Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.86 KB, 54 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BC - CP

Báo cáo chính phủ

CT - TTg

Chỉ thị thủ tướng chính phủ

CP

Chính phủ

KH - BTNMT

Kế hoạch Bộ tài nguyên môi trường

NĐ – CP

Nghị định Chính phủ

QĐ – BTNMT

Quyết định Bộ tài nguyên môi trường

QĐ – ĐC


Quyết định Tổng cục địa chính

QĐ – TTg

Quyết định Thủ tướng chính phủ

QH

Quốc hội

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

TT – BTNMT

Thông tư Bộ tài nguyên môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những hộ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Quá
trình học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi đã được trang bị
rất nhiều kiến thức. Để hệ thống lại kiến thức và kĩ năng đã học, đồng thời tiếp

cận với thực tế, được sự đồng ý của Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông
thông – trường Đại học Lâm Nghiệp tôi tiến hành thực hiện khóa luận tốt
nghiệp với chuyên đề “Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý nhà
nước về đất đai tại phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – Thành phố Hà
Nội”.
Đầu tiên, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới tất cả thầy cô trong ban giám hiệu
nhà trường, viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn đã trực tiếp dạy bảo,
giúp đỡ và rèn luyện tôi cả về đạo đức và kiến thức cần có của người làm công
tác khoa học trong những năm tháng tôi là sinh viên dưới mái trường Lâm
Nghiệp.
Đặc biệt tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô hướng dẫn ThS. Vũ
Ngọc Chuẩn, người đã chỉ bảo và hướng dẫn chi tiết, nhiệt tình để tôi có thể
hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất.
Cũng nhân dịp đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành với ủy ban nhân dân
phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thu nhập số liệu khóa luận.
Cho dù đã cố gắng và nỗ lực rấ nhiều nhưng vì hạn chế về mặt thời gian và
kiến thức, kinh nghiệm nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu xót nhất
định. Tôi rất mong nhận được những đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các
bạn qua đó giúp tôi có thể hoàn thiện khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm …
Sinh viên thực hiện

Hoàng Nhật Linh


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được, nó cũng là yếu tố mang
tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên
trái đất. Đất đai còn là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong không gian. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra đối với Đảng và nhà nước ta là
làm thế nào để quản lý và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững nguồn tài nguyên đất đai.
Những năm trở lại đây, quá trình quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô
thị hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ, đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công
tác quản lý Nhà nước về mọi mặt, trong đó quản lý Nhà nước về đất đai là một
nội dung quan trọng nghiên cứu các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử
dụng đất. Các vấn đề trong lĩnh vực đất đai phức tạp và vô cùng nhạy cảm, đây
là vấn đề nan giải không chỉ với nước ta mà còn với các nước đang phát triển và
phát triển trên thế giới. Từ đó cần có những biện pháp giải quyết hợp lý để bảo
vệ quyền và lợi ích của các đối tượng trong quan hệ đất đai. Vì vậy công tác
quản lý nhà nước về đất đai có vai trò rất quan trọng, cần được chủ trọng và
quan tâm.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 15 nội dung được ghi nhận tại
điều 22 Luật Đất đai năm 2013, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc,
quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất
yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Ngọc Thụy là một phường thuộc quận Long Biên – thành phố Hà Nội. Với
lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phường Ngọc Thụy đã và đang có


những thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại,
công nghiệp của phường cũng đang phát triển. Hiện nay, công tác quản lý và sử
dụng đất đai trên địa bàn phường Ngọc Thụy bên cạnh những kết quả đạt được

vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế. Do đó công tác quản lý nhà nước về đất đai phải
được đưa lên hàng đầu đề thực hiện việc quản lý sử dụng đất đai một cách hợp
lý, tiết kiệm và hiệu quả.
Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trở thành vấn
đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội”.
1.2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà n ước v ề đ ất đai trên đ ịa
bàn phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – TP. Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác quản lí nhà n ước
về đất đai tại phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – TP. Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng một số nội dung trong công tác qu ản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – TP. Hà
Nội.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác qu ản lí
nhà nước về đất đai tại phường Ngọc Thụy.
1.3.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn phường Ngọc Thụy –
Quận Long Biên – TP. Hà Nội.
Về nội dung: Nghiên cứu 6 nội dung trong 15 nội dung quản lý nhà

nước về đất đai trên địa bàn phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – TP. Hà
Nội.
Về thời gian: Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 2013-2017.


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, văn minh, quốc phòng. Đất đai là tài nguyên có hạn
về số lượng, có vị trí cố định trong không gian, không thể thay thế và di chuyển
được theo ý muốn chủ quan của con người. Chính vì vậy, việc quản lý và sử
dụng tài nguyên quý giá này một cách hợp lý không những có ý nghĩa quyết
định đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước mà còn đảm bảo cho mục tiêu
chính trị và phát triển xã hội.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 15 nội dung được ghi nhận tại
điều 22 Luật Đất đai năm 2013, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm chắc,
quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử dụng đất
yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Ngọc Thụy là một phường thuộc quận Long Biên – thành phố Hà Nội. Với
lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, phường Ngọc Thụy đã và đang có
những thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Các ngành dịch vụ, thương mại,
công nghiệp của phường cũng đang phát triển.
Vì vậy, việc đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai trở thành vấn
đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai tại
phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội”.

2.2.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI


2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai
Thuật ngữ “Quản lý” có nhiều nghĩa khác nhau, nó là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, vì vậy mỗi ngành khoa học
đều có định nghĩa riêng về thuật ngữ “Quản lý”, nhưng xét về quan niệm chung
nhất thì: “Quản lý chính là sự tác động định hướng bất kỳ lên một hệ thống nào
đó nhằm trật tự hóa và hướng nó phát triển phù hợp với những quy luật nhất
định” ( theo Giáo trình Quản lý nhà nước về đất đai, TS.Nguyễn Khắc Thái
Sơn).
Quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực quản lý của Nhà nước, do đó
được hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý hành chính Nhà nước có thẩm
quyền trong việc sử dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác
động đến hành vi, hoạt động của người sử dụng đất đai nhằm đạt được mục đích
sử dụng đất đai tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, bảo vệ nguồn tài nguyên
đất, bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan sinh thái trên phạm vi cả nước và
trên từng địa phương.
Quản lý nhà nước về đất đai còn là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh
bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước đối với các hành vi và hoạt
động của cơ quan quản lý hành chính nhà nước, tổ chức, cá nhân trong quản lý
và sử dụng đất đai do các cơ quan có tư cách pháp nhân công pháp trong hệ
thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nước tiến hành bằng những chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước nhằm sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu
quả và bền vững ở mỗi địa phương và trong cả nước.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối
với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và

phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
2.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Đối tượng quản lý đất đai là tài nguyên đất đai cho nên quản lý Nhà nước
về đất đai phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
+ Luật đất đai 2013 đã khẳng định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do
Nhà nước thống nhất là quản lý”.


+ Thông qua công cụ quy hoạch và pháp luật
-Bảo đảm sự kết hợp giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai
+ Nhà nước đại diện chủ sở hữu và trao cho người dân quyền sử dụng.
- Kết hợp hài hòa các lợi ích quốc gia, cộng đồng, cá nhân, hộ gia đình
- Hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững.
+ Sử dụng bền vững là kết hợp giữa việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu
quả và lâu bền.
2.2.3. Công cụ quản lý nhà nước về đất đai
2.2.3.1. Công cụ chính sách và pháp luật về đất đai
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu được của một Nhà n ước.
Từ xưa đến nay, Nhà nước nào cũng luôn thực hiện quy ền cai trị của mình
trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dung pháp luật tác đ ộng vào ý chí con
người để điều chỉnh hành vi của con người.
Pháp luật là công cụ duy trì trật tự xã hội trong lĩnh vực đất đai. Trong
hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh th ần
của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu
thuẫn. Trong các mâu thuẫn đó có những vấn đ ề ph ải dung đến pháp lu ật
mới xử lý được.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân th ực hiện nghĩa
vụ thuế đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai,

nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc, nhưng không ph ải lúc nào nghĩa
vụ đó cũng được thực hiện một cách đầy đủ có rất nhiều trường h ợp phải
dùng biện pháp cưỡng chế và bắt buộc thì nghĩa vụ đó m ới đ ược th ực
hiện.
Pháp luật là công cụ mà qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đ ẳng, công
bằng giữa những người sử dụng đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc,
thông qua các chính sách miễn giảm, thưởng, phạt cho phép Nhà n ước
thực hiện được sự bình đằng cũng như giải quyết tốt m ối quan hệ về l ợi
ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử dụng đất.
Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ qu ản lý khác, các
chế độ, chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả h ơn.


Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội ch ủ nghĩa
Việt Nam có các công cụ pháp luật liên quan tr ực ti ếp hoặc gián ti ếp đ ến
quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân s ự, các pháp
lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông tư, các ch ỉ th ị, các ngh ị
quyết, ... của Nhà nước, của Chính phủ, của các bộ, các ngành có liên quan
đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn bản quản lý c ủa
các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương.
2.2.3.2. Công cụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, công cụ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không thể thiếu
được trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Vì vậy, Luật đất đai 2013 quy
định “Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một nội dung quan trọng trong việc
quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách thống
nhất trong quản lý nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được
phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hơp lý, Nhà
nước kiểm soát được mọi diễn biến về tình hình đất đai. Từ đó, ngăn chặn được

việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế
hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi
ranh giới của mình. Quy hoạch đất đai được lập theo vùng lãnh thổ và theo các
ngành.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo vùng lãnh thổ là quy hoạch sử dụng đất đai
được lập theo các cấp hành chính, gồm: quy hoạch sử dụng đất đai của cả nước,
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện, quy
hoạch sử dụng đất đai cấp xã.
Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành là quy hoạch sử dụng đất đai theo
ngành là quy hoạch sử dụng đất đai được lập theo các ngành như: quy hoạch sử
dụng đất đai theo ngành nông nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành
công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành giao thông.
2.2.3.3. Công cụ tài chính
Tài chính là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể kinh tế - xã


hội: Các công cụ tài chính và vai trò của nó trong quản lý nhà nước đối với đất
đai như sau:
Thuế và lệ phí: là công cụ tài chính chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong
công tác quản lý đất đai. Theo luật đất đai năm 2013, Nhà nước ban hành các
loại thuế chủ yếu trong lĩnh vực đất đai như sau:
+ Thuế sử dụng đất
+ Thuế chuyển quyền sử dụng đất
+ Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất (có thể có)
+ Các loại lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai như lệ phí trước bạ, lệ phí
địa chính
Giá đất: Đối với đất đai hiện nay, Nhà nước đã ban hành khung giá chung
cho các loại đất cụ thể được quy định tại Nghị định số 44/2014 NĐ-CP ngày
15/05/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất.

- Vai trò của công cụ tài chính trong quản lý đất đai:
+ Tài chính là công cụ để các đối tượng sử dụng đất đai thực hiện nghĩa vụ
và trách nhiệm của họ.
+ Tài chính là công cụ mà Nhà nước thông qua nó để tác động đến các đối
tượng sử dụng đất làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong
việc sử dụng đất đai. Các đối tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và
nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.
+ Tài chính là công cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền bình
đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hòa giữa các lợi ích.
+ Tài chính là công cụ cơ bản để Nhà nước tăng nguồn thu ngân sách.
2.3.

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013

Tại khoản 2 điều 22 Luật Đất đai 2013 có quy định 15 nội dung quản lý
Nhà nước về đất đai như sau:
- Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các văn bản đó.
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.


- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển muc đích sử dụng
đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.

- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và giá đất.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản
lý và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.4.

TÌNH HÌNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TẠI VIỆT NAM

2.4.1. Hiện trạng sử dụng đất


Đất phi nông nghiệp
11,16%

Biểu 2.1. Cơ cấu sử dụng đất cả nước năm 2015
Theo kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2015, tổng diện tích tự
nhiên cả nước là 33.123.007 ha.
- Đất nông nghiệp: 27.302.206 ha chiếm 82,43% tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất phi nông nghiệp: 3.697.829 ha chiếm 11,16% tổng diện tích tự

nhiên.
- Đất chưa sử dụng: 2.123.042 ha chiếm 6,41% tổng diện tích tự
nhiên.
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất cả nước năm 2015
theo nhóm đất sử dụng

TT

Mục đích sử dụng đất

1

Tổng diện tích tự nhiên

2

Đất nông nghiệp

Mã đất

PNN

Diện tích
(ha)

Cơ cấu diện
tích loại đất so
với tổng diện
tích tự nhiên
(%)


33.123.007

100

27.302.206

82,43


3

Đất phi nông nghiệp

CSD

3.697.829

11,16

4

Đất chưa sử dụng

NNP

2.123.042

6,41


(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường)

2.4.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam
2.4.2.1. Công tác ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
Trải qua các thời kỳ, Việt Nam đã ban hành một hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật về đất đai tương đối chi tiết và đầy đủ nhằm tạo cơ sở pháp lý
cho việc triển khai đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước tới
người sử dụng đất.
-Ngày 01/07/1980 Chính phủ đã ban hành Quyết định số 201/CP về việc
Thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả
nước.
- Chỉ thị số 299/CT-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phut về
công tác đo đạc phân hạng đất và đăng ký thống kê đất đai trong cả nước.
- Ngày 29/12/1987 Quốc hội thông qua Luật đất đai đầu tiên và có hiệu lực
thi hành từ ngày 08/01/1988.
- Nghị quyết 10/NQ-TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị về giao đất cho
hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài, Nghị quyế là dấu mốc có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với phát triển nông nghiệp.
- Luật đất đai năm 1993 được Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993.
- Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ quy định về việc giao
đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
sản xuất nông nghiệp.
- Nghị 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp.
- Nghị định 34/CP ngày 23/04/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy Tổng cục Địa chính ( nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường).
- Ngày 02/12/1998 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật đất đai năm 1993.



- Nghị định 17/CP ngày 29/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất
và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Ngày 29/06/2001 Quốc hội thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật đất đai năm 1993.
- Luật Đất đai 2003 được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm
2004 về thi hành Luật đất đai.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 2/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
- Nghị quyết số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- TT 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của
Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/5/2011 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến các thủ tục
hành chính về lĩnh vực đất đai.

- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.


- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về giá đất.
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà n ước thu hồi đất.
- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quy ền sử dụng đ ất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đ ồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuy ển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
- Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài

nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp đ ịnh giá đ ất; xây
dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá
đất.
Và một số văn bản khác...
Đến nay, đã có 63/63 tỉnh ban hành được hơn 360 văn bản quy định chi tiết
thi hành Luật và các Nghị định quy định chi tiết thi hành.
2.4.2.2. Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là định hướng khoa học cho việc phân bố
sử dụng đất theo mục đích và yêu cầu của các ngành kinh tế, phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương và của cả nước ở từng giai đoạn cụ
thể. Quy hoạch sử dụng đất được lập cho giai đoạn 10 năm, kế hoạch sử dụng
đất được lập cho giai đoạn 5 năm. Mục đích của công việc này là để sử dụng đất
một cách khoa học, hợp lý, hiệu quả cao và ổn định.
Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Đây là một căn cứ pháp lý, kỹ thuật quan
trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Quy hoạch đất đai theo lãnh thổ hành chính cấp tỉnh, thành phố và đã được
triển khai thực hiện ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước.
-Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011-2015):
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (20112015) cấp quốc gia đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ TNMT đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của các Bộ, ngành và
địa phương và Bộ trưởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tướng Chính phủ Báo cáo số
190/BC-CP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội và Báo cáo số 193/BCCP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết quả kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số 17/2011/QH13 của Quốc
hội. Cụ thể như sau:
+ Đối với cấp tỉnh: Bộ đã trình Chính phủ xét duyệt quy hoạch sử dụng

đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) cho
63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Đối với cấp huyện: có 352 đơn vị hành chính cấp huyện được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 49,93%); có
330 đơn vị hành chính cấp huyện đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất (chiếm 46,81%); còn lại 23 đơn vị hành chính cấp huyện chưa triển khai
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 3,26%).
+ Đối với cấp xã: có 6.516 đơn vị hành chính cấp xã được cấp có thẩm
quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 58,41%); có 2.907 đơn
vị hành chính cấp xã đang triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất


(chiếm 26,06%); còn lại 1.733 đơn vị hành chính cấp xã chưa triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (chiếm 15,53%).
- Về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử
dụng đất kỳ cuối (2016-2020):
Trong 6 tháng đầu năm, Bộ đã tập trung triển khai việc điều chỉnh quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối
(2016-2020) cấp quốc gia theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số
08/CT-TTg ngày 20/5/2015. Đến hết tháng 6 năm 2015 đã có 06 Bộ, ngành và
52 tỉnh gửi Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đăng
ký nhu cầu sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 và còn một số tỉnh, thành phố chưa
gửi báo cáo. Bộ cũng đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc kiểm tra
các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) các cấp.
(Theo Báo cáo công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu
năm 2015 và tình hình triển khai thi hành Luật Đất đai và những vấn đề cần giải
quyết tháo gỡ của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
2.4.2.3. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích
sử dụng đất

Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội
dung quan trọng trong các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Nó phản ánh
cụ thể chính sách của Nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ đất đai trong
thời kỳ đổi mới. Để đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất
của nhân dân, Nhà nước ta phải thực hiện phân bố đất hợp lý.
Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Công văn số 1622/BTNMTTCQLĐĐ ngày 06/5/2014 và Công văn số 3398/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện các công trình, dự
án của các địa phương. Bộ cũng đã thực hiện việc rà soát hồ sơ xin chuyển mục


đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2.4.2.4. Về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Từ khi Luật Đất đai năm 2013 ra đời, quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân có đất bị thu hồi được đảm bảo, đã góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các dự án nhất là các dự án trọng điểm như Quốc lộ 1A, dự án đường Hồ Chí
Minh, góp phần ổn định kinh tế, xã hội.
Theo số liệu tổng hợp của 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi
báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm 2014, các địa phương đã
triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án (địa phương triển khai nhiều công
trình, dự án là: Quảng Nam (294 dự án), Lào Cai (211 dự án), Bắc Giang (162
dự án), Phú Yên (146 dự án), với tổng diện tích đất đã thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng là 7.882 ha (đất nông nghiệp 6.810 ha; đất ở 165 ha; đất khác
930 ha); số tổ chức, hộ gia đình cá nhân có đất thu hồi là 80.893 trường hợp (tổ
chức 1.155 trường hợp; hộ gia đình, cá nhân 79.738 trường hợp).
Nhìn chung, diện tích đất được thu hồi đã đáp ứng được mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương; các quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từng bước được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với
cơ chế quản lý kinh tế thị trường, đảm bảo tốt hơn quyền lợi hợp pháp của
người bị thu hồi đất. Việc tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư của Trung tâm phát triển quỹ đất bước đầu đã phát huy hiệu quả tốt, góp
phần đáp ứng nhu cầu "đất sạch" để thực hiện các dự án đầu tư nhất là các dự án
đầu tư nhằm mục đích công cộng.
2.4.2.5. Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đến nay cả nước đã cấp được 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích
22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội.
2.4.2.6. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Hiện nay, Bộ đang chỉ đạo các địa phương thực hiện Chỉ thị 21/CT-TTg


của Thủ tướng Chính phủ thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 2014. Bộ đã trình Chính phủ phê duyệt (1) Dự án kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; (2) xây dựng kế hoạch (Kế
hoạch số 02/KH-BTNMT ngày 16/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường);
(3) tổ chức tập huấn cho 63 tỉnh, thành phố trên phạm vi cả nước; (4) cung cấp
tài liệu, công cụ hỗ trợ thực hiện việc kiểm kê đất đai cho các địa phương; (5)
tập trung chỉ đạo triển khai công tác thống kê, kiểm kê đất đai năm 2014; (6)
tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ 63 tỉnh, thành phố; tổ
chức các Đoàn kiểm tra đôn đốc, hướng dẫn chỉ đạo địa phương công tác kiểm
kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2014. Đến nay, đã tổ chức kiểm
tra được 35/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Nhìn chung công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp

luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Địa điểm: Ủy ban nhân dân phường Ngọc Thụy – Quận Long Biên – TP.
Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 2013 - 2017
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU


- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu một số nội dung của công tác quản lý
Nhà nước về đất đại tại phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
-Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội phường Ngọc Thụy.
-Hiện trạng sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy.
-Tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai tại ph ường Ng ọc
Thụy.
+ Tổ chức thực hiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
+ Khảo sát đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ đ ịa chính, b ản
đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy ch ứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền v ới
đất.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quy ết khiếu n ại, tố cáo trong
quản lý sử dụng đất

-Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về đất đai t ại ph ường
Ngọc Thụy.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác quản lý sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Phương pháp thống kê, thu thập và xử lý số liệu
-Thông tin thu thập chủ yếu là cơ cở lý luận và các quy định của các cơ
qua Nhà nước ở trung ương và các cơ quan Nhà nước ở địa phương về quản lý
đô thị, trên cơ sở đó thu thập được những số liệu về việc sử dụng đất ở địa
phương.


-Phương pháp thống kê được dùng để xử lý các tài liệu. đặt biệt là các số
liệu thực tiễn về việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai.
-Ngoài ra, thu thập các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu từ sách
báo, internet,…
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp và sắp xếp các số liệu đã thu
thập được và phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng đất đai và phân tích thông tin về thực tiễn thực hiện các quy định của pháp
luật về nội dung này.
3.4.3. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là so sánh giữa lý thuyết và thực tế về tình hình quản
lý và sử dụng đất, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam với quy định
của pháp luật một số nước khác. Từ đó thấy được nguyên nhân của những thành
công và hạn chế của việc thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về
quản lý và sử dụng đất đai.
3.4.4. Phương pháp chuyên gia
Trong quá trình nghiên cứu, tham khảo, hỏi ý kiến của các chuyên gia

trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các cán bộ, nhân dân tại phường.

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA


PHƯỜNG NGỌC THỤY
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1.

Vị trí địa lý

Phường Ngọc Thụy có tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính
là 877,02 ha, tiếp giáp với các quận, huyện và phường sau:
- Phía Bắc giáp huyện Đông Anh.
- Phía Đông giáp phường Thượng Thanh.
- Phía Tây giáp các quận Tây Hồ, Ba Đình.
- Phía Nam giáp phường Ngọc Lâm và quận Hoàn Kiếm.
Phường Ngọc Thụy có hệ thống giao thông đi lại tương đối thuận l ợi,
tình hình an ninh ổn định, nguồn lực lao động dồi dào phù h ợp v ới phát
triển kinh tế, chính trị, thương mại, du lịch, thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Phường Ngọc Thụy thuộc vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có đ ịa
hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng chung của đ ịa hình
và theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Nhìn chung, địa hình của ph ường
thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội và sinh hoạt của người dân
trong khu vực.

4.1.1.3. Khí hậu
Phường Ngọc Thụy nằm trong vùng ảnh hưởng của chế độ th ời ti ết
khí hậu ở khu vực Hà Nội, thuận lợi cho sản xuất và đời sống v ới s ắc thái
đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm của miền bắc Việt Nam.
Những năm gần đây, tuy nhiệt độ có tăng cao hơn trước nhưng nhìn chung
chế độ khí hậu của vùng tương đối ổn định.
Thời tiết có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có th ể
phân ra thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. T ừ tháng 5 đến tháng 9 là mùa
nóng và mưa, từ tháng 11 đến tháng 3 là mùa lạnh và khô, gi ữa hai mùa đó
lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10). Tuy nhiên, do s ự tác
động mạnh mẽ của gió mùa nên thời gian bắt đầu và kết thúc của m ỗi


mùa thường không đồng đều nhau giữa các năm, nên sự phân chia các
tháng chỉ mang tính tương đối.
Trung bình hàng năm, nhiệt độ không khí là 23,6 độ C, đ ộ ẩm 79%,
lượng mưa 1800mm.
Điều kiện khí hậu, thời tiết có những yếu tố thuận lợi và không thuận
lợi đối với sản xuất và sinh hoạt. Những bất lợi về th ời tiết cần chú ý kh ắc
phục như hiện tượng ngập úng, đặc biệt ở các khu vực có hệ th ống thoát
nước cũng như kết cấu hạ tầng thấp kém, gây ảnh hưởng không nhỏ tới
việc đi lại, sức khảo của nhân dân.
4.1.1.4. Chế độ thủy văn
Phường Ngọc Thụy chịu ảnh hưởng chế độ thủy văn của sông Hồng
và sông Đuống. Lưu lượng trung bình nhiều năm là 2710 m 3/s, mực nước
của mùa lũ thường cao từ 9-12m (độ cao trung bình mặt đê là 14 – 14,5m).
4.1.2. Các nguồn tài nguyên
4.1.2.1. Tài nguyên đất
Đất đai của phường Ngọc Thụy khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với 4
loại đất chính:

-Đất phù sa được bồi hàng năm.
-Đất phù sa không được bồi hàng năm không có gley.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm có gley.
- Đất phù sa không được bồi hàng năm có ảnh hưởng của vỡ đê năm 1971.
4.1.2.2. Tài nguyên nước
Phường có 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Đuống. Đây là 2
xon sông có trữ lượng nước khá lớn, là nguồn chính đáp ứng yêu cầu về nguồn
nước ngọt phục vụ cho phát triển sản xuất và đời sống dân sinh.
Ngoài ra khối lượng nước ngầm khá dồi dào phục vụ cho sinh hoạt của
nhân dân.
4.1.2.3. Tài nguyên nhân văn


Hệ thống di vật thể phong phú như đình, chùa, đền, miếu. Bắc Biên có
đình Phúc Xá – nơi thời Lý Thường Kiệt được xếp hạng di tích lịch sử cấp quốc
gia.. Ngoài ra, Ngọc Thụy còn có 3 đình,6 chùa, 4 đền.
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, cũng như
các cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, nhân dân Ngọc Thụy đã đóng góp sức
người, sức của, cùng cả nước hướng ra mặt trận, chiến đấu chống giặc ngoại
xâm, giành độc lập tự do cho Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Công lao đóng
góp của nhân dân Ngọc Thụy đã được Đảng, Nhà nước tặng thưởng Danh hiệu
“Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp” và
1.596 Huân, Huy chương các loại.
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.3.1. Thực trạng tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trên địa bàn
phường tiếp tục phát triển đúng hướng. Quan hệ sản xuất trên cơ sở được tổ
chức lại sản xuất kinh doanh linh hoạt và có hiệu quả hơn. Thu nhập bình quân
của người lao động trong những năm qua cũng đã tăng lên. Cơ cấu kinh tế trên
địa bàn phường chuyển đổi theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ

thương mại phù hợp với quy hoạch chung về phát triển đô thị.
Nhìn chung, giá trị sản xuất các ngành kinh tế của phường Ngọc Thụy
trong những năm gần đây tương đối ổn định. Tỷ trọng thương mại – dịch vụ và
công nghiệp chiếm tỷ lệ cao.
4.1.3.2. Thực trạng phát triển các ngành
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND quận
Long Biên, phương Ngọc Thụy đã thực hiện tốt nhiệm vụ về kinh tế, văn hóa,
chính trị, xã hội trên địa bàn phường. Tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn
phường liên tục tăng ổn định và bền vững.
Tình hình kinh tế xã hội của phường trong những năm v ừa qua có s ự
chuyển biến rõ rệt: kinh tế có sự tăng trưởng và phát triển khá, các ch ỉ
tiêu kinh tế chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra. Các thành ph ần kinh
tế phát triển đa dạng phù hợp với nền sản xuất hàng hóa. S ản l ượng công
nghiệp, dịch vụ tăng liên tục ở mức cao.


-Dịch vụ thương mại: Hoàn thành việc xây dựng và sắp xếp đưa ch ợ
tạm tổ 25 vào hoạt động ổn định với 203 hộ kinh doanh; tập trung tri ển
khai thực hiện xây dựng chợ văn minh thương mại tại chợ Ngọc Thụy và
chợ tổ 25 và năm 2016 chợ tổ 25 đạt chợ văn minh thương mại, ch ợ Ngọc
Thụy đạt 10/12 tiêu chí. Phối hợp chủ đầu tư triển khai, hoàn thành các
thủ tục xây dựng chợ tổ 10, đưa 3 siêu thị mini vào quản lý; phát tri ển
thêm 144 hộ kinh doanh tại các tuyến đường, đưa 171 h ộ kinh doanh t ại
chợ thương mại Ngọc Thụy vào quản lý thuế.
- Sản xuất nông nghiệp: Kiện toàn bán điều hành các đội s ản xu ất; t ổ
chức đánh giá hiệu quả sản xuất nông nghiệp vùng bãi; xây d ựng ph ương
án nâng cao chất lượng cây ăn quả vùng chuyển đổi trình UBND qu ận; ch ỉ
đạo các hộ sản xuất tập trung chăm sóc cây trồng vùng chuy ển đ ổi, cho
thu nhập ước tính đạt từ 235 – 280 triệu đồng/ha chuối, diện tích ổi Đài
Loan chuyển đổi năm 2013 đã cho thu nhập tốt ước tính đ ạt bình quân

35–40 kg/cây/ vụ chính, giá bán bình quân 20000 đồng/kg; tr ồng thay th ế
20 ha/ 60 ha chuối đã chuyển đổi, chăm sóc diện tích 5 ha cây đã chuy ển
đổi năm 2015 để đề nghị Quận thẩm định hỗ trợ. Hướng dẫn các hộ s ản
xuất, chăn nuôi chủ động chăm sóc cây trồng, vật nuôi, phòng chống d ịch,
bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
a. Dân số
Dân số toàn phường tính đến tháng 5 năm 2016 trên 32.000 người
(trên 8.000 hộ). Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên địa bàn ph ường năm 2016
là 1%.
Mật độ dân số trung bình toàn phường là 3649 người/km 2. Dân số
trên địa bàn phường phần lớn là dân tộc kinh.
Tổng số lao động trong độ tuổi lao động là 22.360 người, chi ếm 70%
tổng dân số trên địa bàn phường Ngọc Thụy.
b. Lao động, việc làm
Toàn phường có 22.360 người trong độ tuổi lao đ ộng, chi ếm 70%
tổng dân số trên địa bàn phường.


Chương trình lao động về việc làm luôn được cấp Đảng, chính quyền
và các ban ngành trong phường qua tâm. Ph ường có nhi ều hình th ức t ạo
việc làm cho lao động trong các cơ sở sản xuất kinh doanh và d ịch v ụ. Đã
giải quyết việc làm tại chỗ cho nhiều lao động. Tuy nhiên, vẫn còn s ố ít
thanh niên đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm ổn định. Do đó,
phường cũng đang nỗ lực giải quyết việc làm bằng nhiều hình th ức và đòi
hỏi có các giải pháp mang tính khả thi.
c. Thu nhập
Trong những năm qua đời sống, kinh tế của nhân dân đ ược tăng lên,
tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015
đạt 50 triệu/người/năm. Năm 2016, Phường đã thực hiện giảm đ ược

11/11 hộ nghèo, đạt tỷ lệ 100%.
4.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông của phường Ngọc Thụy tương đối hoàn chỉnh. Hệ
thống giao thông trên địa bàn phường là đường bộ và đường sông, có khả
năng liên kết rộng rãi địa bàn phường với các quận huyện và tỉnh lân cận;
hoạt động vận tải trên địa bàn phường chủ yếu vẫn là giao thông đường bộ.
Phường có các trục đường giao thông quan trọng đi qua: đ ường 5
kéo dài, đường sắt Hà Nội – Yên Viên đi Lạng Sơn, Thái Nguyên, Lào Cai
và đường thủy trên Sông Hồng, sông Đuống.
Giao thông vận tải đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách
phục vụ tốt các ngành kinh tế đặc biệt là du lịch, góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, xã hội của phường.
Nhìn chung, hệ thống giao thông của phường đã đáp ứng một phần nhu
cầu phát triển hiện nay. Các tuyến đường trục chính của phường đã được bê
tông hóa hoặc nhựa hóa, tuy nhiên nhiều đoạn đã xuống cấp cần tu sửa để
đáp ứng nhu cầu đi lại, trao đổi giao lưu hàng hóa của người dân.
b. Thủy lợi


×