Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GIÁO ÁN HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.44 KB, 15 trang )

Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

Tiết 67 (Đọc văn): HƯNG ĐẠO ĐẠI VƯƠNG TRẦN QUỐC TUẤN
- Ngô Sĩ Liên –
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Giúp học sinh thấy được nhân cách, tài năng và đức độ của vị anh hùng dân tộc
Trần Quốc Tuấn (TQT), qua đó các em có lòng tự hào, cảm phục và biết ơn sâu
sắc. Đồng thời cũng giúp các em hiểu được bài học đạo lý quý báu, cũng là bài học
làm người mà TQT đã để lại cho đời sau.
- Giúp học sinh thấy được cái hay, sức hấp dẫn của một tác phẩm lịch sử nhưng
đậm chất văn học qua nghệ thuật kể chuyện và khắc họa chân dung nhân vật lịch
sử.
- Giúp học sinh yêu thích bộ môn văn học và lịch sử hơn.
2. Kĩ năng
- Đọc văn bản nhưng thể hiện được tính hấp dẫn, lôi cuốn của một tác phẩm văn
học cổ, xây dựng nhân vật lịch sử.
- Có kĩ năng phân tích nhân vật, tác phẩm.
3. Thái độ
Giáo dục cho học sinh hiểu, cảm phục và tự hào về tài năng, đức độ của anh hùng
dân tộc TQT và bài học đạo lý quý báu mà ông đã để lại cho đời sau.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
a. Phương tiện giảng dạy
- SGK, SGV, giáo án
- Tư liệu tham khảo
- Đồ dùng dạy học
b. Phương pháp giảng dạy
- PP phát vấn, gợi mở


1


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

- PP kể chuyện, diễn giảng
- PP đọc, trực quan
- PP thảo luận nhóm
2. Học sinh
- Ôn bài cũ, thuộc bài, hiểu bài, làm bài tập về nhà đầy đủ
- Đọc SGK, SBT và tài liệu tham khảo để củng cố kiến thức và chuẩn bị bài mới
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tình hình lớp: Sĩ số, nề nếp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi: Em hãy xác định tầm quan trọng đặc biệt của hiền tài? Từ đó cho biết
nhà nước, các cấp lãnh đạo và toàn dân cần có thái độ như thế nào đối với hiền tài?
Đáp án: Hiền tài là nguyên khí quốc gia, có quan hệ sống còn, có tầm quan trọng
bậc nhất đối với vận mệnh hiện tại và tương lai của đất nước. Bởi vậy các cấp
chính quyền, nhà nước đều phải có những chính sách đặc biệt để khuyến khích,
phát triển hiền tài.
3. Giảng bài mới
- Giới thiệu bài (2 phút):
Truyện kể rằng trong trận Bạch Đằng năm 1288, giặc Nguyên – Mông sang xâm
lược nước ta, có một người anh hùng đã cưỡi voi vượt sông Hóa để đánh giặc,
nhưng đến giữa dòng voi bị sa lầy không lên được. Ông nhìn voi mà ứa nước mắt.
Bỗng có một chú bé chăn trâu chạy đến xin ông cưỡi lên lưng trâu rồi qua sông.
Ông cảm ơn chú bé, sang sông và đánh tan quân giặc, đại thắng trở về. Người anh
hùng ấy chính là Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Vậy Trần Quốc Tuấn là

ai? Chân dung con người ông như thế nào? Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về
ông qua đoạn trích “Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn” trích “Đại Việt sử
kí toàn thư” của Ngô Sĩ Liên – một cuốn sử lớn vừa có giá trị lịch sử vừa có giá trị
văn học của nước ta.
2


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

- Tiến trình bài dạy:
TL
8’

HOẠT ĐỘNG
CỦA GV

HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
CỦA HS
Hoạt động 1: Tìm hiểu chung
- GV gọi HS đọc tiểu dẫn
- HS đọc tiểu
I. Tìm hiểu chung
SGK
dẫn SGK
1.Tác giả
?
- Ngô Sĩ Liên (chưa rõ

? Em hãy giới thiệu một vài - HS dựa vào
năm sinh năm mất) quê
nét chính về cuộc đời và sự
SGK trả lời
quán ở xã Chúc Sơn,
nghiệp của tác giả?
huyện Chương Mĩ, tỉnh
G
Hà Tây.
- GV chốt lại và bổ sung:
- HS lắng nghe,
- Năm 1442 đỗ Tiến sĩ,
Tiến sĩ Ngô Sĩ Liên từng làm ghi bài vào vở
được cử vào Viện Hàn
Tu nghiệp Quốc Tử Giám –
Lâm.
một trong những nhà sử học
- Từng giữ chức: Hữu
nồi danh của nước ta thời
thị lang bộ Lễ, Tư nghiệp
trung đại, tiếp tục sự nghiệp
Quốc Tử Giám, Tu soạn
làm sử của Lê Văn Hưu,
Quốc Tử Giám.
Phan Phu Tiên.
- Vâng lệnh Lê Thánh
D
Tông biên soạn bộ Đại
? Dựa vào phần tiểu dẫn
- HS dựa vào

Việt sử kí toàn thư.
trong SGK em hãy giới thiệu hiểu biết để trả
2.Tác phẩm
đôi nét về cuốn sách “Đại
lời câu hỏi
- “Đại Việt sử kí toàn
Việt sử kí toàn thư”?
thư” là bộ chính sử lớn
của Việt Nam thời trung
G
đại, được hoàn tất năm
- GV: Đây là tác phẩm ghi
- HS lắng nghe
1479.
chép về lịch sử nhưng đậm
- Gồm 15 quyển, ghi
chất văn học (văn – sử bất
chép lịch sử từ thời Hồng
phân). Cuốn sử vừa có giá trị
Bàng đến khi Lê Thái Tổ
sử học vừa có giá trị văn
lên ngôi (1428).
học, thể hiện mạnh mẽ tinh
thần dân tộc Đại Việt.
? Em biết gì về thể loại kí?
- GV mở rộng thêm: Kí là
một loại hình văn học dùng

- HS dựa vào
kiến thức đã học

để trả lời
- HS tiếp thu
kiến thức
3


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

để dựng lại những sự thật
đời sống cá biệt một cách
sinh động chứ không xây
dựng các hình tượng mang
tính khái quát. Sự việc và
con người trong kí phải xác
thực hoàn toàn,có địa chỉ rõ
ràng.
?
? Em hãy xác định vị trí và
nêu nội dung chính của đoạn
trích?

- HS dựa vào bài
soạn trả lời câu
hỏi của GV

- Đoạn trích “Hưng
Đạo Đại Vương Trần
Quốc Tuấn” được trích ở

G
quyển VI phần Bản kỉ của
- GV nhận xét
- HS lắng nghe, ĐVSKTT. Khắc họa chân
ghi bài vào vở
dung của Trần Quốc Tuấn
qua một số mẩu chuyện
sinh động, cụ thể.
3.Bố cục
? Đoạn trích chia làm mấy
- HS suy nghĩ trả
Chia làm 3 đoạn:
đoạn?
lời
- “Tháng 6 …thượng
sách giữ nước vậy”: lời
- GV nhận xét: ĐVSKTT là
nói cuối cùng của TQT
cuốn sử biên niên nhưng tác
với vua Trần về kế sách
giả không hoàn toàn chỉ ghi
giữ nước.
chép các sự việc theo năm
- “Quốc Tuấn là con An
tháng khô khan mà bằng
Sinh Vương …Quốc Tảng
những chi tiết, câu chuyện
vào viếng”: TQT với lời
chân thật, cụ thể.
trăn trối của cha, trong

các câu chuyện với gia nô
và hai con trai.
- “Mùa thu …Vạn Kiếp
tông bí truyền thư”: Nhắc
lại những công tích lớn,
trước tác chính và lời dặn
con của TQT.
HĐ2: Đọc – hiểu văn bản
- GV hướng dẫn HS đọc
HS đọc văn bản II. Đọc – hiểu văn bản
VB:
theo sự hướng
- Giọng đọc hào sảng, rắn rỏi dẫn của GV
4


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

mạnh mẽ đầy tự hào.
- Đoạn đối thoại đọc với
giọng dứt khoát, lên xuống
nhịp điệu phù hợp.
- GV hướng dẫn HS giải
nghĩa từ khó
? Qua lịch sử, em biết gì về
nhân vật Trần Quốc Tuấn?
? Đọc đoạn “Tháng 6, ngày
24, sao sa. Hưng Đạo Đại
Vương ốm.” Các em có thể
rút ra nhận xét gì về một đặc

điểm của sách sử biên niên
trung đại?

Lớp: Sư phạm Văn 33

HS giải nghĩa
những từ khó
HS tích hợp kiến
thức lịch sử trả
lời câu hỏi
HS suy nghĩ
nhận xét, phát
biểu

GV: - Đây là cách ghi chép
theo trình tự thời gian năm
tháng – một trong những đặc
điểm hàng đầu của thể loại
sử biên niên.
- Nói lên mối quan hệ giữa
thiên nhiên (sao sa) và con
người (Hưng Đạo Đại
Vương ốm nặng, sắp qua
đời).
=>Theo quan niệm duy tâm,
có một mối liên hệ thần bí
giữa con người và vũ trụ.
Mỗi một vì sao trong thiên
hà ứng với số phận của một
con người trên trần thế. Sao

sa báo hiệu người sắp qua
đời.
? TQT ốm nhà Vua đã đến
thăm hỏi điều gì?
? TQT trình bày với Vua
những điều gì?

1. Chân dung nhân vật
Hưng Đạo Đại Vương
Trần Quốc Tuấn
“Tháng 6, ngày 24, sao
sa. Hưng Đạo Đại
Vương ốm.”:
- Là cách ghi chép theo
trình tự thời gian năm
tháng – một trong những
đặc điểm hàng đầu của
thể loại sử biên niên.
- Nói lên mối quan hệ
giữa thiên nhiên (sao sa)
và con người (Hưng Đạo
Đại Vương ốm nặng, sắp
qua đời).

a. Qua kế sách giữ nước
HS khái quát,
phân tích, phát
biểu

TQT ốm, Vua đến thăm

hỏi về kế sách giữ nước
và TQT đã:
- Bàn kế sách chống giặc,
giữ nước. TQT đã đưa ra
5


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

GV giảng giải:
+ Thanh dã: vườn không nhà
trống.
+ Có thế: có lợi thế về đất
đại, con người…

? Điều quan trọng nhất mà
TQT muốn nhấn mạnh trong
kế sách giữ nước là gì?
GV giảng giải: “Khoan thư
sức dân” là hạn chế thuế
khóa, bớt hình phạt, chăm lo
cho nhân dân. Đây là tư
tưởng cao quý: Thương dân,
trọng dân, biết lo cho dân
(Lấy dân làm gốc).
? TQT đã khẳng định điều gì
trong kế sách giữ nước?


HS suy nghĩ, trả
lời

HS suy nghĩ, trả
lời

? Qua đó làm nổi bật lên
HS suy nghĩ, trả
phẩm chất gì của Hưng Đạo lời
Đại Vương?
GV khái quát lại: Lòng
trung thành với Vua Trần,
triều đại nhà Trần thể hiện ở
tinh thần yêu nước sâu sắc
và ý thức trách nhiệm công
dân rất cao với đất nước. Ở
đây, lời ân cần dặn dò cặn
kẽ, tỉ mỉ không chỉ thể hiện
trí thông minh, uyên bác,
lịch lãm, vốn kinh nghiệm
dồi dào mà còn cho thấy tầm
nhìn xa rộng, sâu sắc, tấm

các dẫn chứng cụ thể:
+ Triệu Vũ: cho nhân dân
làm kế “thanh dã”
+ Đời Đinh, Lê: dùng
người tài giỏi
+ Vua Lí: có thế
+ Nhà Trần: Vua tôi đồng

tâm, anh em hòa muc, cả
nước nhà góp sức.
- Điều quan trọng mà
TQT muốn nhấn mạnh
trong kế sách giữ nước là
“Khoan thư sức dân”.

- TQT đã khẳng định: Để
bảo vệ được đất nước
phải tùy vào thời thế, vận
dụng binh pháp một cách
linh hoạt, sáng tạo và hơn
hết là phải đoàn kết được
nhân dân.
 TQT là một vị tướng tài
năng mưu lược, hết sức
yêu nước, yêu nhân dân.
Đồng thời cũng rất uyên
bác, có trí tuệ hơn người.

6


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

lòng tận tụy với nước với
dân cho đến tận giây phút
cuối cùng của cuộc đời.

Những lời phân tích, dẫn
chứng về cách đánh thắng
giặc của từng triều đại lịch
sử trước, của chính nhà Trần
trong những năm qua và dự
đoán tương lai của vị Quốc
Công đã minh chứng điều
đó.
GV giảng thêm: Ngày nay,
Đảng và Nhà nước ta cũng
đã tiếp thu những kinh
nghiệm quý báu của ông cha
ta ngày trước: biết yêu
thương nhân dân, dựa vào
dân nhằm đoàn kết một lòng.
Chính vì vậy mà chúng ta đã
chiến thắng những kẻ thù vô
cùng lợi hại như Pháp, Mĩ,…
và giữ vững được nền hòa
bình, độc lập dân tộc.
b. Qua lòng trung quân
ái quốc của TQT
GV mời HS đọc đoạn 2.

HS đọc bài

- Lòng trung quân ái quốc
? Để khắc họa lòng trung
HS dựa vào SGK được đặt trong hoàn cảnh
quân ái quốc, tác giả đặt Trần trả lời

hết sức éo le giữa Trung
Quốc Tuấn trong hoàn cảnh
và Hiếu. Đó là mối hiềm
thử thách nào? Thái độ của
khích giữa cha ông và
ông trước tình huống đó ra
Trần Thái Tông, lời dặn
sao?
dò của cha và việc ông
nắm binh quyền trong tay.
GV giải thích rõ thêm về
HS lắng nghe,
- Ông ghi để điều đó
mối hiềm khích này: An
ghi nhận kiến
trong lòng nhưng không
Sinh Vương Trần Liễu lấy
thức
cho là phải.
công chúa Lí Chiêu Hoàng,
còn Chiêu Lăng cưới Lí
Chiêu Hoàng khi bà mới 7
7


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

tuổi. Sau này Lí Chiêu

Hoàng không có con nên
Trần Thủ Độ đã bắt vợ Trần
Liễu – lúc này đã có mang
ba tháng về làm vợ Chiêu
Lăng. Do đó mà có mối
hiềm khích này.
? Vậy TQT có phải là người
con bất hiếu không?
GV khái quát lại: TQT
không phải người con bất
hiếu, mà ở đây ông đã nâng
chữ hiếu lên một vị trí khác
đó là không làm trái với đạo
lí.
? Để giải quyết vấn đề đó
TQT đã làm cách nào?

? Thái độ trên của TQT
chứng tỏ ông là người thế
nào?

HS suy nghĩ, trả
lời

- TQT không phải là
người con bất hiếu, mà ở
đây ông đã nâng chữ hiếu
lên một vị trí khác đó là
không làm trái với đạo lí.


- Ông đã đem lời dặn của
HS dựa vào SGK cha hỏi ý kiến của:
trả lời
+ Gia nô: họ khuyên
không nên làm điều đó.
Ông cảm phục đến khóc,
khen ngợi.
+ Con trai Hưng Vũ
Vương: khuyên cha và
cho rằng không nên làm
thế. Ông ngầm cho là
phải.
+ Con trai Hưng Nhượng
Vương Quốc Tảng: cho là
phải, nên làm. Ông rút
gươm kể tội, không cho
nhìn mặt khi chết.
 - TQT là người trung
HS đưa ra nhận vua, yêu nước, công tư
xét, phát biểu
phân minh.
- Là người thông minh
sáng suốt, có chủ kiến và
rất quyết đoán.
- Nghiêm khắc trong việc
8


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân


Lớp: Sư phạm Văn 33

giáo dục con.
GV mở rộng: Ông đã không
hiểu chữ hiếu một cách cứng
nhắc. Cả trung và hiếu đều bị
chi phối bởi nghĩa lớn đối
với đất nước. Giữa chữ hiếu
và chữ trung, ông đặt chữ
trung lên trên một cách tự
nguyện, mặc dầu trong hoàn
cảnh ấy ông hoàn toàn có thể
giành lấy ngôi vua vào tay
mình.
Trong câu chuyện với Dã
Tượng và Yết Kiêu mang
tính chất đi tìm phép thử,
kiểm chứng một thái độ ứng
xử, ta thấy: một mặt, nhân
cách cao thượng và tấm lòng
trung nghĩa, thẳng thắn,
cương trực của hai người nô
bộc trung thành hết lòng vì
chủ; mặt khác khẳng định tư
tưởng của TQT là hoàn toàn
đúng, nên đã tìm được sự
đồng cảm của mọi người, kể
cả tầng lớp gia nhân. Chi tiết
ông cảm động đến khóc, khi
nghe lời giãi bày của gia nô

là một chi tiết đắt giá cho
thấy nhân cách cao cả của
HĐĐV.
Câu chuyện thử thách với hai
người con trai Quốc Hiến và
Quốc Tảng với hai câu trả lời
trái ngược nhau và hai thái
độ khác nhau càng làm rõ
tính cách thận trọng, trung
nghĩa và lối giáo dục con cái
trong nhà một cách rất công
bằng của HĐV.
9


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

? Tại sao tác giả không mở
HS suy nghĩ, trả
đầu bằng việc kể nguốn gốc lời
lai lịch của nhân vật TQT mà
lại mở đầu bằng lời dặn của
cha nhân vật trước lúc đi xa?
GV nhận xét và đưa ra
nhận định: Tác giả mở đầu
như vậy để tạo sự hấp dẫn
của lời kể, buộc người đọc
phải tiếp tục tìm hiểu xem

nhân vật là người như thế
nào. Sử dụng lối kể này tác
giả còn có dụng ý nghệ
thuật: Tập trung làm rõ ý
định tư tưởng của người viết
một cách giản dị, thuyết
phục mà hấp dẫn không phải
bằng những nhận xét suông
mà bằng những bằng chứng
cụ thể trong cuộc đời nhân
vật, trên những khía cạnh
khác nhau.
GV mời HS đọc đoạn 3.

HS đọc đoạn 3

? Phẩm chất con người TQT
trong đoạn văn tiếp theo
được bộc lộ bằng cách nào,
như thế nào?

HS tìm hiểu
trong SGK và trả
lời

? Câu nói: “Bệ hạ chém đầu
tôi trước rồi hãy hàng” của
TQT gợi cho ta nhớ đến câu
nói của ai?
GV nhận xét: Câu nói


HS dựa vào hiểu
biết để trả lời

c. Qua công lao, tài
năng và đức độ của
TQT
- Khi mất được nhà vua
truy tặng tước lớn, được
ví như Thượng phụ (cha
vua), được hưởng những
quyền hạn đặc biệt, có
quyền phong tước cho
người khác. Nhưng TQT
là người rất khiêm tốn,
giản dị, luôn “kính cẩn
giữ tiết làm tôi”.
- Ông không chỉ là vị
Quốc Công Tiết chế văn
võ song toàn mà còn là
chỗ dựa tinh thần cho hai
vua những lúc vận nước
10


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

khảng khái đó của ông gợi

cho ta nhớ đến câu nói của
Trần Thủ Độ mấy chục năm
trước đó: “Đầu tôi chưa rơi,
xin bệ hạ đừng lo!”

lâm nguy.

Hướng dẫn HS trả lời câu
HS đọc câu hỏi
hỏi 5/ SGK/ Trang 45 để
và chọn đáp án
thấy được niềm tin, sự
trả lời
ngưỡng mộ, lòng tự hào, cảm
phục của nhân dân về nhân
cách của TQT.
GV liên hệ mở rộng thêm:
Hưng Đạo Đại Vương Trần
Quốc Tuấn đã được tôn là
Đức Thánh Trần. Có rất
nhiều đền thờ, đài tưởng
niệm ông được xây dựng ở
nhiều nơi như Hải Dương,
Nam Định, Hà Nam,… Lễ
hội đền Kiếp Bạc, lễ giỗ Đức
Thánh Trần là để tưởng niệm
công lao to lớn đó.
? Qua đó em có nhận xét gì
về Hưng Đạo Đại Vương
Trần Quốc Tuấn?

GV gợi ý: Ngay từ đầu đoạn
trích, chúng ta đã bắt gặp
cảnh Trần Quốc Tuấn ốm,
Vua tới thăm nói chuyện, hỏi
kế sách giữ nước. Sau đó
mới giới thiệu về hoàn cảnh,

- Ông tận tình với trướng
sĩ dưới quyền, soạn sách
dạy bảo, khích lệ, tiến cử
người tài.
- Ông cẩn thận phòng xa
việc hậu sự, đoán trước
việc như thần.
- Trong tín ngưỡng dân
gian, sau khi mất, ông còn
hiển linh phò trợ dân
chống tai nạn, dịch bệnh.

HS lắng nghe,
bổ sung kiến
thức

 Ông là mẫu mực của vị
HS dựa vào SGK tướng lí tưởng toàn tài,
nhận xét, phát
toàn đức, được nhân dân
biểu
cảm phục, ngưỡng mộ.
2. Nghệ thuật

a. Nghệ thuật kể chuyện

11


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

thân thế và những việc đáng
chú ý trong cuộc đời ông.
? Vậy theo em cách kể
chuyện trên có tuân theo một HS dựa vào kiến
trình tự nào không?
thức hiểu biết để
trả lời câu hỏi
? Em hãy cho biết cách kể
chuyện này có hạn chế
không?

HS trả lời, bổ
sung

GV gợi ý: Ngoài ra trong
truyện ta còn bắt gặp những
lời nhận xét của tác giả:
“ông kính cẩn giữ tiết làm
tôi như vậy đấy”, “thế là
dạy đạo trung đó”, “ông lo
nghĩ tới việc sau khi mất như

thế đấy”. Theo em, những
lời nhận xét đó có tác dụng
HS suy nghĩ,
gì?
nhận xét, phát
? Vậy em có nhận xét gì về
biểu
nghệ thuật kể chuyện của tác
giả?
GV tổng kết lại: - Cách kể
chuyện lịch sử đậm chất văn
học, với nhiều biến cố, tình
huống thử thách hấp dẫn, chi
tiết chân thực và giàu chất
biểu trưng.
- Lời văn kết hợp chất tự sự
và nghị luận.
- Kể chuyện nhân vật lịch sử
không theo trình tự thời gian
đơn điệu, không gây nhàm
chán. Cách kể này thể hiện
rất rõ đặc trưng của các trước
tác thời trung đại: văn – sử
bất phân.

- Đây là một câu chuyện
kể về một nhân vật lịch
sử trong một cuốn sử lớn
nhưng lại không theo một
trình tự thời gian hay

không gian nào.
- Cách kể chuyện này
không hạn chế mà vẫn
mạch lạc, khúc chiết.
- Lời nhận xét của tác giả
có tác dụng mở đường,
định hướng cho người
đọc về mạch truyện và
nội dung của truyện.

Nghệ thuật kể chuyện
điêu luyện, linh hoạt, sáng
tạo, sinh động và hấp dẫn.

12


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

b. Nghệ thuật khắc họa
nhân vật
? Nhân vật Trần Quốc Tuấn
đã được miêu tả như thế
nào? Có phải tác giả chỉ
miêu tả đơn thuần nhân vật
không?

- Xây dựng nhân vật

HS dựa vào SGK trong nhiều mối quan hệ,
trả lời
đặt nhân vật trong tình
huống thử thách để bộc lộ
phẩm chất cao quý.

GV: Chân dung nhân vật
được hiện lên khá sắc nét với
nhiều chi tiết sống động,
được thể hiện qua các mối
quan hệ, các tình huống và
biểu lộ qua nhiều mặt như:
lời đối thoại, thái độ và cảm
xúc, hành động.
? Vậy em hãy cho biết,
HS dựa vào SGK
những mối quan hệ và những trả lời
tình huống thử thách đó là
gì?

? Những mối quan hệ và tình HS suy nghĩ, trả
huống thử thách đó có tác
lời
dụng gì?

- Trần Quốc Tuấn được
đặt trong những hoàn
cảnh khác nhau với các
mối quan hệ khác nhau:
Vua – tôi, đất nước –

công dân, quan – dân,
tướng – quân, cha – con,
bản thân.
- Những tình huống thử
thách:
+ Tình huống mâu thuẫn
giữa trung và hiếu
+ Tình huống giặc mạnh
kéo sang
+ Tình huống nhà Vua
thử lòng.
 Nhờ đó phẩm chất nhân
cách của nhân vật được
bộc lộ toàn diện.

HĐ3: Tổng kết
GV khái quát lại toàn bộ
HS lắng nghe và III. Tổng kết
kiến thức trọng tâm của bài ghi nhớ
1.Nội dung
học
Đoạn trích khắc họa hình
ảnh người anh hùng dân
tộc - Trần Quốc Tuấn –
một con người tài năng,
13


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân


Lớp: Sư phạm Văn 33

đức độ và bất tử trong
lòng mỗi người.
2.Nghệ thuật
- Nghệ thuật kể chuyện
- Nghệ thuật khắc họa
nhân vật
? Qua câu chuyện về Hưng
HS trả lời theo
3. Bài học
Đạo Đại Vương Trần Quốc
suy nghĩ cá nhân Bài học về long trung
Tuấn, em rút ra được bài học
thực, ngay thẳng, không
gì?
ham danh lợi, chủ nghĩa
cá nhân.
Gọi một HS đọc phần ghi
HS đọc ghi nhớ
nhớ SGK/ Trang 45
SGK/ Trang 45 (Ghi nhớ SGK/ Trang 45)
HĐ4: Củng cố - Luyện tập
IV. Luyện tập
? Tính lịch sử, văn chương
HS dựa vào kiến Tính lịch sử, văn chương
được thể hiện như thế nào
thức bài học trả được thể hiện:
trong đoạn trích?
lời

- Tính lịch sử: ghi lại
những sự kiện, những
nhân vật có thật trong lịch
sử.
- Tính văn chương: nghệ
thuật kể chuyện và khắc
họa nhân vật.
4. Dặn dò (2 phút)
- Các em về nhà học bài “Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn”: tóm tắt
truyện, nắm vững nội dung, nghệ thuật.
- Làm bài tập phần luyện tập trong SGK/ Trang 45.
- Chuẩn bị bài đọc thêm: “Thái sư Trần Thủ Độ” (Ngô Sĩ Liên), cụ thể:
+ Tìm hiểu về Thái sư Trần Thủ Độ
+ Đọc văn bản
+ Phẩm chất của Trần Thủ Độ

14


Người soạn: SV Lê Thị Thanh Vân

Lớp: Sư phạm Văn 33

IV. RÚT KINH NGHIỆM
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
Bình Định ngày 06 tháng 05 năm 2013
GV hướng dẫn

SV thực hiện

Nguyễn Thị Diệu Nữ

Lê Thị Thanh Vân

15



×