Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 trong dạy học tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI THỊ HƯƠNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 2
TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

HÀ NỘI , 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

BÙI THỊ HƯƠNG

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 2
TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN
Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học )
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Kiều Anh

HÀ NỘI , 2017


i


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Kiều
Anh – người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình làm
luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia
giảng dạy lớp Giáo dục học (bậc tiểu học), những thầy cô đã truyền dạy cho
chúng em bao kiến thức bổ ích.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, khoa Giáo dục Tiểu học, các Phòng – Ban chức năng đã hỗ trợ em để
hoàn thành chương trình học tập.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô giáo trường Tiểu
học Nam Từ Liêm, trường Tiều học Cầu Diễn đã tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho em trong quá trình nghiên cứu và tổ chức thực nghiệm.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hương


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của TS.
Phạm Kiều Anh. Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, không trùng với kết quả nghiên cứu của những tác giả khác. Các số
liệu, căn cứ, kết quả có trong luận văn là trung thực.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hương



iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sống trên thế giới.................................. 3
2.2. Nghiên cứu về KNS ở Việt Nam.............................................................. 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 8
3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 8
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 8
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................. 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 9
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 10
7. Bố cục của luận văn................................................................................... 10
NỘI DUNG..................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................... 11
1.1. Kĩ năng sống và các loại kĩ năng sống trong giáo dục ........................ 11
1.1.1. Kĩ năng và kĩ năng sống ..................................................................... 11
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống ........................................................................ 13
1.1.3. Ý nghĩa của việc hình thành và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
tiểu học ........................................................................................................... 25



iv

1.2. Phân môn Tập làm văn trong chƣơng trình Tiếng Việt cấp tiểu học ......... 26
1.2.1. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Tập làm văn ở tiểu học .................. 26
1.2.2. Những kiến thức, kĩ năng cơ bản của phân môn Tập làm văn....... 27
1.2.3. Khả năng giáo dục kĩ năng sống qua phân môn Tập làm văn ....... 30
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện KNS cho HS Tiểu học ................. 35
1.3.1. Khảo sát nội dung Tập làm văn lớp 2 trong chƣơng trình Tiếng
Việt cấp Tiểu học ........................................................................................... 35
1.3.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở trƣờng tiểu học 43
1.3.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua phân
môn Tập làm văn lớp 2 ................................................................................. 46
1.3.4. Thực trạng vận dụng kĩ năng sống của học sinh tiểu học trong cuộc
sống hàng ngày .............................................................................................. 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 51
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC
SINH LỚP 2 TRONG DẠY HỌC TẬP LÀM VĂN .................................. 52
2.1. Các kĩ năng sống có thể hình thành và rèn luyện cho học sinh tiểu
học khi dạy học Tập làm văn ....................................................................... 52
ếp.................................................................................. 52
2.1.2. Kĩ năng thuyết trình và nói trƣớc đám đông ................................... 53
2.1.3. Kĩ năng tƣ duy sáng tạo ...................................................................... 55
2.1.4. Kĩ năng hợp tác nhóm ........................................................................ 56
2.1.5. Kĩ năng lắng nghe tích cực ................................................................. 56
2.2. Xác định các kĩ năng sống có thể giáo dục cho học sinh trong các bài
dạy Tập làm văn lớp 2 .................................................................................. 57
2.3. Nguyên tắc kết hợp rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 trong
dạy học Tập làm văn ..................................................................................... 61

2.3.1. Nguyên tắc tích hợp ............................................................................ 61


v

2.3.2. Nguyên tắc phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh............. 63
2.3.3. Một số nguyên tắc về giáo dục kĩ năng sống..................................... 65
2.4. Một số biện pháp GD kĩ năng sống cho HS lớp 2 khi học Tập làm văn
......................................................................................................................... 67
2.4.1. Sử dụng các phƣơng pháp dạy học và kĩ thuật dạy học tích cực
trong dạy học Tập làm văn........................................................................... 67
2.4.2. Giáo dục kĩ năng sống thông qua bài làm của học sinh .................. 76
2.4.3. Xây dựng môi trƣờng học tập thân thiện ......................................... 79
2.4.4. Tạo cơ hội để học sinh đƣợc rèn luyện củng cố các kĩ năng sống đã
học ................................................................................................................... 84
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 88
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 89
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 89
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm .......................................................................... 89
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 90
3.3.1 Nội dung 1 ............................................................................................. 90
3.3.2.Nội dung 2 ........................................................................................... 101
3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ............................................................ 107
3.5.1. Kết quả thực nghiệm nội dung 1...................................................... 107
3.5.2. Kết quả thực nghiệm nội dung 2...................................................... 109
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................. 111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 113
1.Kết luận ..................................................................................................... 113
2.Kiến nghị ................................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 116



vi

Bảng 1.1: Các bài học Tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp……43
Bảng 2.1: Bảng xác định các KNS thông qua phân môn Tập làm văn lớp 2 .......... 61
Bảng 3.1: Mẫu thực nghiệm 1............................................................................ 90
Bảng 3.2: Tiêu chí đánh giá mức độ hình thành KNS của HS khi học Tập làm văn

....................................................................................................................... 104
Bảng 3.3: Kết quả thực nghiệm mức độ hình thành kĩ năng giao tiếp ................. 109
Bảng 3.4: Kết quả thực nghiệm mức độ hình thành kĩ năng thuyết trình và nói trước
đám đông ........................................................................................................ 110
Bảng 3.5: Kết quả thực nghiệm mức độ hình thành kĩ năng hợp tác nhóm............110
Bảng 3.6: Kết quả thực nghiệm mức độ hình thành kĩ năng tư duy sáng tạo .........110
Bảng 3.7: Kết quả thực nghiệm mức độ hình thành kĩ năng lắng nghe tích cực ....111


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh


KNS:

Kĩ năng sống

KTDH:

Kĩ thuật dạy học

PPDH:

Phương pháp dạy học

UNICEF:

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

UNESCO:

Tổ chức GD - Khoa học - Văn hóa quốc tế


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Luật giáo dục – 2005 quy định rõ: mục tiêu của giáo dục ở Việt
Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Theo đó, trong xu thế hội nhập với một xã hội không ngừng biến đổi như hiện
nay, mỗi cá nhân phải thường xuyên ứng phó với những thay đổi hằng ngày
của cuộc sống. Mục tiêu giáo dục (GD) của UNESCO cũng xác định rõ, GD
trong giai đoạn hiện nay không chỉ giúp con người học để biết, học để làm,
học để làm người mà còn học để cùng chung sống. Do đó rèn luyện kĩ năng
sống (KNS) là một nội dung GD cần đặc biệt coi trọng trong xã hội hiện đại.
Cho đến nay, mặc dù trên thế giới có nhiều quan niệm về KNS song hầu hết
các quan điểm đó đều đồng nhất với nhau ở chỗ KNS là tất cả những điều cần
thiết mà mỗi người phải biết để có thể thích ứng với những thay đổi diễn ra
hằng ngày trong cuộc sống. KNS được hình thành theo một quá trình, hình
thành một cách tự nhiên qua những va chạm, những trải nghiệm trong cuộc
sống và qua GD mà có. Có nhiều nhóm KNS như: nhóm kĩ năng nhận thức,
nhóm kĩ năng xã hội và nhóm kĩ năng quản lí bản thân... Dù là kĩ năng nào
cũng đều rất quan trọng và cần thiết với mỗi con người. Vì thế, việc rèn KNS
cho học sinh (HS) giúp cho các em thích ứng được với môi trường xã hội, tự
giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc sống như vấn đề sức
khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội,... để chủ thể học tập có thể tự tin, chủ động
không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự bảo vệ mình, tự đem
lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản thân mình rèn luyện, học
tập phấn đấu vươn lên.


2

1.2. HS ở độ tuổi đi học tiểu học là những cá thể đang trong quá trình
hình thành và phát triển phẩm chất, nhân cách. Cũng vì thế, nhiều thói quen,
nhiều kĩ năng trong cuộc sống của các em chưa thực sự ổn định. Vì thế, việc
GD KNS cho các em ngay tại thời điểm này là vô cùng quan trọng để tạo nền
tảng vững cho các cấp học sau và cho cả cuộc đời của các em sau này. Tuy
nhiên, việc rèn KNS cho HS ở các trường tiểu học còn nhiều hạn chế. Đối với

HS tiểu học nói chung cững HS lớp 2 nói riêng, các hoạt động rèn luyện KNS
cho các em chưa thực sự hiệu quả. Trẻ vẫn còn thiếu tự tin, không biết cách
xử lí các tình huống đơn giản trong cuộc sống như: không biết phản ứng thế
nào khi bị trêu chọc, bắt nạt; không dám hỏi hay yêu cầu sự giúp đỡ khi gặp
khó khăn… Tình trạng bạo lực học đường ngày một đáng báo động; HS nói
bậy, đánh nhau, trêu chọc bạn bè... ngày càng gia tăng. Ngay tại trường chúng
tôi đang giảng dạy những biểu hiện của HS lớp 2 chưa biết làm những việc
phục vụ bản thân, sống ích kỉ, vô tâm...còn rất nhiều. Nhiều em vẫn sống
khép kín, bị lôi cuốn vào thế giới trò chơi trên điện thoại, ipad...
Vậy làm thế nào để những chủ nhân tương lai của đất nước có thể
“sống” và ứng biến được trước mọi hiểm nguy của cuộc sống? Từ những biến
động trong thực tế xã hội và thế giới, trước những đòi hỏi cuộc sống, một yêu
cầu cấp thiết đặt ra đối với GD là phải trang bị cho chủ thể học tập có nhận
thức, suy nghĩ, biết cách hành xử trước mọi tình huống để em có thể khẳng
định rõ vị thế của bản thân. Nói một cách khác, một trong những nhiệm vụ
thiết yếu của hoạt động GD hiện nay là phải hình thành và rèn luyện KNS cho
HS ở tất cả các cấp học, cấp học, trong đó có HS cấp Tiểu học nói chung, HS
lớp 2 nói riêng.
KNS là một nội dung học tập có tính thực tiễn cao. Vì thế, việc GD nội
dung này cho HS cần được thực hiện mọi lúc, mọi nơi, không chỉ trong các
giờ học KNS, các hoạt động tập thể, ngoại khóa mà còn có thể thực hiện được


3

ngay trong quá trình học tập các môn học khác. Tiếng Việt là một môn học có
khả năng tích hợp rèn KNS rất tốt. Phân môn Tập làm văn trong chương trình
Tiếng Việt lớp 2 là mảnh đất có nhiều tiềm năng để giáo viên (GV) có khể
khai thác rèn luyện các KNS. Khi dạy học Tập làm văn, dựa vào một số nội
dung kiến thức của phân môn này, GV có thể có nhiều điều kiện tốt để HS

vừa học, vừa thực hành về các kĩ năng thiết yếu trong cuộc sống.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với vai trò là một GV – người giữ vai trò
quan trọng trong việc GD nhân cách HS, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 trong dạy học Tập làm văn”.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Lịch sử nghiên cứu về kĩ năng sống trên thế giới
Vào những năm 60 của thế kỉ XX, tổ chức UNESCO khi xác định trọng
tâm GD đã vạch rõ ba thành tố của học vấn, đó là: Kiến thức, kĩ năng và thái
độ, trong đó thái độ và kĩ năng đóng vai trò then chốt. Bởi lẽ, một thái độ tích
cực, năng động, chủ động dấn thân,… được kết hợp với những kĩ năng cần
thiết trong học tập và làm việc, trong quan hệ giao tiếp, trong xử trí, ứng phó
trước những đòi hỏi, thử thách của cuộc sống sẽ giúp cho người học tự tin để
vững bước tới một tương lai có định hướng.
Yêu cầu về GD KNS tuy chỉ mới xuất hiện từ những năm 90 của thế kỉ
trước song đã nhanh chóng lan rộng ra khắp thế giới. Cũng từ đó, thuật ngữ
“Kĩ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình GD của Quỹ Nhi đồng
Liên hợp quốc (UNICEF), trước tiên là chương trình “Giáo dục những giá trị
sống” với 12 giá trị cơ bản cần GD cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về KNS
trong giai đoạn này mặc dù đề cập tới những kĩ năng khác nhau nhưng đều
thể hiện một mong muốn thống nhất là tìm ra một tiếng nói chung nhất về
KNS và đưa ra được một bảng danh mục các KNS cơ bản mà thế hệ trẻ cần
có. Cũng vì thế, phần lớn các công trình nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này


4

quan niệm về KNS theo nghĩa hẹp, đồng nhất nó với các kĩ năng xã hội. Dự
án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước Đông Nam Á là
một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho hướng nghiên cứu về
KNS nêu trên.

Mặc dù, GD KNS cho HS đã được nhiều nước quan tâm và tiền đề để xem xét
và xác định KNS của các quốc gia đều bắt nguồn từ quan niệm chung về KNS của
Tổ chức Y tế thế giới hoặc của UNESCO, song trên thực tế, mỗi quốc gia lại có
những quan niệm về nội dung GD KNS không giống nhau. Ở một số nước, nội hàm
của khái niệm KNS được mở rộng, trong khi một số nước khác xác định nội hàm của
khái niệm này chỉ gồm những khả năng tâm lí, xã hội. Nhìn một cách tổng quát,
quan niệm, nội dung GD KNS được triển khai ở các nước vừa thể hiện cái chung vừa
mang tính đặc thù (những nét riêng) của từng quốc gia. Thậm chí, việc xác định bản
chất các KNS trong lĩnh vực GD chính quy và không chính quy cũng có điểm không
đồng nhất với nhau. Trong GD không chính quy ở một số nước, những kĩ năng cơ
bản như nghe, nói, đọc, viết được coi là những KNS cơ bản, trong khi trong GD
chính quy, các KNS cơ bản lại được xác định phong phú hơn theo các lĩnh vực quan
hệ của cá nhân.
Từ việc quan niệm và xác định bản chất KNS của các quốc gia chưa thống nhất
với nhau nên có thể nhận thấy việc nghiên cứu lí luận về vấn đề này mặc dù khá
phong phú song chưa thật toàn diện và sâu sắc. Theo tổng thuật của UNESCO, có thể
khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này như sau:
2.1.1. Nghiên cứu xác định mục tiêu của GD KNS:
Hội thảo Bali khái quát báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia hội
thảo về GD KNS cho thanh thiếu niên đã xác định mục tiêu của GD KNS trong
GD không chính quy của các nước vùng Châu Á- Thái Bình Dương là: nhằm nâng
cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm đáp ứng nhu


5

cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng thời tạo ra sự thay
đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.2. Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức GD KNS:
Đây là nội dung được nhiều công trình nghiên cứu quan tâm. Các nghiên

cứu này cho thấy: chương trình, tài liệu GD KNS được thiết kế cho GD không
chính quy là phổ biến và rất đa dạng về hình thức. Cụ thể:
+ Lồng ghép vào chương trình dạy chữ (chương trình các môn học) ở
các mức độ khác nhau. Ví dụ: có nước lồng ghép dạy KNS vào các chương
trình dạy chữ cơ bản nhằm xoá mù chữ. Bên cạnh dạy chữ có kết hợp dạy kĩ
năng làm nông nghiệp, kĩ năng bảo tồn môi trường, sức khỏe, kĩ năng phòng
chống HIV/AIDS;
+ Dạy các chuyên đề cần thiết cho người học. Ví dụ: tạo thu nhập; môi
trường, kĩ năng nghề; kĩ năng kinh doanh...
2.2. Nghiên cứu về KNS ở Việt Nam
Thuật ngữ “Kĩ năng sống” bắt đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ
thông Việt Nam từ những năm 1995 - 1996, trong dự án “Giáo dục KNS để
bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và
ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục - Đào tạo và Hội
Chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ quá trình thực hiện dự án này, nội dung
của khái niệm KNS và GD KNS ngày càng được mở rộng. Ban đầu, khái
niệm KNS được giới thiệu trong chương trình này chỉ bao gồm những KNS
cốt lõi như: kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, kĩ
năng ra quyết định, kĩ năng kiên định và kĩ năng đạt mục tiêu. Theo đó,
chương trình chỉ tập trung vào các chủ đề GD sức khỏe của thanh thiếu niên.
Giai đoạn 2 của chương trình mang tên “GD sống khỏe mạnh và KNS”. Trong
giai đoạn này nội dung của khái niệm KNS và GD KNS đã được phát triển
sâu sắc hơn.


6

Cùng với việc triển khai chương trình trên, vấn đề KNS và GD KNS
cho HS đã được nhiều nhà GD quan tâm nghiên cứu. Những công trình
nghiên cứu về KNS ở giai đoạn này có xu hướng xác định những kĩ năng cần

thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia và đề xuất các
biện pháp để hình thành những kĩ năng này cho thanh thiếu niên. Một số
công trình nghiên cứu tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là: Cẩm nang tổng
hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên của tác giả Phạm Văn Nhân (2002);
Kĩ năng thanh niên tình nguyện của tác giả Trần Thời (1998)… Một trong
những người đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ thống về KNS và
GD KNS ở Việt Nam là tác giả Nguyễn Thanh Bình. Với một loạt các bài báo,
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ và giáo trình, tài liệu tham khảo, tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể vào việc tạo ra những hướng nghiên
cứu về KNS và GD KNS ở Việt Nam. Thông qua những công trình nghiên
cứu của mình, tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã mô tả sinh động, đầy
đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện GD KNS cho HS dưới sự chỉ đạo của
ngành GD.
Từ các công trình khoa học có giới thiệu về KNS, chúng tôi nhận thấy việc nghiên
cứu về KNS và GD KNS ở Việt Nam được thực hiện theo các hướng chính sau:
2.2.1. Xác định những vấn đề lí luận cốt lõi về KNS và GD KNS: Theo hướng
nghiên cứu này còn có một số công trình nghiên cứu như: KNS cho tuổi vị
thành niên; Một số cơ sở tâm lý của việc GD KNS cho HS…
2.2.2. Nghiên cứu so sánh GD KNS ở Việt Nam với một số quốc gia khác:
nghiên cứu về KNS và GD KNS ở Việt Nam xuất phát từ yêu cầu của xã hội
đối với GD trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển
khai chiến lược đổi mới GD phổ thông, từ xu thế GD thế giới và từ sự phát
triển nội tại của khoa học GD nói chung. Theo đó, có thể kể tới một số công
trình nghiên cứu theo hướng này như đề tài “Thực trạng phạm tội của HS –


7

sinh viên Việt Nam trong mấy năm gần đây và vấn đề GD pháp luật trong nhà
trường”của tác giả Vương Thanh Hương và Nguyễn Minh Đức, Phát triển

toàn diện con người trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tác giả
Phạm Minh Hạc, Hiện trạng triển khai GD KNS trên thế giới và ở Việt Nam
của tác giả Nguyễn Thu Hằng…
Vấn đề nghiên cứu, GD KNS cho HS tiểu học cũng được nhiều tác giả
ở Việt Nam quan tâm nghiên cứu như:“Cẩm nang GD cho HS tiểu học” của
tác giả Ngô Thị Tuyên, Rèn luyện kĩ năng sống cho HS tiểu học của tác giả Lê
Tuấn Kiệt, GD giá trị sống và KNS cho HS tiểu học của nhóm tác giả Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng, KNS cho HS cấp Tiểu
học của tác giả Nguyễn Huỳnh Mai… Bên cạnh đó một số bộ sách GD KNS
cho HS tiểu học cũng được các nhóm tác giả viết làm tài liệu tham khảo cho
giáo viên trong quá trình dạy học. Các công trình đã chỉ ra vai trò của việc
GD KNS cho HS tiểu học và định hướng một số nội dung, phương pháp GD,
tuy nhiên các biện pháp còn mang tính chung chung, chưa đi sâu vào từng chi
tiết, đối tượng nhỏ.
Có thể nói, việc triển khai các nội dung về KNS vào chương trình GD
học đường, đặc biệt là chương trình GD tiểu học được thực hiện dựa trên
những kết quả nghiên cứu trên. Đồng thời, những thành quả đã đạt
được trong những công trình trên đây cũng chính là nh ững gợi dẫn
cho chúng tôi triển khai luận văn này. Tuy nhiên, để hoạt động GD KNS
cho HS đạt kết quả, một trong những việc làm không thể thiếu là cần phải
xem xét và triển khai hoạt động này trong từng môn học, thậm chí là trong
từng nội dung nhỏ, từng đơn vị kiến thức của chương trình GD. Bởi lẽ, mỗi
một môn học, mỗi một đơn vị kiến thức học tập, dựa vào bản chất kiến thức
và đặc thù của từng môn học mới lựa chọn được những KNS phù hợp. Kế
thừa những thành tựu đã đạt được trong nghiên cứu về KNS trong GD chúng


8

tôi đưa ra một số định hướng trong việc hình thành và rèn luyện một số KNS

trong dạy học phân môn Tập làm văn nhằm góp một phần nhỏ vào việc GD
KNS cho HS ở cấp học này, từ đó nâng cao chất lượng dạy học Tập làm văn lớp
2 nói riêng và việc rèn KNS cho HS cấp Tiểu học nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 trong dạy
học phân môn Tập làm văn.
- Góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả của việc dạy học Tập làm văn
và giáo dục nhân cách cho học sinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để triển khai nghiên cứu đề tài này, chúng tôi xác định các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề GD KNS.
- Hệ thống những tri thức cơ bản của phân môn Tập làm văn trong
chương trình Tiếng Việt lớp 2.
- Đề xuất biện pháp dạy học Tập làm văn lớp 2 có tích hợp rèn luyện
KNS cho HS.
- Tổ chức thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của biện pháp do
đề tài đề xuất.


9

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Gắn với nội dung đề tài, chúng tôi xác định đối tượng nghiên cứu bao
gồm:
+ KNS trong GD.
+ Mối quan hệ giữa GD KNS và việc dạy học phân môn Tập làm văn lớp 2.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phân môn Tập làm văn trong chương trình Tiếng Việt lớp 2.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu lí thuyết các vấn đề có liên quan đến GD KNS và việc rèn
KNS thông qua các môn học.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Phân tích mục tiêu, nội dung,
chương trình tập làm văn lớp 2 và các KNS cần rèn luyện trong hệ thống
chương trình cấp Tiểu học.
5.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát các hoạt động GD KNS
cho HS tại nhà trường và trong các giờ học Tập làm văn ở lớp 2.
- Phương pháp đàm thoại: Trao đổi trực tiếp với lãnh đạo nhà trường,
GV và HS về những thuận lợi, khó khăn, quan điểm, thái độ trong quá trình
được kết hợp rèn luyện KNS khi dạy và học phân môn Tập làm văn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thực hiện thực nghiệm nhằm
xem xét hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp tích hợp KNS trong dạy
học Tập làm văn tại các 2 trường Tiểu học Nam Từ Liêm, trường Tiểu học
Cầu Diễn thành phố Hà Nội.


10

5.3. Các phƣơng pháp xử lí thông tin
- Sử dụng thống kê toán học, bảng biểu,... để phân tích xử lí các kết quả
thu được từ việc nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm sư phạm.
6. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học Tập làm văn nếu tiến hành dạy học tích hợp
KNS với nội dung và phương pháp phù hợp, đảm bảo các nguyên tắc thì HS vừa
được học, vừa được thực hành các kĩ năng thiết yếu trong cuộc sống từ đó nâng cao
hiệu quả dạy học.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 2 trong dạy
học Tập làm văn
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


11

NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Kĩ năng sống và các loại kĩ năng sống trong giáo dục
1.1.1. Kĩ năng và kĩ năng sống
Cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng. Có quan điểm
cho rằng: "Kĩ năng là khả năng vận dụng những kiến thức nhận được trong
một lĩnh vực nào đó vào thực tế". Với quan niệm trên, chúng ta có thể khẳng
định kĩ năng là năng lực của con người đạt được ở mức sơ giản dựa trên cơ sở
nhận thức khoa học. Nó được bộc lộ thông qua việc con người vận dụng
những kiến thức đã có vào giải quyết một nội dung hoặc một yêu cầu nào đó.
Tác giả Trần Trọng Thủy lại quan niệm: "kĩ năng là mặt kỹ thuật của hành
động - con người nắm được cách thức hành động - tức kỹ thuật hoạt động là
có kĩ năng. Kĩ năng hình thành dần qua luyện tập và hoạt động thực tiễn".
Như vậy, có thể hiểu kĩ năng của con người chính là khả năng con người thực
hiện một hành động nào đó có tính chất kỹ thuật, được rèn luyện thông qua
hoạt động luyện tập thực hành. Nhà tâm lý Pe- trôv- xki nhấn mạnh: Kĩ năng
được hình thành bằng con đường luyện tập tạo khả năng cho con người thực
hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen thuộc mà cả trong điều kiện
thay đổi.

Theo đó, kĩ năng được xem xét ở hai phương diện: khả năng thực hiện
một hành động nào đó trong điều kiện quen thuộc và khả năng thực hiện hành
động một cách thành thạo, tự động, linh hoạt, sáng tạo. Nói một cách khác,
việc hình thành kĩ năng phải thực hiện trải qua hai giai đoạn: hình thành khả
năng thực hiện hành động và rèn luyện khả năng đó thành năng lực riêng của
mỗi cá nhân. Những khả năng đó được con người thực hiện và thể hiện trong
thực tế cuộc sống thì được quan niệm là kĩ năng sống.


12

Nhận thấy vai trò của KNS đối với cuộc sống con người, ngay những
năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức như WHO (Tổ chức Y tế Thế giới),
UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ), UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Khoa
học và GD của LHQ) đã chung sức xây dựng chương trình GD KNS (life
skills) cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cho đến nay, các nhà khoa học và các tổ
chức trên thế giới vẫn chưa có một tiếng nói chung nhất về khái niệm này.
Tổ chức Y tế Thế giới WHO (1993) cho rằng: KNS là khả năng để có
hành vi thích ứng (adaptive) và tích cực (positive), giúp các cá nhân có thể
ứng xử hiệu quả trước nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Còn
theo UNICEF thì: KNS là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi
mới. Cũng bàn về KNS sống, UNESCO lại quan niệm: KNS gắn với bốn trụ
cột GD, đó là: học để biết (Learning to know) gồm các kĩ năng tư duy như: tư
duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề... Học làm
người (Learning to be) gồm các kĩ năng cá nhân như: ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin...; Học để sống với người khác
(Learning to live together) gồm các kĩ năng xã hội như: giao tiếp, thương
lượng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông...;
Học để làm (Learning to do) gồm kĩ năng thực hiện công việc và các nhiệm
vụ như: kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm... Với quan niệm của

UNESCO, KNS là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và
tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
Từ các quan niệm trên, có thể nhận thấy, tuy cùng bàn về KNS nhưng có thể
nhận thấy khái niệm này được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Hiểu
theo nghĩa hẹp, KNS được nhìn nhận trên cơ sở hệ thống năng lực tâm lý xã
hội. Còn hiểu theo nghĩa rộng, nó không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã
hội mà còn bao gồm cả những “kĩ năng tâm vận động”. Tuy nhiên, dù được
hiểu theo nghĩa rộng hay nghĩa hẹp thì các quan niệm trên đều có điểm


13

thống nhất về KNS ở việc: khẳng định nó thuộc về phạm trù năng lực chứ
không thuộc phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi. Cũng bởi vậy, khi
xác lập hệ thống các KNS có thể GD cho HS, nhiều quốc gia trên thế giới đã
chọn và sử dụng khái niệm KNS của UNESCO (sử dụng khái niệm KNS
theo nghĩa rộng) để triển khai các hoạt động phát triển KNS cho các đối
tượng trong xã hội, đặc biệt là thanh thiếu niên. Trong luận văn này, chúng
tôi xác định KNS có thể hiểu: KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi
người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả
năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
1.1.2. Phân loại kĩ năng sống
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về phân loại KNS. Có thể kể
tới một số cách phân loại KNS dưới đây:
Theo Tổ chức GD, Khoa học và Văn hoá Liên Hợp Quốc (UNESCO),
KNS gồm các nhóm và các kĩ năng cốt lõi sau:
Thứ nhất là nhóm KNS chung. Nhóm KNS này lại bao gồm nhiều loại kĩ
năng cụ thể như: Kĩ năng nhận thức: (tư duy phê phán, giải quyết vấn đề,
nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận thức về bản
thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị…); kĩ năng đương đầu với xúc cảm: (động

cơ, ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm
xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh…) và kĩ năng xã hội hay kĩ năng
tương tác: (kĩ năng giao tiếp, tính quyết đoán, kĩ năng thương thuyết hay từ
chối, lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thông cảm, nhận biết sự thiện cảm của
người khác…)
Nhóm KNS thứ hai là nhóm kĩ năng

Đây là nhóm KNS thể

hiện trong những vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội như: Các vấn
đề về giới tính, sức khoẻ sinh sản; vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh sức


14

khoẻ, vệ sinh dinh dưỡng; ngăn ngừa và chăm sóc người bệnh HIV/AIDS;
vấn đề sử dụng rượu, thuốc lá, ma tuý; ngăn ngừa thiên tai, bạo lực và rủi ro;
đề phòng tai nạn thương tích; bảo vệ thiên nhiên và môi trường; vv…
1.1.2.2. Cách phân loạ
Không đồng nhất với cách phân loại của UNESCO, tổ chức UNICEF lại
phân các KNS thành các nhóm sau:
Thứ nhất là nhóm kĩ năng nhận biết và sống với chính mình. Theo đó,
nhóm này bao gồm các kĩ năng như: kĩ năng tự nhận thức: (nhận biết và hiểu
rõ bản thân về những tiềm năng, tình cảm, những mặt mạnh, mặt yếu của
mình, cũng như vị trí của mình trong cộng đồng); lòng tự trọng (nhận thức
được những điều tốt đẹp – những giá trị của bản thân và kiên định giữ gìn
những giá trị đó trong các tình huống phải lựa chọn giá trị); đương đầu với
cảm xúc: ( Nhận thức được cảm xúc của mình và nguyên nhân của chúng; Có
những quyết định mà không bị cảm xúc chi phối, dù vẫn phải tính đến nó);
đương đầu với căng thẳng: (Khả năng nhận biết nguyên nhân, hậu quả và

cách khắc phục những biến động gây căng thẳng).
Nhóm thứ hai là nhóm kĩ năng nhận biết và sống vớ

. Dựa

vào đặc trưng của nhóm này mà người ta phân thành các kĩ năng như: đứng
vững trước sự lôi kéo của bạn bè, người khác (biết bảo vệ những giá trị và
niềm tin của bản thân nếu phải đương đầu với những ý nghĩ hoặc việc làm trái
ngược của người khác); thương lượng: Là kĩ năng quan trọng trong quan hệ
cá nhân với nhau, liên quan đến tính kiên định, khả năng thoả hiệp, khả năng
đương đầu với những hoàn cảnh đe doạ hoặc tiềm ẩn rủi ro (bị bạn bè rủ trốn
học, làm việc sai trái, trêu chọc bạn bè thái quá)...; giao tiếp có hiệu quả: Biết
lắng nghe (tiếp nhận, chắt lọc thông tin) và hiểu được người khác (nhận thức
được vấn đề họ cần).


15

Nhóm thứ ba là nhóm

. Nhóm

này lại được chia thành những kĩ năng cụ thể như: tư duy phê phán (khả
ọn lọc thông tin để có những quyết định phù hợp); tư
duy sáng tạo - là khả năng đáp ứng phù hợp khi HS tiếp cận với các phương
thức mới, ý tưởng mới, cách sắp xếp và tổ chức mới; ra quyết định (có những
quyết định đúng, nên và không nên làm việc gì để bảo vệ bản thân và cộng
đồng; lường được những vấn đề nảy sinh trước mỗi quyết định; có kế hoạch
làm việc để hiện thực hoá quyết định).
1.1.2.3. Nội dung giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong nhà trường phổ

thông (trích trong tập sách Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông Giáo cuar
nhà xuất bản Giáo dục).
Dựa trên cơ sở phân tích kinh nghiệm quốc tế và thực trạng GD KNS ở
Việt Nam những năm qua, có thể đề xuất nội dung GD KNS cho HS trong các
nhà trường phổ thông bao gồm các KNS cơ bản, cần thiết sau:
Thứ nhất là kĩ năng tự nhận thức. Kĩ năng này lại bao gồm nhiều kĩ
năng cụ thể như: tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân;
kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như
cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh
giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,…
của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì... Tự
nhận thức là một KNS rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người
giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm
thông được với người khác, có những quyết định, những sự lựa chọn đúng
đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã
hội.
Tiếp theo là kĩ năng xác định giá trị. Trong cuộc sống, kĩ năng xác định
giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ


16

năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người.
Kĩ năng này còn giúp con người biết tôn trọng người khác, biết chấp nhận rằng người
khác có những giá trị và niềm tin khác. Giá trị không phải là bất biến mà có thể thay
đổi theo thời gian, theo các giai đoạn trưởng thành của con người. Giá trị phụ thuộc
vào GD vào nền văn hóa, vào môi trường sống, học tập và làm việc của cá nhân.
Thứ ba là kĩ năng kiểm soát cảm xúc. Đây là khả năng con người nhận
thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh
hưởng của cảm xúc đối với bản thân và đối với người khác thế nào, đồng thời

biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một các phù hợp. Kĩ năng xử lý cảm
xúc còn có nhiều tên gọi khác như: xử lý cảm xúc, kiềm chế cảm xúc, làm chủ
cảm xúc, quản lí cảm xúc. Kĩ năng quản lý này cần được mỗi cá nhân kết hợp
với kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ứng xử với người khác và kĩ năng ứng phó
với căng thẳng.
Một kĩ năng nữa là kĩ năng ứng phó với căng thẳng. Trong cuộc sống
hằng ngày, con người thường gặp những tình huống gây căng thẳng cho bản
thân. Khi bị căng thẳng, tùy từng tình huống, mỗi người có thể có cách ứng
phó khác nhau. Cách ứng phó tích cực hay tiêu cực khi căng thẳng phụ thuộc
vào cách suy nghĩ tích cực hay tiêu cực của cá nhân trong tình huống đó. Kĩ
năng này được thể hiện qua khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận
những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả
năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng
thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng
thẳng. Cũng vì thế, đây là một kĩ năng quan trọng bởi nó giúp con người chủ
động ứng phó một cách tích cực khi căng thẳng; duy trì được trạng thái cân
bằng, không làm tổn hại sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân; xây
dựng mối quan hệ tốt đẹp, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.


×