Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài thơ Tràng giang Ngữ văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.81 KB, 11 trang )

TRÀNG GIANG
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
Giúp học sinh
-

Cảm nhận được cái sầu của cái tôi cô đơn trước tạo vật thiên nhiên mênh

mông hiu quạnh.
-

Cảm nhận được tấm lòng yêu quê hương đất nước thầm kín đượm trong

nỗi sầu đó.
-

Nhận ra được yếu tố cổ điển trong một bài thơ mới.

2. Về kĩ năng
- Kĩ năng đọc hiểu một tác phẩm trữ tình.
- Kĩ năng làm việc cá nhân sang tạo.
3. Về thái độ
- Trân trọng, ca ngợi vẻ đẹp của quê hương đất nước.
- Đồng cảm với tấm lòng yêu quê hương của Huy Cận.
- Trân trọng tài năng của nhà thơ Huy Cận.
II. PHƯƠNG PHÁP
-

Phương pháp phân tích, so sánh, giảng văn, đàm thoại, gợi mở.

-



Phương pháp phân tích tổ chức tranh luận, đối thoại.

III. CHUẨN BỊ
1.

Chuẩn bị của giáo viên

-

Đọc SGK, SGV, TLTK.

-

Rút kinh nghiệm từ bài trước, soạn giáo án bài mới.


2.

Chuẩn bị của học sinh

-

Ôn bài cũ, thuộc bài, hiểu bài, làm đầy đủ các bài tập đã được giao ở tiết

trước.
-

Đọc SGK, SBT, TLTK để củng cố kiến thức cũ và chuẩn bị cho bài mới.


-

Soạn bài theo hệ thống SGK.

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.

Ổn định tình hình lớp

2.

Kiểm tra bài cũ: 5 phút

Câu hỏi kiểm tra: Đọc thuộc long bài thơ “ Vội vàng” và phân tích tâm trạng của
nhân vật trữ tình.
3.

Giảng bài mới: 38 phút

Giới thiệu bài:
Như chúng ta đã biết phong trào Thơ mới có rất nhiều các nhà thơ, mối nhà thơ
mang một phong cách khác nhau. Ở tiết trước chúng ta bắt gặp nhà thơ Xuân
Diệu – nhà thơ của tình yêu, được mệnh danh là ông hoàng của thi ca. Đến tiết
này chúng ta tìm hiểu them một nhà thơ nữa đó là nhà thơ Huy Cận – nhà thơ với
nỗi sầu thiên thu. Không phải ngẫu nhiên ta nói ông buồn mà trong chính vần thơ
của ông đã mang nỗi buồn đó. Và ngay cả ông cũng phải thốt lên rằng:
Chàng Huy Cận khi xưa hay buồn lắm!
Nỗi nhớ thương không biết đã tan chưa?
Hay long chàng cứ tủi nắng sầu mưa
Cùng đất nước mà nặng buồn sông núi.



Thời
gian

HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HĐ DẠY
HĐ HỌC
Hoạt động 1:
Hoạt động 1:
Hướng dấn HS tìm hiểu
Tìm hiểu chung
về tác giả, tác phẩm bằng về tác giả, tác
phương pháp nêu câu hỏi phẩm.
gợi mở, thông báo.
- Dựa vào SGK, giới thiệu
ngắn gọn những hiểu biết
của em về tác giả?
- HS trả lời

- Nêu xuất xứ cửa bài thơ?
- GV mời HS đọc bài.
- Dựa vào bài thơ em nào
có thể chia bố cục và nêu
đại ý của từng phần?

- HS trả lời

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả
- Huy Cận ( 1919-2005) tên thật là Cù Huy
Cận, xuất thân trong một nhà nho nghèo.
- Quê: làng Ân Phú, huyện Hương Sơn
( nay thuộc xã Đức Ân, huyện Vũ Quang),
tỉnh Hà Tĩnh.
- Bản thân: Là một trong những thi sĩ hang
đầu của phong trào Thơ mới, nhà thơ lớn
của thơ ca hiện đại.
- Ông được nhà nước tặng giải thưởng Hồ
Chí Minh về Văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm: “ Lửa thiêng” (1940), “ Đất nở
hoa” (1960), “ Hai bàn tay em” (1967).
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
Bài thơ được viết vào mùa thi năm 1939 in
trong tập thơ “Lửa thiêng”.
b. Đọc

- HS đọc bài
- HS trả lời

Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS giải
nghĩa nhan đề và tìm
hiểu mối liên hệ giữa lời
đề từ và tâm trạng của
tác giả.
- “Tràng giang” có nghĩa
là gì? Tại sao tác giả

không viết “trường
giang” mà lại viết “tràng
giang” làm nhan đề của
bài thơ?
( GV gợi mở:
- Tràng giang có nghĩa là
sông dài.

Hoạt động 2:
Tìm hiểu mối
liên hệ

c. Bố cục
- Bài thơ chia làm 2 phần:
+ Phần 1: 3 khổ thơ đầu → bức tranh thiên
nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
+ Phần 2: Khổ thơ cuối → tình yêu quê đất
nước.
II. Tìm hiểu văn bản
1. Nhan đề và lời đề từ
a. Nhan đề
- Tràng giang: sông dài
- Nhà thơ sử dụng “ Tràng giang” mà
không sử dụng “ Trường giang” vì “ Tràng
giang” nó mở ra một không gian rộng hơn.


- Tác giả không viết
“trường giang” mà chọn
“ Tràng giang” bởi âm

ang trong tiếng “tràng” và
tiếng “ giang” là âm mở
gợi cảm giác con sông như
dài thêm, rộng thêm, mênh
mông thêm.
- Lời đề từ cho ta thấy
những hình ảnh nào? Bên
cạnh đó thấy tâm trạng gì
của tác giả?
( GVBS: Câu đề từ không
phải là trang sức mà là
những gợi hứng, gợi ý với
việc trực tiếp hình thành
bài thơ).
Hoạt động 3:
GV hướng dẫn HS phân
tích bài thơ theo bố cục
thông qua các phương
pháp: phân tích , giảng
bình, đàm thoại, gợi mở.
- Khổ thơ 1:
- Bức tranh thiên nhiên
được mở ra bằng những
hình ảnh nào?
( GV:
- Hình ảnh:
+ Sóng: Những con sóng
gợn hết lớp này đến lớp
khác như nỗi buồn của nhà
thơ âm thầm, da diết mà

khôn nguôi.
+ Con thuyền: Trên một
dòng sông có một con
thuyền nhỏ, nó làm nổi bật
cái mênh mông hoang
vắng của dòng sông.
+ Củi một cành khô: Gợi
lên số kiếp lênh đênh, trôi
nổi, than phận lạc loài giữa
dòng đời. Những hình ảnh

2. Lời đề từ
- “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
+ Cảnh: Trời rộng, sông dài
+ Tình: Bâng khuâng, nhớ
→ Cảm xúc chủ đạo của bài thơ
=> Lời đề từ đã thể hiện nỗi sầu và niềm
cảm thông với nỗi buồn sông núi. Đứng
trước sông Hồng nhà thơ nhớ về quê
hương mình.
Hoạt động 3
2. Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng
Phân tích bài thơ của nhân vật trữ tình.
theo bố cục
a. Khổ thơ 1
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng
- Khổ thơ 1:

- HS trả lời

- Hình ảnh:
+ Sóng gợn: những đợt sóng lan tỏa khắp
nơi.
+ Con thuyền xuôi mái: con thuyền buông
trôi theo dòng nước.
+ Củi một cành khô: sự chìm nổi, lênh đênh
giữa dòng nước mênh mông.
→ Cảm giác về sự cô đơn, lẻ loi của con
người trong trời đất.


trong thơ văn cổ điển
thường là “tùng”, “trúc”,
“cúc”, “mai”, còn những
hình ảnh nhỏ nhặt, tầm
thường không được ưa
chuộng. Nhưng đến với
Huy Cận thì ông không
phân biệt, đây chính là
điểm sang tạo của ông.)
- GV yêu cầu HS nhận xét - HS trả lời
bức tranh thiên nhiên?
Những từ ngữ nào thể hiện
điều đó?
Gợi mở:
+ Bức tranh thiên nhiên có
đẹp không?
+ Bên cạnh bức tranh đẹp

ta còn thấy điều gì?
( GVBS:
- Lẽ thường thì thuyền và
nước là hai sự vật luôn gắn
liền với nhau. Nhưng ở
đây, thuyền về để lại cho
nước nỗi sầu trăm ngả. Nỗi
buồn đã được tăng cấp lên
thành nỗi sầu. Bên cạnh đó
còn có cành củi khô nó
khắc sâu nỗi buồn hơn.
- Hai câu thơ của Nguyễn
Du: “Cảnh nào cảnh
chẳng đeo sầu. Người
buồn cảnh có vui đâu bao
giờ”)
- HS trả lời
- Bạn nào tìm ra các biện
pháp nghệ thuật trong khổ
thơ này?

- Bức tranh thiên nhiên đẹp nhưng buồn
+ Từ ngữ: “buồn”, “thuyền về”, “nước
lại”, “sầu”…
+ Cảnh không tự than mà buồn, có lẽ do
người buồn nên nhìn cảnh vật cũng buồn.

- Nghệ thuật:
+ Láy: “điệp điệp”, “song song”
+ Đối lập: “thuyền về” > < “nước lại”

+Sử dụng hình thức đảo: “Củi một cành
khô lạc mấy dòng”.
→ Gợi nỗi buồn thương miên man da diết,
đồng thời nhấn mạnh làm nổi bật sự nhỏ bé,
lẻ loi của sự vật giữa cái mênh mang của
sông nước.
=> Với cách sử dụng từ láy và nghệ thuật


đối uyển chuyển, linh hoạt, am điệu thơ
nhịp nhàng, trầm buồn, vần gieo gián
cách tạo nên bức tranh sông nước tràng
giang mênh mông, bát ngát, mang đậm
màu sắc cổ điển, gợi nỗi buồn menh
mang trong long người, nỗi buồn của nhà
thơ lan tỏa khắp sông nước, tâm hồn thi
sĩ đã nhập cảnh trọn vẹn.
Khổ thơ 2:
Khổ thơ 2:
- GV cho HS đọc diễn cảm - HS đọc bài
đoạn thơ
- Ở 2 câu thơ đầu của khổ - HS trả lời
thơ thứ 2 xuất hiện thêm
những hình ảnh nào?
( GV:
- Hình ảnh cồn nhỏ, lơ thơ,
lại thêm hình ảnh chợ
chiều tạo cho ta thấy cảnh
vật thưa thớt, vắng vẻ, cô
liêu.

Riêng hình ảnh bến bờ thì
ta đã bắt gặp nhiều trong
thơ ca cổ điển. Trong đoạn
trích của Chinh phụ ngâm
có câu:
Non Kỳ lặng lẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu
mấy gò)
- Em hiểu thế nào vè câu
thơ: “ Đâu tiếng làng xa
vãn chợ chiều” ? Có âm
thanh hay không có âm
thanh?
( GV: Chợ là nơi mang âm
thanh, sự sống nhưng ở
đây lại là chợ chiều, hơn
nữa lại là chợ ciều đã vãn
mà tiếng thì mơ hồ, không
xác định nên nó lại làm
tăng thêm nỗi buồn cho

b. Khổ 2: Cảnh cồn cát, chợ chiều
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
- Hai câu thơ:
“Lơ thơ cồn nhở gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
+ Những hình ảnh:

 Cồn: “nhỏ”, “lơ thơ”
 Chợ: “chợ chiều”
→ Bức tranh có thêm đất, thêm người
nhưng không làm cảnh vật thêm vui hơn.

+ Âm thanh: “tiếng làng xa vãn chợ chiều”
→ Âm thanh thì mơ hồ, mong manh không
xác định. Cảnh vật càng tăng thêm sự hoang
vắng.


bức tranh. Ta thấy câu thơ
này có nét tương đồng với
câu thơ :
“Cá đâu đớp động dưới
chân bèo”
- Trong 2 câu thơ này tác
giả sử dụng biện pháp tu
từ nào?

- HS trả lời

- Những từ ngữ nào trong - HS trả lời
hai câu thơ cuối cho ta
thấy không gian ở đây đặc
biệt?
- Tại sao tác giả dung “sâu - HS trả lời
chót vót” mà không dùng
“cao chót vót”?
(GV: Nhà thơ sử dụng

“sâu chót vót” vì “sâu
chót vót” tạo ra một không
gian ba chiều đồng thời
qua hai câu thơ ta thấy
không gian như vụt lớn
hơn. Câu thơ 7 chữ thì có
3 chữ vần bằng nằm giữa 4
vần trắc, dường như muốn
nhấn mạnh thêm không
gian vô tận giữa mặt đất
sâu thẳm và trời cao chót
vót. Cái đẹp ở đây được
tác giả đã đặt ra hình ảnh
trong thế giới hài hòa nghệ
thuật tuyệt diệu: “nắng
xuống”-“trời lên” càng
cao rông, cảnh vật càng
thêm vắng lặng
-Em có nhận xét gì về khổ -HS nhận xét
thơ thứ 2?

- Nghệ thuật:
+ Sử dụng biện pháp đảo: “Lơ thơ cồn nhỏ
gió đìu hiu”
+ Sử dụng từ láy: “Lơ thơ”, “đìu hiu”
→ Nghệ thuật đảo và sử dụng từ láy làm
tăng thêm nỗi mênh mông xa vắng của
không gian, càng khiến nỗi buồn lan tỏ rộng
hơn.
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót

Sông dài trời rộng bến cô liêu”
- Nắng xuống trời lên: từng vạt nắng trên
cao chiếu xuống tạo nên khoảng sâu thăm
thẳm, đồng thời đẩy bầu trời lên cao.
- Sâu chót vót:
+ Sâu: độ hun hút
+ Chót vót: gợi độ cao vô tận
→Tạo không gian 3 chiều đó là chiều cao,
rộng, sâu tạo nên vũ trụ vô biên, cái nhìn
như xuyên vào vũ trụ.
-“Sông dài trời rộng” >< “bến cô liêu”
Câu thơ thứ 4 cho ta thấy lại những hình
ảnh đối lập nhau, đồng thời nhà thơ đã sử
dụng lại những hình ảnh trong lời đề từ
→ Càng tạo sự vắng vẻ cô đơn hơn.

=> Tác giả đã thêm đất, thêm người


5
phút

Khổ thơ 3
Khổ thơ 3
Thơ Đường tả “Tràng
giang” chỉ qua một vài nét
chấm phá đơn sơ, bình
lặng, hiền hòa, không đi
sâu vào chi tiết:
Xanh um cổ thụ tròn xoe

tán
Trắng xóa tràng giang
trắng lặng tờ
Huy Cận miêu tả “Tràng
giang ” theo trường phái
phương Đông truyền
thống, nhưng “Tràng
giang” vẫn là bài thơ hiện
đại, không chỉ hiện đại ở
hình ảnh, thi liệu mà còn ở
cảm xúc của nhà thơ lãng
mạng. Huy Cận đã soi
chiếc linh hồn của mình
trên sông nước Tràng
giang qua khổ thơ thứ 3.
-Trong khổ thơ trên bức
-HS trả lời
tranh thiên nhiên được bổ
sung thêm những hình ảnh
nào?
- Em có nhận xét gì về bức -HS trả lời
tranh thiên nhiên khi tác
giả đã thêm những hình
ảnh mới? Vì sao?
(GV:
- Hình ảnh:
+ Bèo: hình ảnh này có nét
tương đồng có với hình
ảnh “củi khô” ở khổ thơ 1
nhưng hình ảnh “củi khô”

nó mang đến cho ta cảm
giác lênh đênh trôi nổi còn
hình ảnh “Bèo dạt về đâu
hang nối hàng” ở đây nói

nhưng cảnh vật vẫn mênh mông, hiu
quạnh, vũ trụ vô biên.
c. Cảnh sông nước, bãi bờ.
Bèo dạt về đâu hang nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gởi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng

- Bức tranh được bổ sung thêm những hình
ảnh:
+ Bèo:“dạt”
+ Bờ xanh bãi vàng: lặng lẽ nối tiếp nhau
→ Cảnh vật nổi trôi vô định lại lặng lẽ hiu
quanh đến tận cùng.


đến sự hụt hẫng, mất
phương hướng của nhà
thơ.
+ Bờ xanh bãi vàng : thể
hiện sự hiêu quạnh, vắng
vẻ của không gian.)
-Trong khổ thơ thứ 3 tác
-HS trả lời
giả sử dụng biện pháp

nghệ thuật gì?
GV gợi ý: từ “không”:
(Sự kết hợp hình thức phủ
định “không cầu,không
đò” nhằm khẳng định
không có sự hiện diện của
con người.
Lại một lần nữa nhà thơ
trơ trọi với cảnh vật. Ở đây
không có sự giao hòa giữa
cảnh và người, nhà thơ
không chỉ buồn cảnh vật
mà còn buồn thế thái nhân
tình, khao khát tình người,
tình đời.)
- Bạn nào có thể nhận xét
-HS trả lời
về khổ thơ thứ 3?
(Nhà thơ Huy Cận từng
nói: “Tôi có nỗi buồn thế
hệ, nỗi buồn không tìm
thấy lối ra cho nên cứ kéo
dài triền miên” .Ở 3 khổ
thơ trên là nỗi buồn sông
nước, nỗi buồn hiu quạnh,
nỗi buồn bơ vơ thì khổ thơ
cuối là nỗi nhớ nhà của
nhà thơ)

- Nghệ thuật phủ định:

+ Không cầu: không có sự than mật, gần
gũi, cây cầu nối liền giữa hai miền không
có.
+ Không đò: con đò đưa khách chở niềm
tin, hi vọng cũng có.
→ đẩy sự cô đơn lên đến đỉnh điểm, khẳng
định sự khao khát tình người, tình đời.

Nhận xét: Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà
thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn
nhân thế, nỗi buồn trước cảnh thiên nhiên
đất nước.
Tóm lại: Ba khổ thơ trước cho ta thấy
niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó
là bức tranh thiên nhiên thấm đậm tình
người, mang đậm nỗi buồn bang khuâng,
nỗi bơ vơ của kiếp người và đằng sau nỗi
buồn sông núi là nỗi buồn của người dân
thuộc địa trước cảnh giang sơn bị mất
chủ quyền.


8
phút

Hoạt động 4:
GV hướng dẫn HS tìm
hiểu tâm trạng của nhân
vật trữ tình thông qua
phương pháp phân tích,

giảng bình, đàm thoại,
gợi mở.
- Bạn nào có thể tìm hai
hình ảnh đối lập trong khổ
thơ thứ 4?
GVBS: Huy Cận lấy trong
bài thu hứng của Đỗ Phủ
có viết: “Mặt đất mây đùn
cửa ải xa” để viết câu thơ
“Lớp lớp mây cao đùn núi
bạc”
-Đằng sau bức tranh kì vĩ
đó còn ẩn giấu điều gì?

Hoạt động 4:
Tìm hiểu tâm
trạng nhân vật
trư tình.

3. Tình yêu quê hương
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bong chiều sa
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

- HS trả lời

- Lòng tha thiết với quê
hương, đất nước được thể
hiện trong câu thơ nào?


- HS trả lời

- Hai câu thơ này làm
chúng ta lien tưởng đến
câu thơ Đường nào? Vì
sao?

- HS tra lời

- Hình ảnh: núi bạc >< cánh chim nhỏ
+ Núi bạc: hết lớp mây này đùn nối tiếp lớp
mây khác. Bức tranh thiên nhiên đẹp hùng
vĩ.
+ Cánh chim nhỏ: cánh chim chiều là một
thi liệu trong thơ cổ tuy gợi một chút hơi ấm
cho cảnh nhưng cũng nhỏ bé mông lung.
→ Bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả và
thơ mộng
- Ẩn giấu phía sau bức tranh thiên nhiên
hùng vĩ đó là sự bơ vơ, lạc lõng và niềm tha
thiết với tạo vật thiên nhiên, với quê hương,
đất nước.
- Thể hiện qua 2 câu thơ:
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
+ Lòng quê: tình yêu quê hương đất nước
+ Dợn dợn: những con sóng vời theo con
nước lan tỏa ra → nghệ thuật sử dụng từ lấy
“dợn dơn” đã làm tăng thêm nỗi nhớ nhà

luôn thường trực trong ông và sẵn sang lan
tỏa ra khắp nơi.
- Hai câu thơ trên làm ta lien tưởng đến 2
câu thơ trong bài Hoàng Lạc Lâu của Thôi
Hiệu. Ta thấy khi xưa Thôi Hiệu nhìn trên
sông thấy khói sóng nên nhớ nhà, nhớ quê
hương.
Nhật mộ hương quanh hà sứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu
( Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai)
Đến với Huy Cận thì không có khói sóng
mà vẫn nhớ nhà, nhớ quê hương da diết.
→ Nỗi nhớ quê hương luôn thường trực,
luôn ở trong tâm thức của nhà thơ.

GV:
Ta thấy sự giống nhau về
hình thức diễn đạt, tâm
trạng cũng đôi phần giống
nhau: nhớ nhà…Mỗi câu
thơ của Thôi Hiệu và Huy
Cận có những cái hay, cái
đẹp và cái buồn có khác
nhau. Thôi Hiệu buồn còn

- HS trả lời


có duyên cớ, bởi nhìn

khói, nhìn hoàng hôn mà
thương nhớ quê hương. Ở
Huy Cận, cái buồn trở lên
thường trực, không duyên
cớ, không có hoàng hôn,
không có khói bếp chiều
gợi nhớ, mà vẫn cứ đau
đáu một nỗi niềm, khiến
nỗi buồn càng thêm rợn
ngợp.
3
phút

Hoạt động 5:
GV hướng dẫn học sinh
khái quát vấn đề và tổng
kết thông qua phương
pháp thông báo.

=> Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước
không gian và vũ trụ là tâm sự của một
trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời.

Hoạt động 5:
III. Tổng kết
HS lắng nghe,
1. Nội dung
ghi chép tổng kết - Bài thơ giúp ta cảm nhận được nỗi sầu
của cái tôi cô đơn trước tạo vật thiên nhiên
mông lung, hiu quạnh và tấm long yêu quê

hương đất nước thầm kín của nhà thơ.
- Tràng giang là bài thơ tiêu biểu cho phong
cách thơ của Huy Cận trước CMT8: thiên
nhiên đẹp mà buồn, bút pháp cổ điển và
hiện đại hài hòa trong một bài thơ mới .
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ thơ điêu luyện, hình ảnh có sức
gợi cảm và khả năng lien tưởng.
- Sử dụng thi liệu thơ Đường, cùng các biện
pháp nghệ thuật đảo, câu hỏi tu từ.

4. Dặn dò học sinh chuẩn bị tiết học tiếp theo: 1 phút
Chuẩn bị bài mới : “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử .
V. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………...
Bình Định, ngày 13 tháng 04 năm 2013
GV hướng dẫn
Sinh viên thực tập

Th.S Trần Diệu Nữ

Vương Thị Huyền





×