Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học tiếng việt lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 110 trang )

BÙI THỊ PHƯƠNG ANH

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI THỊ PHƯƠNG ANH
***
GIÁO DỤC HỌC (TIỂU HỌC)

THIẾT KẾ CÁC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
***
KHÓA : 2015 - 2017

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI THỊ PHƯƠNG ANH

THIẾT KẾ CÁC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
LỚP 2
Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số : 60140101


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kì công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Bùi Thị Phương Anh


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu luận văn này tôi không khỏi lúng túng
và bỡ ngỡ. Nhưng dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS. Lê Thị Lan Anh, tôi
đã từng bước tiến hành và hoàn thành luận văn với đề tài “Thiết kế các trò
chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2”.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô khoa Giáo dục
Tiểu học, các giáo viên cùng các học sinh lớp 2 trường Tiểu học Đoàn Thị
Điểm, các giáo viên chủ nhiệm cùng các học sinh lớp 2 trường Tiểu học Đan
Phượng, đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Phương Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
MỘT SỐ TRÒ CHƠI MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2...................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 5
1.1.1 Trên Thế giới......................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 7
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu ........................................................... 9
1.2.1. Khái niệm trò chơi ............................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm về trò chơi học tập .............................................................. 9
1.2.3 Mục đích sử dụng trò chơi học tập ..................................................... 10
1.2.4. Những vấn đề lí luận của trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2
...................................................................................................................... 10
1.2.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học ...................................... 11
1.2.6. Tác dụng của trò chơi trong dạy học Tiếng Việt lớp 2 ...................... 11
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế một số trò chơi học tập Tiếng Việt lớp 2
......................................................................................................................... 12
1.3.1. Vị trí của môn Tiếng Việt trong trường Tiểu học.............................. 12
1.3.2. Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt ở các
lớp khối 2 ..................................................................................................... 13
1.3.3. Thực trạng thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2. 16



CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG
DẠY HỌC TIẾNG VIỆT LỚP 2 ................................................................. 29
2.1. Yêu cầu đối với việc sử dụng và tổ chức trò chơi học tập trong dạy học
dấu câu ở Tiểu học .......................................................................................... 29
2.1.1. Yêu cầu lựa chọn trò chơi .................................................................. 29
2.1.2. Tổ chức trò chơi ................................................................................. 30
2.2. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi học tập ...................................................... 30
2.2.1. Căn cứ vào đối tượng học sinh .......................................................... 30
2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng trò chơi học tập.................................. 31
2.2.3. Căn cứ vào nội dung của bài học ....................................................... 32
2.2.4. Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của lớp học ............................... 32
2.3. Các bước tổ chức trò chơi ........................................................................ 32
2.3.1. Chuẩn bị trò chơi................................................................................ 33
2.3.2. Lựa chọn các trò chơi......................................................................... 33
2.3.3. Xây dựng và thiết kế trò chơi............................................................. 34
2.3.4. Cách tổ chức trò chơi ......................................................................... 35
2.4. Hệ thống các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt lớp 2 ..................... 37
2.4.1. Trò chơi trong phân môn Tập đọc lớp 2 ............................................ 37
2.4.2. Trò chơi trong phân môn Luyện từ và câu lớp 2 ............................... 52
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................ 73
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 73
3.2. Địa bàn, thời gian và đối tượng thực nghiệm .......................................... 73
3.2.1. Địa bàn thực nghiệm .......................................................................... 73
3.2.2. Thời gian tiến hành thực nghiệm ....................................................... 73
3.2.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 73
3.3. Nội dung thực nghiệm.............................................................................. 73
3.4. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 73
3.5. Kết quả thực nghiệm và phân tích kết quả ............................................... 74



3.5.1. Tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................. 74
3.5.2 . Kết quả .............................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 80
1. Kết luận ....................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ............................................ 84
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 85


DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Học sinh

HS

2

Giáo viên


GV

3

Đối chứng

ĐC

4

Thực nghiệm

TN


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Kết quả về thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc sử dụng
trò chơi học tập trong dạy học dấu câu tại Trường Tiểu học Đoàn
Thị Điểm – Hà Nội ....................................................................... 15
Bảng 1.2. Mục đích của việc sử dụng trò chơi học tập ................................... 15
Bảng 1.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học................................................................................. 16
Bảng 3.1: Kết quả điểm kiểm tra bài tập Luyện từ và câu ở các lớp thực
nghiệm và đối chứng..................................................................... 77
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra bài tập Luyện từ và câu ở các
lớp thực nghiệm và đối chứng ...................................................... 77
Bảng 3.2: Kết quả điểm kiểm tra bài Tập đọc ở các lớp thực nghiệm và đối
chứng ............................................................................................. 78
Biểu đồ 3.2: Kết quả điểm kiểm tra bài Tập đọc ở các lớp thực nghiệm và đối

chứng ............................................................................................. 78


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và theo dự
báo, thế kỷ XXI, loài người sẽ sống trong nền văn minh công nghệ hiện đại,
“Sự hùng mạnh của các nước là do tiềm năng trí tuệ quyết định trước tiên”.
Giáo dục năng lực trí tuệ đang là một trong những xu hướng xây dựng chiến
lược giáo dục của nhiều nước trên thế giới [11].
Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc mở rộng hợp tác giao lưu về mọi
mặt làm cho học sinh nhanh chóng được tiếp cận với khoa học công nghệ, tiếp
cận với những nguồn thông tin đa dạng phong phú từ cuộc sống. Chính điều này
đã làm cho các em linh hoạt hơn, thực tế hơn, hiểu biết nhiều hơn. Từ thực tiễn
đó đòi hỏi ngành Giáo dục và Đào tạo phải có những đổi mới nhất định.
Đứng trước nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, việc làm
này đã đem lại cho giáo dục nước ta một sự phát triển đáng kể, đặc biệt là cải
cách giáo dục trong nhà trường Tiểu học.
Giáo dục tiểu học là cấp học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Mục tiêu của giáo dục tiểu học là “giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở” (theo Điều 23 Luật
Giáo dục –1998). Vì vậy, giáo dục tiểu học đã trang bị những cơ sở ban đầu
quan trọng nhất cho sự phát triển toàn diện của người công dân: có trí thức, có
tay nghề, có năng lực thực hành tự chủ và sáng tạo.
Mỗi học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên rất vô tư trong sáng.

Tư duy của các em chủ yếu là tư duy trực quan cụ thể, trong các em luôn tiềm


2
tàng khả năng phát triển, điều quan trọng là nhà trường phải biết cách khơi
dậy và phát triển đầy đủ những tiềm năng đó của mỗi học sinh.
Môn Tiếng Việt là môn học có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn
học ở Tiểu học (được xem là môn học công cụ). Bởi lẽ Tiếng Việt không
những dạy cho các em biết kiến thức về ngôn ngữ trong giao tiếp mà còn giúp
các em giữ gìn tiếng mẹ đẻ,Tiếng Việt có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học
sinh và trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu, cách sử dụng ngôn
ngữ trong giao. Tiếng Việt là một thứ tiếng giàu đẹp và trong sáng mà lịch sử
đã chứng minh rằng “Tiếng Việt trở thành vũ khí của dân tộc Việt Nam”.
Nhằm để đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong
thời kỳ mới, đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục, trong đó bậc Tiểu học là bậc
học đóng vai trò làm nền móng. Cùng với những môn học khác, môn Tiếng
Việt ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân
cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó trang bị cho học sinh những
kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát triển của xã hội. Môn
Tiếng Việt ở lớp 2 là cơ sở ban đầu có tính quyết định cho việc dạy học Tiếng
Việt sau này của học sinh.
Hiểu được tầm quan trọng đó nên mục tiêu khi dạy các môn học đều
được chú trọng nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Đặc biệt đối với
môn Tiếng Việt, đây là môn học giúp cho học sinh phát triển các kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết. Trước đây để giúp học sinh Tiểu học học tốt được môn
Tiếng Việt thì người giáo viên thường truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu
có sẵn trong sách giáo khoa, sách hướng dẫn, và sách thiết kế bài giảng một
cách rập khuôn máy móc. Nếu dạy học như vậy thì việc học của học sinh sẽ
diễn ra một cách đơn điệu và hiệu quả học tập sẽ không cao. Đó chính là
nguyên nhân sẽ gây cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng

động, tự tin, sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với sự thay đổi diễn ra mỗi ngày.


3
Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy
học ở tất cả các môn học nói chung và môn học Tiếng Việt nói riêng theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Vì vậy trong
quá trình tổ chức trò chơi người giáo viên phải gây được hứng thú học tập cho
các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò
chơi học tập là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Đặc biệt là các trò
chơi có nội dung tác động đến khả năng tư duy, phát triển ngôn ngữ…..lí thú
và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em. Điều đặc biệt là ở lứa tuổi cấp
đầu Tiểu học, khả năng tập trung của các em còn hạn chế, các em rất thích
được vui chơi và luôn mong muốn được tiếp thu kiến thức một cách nhẹ
nhàng và vui vẻ. Bởi vậy, thông qua các trò chơi, các em sẽ được rèn luyện về
kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, giúp các em lĩnh hội bài học một cách dễ dàng;
củng cố, khắc sâu bài học một cách vững chắc, tạo cho các em một niềm say
mê, hứng thú hơn trong học tập. Khi đưa được các trò chơi vào môn Tiếng
Việt một cách thường xuyên, liên tục, và khoa học thì chắc chắn chất lượng
dạy học sẽ ngày càng được nâng cao.
Từ các lí do trên chúng tôi xin mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế hệ thống các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lí luận và thực tiễn về phương pháp dạy học, vận dụng
các câu hỏi, bài tập, trò chơi trong dạy học môn Tiếng Việt.
- Xây dựng các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2.
- Tiến hành thể nghiệm sư phạm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2


4
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của khóa luận chúng tôi xin dừng lại việc nghiên cứu
ở phạm vi nghiên cứu trò chơi học tập trong mảng kiến thức của phân môn
Tập đọc và Luyện từ và câu lớp 2.
5. Giả thuyết khoa học
Môn Tiếng Việt có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành ngôn ngữ
và nhận thức của trẻ. Chúng tôi giả định các phương án và hệ thống bài tập trò
chơi trong môn Tiếng Việt mà luận văn đưa ra, được công nhận và thông qua
thì nó sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên, học sinh, các tầng lớp sinh
viên Sư phạm Tiểu học và các bậc cha mẹ học sinh, trong việc thúc đẩy quá
trình học của trẻ một cách tự nhiên và gần gũi nhất. Đồng thời góp thêm tiếng
nói tích cực vào việc nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và học theo nội dung
chương trình mới cải cách, nhằm phát triển không ngừng chất lượng giáo dục
đào tạo ở tiểu học hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp thực nghiệm
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế trò chơi môn Tiếng
Việt lớp 2

Chương 2: Thiết kế và tổ chức các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt
lớp 2
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
MỘT SỐ TRÒ CHƠI MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2
1.1. Lịch sử vấn đề
Trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt không còn quá xa lạ, nhưng
nó còn khá mới mẻ vì chưa có nhiều các đề tài nghiên cứu về vấn đề này.
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông
qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của GV, HS
được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò chơi
chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung và
phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự
đánh giá.
1.1.1 Trên Thế giới
Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, một số nhà khoa học giáo dục Nga
như: P.A.Bexonova, OP.Seina, V.I.Đalia, E.A.Pokrovxki ... đã đánh giá cao
vai trò giáo dục, đặc biệt và tính hấp dẫn của trò chơi dân gian Nga đối với
trẻ mẫu giáo.E.A.Pokrovxki trong lời đề tựa cho tuyển tập “Trò chơi của trẻ
em Nga” đã chỉ ra nguồn gốc, giá trị đặc biệt và tính hấp dẫn lạ thường của trò
chơi dân gian Nga [11,tr.19-20]
Bên cạnh kho tàng trò chơi học tập trong dân gian còn có một số hệ thống
trò chơi dạy học khác do các nhà giáo dục có tên tuổi xây dựng. Đại diện cho
khuynh hướng sử dụng trò chơi dạy học làm phương tiện phát triển toàn diện cho
trẻ phải kể đến nhà sư phạm nổi tiếng người tiệp khắc I.A.Komenxki (15921670). Ông coi trò chơi là hình thức hoạt động cần thiết, phù hợp với bản chất
và khuynh hướng của trẻ. Trò chơi dạy học là một dạng hoạt động trí tuệ nghiêm
túc, là nơi mọi khả năng của trẻ em được phát triển, mở rộng phong phú thêm vốn

hiểu biết. Với quan điểm trò chơi là niềm vui sướng của tuổi thơ, là phương tiện


6
phát triển toàn diện cho trẻ I.A.Komenxki đã khuyên người lớn phải chú ý đến
trò chơi dạy học cho trẻ và phải hướng dẫn, chỉ đạo đúng đắn cho trẻ chơi.
Trong nền giáo dục cổ điển, ý tưởng sử dụng trò chơi với mục đích dạy
học được thể hiện đầy đủ trong hệ thống giáo dục của nhà sư phạm
người Đức Ph.Phroebel (1782-1852). Ông là người đã khởi xướng và đề
xuất ý tưởng kết hợp dạy học với trò chơi cho trẻ. Quan điểm của ông về
trò chơi phản ánh cơ sở lí luận sư phạm duy tâm thần bí. Ông cho rằng
thông qua trò chơi trẻ nhận thức được cái khởi đầu do thượng đế sinh ra tồn
tại ở khắp mọi nơi, nhận thức được những qui luật tạo ra thế giới, tạo ra ngay
chính bản thân mình. Vì thế ông phủ nhận tính sáng tạo và tính tích cực của
trẻ trong khi chơi.Ph.Phroebel cho rằng, nhà giáo dục chỉ cần phát triển cái
vốn có sẵn của trẻ, ông đề cao vai trò giáo dục của trò chơi trong quá trình
phát triển thể chất, làm vốn ngôn ngữ cũng như phát triển tư duy, trí tưởng
tượng của trẻ [11, tr.22]
I.B.Bazedov cho rằng, trò chơi là phương tiện dạy học. Theo ông, nếu
trên tiết học, giáo viên sử dụng các phương pháp, biện pháp chơi hoặc tiến
hành tiết học dưới hình thức chơi thì sẽ đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với
đặc điểm của người học và tất nhiên hiệu quả tiết học sẽ cao hơn. Ông đã
đưa ra hệ thống trò chơi học tập dùng lời như: trò chơi gọi tên, trò chơi phát
triển kĩ năng khái quát tên gọi của cá thể, trò chơi đoán từ trái nghĩa, điền
những từ còn thiếu ... Theo ông, những trò chơi này mang lại cho người học
niềm vui và phát triển năng lực trí tuệ của chúng [11, tr.25-26]
Vào những năm 30-40-60 của thế kỷ XX, vấn đề sử dụng trò chơi dạy
học trên “tiết học” được phản ánh trong công trình của R.I.Giucovxkaia,
VR.Bexpalova, E.I.Udalsova ... R.I.Giucovxkaia đã nâng cao vị thế của dạy
học bằng trò chơi. Bà chỉ ra những tiềm năng và lợi thế của những “tiết học”

dưới hình thức trò chơi học tập, coi trò chơi học tập như là hình thức dạy học,
giúp người học lĩnh hội những tri thức mới từ những ý tưởng đó, Bà đã soạn


7
thảo ra một số “tiết học – trò chơi” và đưa ra một số yêu cầu khi xây dựng
chúng [11, tr.30]
Bên cạnh đó, tính tích cực cũng được các nhà khoa học như
B.P.Exipov, A.M.Machiuskin (Liênxô); Okon (Balan), Skinner, Bruner (Mĩ),
Xavier, Roegiers (Pháp)... nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau.
Thứ nhất, nghiên cứu và xem xét tính tích cực nhận thức của người học
trong mối quan hệ giữa nhận thức và tình cảm, ý chí (A.I.Serbacov,
I.F.Kharlamov, R.A.Nhidamov, V.Okon ...) hướng nghiên cứu này đã bổ
trợ rất nhiều cho các nhà giáo dục trong việc tìm kiếm những con đường
và điều kiện cần thiết nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của người học.
Thứ hai, nghiên cứu về bản chất và cấu trúc của tính tích cực nhận thức
của người lớn và trẻ em, trong đó đặc biệt lưu ý tới vai trò chủ động và chủ
thể trong quá trình nhận thức (B.P.Êxipop, LP.Anstova, Xavier Roegiers,
Jean-Marc Denomme, Madedine Roy...) các tác giả này coi tính tích cực
nhận thức là thái độ của chủ thể nhận thức đối với đối tượng nhận thức
thông qua việc huy động các chức năng tâm lí ở mức độ cao nhằm giải quyết
những vấn đề nhận thức.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về việc thiết kế và sử dụng trò
chơi dạy học dưới các góc độ và các bộ môn khác nhau. Một số tác giả như :
Phan Huỳnh Hoa, Vũ Minh Hồng, Trương Kim Oanh, Phan Kim Liên,
Lê Bích Ngọc ... đã để tâm nghiên cứu biên soạn một số trò chơi và trò
chơi học tập [8]; [9] ... Những hệ thống trò chơi và trò chơi học tập được
các tác giả đề cập đến chủ yếu nhằm củng cố kiến thức phục vụ một số
môn học như: Hình thành biểu tượng toán sơ đẳng, làm quen với môi

trường xung quanh.., rèn các giác quan chú ý, ghi nhớ, phát triển tư duy và
ngôn ngữ cho trẻ.


8
Các tác giả đặc biệt quan tâm đến ý nghĩa phát triển của trò chơi học
tập, không chỉ phát triển ở các giác quan mà phát triển các chức năng tâm lí
chung của người học. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu này cũng chưa đi sâu
nghiên cứu việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học dành cho quá trình
nhận thức của người học.
Gần đây trong tác phẩm “trò chơi trẻ em”, tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
đã đề cập đến trò chơi trí tuệ. Loại trò chơi này có tác dụng thúc đẩy hoạt
động trí tuệ của trẻ. Trong tác phẩm này, bà đã giới thiệu một số trò chơi trí
tuệ dành cho trẻ em [6].
Còn tác giả Trần Thị Ngọc Trâm đã thiết kế một hệ thống trò chơi học
tập nhằm phát triển khả năng khái quát hóa của trẻ mẫu giáo lớn [3]
Các tác giả Trần Mạnh Hưởng (chủ biên), Nguyễn Thị Hạnh, Lê
Phương Nga thông qya cuốn Trò chơi học tập Tiếng Việt 2,3 NXB Giáo dục,
2003, 2004 đã bàn về việc sử sụng trò chơi học tập: Những trò chơi đưa vào
sách thường đi sâu vào từng đối tượng HS, từng địa bàn để có gợi ý sử dụng
trò chơi hợp lý.
Một số luận văn, luận án và các nhà nghiên cứu gần đây cũng đề cập đến
việc xây dựng và sử dụng trò chơi dạy học nhằm phát huy tính tích cực
của người học. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại xem xét các trò chơi dạy học ở các
bộ môn khác nhau, chẳng hạn: Trương Thị Xuân Huệ nghiên cứu việc xây dựng
và sử dụng trò chơi nhằm hình thành biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5-6 tuổi.
Hứa Thị Hạnh nghiên cứu việc Thiết kế và sử dụng trò chơi học tập nhằm phát
triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi. Tác giả đã nêu ra một số biện pháp
nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua việc xây dựng và sử
dụng trò chơi học tập. Tuy nhiên, các tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu

chủ yếu là trẻ lứa tuổi mầm non và lớp đầu Tiểu học.
Tóm lại, điểm qua các kết quả nghiên cứu trên cho thấy từ trước đến
nay tuy đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi dạy học.


9
Song chưa có một công trình nghiên cứu nào đi sâu vào việc xây dựng và
sử dụng trò chơi dạy học trong môn Tiếng Việt nhằm tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh và hoạt động dạy của giáo viên.
Những công trình nghiên cứu nêu trên là cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài:
“Thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2”.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm trò chơi
Trong các giáo trình Giáo dục học, Giáo dục học Tiểu học cũng luôn
nhấn mạnh việc tổ chức trò chơi học tập chiếm vị trí quan trọng trong phưong
pháp dạy học “Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn,
lôi cuốn học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học, và học có kết quả” [23]
1.2.2. Khái niệm về trò chơi học tập
Theo nhà sư phạm nổi tiếng N. K. Crupxkaia thì “Trò chơi học tập
không những là phương thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi
tìm chân lí mà còn giúp trẻ xích lại gần nhau, giảo dục cho trẻ tình yêu quê
hương, lòng tự hào dân tộc. Trẻ em không chỉ học trong lúc học mà còn học
trong lúc chơi. Chơi với trẻ vừa là học, vừa là lao động, vừa là hình thức giảo
dục nghiêm túc” [21]
Bản chất của phương pháp sử dụng trò chơi học tập là dạy học thông
qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên,
học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi trong đó mục đích của trò
chơi chuyển tải mục tiêu của bài học. Luật chơi (cách chơi) thể hiện nội dung
và phương pháp học, đặc biệt là phương pháp học tập có sự hợp tác và sự tự
đánh giá.

Việc vận dụng trò chơi Tiếng Việt trong quá trình học tập sẽ nhằm
giúp các em tiếp cận nhanh chóng với kiến thức một cách không gò bó,
khiên cưỡng, bên cạnh đó còn rèn luyện những kĩ năng hoạt động nhóm,
tương tác với người đối diện, hay phát huy tối đa sức sáng tạo của mình.


10
Từ đó tăng thêm khả năng phát triển trí tuệ, tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ
trong cuộc sống.
1.2.3 Mục đích sử dụng trò chơi học tập
Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt ở tiểu học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng
cường hoạt động cá thể phối hợp với học tập giao lưu. Hình thành và rèn
luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.Điều đó dẫn đến những đổi
mới về nội dung và phương pháp dạy học. Chương trình mới chú ý đến
phương pháp dạy học nhằm thúc đẩy quá trình tự học của học sinh, tạo cho
học sinh những cơ bản ban đầu kĩ năng và thói quen tự học để có thể học tập
lên và học tập suốt đời. Sử dụng trò chơi học tập để hình thành kiến thức, kĩ
năng mới hoặc củng cố kiến thức, kĩ năng đã học.
1.2.4. Những vấn đề lí luận của trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2
Trò chơi học tập giúp học sinh lĩnh hội những tri thức và kĩ năng khác
nhau mà không có chủ định từ trước. Đồng thời, giúp người học cảm nhận
được một cách trực tiếp kết quả hành động của mình, từ đó thúc đẩy tính tích
cực, mở rộng, củng cố và phát triển vốn hiểu biết của người học.Trong quá
trình chơi, giải quyết nhiệm vụ chơi, người học phải dùng các giác quan để
tiếp nhận thông tin ngôn ngữ, phải tự phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại
và khái quát hóa, tùy theo nhiệm vụ nhận thức của mỗi trò chơi làm cho tư
duy ngôn ngữ mạch lạc hơn, tư duy trực quan hình tượng phát triển hơn, các
thao tác trí tuệ được hình thành. Qua trò chơi học tập, người học tiếp thu, lĩnh
hội và khắc sâu nhiều tri thức, nhiều khái niệm và hình thành những biểu

tượng rõ rệt về các sự việc, hiện tượng xung quanh. Đối với bộ môn Tiếng
Việt, trò chơi học tập đặt học sinh trước một tình huống ngôn ngữ để huy
động, luyện tập, củng cố và mở rộng vốn kiến thức của mình.
Việc vận dụng trò chơi Tiếng Việt trong quá trình học tập sẽ nhằm
giúp các em tiếp cận nhanh chóng với kiến thức một cách không gò bó,


11
khiên cưỡng, bên cạnh đó còn rèn luyện những kĩ năng hoạt động nhóm,
tương tác với người đối diện, hay phát huy tối đa sức sáng tạo của mình.
Từ đó tăng thêm khả năng phát triển trí tuệ, tình cảm, cảm xúc và suy nghĩ
trong cuộc sống.
1.2.5. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Tiểu học
- Ở lứa tuổi Tiểu học cơ thể của trẻ đang trong thời kỳ phát triển hay
nói cụ thể là các hệ cơ quan còn chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo dai của cơ thể
còn thấp nên trẻ không thể làm lâu một cử động đơn điệu, dễ mệt nhất là khi
hoạt động quá mạnh và ở môi trường thiếu dưỡng khí.
- Học sinh Tiểu học nghe giảng rất dễ hiểu nhưng cũng sẽ quên ngay
khi chúng không tập trung cao độ. Vì vậy người giáo viên phải tạo ra hứng
thú trong học tập và phải thường xuyên được luyện tập. Học sinh Tiểu học rất
dễ xúc động và thích tiếp xúc với một sự vật, hiện tượng nào đó nhất là những
hình ảnh gây cảm xúc mạnh.
- Trẻ hiếu động, ham hiểu biết cái mới nên dễ gây cảm xúc mới song
các em chóng chán. Do vậy trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ
dùng dạy học, đưa học sinh đi tham quan, đi thực tế, tăng cường thực hành, tổ
chức các trò chơi xen kẽ ... để củng cố khắc sâu kiến thức.
1.2.6. Tác dụng của trò chơi trong dạy học Tiếng Việt lớp 2
Hoạt động vui chơi là hoạt động mà động cơ của nó nằm trong chính
quá trình hoạt động trong bản thân trò chơi chứ không nằm ở kết quả chơi.
Trò chơi là loại phổ biến của hoạt động vui chơi là chơi theo luật, luật của trò

chơi chính là các quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu của hành động
trò chơi, luật của trò chơi có thể tường minh có thể không. Trò chơi học tập là
trò chơi mà luật của nó bao gồm các quy tắc gắn với kiến thức kĩ năng có
được trong hoạt động học tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai
thác vốn kinh nghiệm của bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận
dụng các kiến thức kĩ năng đã học vào các tình huống của trò chơi và do đó


12
học sinh được thực hành luyện tập củng cố mở rộng kiến thức kĩ năng đã học.
Như vậy trong trò chơi học tập các kĩ năng môn TV được đưa vào trò chơi.
Chơi là một nhu cầu cần thiết đối với học sinh Tiểu học, có thể nói nó
quan trọng như ăn, ngủ, học tập trong đời sống các em. Chính vì vậy các em
luôn tìm mọi cách và tranh thủ thời gian trong mọi điều kiện để chơi. Được
chơi các em sẽ tham gia hết sức tự giác và chủ động. Khi chơi các em biểu lộ
tình cảm rất rõ ràng như niềm vui khi thắng lợi và buồn bã khi thất bại.
Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp
học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện
củng cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tích luỹ qua
hoạt động chơi. Trò chơi học tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, thúc đẩy hoạt
động trí tuệ, nhờ sử dụng Trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một
hoạt động vui và hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn. Trò chơi không chỉ
là phương tiện mà còn là phương pháp giáo dục.
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc thiết kế một số trò chơi học tập Tiếng Việt
lớp 2
1.3.1. Vị trí của môn Tiếng Việt trong trường Tiểu học
Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng
cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn tiếng Việt cũng
như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những
nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt

động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người.
Môn tiếng Việt có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện về
ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, hay những lời văn trong sáng khi viết văn…đều
bắt trẻ phải tư duy, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện,
hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.


13
1.3.2. Thực trạng việc sử dụng trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt ở các
lớp khối 2
1.3.2.1. Đối với giáo viên
Trong nhiều năm qua, mặc dù đã đổi mới phương pháp dạy học Tiếng
Việt nhưng một số giáo viên vẫn còn nặng tâm lí đây là môn học chính nên
trong quá trình giảng dạy họ rất chú trọng việc truyền thụ kiến thức với mục
đích giúp học sinh học tốt môn này. Việc sử dụng trò chơi học tập đối với một
số giáo viên còn là hình thức hoặc có sử dụng trò chơi thì cũng ở mức gượng
ép, miễn cưỡng. Mặt khác, còn một số giáo viên khi sử dụng các trò chơi học
tập thì chưa chọn lọc kĩ, không có tác dụng thiết thực phục vụ mục tiêu của
bài học nên việc tổ chức trò chơi chưa đạt hiệu quả.
1.3.2.2. Đối với học sinh
Thực tế cho thấy, vẫn còn một số đối tượng học sinh thụ động, tự ti,
chưa mạnh dạn tham gia vào các hoạt động học tập. Học sinh chưa tự giác
học, chưa có động cơ học tập. Khả năng học tập của học sinh rất khác
nhau, cùng một độ tuổi về trình độ chung các em có thể chênh lệch nhau.
Mỗi em có một khả năng nổi trội riêng nhưng các em chưa biết phát huy
khả năng của mình.
Trước thực trạng đó, tôi thiết nghĩ, mình cần phải thay đổi một cách
thức dạy học mới sao cho học sinh hứng thú, say mê và tích cực chủ động hơn
khi học Tiếng Việt. Qua đó, những kĩ năng giao tiếp ở các em sẽ ngày càng
hoàn thiện và phát triển. Và việc vận dụng trò chơi học tập trong môn Tiếng

Việt là hết sức cần thiết.
1.3.2.3. Khảo sát việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt lớp 2
Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học có rất nhiều ưu điểm nổi bật
phù hợp với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường.
Để sử dụng được trò chơi học tập vào dạy học trong nhà trường thì
trước tiên giáo viên phải có hiểu biết hay nhận thức đúng về vấn đề này; tìm


14
ra những ưu, nhược điểm của việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học để
phối hợp các phương pháp dạy học nhằm đạt được hiệu quả dạy học. Với mục
đích như vậy, chúng tôi đã tiến hành khảo sát việc sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học Tiếng Việt nói chung và trong dạy học phân môn Luyện từ câu
và Tập đọc nói riêng.
 Đối tượng và nội dung khảo sát
Từ thực tế sau khi dạy tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội
với:
- Đối tượng khảo sát đó là thăm dò ý kiến của giáo viên trong trường.
Mặt khác, chúng tôi cũng thăm dò ý kiến của một số học sinh trong trường
- Nội dung khảo sát là tổng hợp ý kiến về một số mặt:
+ Nhận thức của giáo viên và học sinh về việc sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học
+ Mục đích của việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học
+ Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên.
+ Sự cần thiết của việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học.
 Phương pháp khảo sát
Trong quá trình nghiên cứu và khảo sát, tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại

 Kết quả khảo sát
Tôi đã tiến hành điều tra tại trường Tiểu học Đoàn Thị Điểm – Hà Nội
với tổng số phiếu phát cho toàn bộ giáo viên: 40 phiếu
+ Tầm quan trọng của trò chơi học tập trong công tác giảng dạy
Tôi đã đưa ra 3 mức độ về tầm quan trọng của trò chơi học tập khi dạy
học dấu câu ở tiểu học, tìm hiểu giữa các giáo viên trong trường để xác định
mức độ mà giáo viên tiểu học cho là phù hợp. Ba mức độ là: (i) Quan trọng;


15
(ii) Không quan trọng và (iii) Không có ý kiến. Tìm hiểu trên 30 giáo viên kết
quả thu được như sau:
Bảng 1.1. Kết quả về thực trạng nhận thức tầm quan trọng của việc sử
dụng trò chơi học tập trong dạy học dấu câu tại Trường Tiểu học Đoàn Thị
Điểm – Hà Nội

Quan trọng

Ý kiến giáo viên
(số lượng)
22

Không quan trọng

3

Mức độ quan trọng

Ý kiến giáo viên (%)
73,33

10

Không có ý kiến
5
16,67
Như vậy, đa số giáo viên tiểu học đều thấy được việc sử dụng trò chơi
học tập trong dạy học ở Tiểu học là quan trọng. Nhận thức như vậy là phù
hợp bởi vì mỗi trò chơi ứng với từng loại bài thì tầm quan trọng khác nhau.
Trong dạy học dấu câu sử dụng trò chơi học tập đóng vai trò hỗ trợ rất lớn
trong việc hình thành cho học sinh tri thức mới, thực hành và ứng dụng những
tri thức đã học vào thực tiễn.
+ Mục đích của việc sử dụng trò chơi học tập
Bảng 1.2. Mục đích của việc sử dụng trò chơi học tập
Cán bộ, giáo viên
STT

Tiêu chí

1

Đổi mới phương pháp

2

Tạo hứng thú học tập, thay đổi không khí lớp
học

3

Vận dụng được ngay kiến thức đã học


4

Người học nắm vững kiến thức, hình thành kĩ
năng, kĩ xảo thông qua trò chơi

5

Tích hợp được nhiều mảng kiến thức

Số phiếu

Tỷ lệ
(%)

40

100

31

77.5

20

50

21

52,5


14

35


16

Bảng thống kê 1.2 cho ta thấy, hầu hết giáo viên và cán bộ quản lí đều
nhận thức rằng mục đích của việc sử dụng trò chơi học tập là để góp phần
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và tạo hứng thú cho người học.
+ Nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng trò chơi học tập trong dạy học
Bảng 1.3. Những nguyên nhân ảnh hưởng tới việc sử dụng trò chơi học tập
trong dạy học
Cán bộ, giáo viên
STT

Nguyên nhân

Số

Tỷ lệ

phiếu

(%)

1

Cơ sở vật chất chưa đầy đủ


16

40

2

Sĩ số lớp còn đông

15

37,5

36

90

30

75

29

72,5

3

4
5


Trò chơi chưa được xây dựng cụ thể, trò chơi
chưa có tên
Năng lực tổ chức trò chơi của giáo viên còn hạn
chế
Tốn kém thời gian xây dựng bài

1.3.3. Thực trạng thiết kế các trò chơi học tập trong dạy học Tiếng Việt
lớp 2
1.3.3.1. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Tập đọc và phân môn Luyện từ và câu
1.3.3.1.1. Vị trí và nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
a. Vị trí của phân môn Luyện từ và câu
Phân môn Luyện từ và câu chiếm một vị trí quan trọng trong môn
Tiếng Việt nói chung và Tiếng Việt lớp 2 nói riêng. Phân môn này được hình
thành trên cơ sở của hai phân môn cũ trước đây là từ ngữ và ngữ pháp. Việc
nhập hai phân môn này lại với nhau dựa vào quan điểm tích hợp trong biên
soạn sách giáo khoa Tiếng Việt ở tiểu học mới. Theo quan điểm trên, việc dạy
kiến thức tiếng Việt không tách rời việc cung cấp kiến thức của môn học


×