phía Nam của huyện Kiến Xương,
cách sông Hồng 17km về phía Tây Nam, cách thị trấn Thanh Nê
khoảng 3km về phía Bắc. Vốn là một xã thuần nông, xuất phát
điểm nông nghiệp truyền thống với phong tục tập quán canh tác
lạc hậu, tỷ lệ hộ nghèo cao, vấn đề ô nhiễm gây áp lực lớn đến
đất đai, môi trường ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cũng như đời
sống của người dân. Để phát triển nông thôn và sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại hóa để đảm bảo đời sống của nhân
dân cũng như tận dụng có hiệu quả tiềm năng sẵn có của địa
phương, xã Quang Trung đã xây dựng quy hoạch và thực hiện
chương trình nông thôn mới giai đoạn từ 2010 – 2015 tầm nhìn
đến 2020 đến nay đã gặt hái được nhiều thành công trên các
lĩnh vực cả về kinh tế - xã hội – môi trường, giúp cho bộ mặt
nông thôn có nhiều thay đổi tích cực.
Vấn đề xây dựng nông thôn mới ở xã Quang Trung là một
trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng, Chính phủ, cũng



như cán bộ địa phương đang thực hiện góp phần thay đổi diện
mạo địa phương cũng như đóng góp vai trò quan trọng trong
việc thay đổi nền nông nghiệp nước nhà vươn mình sánh bước
trên con đường hội nhập cùng bạn bè quốc tế. Để đánh giá kết
quả đạt được cũng như các khó khăn tồn tại trong việc thực
hiện quy hoạch, xây dựng nông thôn mới của xã Quang Trung,
từ đó rút ra bài học cũng như các giải pháp khắc phục thúc đẩy
xã hoàn thành xuất sắc 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới sao
cho xã có thể phát huy tất cả các thế mạnh tiềm năng của mình
- em quyết định thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên gọi:
“Đánh giá kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2011-2015 tại xã Quang Trung, Huyện
Kiến Xương, Tỉnh Thái Bình”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Các mục tiêu cần giải quyết của khóa luận đó là:
- Đánh giá được thực trạng kết quả thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Quang Trung, huyện Kiến Xương,
tỉnh Thái Bình.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
quy hoạch và đầu tư xây dựng NTM tại xã Quang Trung.
- Rút ra được các bài học kinh nghiệm xây dựng NTM từ xã
Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế tồn tại
trong quá trình thực hiện 19 tiêu chí về NTM.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đánh giá toàn bộ hiện trạng quy hoạch sử
dụng đất, hiện trạng các công trình công cộng, hiện trạng cơ sở
vật chất hạ tầng và hướng thực hiện đảm bảo đáp ứng 19 tiêu
chí trong xây dựng NTM trên địa bàn xã Quang Trung, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

- Giai đoạn đánh giá: Từ 2010-2015.


- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đánh giá công tác thực hiện
19 tiêu chí trong xây dựng NTM của địa bàn xã Quang Trung.

PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Khái niệm và đặc trưng về nông dân, nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội,
sử dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng
và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo
ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho
công nghiệp.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị
các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là ủy ban nhân dân xã. (Theo Thông tư số 54/2009/TTBNNPTNT ngày 21-8-2009)


Nông dân: Các nhà nghiên cứu nhân học định nghĩa nông
dân thông qua những thói quen và chuẩn mực văn hoá, đặc
trưng bằng sự thu hẹp tầm nhìn và định hướng đến truyền
thống. Những nỗ lực mô tả nông dân như là một phạm trù khái
quát như thế, lẫn lộn với các loại hình học nhằm kết hợp mọi
hình thức kinh tế xã hội khác nhau được gọi là nông dân. Nhưng
chúng ta cũng có thể hiểu một cách đơn giản thì Nông dân là
những người lao động cư trú ở nông thôn sống chủ yếu bằng
nghề làm ruộng, sau đó bằng các ngành, nghề mà tư liệu sản
xuất chính là đất đai tùy theo từng thời kỳ lịch sử ở từng nước,

có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất.
2.1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của vùng nông thôn
- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân. là vùng sản xuất nông nghiệp là cơ bản,
ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục
vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho nông dân.
- So với thành thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, trình độ sản xuất hàng hoá và tiếp cận thị
trường thấp hơn. Vì vậy nông thôn chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt. Dân cư nông thôn thường hay đổ xô về thành thị để
kém việc làm và tìm cơ hội sống tốt hơn.
- Nông thôn có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hoá, khoa học công nghệ thấp hơn thành thị và ngay cả trình độ
dân chủ, tự do, công bằng xã hội trong một chừng mực nào đó
cũng thấp hơn thành thị.
- Nông thôn giàu tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên như
đất đai, nguồn nước, khí hậu... nhưng rất đa dạng về kinh tế, xã
hội, đa dạng về các hình thức tổ chức quản lý, đa dạng về quy
mô và trình độ phát triển. Tính đa dạng đó không chỉ diễn ra
giữa các nước khác nhau mà ngay giữa các vùng nông thôn
khác nhau của mỗi nước. Điều đó có ảnh hưởng không nhỏ đến


khả năng khai thác tài nguyên và các nguồn lực để đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững.
Xuất phát từ bốn đặc trưng cơ bản trên, có bốn vấn đề cần
quan tâm khi quy hoạch:
- Có những chương trình hợp lý để dần dần cải tạo và phát
triển nông thôn, rút ngắn khoảng cách nông thôn thành thị,
thực hiện công nghiệp hoá, hiện dại hoá ngay từ địa bàn nông

thôn như đầu tư về điện, đường, trường, trạm, áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật để nâng cao các hoạt động kinh tế.
- Phải nắm chắc điều kiện cụ thể của từng vùng nhằm khai
thác tốt tiềm năng của vùng đó (mỗi vùng có những nhân tố
khác nhau vềđiều kiện tự nhiên và mỗi vùng luôn có những tiềm
năng đặc thù riêng). Cần phát huy tiềm năng của từng vùng và
không được áp đặt cho các vùng khác nhau.
- Cần phải phân loại nông thôn theo trình độ phát triển,
theo điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Từ đó có phương
hướng, giải pháp thích hợp để phát triển nông thôn. -Tính chất
đa dạng của nông thôn đòi hỏi khi xây dựng và phát triển nông
thôn phải nắm chắc các điều kiện cụ thể của từng vùng, khai
thác và sử dụng tốt nhất tiềm năng của từng vùng. Tiếp tục
nghiên cứu, phân loại các vùng nông thôn theo trình độ phát
triển, theo điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để có phương hướng
và giải pháp thích hợp nhằm xây dựng các vùng nông thôn khác
nhau.
2.1.2. Khái niệm phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một
cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn. Quá trình
này, trước hết chính là do người dân nông thôn với sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác.
(Nguồn: Giáo trình phát triển nông thôn Học viện Nông
nghiệp Hà Nội năm 2005)


Mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông
nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân nghèo khó.

2.1.3. Các nội dung cơ bản về nông thôn mới
2.1.3.1. Định nghĩa về nông thôn mới
Nông thôn mới là kết quả hướng tới của công cuộc cách
mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình mình khang trang, sạch
đẹp, phát triển sản xuất toàn diện, có nếp sống văn hóa, môi
trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống
tinh thần vật chất của người dân được đảm bảo và không ngừng
nâng cao cải thiện.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ
sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy
hoạch, có sự kết hợp chặt chẽ có hiệu quả giữa nông nghiệp với
công nghiệp, dịch vụ và đô thị mang lại hiệu quả cao.
(Nguồn: Tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng NTM
Trường Chính trị Trần Phú Hà Tĩnh, 2013)
2.1.3.2. Lý do cần xây dựng nông thôn mới
Do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, thiếu đồng bộ, lạc hậu,
nhiều công trình xuống cấp ít được quan tâm đầu tư dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, thiếu sự hỗ trợ của công
nghệ, chất lượng bảo quản chế biến còn hạn chế dẫn đến chất
lượng giảm sút chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.Ứng
dụng công nghệ trong nông nghiệp còn thấp, cơ giới hóa chưa
đồng bộ.
Đời sống của người dân còn thiếu thốn cả vật chất và tinh
thần, nhiều nét văn hóa truyền thống có nguy cơ mai một, còn
nhiều nhà tạm, dột nát. Kinh tế xã hội khu vực nông thôn chủ
yếu phát triển tự phát, không theo quy hoạch.



Sự đầu tư của các doanh nghiệp vào nông nghiệp, nông
thôn còn thấp, thiếu sự liên hệ giữa nền nông nghệp Sản xuất
và công nghiệp tiêu thụ dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao,
giảm giá trị của sản phẩm nông nghiệp, không có chỗ đứng và
thương hiệu trên trường quốc tế.
Nhà nước có mục tiêu đến năm 2020 nước ta trở thành một
nước công nghiệp vì vậy xây dựng nông thôn mới sẽ trển khai
quy hoạch toàn thể, đào tao nguồn nhân lực phục vụ sản xuất
cũng như xây dựng nền nông nghiệp mới đáp ứng yêu cầu CNH
– HĐH.
2.1.3.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới: gồm 11 mục
tiêu
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Quy Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu
nhập
- Giảm nghèo và an sinh xã hội
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức SX có hiệu quả
ở nông thôn
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
- Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
nông thôn
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể
chính trị - xã hội trên địa bàn
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
(Nguồn: Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM,
2010)
2.1.3.4. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới



- Xây dựng Nông thôn mới theo phương châm phát huy vai
trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ, hướng dẫn. Các hoạt động
cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân
chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục
tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn,
có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế,
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần
kinh tế, huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
- Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của mỗi địa
phương; có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo
quy hoạch.
- Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện. Hình thành
cuộc vận động ”Toàn dân xây dựng Nông thôn mới” do Mặt trận
Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị xã hội vận động mọi
tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng
Nông thôn mới.
(Nguồn: Tài liệu tập huấn khuyến nông, 2016)
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Trên thế giới
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc được biết đến là một quốc gia rông lớn với diện

tích xấp xỉ 9,6 triệu km2, với dân số vào khoảng trên 1,3 tỷ
người, trong đó nông dân sống ở nông thôn là trên 900 triệu


người. Dân số Trung Quốc chiếm 21% dân số trên thế giới trong
đó diện tích đất canh tác lại chỉ chiếm 9% của thế giới.Với xuất
phát điểm từng là một đất nước nghèo nhưng nhờ có công cuộc
cải cách mở cửa, kinh tế Trung Quốc đã trỗi dậy và phát triển
như một hiện tượng kỳ diệu của khu vực Châu Á cũng như trên
toàn thế giới.
Với diện tích đất ít ỏi để duy trì và nuôi sống số dân bằng
21% dân số toàn thế giới sẽ là một bài toán hóc búa đặt ra với
Trung Quốc. Lời giải cho bài toán đó chính là chính sách Tam
nông mà nhiều người Trung Quốc vẫn gọi là “Quốc sách”.
Thành công xuất sắc trong chính sách Tam nông giúp chúng
ta rút ra được bài học kinh nghiệm sau:
-

Đổi mới cơ chế quản lý trong nông nghiệp nổi bật là việc cải tổ
quản lý trong nông nghiệp là: Xóa bỏ công xã nhân dân, thực
hiện cơ chế quản lý “Hai mở một điều chỉnh” (Hai mở là mở cửa
giá thu mua theo cơ chế thị trường, mở cửa thị trường mua bán
lương thực. Điều chỉnh từ trợ cấp gián tiếp qua lưu thông thành
trợ cấp trực tiếp cho nông dân như trợ cấp giống, phân bón, kỹ
thuật máy móc…)

-

Phát triển công nghiệp dịch vụ ở nông thôn để tạo việc làm tại
chỗ, đem lại thêm thu nhập cho người dân: Cơ cấu lao động của

Trung Quốc chuyển dịch rất nhanh từ lao động nông thôn
chuyển sang làm công nhân cho các xí nghiệp hoặc các ngành
dịch vụ. Đạt được kết quả đó là do Trung Quốc đã thúc đẩy chú
trọng phát triển các doanh nghiệp tại nông thôn, đẩy mạnh
phát triển công nghiệp – dịch vụ ở nông thôn, đưa các công
nghệ kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp.

-

Có nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, đảm bảo an sinh xã hội
như: Xóa bỏ thuế nông nghiệp; Thực hiện giáo dục (9 năm)
miễn phí; Hỗ trợ học nghề cho các tầng lớp thu nhập thấp; Hỗ
trợ về giá mua giống, thiết bị sản xuất, vốn cho nông dân; Hỗ


trợ thu mua lương thực cho nông dân không thấp hơn so với giá
thị trường.
-

Phát triển nền nông nghiệp với hiệu quả cao: Tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng khai thác lợi thế nâng cao năng
suất, chất lượng, căn cứ vào nhu cầu thị trường để đưa ra các
biện pháp thích hợp cho từng khu vực để điều chỉnh và nâng
cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp lên hết mức có thể.
(Nguồn: Tạp chí kiến trúc chuyên mục “Xây dựng nông
nông thôn cấp cơ sở ở Châu Á với thực tiễn Việt Nam”)
2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản
Từ thập niên 70 của thế kỷ trước, ở tỉnh Oita (Miền Tây Nam
Nhật Bản) đã hình thành và phát triển phong trào “Mỗi làng một
sản phẩm” , với mục tiêu phát triển vùng nông thôn của khu

vực này một cách tương xứng so với tốc độ phát triển chung của
Nhật Bản. Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển thì
phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” đã thu được nhiều thắng
lợi rực rỡ. Nhờ sự thành công của phong trào này mà đã đem lại
những bước nhảy vọt rất lớn trong việc phát triển nông thôn cho
nước Nhật. Nó đã lôi cuốn được sự quan tâm không chỉ của các
địa phương trên nước Nhật Bản mà còn có rất nhiều khu vực và
quốc gia khác nhau trên thế giới học tập và làm theo.
(Nguồn: Báo Hà Tĩnh điện tử chuyên mục “Kinh nghiệm xây
dựng nông thôn mới ở một số nước Châu Á”)
2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan là một nước nông nghiệp truyền thống với tỷ lệ
dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc
đẩy sự phát triển bền vững và có hiệu quả của nền nông nghiệp
trong nước Thái Lan đã áp dụng một số chến lược như: Tăng
cường vai trò của các cá nhân và các tổ chức hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao
trình độ của cá nhân, tập thể bằng cách mở các lớp đào tạo
chuyên môn về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường


công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân; giải quyết tốt vấn đề
nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lâp hệ thống
bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy hải sản xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công
nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu do đó ngành công nghiệp chế biến nông sản ở Thái Lan
phát triển rất mạnh mẽ.
Một số chính sách mà Thái Lan đã sử dụng: Chính sách đảm

bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, Chính phủ Thái Lan thường
xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an tàn thực
phẩm. Năm 2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an
toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới” nhằm
khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành đọng kiểm
soát chất lượng và vệ sinh thực phẩm để đảm bảo an toàn cho
người sử dụng trong nước cũng như xuất khẩu. Ngoài ra Chính
phủ còn thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện, nâng
cao chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm
(Nguồn: Báo Hà Tĩnh điện tử chuyên mục “Kinh nghiệm xây
dựng nông thôn mới ở một số nước Châu Á”)
2.2.2. Ở Việt Nam
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn có vị trí và tầm
quan trọng chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững của nước ta. Ngày 05 tháng 08 năm 2008, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành
Nghị quyết số 26 - NQ/TW về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn. Mục tiêu của Nghị quyết, đến năm 2020 là: “Giải quyết cơ
bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn gấp trên
2,5 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 30%
lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn thông qua đào tạo đạt
trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%;


phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn”.
Triển khai Nghị quyết số 26 - NQ/TW, ngày 16 tháng 4 năm
2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 491/QĐ-TTg về
việc ban hành Bộ tiêu trí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Từ năm 2010, Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới đã được triển khai rộng khắp trong cả nước và

đạt được những thành công bước đầu. Phong trào xây dựng
nông thôn mới đã có bước phát triển và đã trở thành phong trào
chung và lan rộng đến khắp các địa phương.
Đặc biệt 9/2009, Thủ tướng chính phủ đã ban hành 19 tiêu
chí quốc gia cụ thể về NTM, đây là cơ sở để xây dựng mô hình
NTM phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của nước ta. Và ban
chỉ đạo chương trình NTM đã chọn 5 tỉnh và 5 huyện trong
phạm vi cả nước tiến hành triển khai thí điểm sau đó nhân rộng
ra trên toàn quốc và đã trở thành phong trào xây dựng NTM
trên mọi miền tổ quốc được chính quyền và người dân nhiều nơi
hưởng ứng tích cực. Ở các xã thực hiện thí điểm, thu nhập của
người dân tăng cao hơn, khoảng 62% so với trước đây, đến
tháng 3 năm 2011 có nhóm xã đạt mức thu nhập bình quân đầu
người/năm từ 20 triệu đồng (xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu
Ngang, Trà Vinh) đến 24,2 triệu đồng (xã Tân Thông Hội, quận 7,
Tp. Hồ Chí Minh)
2.2.3. Tình hình thực hiện NTM ở huyện Kiến Xương
Huyện Kiến Xương là một huyện có điều kiện thuận lợi phát
triển Kinh tế - xã hội và là một huyện thuần nông, sản xuất
nông nghiệp là chủ yếu trong cơ cấu kinh tế. Chính vì thế khi
Ban bí thư chỉ đạo phong trào xây dựng NTM trong cả nước tuy
không chỉ định Thái Bình làm điểm nhưng tỉnh đã chủ động
hưởng ứng và phát đông phong trào xây dựng NTM ngay từ đầu
năm 2009 và Kiến Xương là một trong những huyện đi đầu
trong việc thực hiện xây dựng NTM.


Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,chính quyền từ huyện
đến cơ sở, sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị và nhân
dân trong huyện nên kinh tế, xã hội có sự phát triển; an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, đời sống tinh thần
và vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện và nâng cao.
Để hoàn thành các chỉ tiêu của chương trình xây dựng NTM
thì huyện Kiến Xương vẫn đang không ngừng nỗ lực đổi mới cơ
cấu cây trồng vật nuôi, chú trọng đưa những giống cây trồng
vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất, đẩy mạnh sản
xuất mọi thành phần kinh tế và chú ý phát triển các làng nghề,
mở các lớp đào tạo kĩ thuật đem kiến thức mới tiên tiến đến bà
con nông dân, chú trọng các địa phương có đất nông nghiệp bị
thu hồi để thực hiện các dự án. Tập trung mọi nguồn lực đầu tư
thực hiện các dự án trong chương trình xây dựng NTM. Phấn đấu
năm 2016 hầu hết các xã đều đạt 19/19 tiêu chí xây dựng NTM.
2.2.4. Căn cứ, cơ sở pháp lý để lập quy hoạch xây dựng
NTM
Việc lập quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới được căn
cứ vào:
-

Nghị quyết số 26/NQ/TW Hội nghị Trung ương VII về nông

-

nghiệp, nông dân, nông thôn.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXD nông thôn (QCVN 14-

-

2009/BXD)
Thông báo số 550/TB-TU ngày 16/09/2009 của Ban thường vụ
Tỉnh ủy Thái Bình v/v chỉ đạo thí điểm xây dựng nông thôn mới


-

và triển khai quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong tỉnh.
Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 25/09/2009 của UBND tỉnh
Thái Bình v/v phê duyệt đề án quy hoạch xây dựng nông thôn

-

mới tỉnh Thái Bình.
Văn bản số 11/SXD-QH ngày 28/09/2009 của Sở XD Thái Bình
v/v hướng dẫn quy trình và các tiêu chí, chỉ têu chủ yếu về
QHXD nông thôn mới tỉnh Thái Bình.


-

Quyết định số 2309/QĐ-UBND ngày 29/09/2009 của UBND tỉnh
Thái Bình v/v ban

hành bộ tiêu chí nông thôn mới tỉnh Thái

-

Bình.
Tiêu chuẩn về QHXD nông thôn ban hành theo Thông tư số

-

31/2009/TT-BXD ngày 10/09/2009 của Bộ Xây Dựng.

Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây Dựng
quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý QHXD nông

-

thôn.
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng

-

Chính phủ v/v ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN
và PTNT hướng dẫn thưc hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

-

mới.
QĐ số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn

-

hóa nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”.
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo
các chi nhánh, ngân hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo

-

đảm tăng cường nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại các xã.
Nghị định số 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu


-

tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Quyết định 342/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 về sửa đổi một

-

số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
Công văn số 938/BNN-VPĐP ngày 13/03/2014 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thông thôn về việc quy định mức thu

-

nhập đạt chuẩn NTM.
Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành

-

Bộ tiêu chí Quốc gia về xã NTM giai đoạn 2016-2020.
Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 về việc Ban
hành sổ tay hướng dẫn việc thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về xã
NTM giai đoạn 2016-2020.


PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Kết quả thực hiên 19 tiêu chí trong xây dựng NTM của xã
Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
3.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Phạm vi nghiên cứu trên toàn bộ địa giới hành chính xã
Quang Trung.
- Phạm vi nội dung: Các nội dung về công tác thực hiện 19
tiêu chí trong quy hoạch xây dựng NTM.
- Giai đoạn đánh giá: Từ 2010-2015
3.3. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Đề tài được tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá...
trong phạm vi xã Quang Trung, rải khắp các địa bàn thôn xóm
trong xã.
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên địa bàn.


- Kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong xây dựng NTM tại xã
Quang Trung, huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.
- Sự đón nhận và đóng góp của người dân vào chương trình
NTM.
- Các bài học kinh nghiệm về xây dựng NTM tại địa bàn xã.
- Đề xuất giải pháp khắc phục giải quyết những tồn tại
trong quá trình xây dựng NTM.
3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Là phương pháp nhằm mục đích thu thập các báo cáo,tài
liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và sử dụng
các nguồn thông tin đã được công bố qua báo các kết quả thực
hiện của các ngành chức năng như Ban chỉ đạo nông nghiệp,
nông dân, nông thôn và xây dựng NTM xã Quang Trung, huyện
Kiến Xương, tỉnh Thái Bình; các công bố đã được nghiệm thu,
công bố có nội dung về xây dựng NTM trên địa bàn xã.

Thu thập các tài liệu liên quan khác như: Các tài liệu,số liệu
thống kê của phòng thống kê huyện, cán bộ thống kê xã cùng
cấp; các bản đồ và các dự án liên quan của địa phương; các báo
cáo của UBND xã Quang Trung về tình hình thực hiện quy hoạch
NTM.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Chọn mẫu điều tra: Chọn người nông dân trả lời phỏng vấn
thông qua bảng câu hỏi, mỗi thôn sẽ tiến hành phỏng vấn 9
người trong đó có 3 người thuộc hộ có thu nhập khá giả, 3 người
thuộc hộ trung bình và 3 người thuộc diện hộ nghèo, nội dung
phỏng vấn về: nhận thức của người dân về chương trình xây
dựng NTM của địa phương, Thái độ hưởng ứng và mức độ đóng
góp của họ trong phong trào, đánh giá về chât lượng cơ sở hạ
tầng.


3.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Dựa trên những số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp
so sánh đánh giá, phân tích và tìm ra những giải pháp khắc
phục những hạn chế trong quá trình xây dựng NTM.
3.5.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Từ các số liệu thu thập được từ thực tế tiến hành mô tả các
chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, bình quân, thời gian, chi phí thực hiện
để hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới của xã.
3.5.2.2. Phương pháp so sánh
-

Từ các số liệu đã có tiến hành so sánh với thực tế khách quan.
So sánh đối chiếu giữa các tiêu chí giữa các năm trước và sau
khi xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thể hiện rõ

sự khác biệt và hiệu quả đạt được trước khi thực hiện chương

-

trình NTM và sau khi thực hiện chương trình.
Từ các phiếu ý kiến thu thập được từ người dân cũng như lãnh
đạo để đánh giá kết quả xây dựng NTM ở xã Quang Trung,
huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình.

3.5.2.3. Phương pháp phân tích số liệu tổng hợp
Sử dụng tất cả số liệu hiện có, tổng hợp phân tích để đưa ra
những kết quả nhận xét chính xác, phù hợp.
2.5.3. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp quan trọng trong quá trình phân tích và
diễn giải thông tin, tham khảo xin ý kiến đóng góp từ các
chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp cũng như trong các lĩnh
vực khác có sự liên quan.
Phương pháp này được áp dụng từ bước điều tra thu thập số
liệu, phân tích tổng hợp và hoàn thiện báo cáo.


PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA

4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Quang Trung nằm ở phía Nam huyện Kiến Xương, cách
sông Hồng 7km về phía Tây Nam, cách thị trấn Thanh Nê
khoảng 3km về phía Bắc.



Xã gồm có 5 thôn gồm: Thôn Trà Đoài, thôn Trà Đông, thôn
Thương Phúc, thôn Cao Mại Đoài và thôn Mỹ Nguyên.
Về ranh giới hành chính:
-

Phía
Phía
Phía
Phía

Bắc giáp với xã An Bồi, thị trấn Thanh Nê
đông giáp với xã Vân Trường, Bắc Hải huyện Tiền Hải
Nam giáp với xã Quang Hưng, Ninh Bình
Tây giáp với xã Quang Minh, Minh Hưng

Xã có đường

222 chạy qua, ngoài ra còn có các tuyến

đường liên xã được bê tông hóa tạo điều kiện thuận lợi trong
việc giao lưu hàng hóa với các xã trong Huyện và các địa
phương khác.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Quang Trung thuộc vùng đồng bằng sông Hồng nên có
địa hình tự nhiên tương đối bằng phẳng, cao trình biến thiên từ
1m – 2m so với mực nước biển. Thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế xã hội và sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt là thuận tiện
cho phát triển nông nghiệp nhất là cây lúa, rau màu, cây ăn quả
và nuôi trồng thủy sản kết hợp trồng lúa.

4.1.1.3. Khí hậu
Huyện Kiến Xương nói chung và xã Quang Trung nói riêng
nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên có nhiều đặc trung rõ rệt
như sau:
-

Có 2 mùa rõ rệt: Mùa hè nóng bức, mưa nhiều, thường có bão,

-

mùa đông gió lạnh, khô hanh.
Bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm là 23°C - 24°C,

-

nhiệt độ thấp nhất là 4°C, cao nhất là 38°C.
Số giờ nắng trong năm dao động từ 1600 – 1800 giờ.
Lượng mưa trung bình năm từ 1500 – 1900 mm, cao nhất là

-

2528 mm và thấp nhất là 1173mm
Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm từ 85 – 90%
Điều kiện khí hậu của địa phương thích hợp với cây nhiệt
đới, mùa đông có thể phát triển nhiều loại rau màu có giá trị
kinh tế cao.


4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.2.1. Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của Quang Trung là 786,03 ha
trong đó gồm có: 585,92ha đất nông nghiệp; 193,86ha đất phi
nông nghiệp còn 6,25ha là đất chưa sử dụng.
Vùng cao chủ yếu là đất thịt nhẹ thích hợp với trồng cây rau
màu; vùng đất thấp trũng chủ yếu là đất thịt, thịt nặng thích
hợp với trồng lúa.
4.1.2.2. Tài nguyên nước
Nguồn nước của xã tương đối dồi dào do có các hệ thống
sông, ao hồ phân bố đều đặn trên địa bàn xã được cung cấp từ
nước mưa thế nên lưu lượng phụ thuộc vào từng mùa và địa
hình từng khu vực.
Nước sinh hoạt chủ yếu là nước mưa và nước ngầm từ giếng
khoan. Đến nay thì xã đã có hệ thống cung cấp nước sạch đầy
đủ cho các hộ gia đình trong toàn xã sử dụng.
4.1.3. Hiện trạng kinh tế xã hội
4.1.3.1. Tình hình kinh tế cuối năm 2015
- Cơ cấu kinh tế của Quang Trung là:
Nông nghiệp chiếm 52%; thương mại dịch vụ chiếm 28%;
sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề chiếm 20%

Biểu đồ 4.1. Cơ cấu kinh tế xã Quang Trung cuối năm
2015
(Nguồn: UBND xã Quang Trung, 2015c)
- Sản xuất nông nghiệp
+ Trồng trọt:
Từ khi thực hiện chương trình NTM với sự nỗ lực, phối hợp
chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể và sự nỗ lực cố gắng của


cán bộ, nhân dân trong xã thì nền nông nghiệp trong toàn xã có

sự thay đổi và đạt được những thành tựu đáng kể:
Áp dụng công nghệ kỹ thuật mới nhất vào sản xuất trồng
trọt, góp phần giảm sức lao động bỏ ra đem lại năng suất cao
hơn.
Công tác trồng trọt được chú trọng trong tất cả các khâu từ
gieo cấy, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh nên thắng lợi cả về
diện tích, năng suất, sản lượng. Năng suất lúa ổn định nhiều
năm trên 65.4 tạ/ha
Ngoài cây lúa còn có thêm các loại rau màu vụ đông phục
vụ thiết thực cho đời sống hàng ngày của nhân dân.
Năm 2015: thu từ cây lúa đạt 18.450.500.000đ; thu từ cây
màu vụ đông đạt 6.740.000.000đ; tổng thu từ trồng trọt là
25.190.500.000đ
+ Chăn nuôi
Chăn nuôi kết hợp trồng trọt nông hộ ngày càng phát triển
theo hướng tập trung. Hiều hộ gia đình nuôi với số lượng lớn từ
30 – 100 con lợn. Tổng đàn lợn có 6850 con, đàn trâu bò 350
con, đàn gia cầm 34.500 con.
Nuôi trồng thủy sản cũng phát triển, thường nuôi cá kết hợp
với chăn nuôi. Diện tích nuôi cá đạt 35ha. Tổng thu nhập từ
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản ước đạt 17.460.000.000 đồng.
- Sản xuất khu vực kinh tế công nghiệp
Thế mạnh của xã là về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
gần như chưa phát triển. Chủ yếu là các ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp như: cơ sở sửa chữa máy móc thiết bị, cơ sở may…
- Khu vực thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ của Quang Trung phát triển đa dạng,
phong phú như dịch vụ vận tải hành khách và vận tải hàng hóa.
Các hộ dân 2 bên trục đường khu vực trung tâm và các trục liên



thôn đều kinh doanh dịch vụ với nhiều mặt hàng khác nhau
phục vụ thiết thực cho đời sống hàng ngày của nhân dân.
Sau quá trình thực hiện Chương trình xây dựng NTM thì
thương mại, dịch vụ lại càng phát triển mạnh mẽ hơn, cơ cấu
cũng dần tăng lên chiếm tỷ lệ khá lớn trong cơ cấu kinh tế của
xã là 28%.
Hợp tác xã nông nghiệp làm tốt công tác dịch vụ như giống
lúa, thuốc bảo vệ thực vật...
Doanh thu từ thương mại, dịch vụ ước chừng 27.8 tỷ đồng.
4.1.3.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Dân số xã Quang Trung hiện tại có 9187 người, phân bố
trong 5 thôn.
- Dân số xã là 2624 hộ với 9187 khẩu, thì có 70 hộ là hộ
nghèo chiếm 2,67%.
- Thành phần lao động nông thôn, trình độ dấn trí thấp chủ
yếu là sản xuất nông nghiệp (trồng lúa) tại địa phương.
- Số lượng lao động trong độ tuổi là 5741/9187 người chiến
62,4% trong tổng dân số toàn xã; số lao động có khả năng lao
động là 4793/9187 chiếm 52,1%; số lao động có việc làm
thường xuyên là 4723 chiếm 95,8%.
- Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2015 đạt 29,7
triệu đồng/người/năm.
4.1.3.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
* Giao thông
Đường bộ: Nhìn chung giao thông xã Quang Trung tương đối
phát triển và thuận lợi
Đường tỉnh 222: Đường tỉnh lộ 222 đi qua địa bàn xã với
chiều dài 2,06 km, có nền đường 6 -7m, mặt đường đá nhựa
rộng 3m.



×