Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Ưu nhược điểm của các mô hình kinh doanh phân phối thương mại điện tử tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.77 KB, 22 trang )

Danh sách thành viên nhóm 1
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Lê Lan Anh
Lê Ngọc Lan Anh
Nguyễn Hồng Anh
Nguyễn Hà Anh
Nguyễn Ngọc Anh
Trịnh Thị Phương Anh
Trần Quang Anh
Vũ Thị Vân Anh
Nguyễn Thị Bình


Đề cương sơ bộ
Chương I: Ưu nhược điểm của các mô hình kinh doanh phân phối thương mại điện tử tại
Việt Nam
Chương II: Tìm hiểu về Viettel post
1. Cách thức tổ chức và hoạt động của Viettel Post
2. Các dịch vụ của Viettel post và tình hình hoạt động trong những năm gần đây
3. Thuận lợi và khó khăn của các dịch vụ
Chương III: Đề xuất cải thiện cho dịch vụ Viettel Post



Chương I: Ưu nhược điểm của các mô hình kinh doanh phân phối thương mại điện
tử tại Việt Nam
1. Mô hình kinh doanh B2C
Thương mại điện tử B2C hay là thương mại giữa các công ty và người tiêu dùng, liên
quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các hàng hoá thực (hữu hình như là
sách hoặc sản phẩm tiêu dùng) hoặc sản phẩm thông tin (hoặc hàng hoá về nguyên
liệu điện tử hoặc nội dung số hoá, như phần mềm, sách điện tử) và các hàng hoá
thông tin, nhận sản phẩm qua mạng điện tử.
Mô hình kinh doanh B2C ở Việt Nam có những ưu và nhược điểm sau:
1.1 Ưu điểm
- Giảm chi phí thu mua, bán hàng, tiếp thị và giao dịch: B2C có thể giúp giảm
những chậm trễ trong kênh cung cấp, giảm hàng tồn kho và xóa bỏ những khiếm
khuyết dẫn đến hoạt động kém hiệu quả.
- Chuyên biệt hóa với số lượng lớn: Khách hàng ngày nay đòi hỏi những sản phẩm
và dịch vụ được chuyên biệt hóa được thực hiện một cách hiệu quả. Điều này có
thể được giải quyết một phần bằng cách thay đổi quá trình sản xuất với số lượng
lớn hàng chuyên biệt hóa với số lượng lớn. Trong sản xuất, một công ty sản xuất ra
một số lượng lớn sản phẩm đồng nhất. Còn trong chuyên biệt hóa,các sản phẩm
cũng được sản xuất với số lượng lớn. Trong sản xuất, một công ty sản xuất ra một
số lượng lớn các sản phẩm đồng nhất. Còn trong chuyên biệt hóa, các sản phẩm
cũng được sản xuất với số lượng lớn nhưng được chuyên biệt hóa cho phù hợp với
những yêu cầu của từng đối tượng khách hàng. B2C là một công cụ phát triển
chuyên biệt hóa với số lượng lớn lý tưởng.
- Tính toán được khả năng mua hàng của khách hàng, phân loại và đánh giá hành vi
mua hàng cũng như quản lý sự thay đổi trong hành vi của người mua hàng: Sự ra
đời và tính tương tác của các trang web giúp cho nhà kinh doanh B2C có thể nắm
bắt và thống kê hành vi người mua hàng, từ đó phân tích và thiết kế những sản
phẩm phù hợp. Điều này là rất quan trọng và phương thức bán lẻ truyền thống khó
có thể nắm bắt kịp thời những thay đổi đó.

1.2 Nhược điểm
- Hàng hóa đôi khi không đảm bảo đúng như cam kết: Do đặc điểm hàng hóa được
bày bán là những hàng hóa trên một siêu thị ảo chứ không phải một siêu thị thực
sự mà ở đó người mua có thể tận tay cầm nắm và xem xét trước khi mua nên việc
lựa chọn hàng hóa trên một trang web đôi khi cũng xảy ra rủi ro do nhà cung cấp
không thực hiện đúng cam kết như trên mạng. Chính sự sai lệch giữa hàng hóa


-

-

-

-

trên mạng và hàng hóa thực tế tạo cho người mua hàng có cảm giác chưa an tâm
lắm trong việc dử dụng B2C.
Không phải loại hàng hóa nào cũng có thể áp dụng hình thức này: Điều sai lầm
nhất ở Việt Nam là nhiều nhà kinh doanh cho rằng mọi hàng hóa đều có thể kinh
doanh theo phương thức B2C như phương thức truyền thống. Ví dụ một số trang
Web hiện nay cung cấp sản phẩm quần áo nhưng chỉ nhận được sự quan tâm của
khách hàng là những cú click chuột chứ không có một hành vi mua hàng nào, bởi
vì hầu hết khách hàng muốn trực tiếp sờ vào quần áo trước khi họ quyết định mua.
Bảo mật thông tin là mối quan tâm của người mua hàng: Bảo mật và sự riêng tư là
rất quan trọng trong B2C, đặc biệt là bảo mật. Ngành công nghiệp thương mại điện
tử có một nhiệm vụ lâu dài và khó khăn là thuyết phục người tiêu dùng về tính bảo
mật của những giao dịch trực tuyến . Việc bảo mật thông tin ở Việt Nam cũng như
ở các nước trên thế giới nằm ở 2 khía cạnh: thứ nhất là sự rò rỉ thông tin từ chính
nhà cung cấp, thứ hai là do quá trình quản trị an ninh kém hiệu quả nên kẻ gian có

thể đột nhập và tấn công vào cơ sở dữ liệu nhằm đánh cắp dữ liệu cá nhân. Điều
thứ hai đặc biệt phổ biến và có tính nghiêm trọng hơn. Mặc dù ở Việt Nam chưa
xảy ra cuộc tấn công nào gây thiệt hại lớn dẫn đến khiếu kiện của cá nhân đến các
hãng cung cấp dịch vụ B2C, nhưng đây cũng là vấn đề lớn cần đặt ra trước tiên
cho họ trước khi muốn theo đuổi mô hình kinh doanh này.
Việc thanh toán chưa thực sự dễ dàng: Việc thanh toán cho các giao dịch ở Việt
Nam hiện nay gặp một số khó khăn do hệ thống thanh toán giữa các ngân hàng
chưa đồng nhất. Phần lớn các giao dịch được thanh toán với phương thức truyền
thống là thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng, chuyển tiền qua tài khoản hay
chuyển tiền qua bưu điện.
Vấn đề về luật pháp: rất nhiều vấn đề về luật pháp chưa được giải quyết trong
nhiều trường hợp những điều tiết và tiêu chuẩn do chính phủ đặt ra chưa đủ để giải
quyết những vấn đề nhạy cảm của B2C.

2. Mô hình kinh doanh B2B
Mô hình kinh doanh B2B (từ viết tắt của cụm từ Business to Business) dùng để chỉ
hình thức kinh doanh, buôn bán giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp, thông thường là
mô hình kinh doanh thương mại điện tử và các giao dịch diễn ra chủ yếu trên các kênh
thương mại điện tử hoặc sàn giao dịch điện tử, một số giao dịch phức tạp hơn cũng có
thể diễn ra bên ngoài thực tế, từ lập hợp đồng, báo giá cho đến mua bán sản phẩm.
Mô hình kinh doanh B2B ở Việt Nam có những ưu và nhược điểm sau:
2.1 Ưu điểm


- Giúp tạo ra các cơ hội mua bán mới: Các doanh nghiệp có nhiều phương pháp
quảng cáo, bán hàng của mình như bán hàng trực tiếp qua catalog của công ty hoặc
bán thông qua đấu giá( tự doanh nghiệp tổ chức hoặc thông qua website trung gian
đấu giá trực tuyến). Ngược lại bên mua có thể tìm ra cho mình nhà cung cấp ưng ý
nhất bằng cách tìm hiểu về thông tin của nhà cung cấp nguyên liệu, sản phẩm của họ
thông qua website của doanh nghiệp đó hoặc tìm ra mức giá ưng ý nhất thông qua sàn

giao dịch trực tuyến. Tại Việt Nam, số doanh nghiệp có website chiếm tới 45% trên
tổng số và 36% trong số này có thực hiện mua bán hàng hóa và dịch vụ.
- Giúp giảm chi phí tìm kiếm và thời gian đối với người mua: Thông qua máy vi tính,
người mua hàng có thể tiếp cận những thông tin đầy đủ và tổng quát về sản phẩm,
việc đặt hàng, xác nhận giao dịch tự động, cập nhật thông tin về việc thực hiện đơn
hàng một cách thường xuyên. Bằng cách tham khảo thông tin từ nhiều nhà cung cấp,
người mua hàng có thể tiết kiệm chi phí và thời gian của mình.
- Giảm mức dự trữ và chi phí liên quan đến dự trữ, hạ giá thành: Nhờ vào tính thông
suốt của thị trường mà doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình và tìm kiếm được những nguồn nguyên vật liệu mà mình cần từ những nhà
cung cấp tốt nhất trên quy mô toàn cầu. Sàn giao dịch thương mại điện tử cho phép
doanh nghiệp vượt qua những rào cản về địa lý, vươn ra thị trường toàn cầu, việc mà
trước đây họ khó có thể đạt được. Bên cạnh đó, sàn giao dịch gúp tiến trình mua hàng
được tiến hành thuận lợi hơn, nâng cao hiệu quả hoạt động mua hàng, giảm bớt chi
phí hành chính của việc mua hàng truyền thống.
- Thuận tiện cho cá biệt hóa nhu cầu của khách hàng: Thương mại điện tử B2B với
đặc điểm là giao dịch chủ yếu giữa các doanh nghiệp với nhau , hàng hóa được giao
dịch thường với số lượng đáng kể bởi mục đích cuối cùng chủ yếu là để chế biến và
sản xuất nên hàng hóa đa số là dạng nguyên vật liệu. Giao dịch thương mại điện tử
B2B thuận tiện cho cả hai bên mua và bán có thể tiếp xúc trao đổi nhu cầu của mình,
đặc biệt là bên mua hàng thuận tiện đề xuất ý kiến của mình về loại hàng hóa mong
muốn để bên bán có thể đáp ứng được khách hàng.
- Tăng khả năng cải thiện dịch vụ khác hàng: Các công cụ phân tích của thương mại
điện tử cũng thúc đẩy xu hướng hợp tác giữa các nhà cung cấp. Người mua có thể biết
được sản phẩm nào được mua, nơi nào mua.. từ đó có thể loại ra các nhà cung cấp
không phù hợp và đàm phán với những nhà cung cấp còn lại để đạt được những điều
kiện mua hàng có lợi hơn. Người bán có thể tăng cường các dịch vụ khách hàng và
thực hiện nhiều giao dịch hơn với khách hàng, do đó có thể cập nhật thường xuyên
những thắc mắc của khách hàng với đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp.



2.2 Nhược điểm
- Loại bỏ các nhà phân phối và những người bán lẻ: Với việc tham gia trực tiếp vào
các sàn giao dịch TMĐT B2B, các doanh nghiệp có thể dễ dàng liên hệ đàm phán giao
dịch với nhau mà không cần qua trung gian. Điều đó mang lại nhiều lợi ích nhưng
những cũng có một số hạn chế cho doanh nghiệp. Nếu như sử dụng trung gian
marketing, qua những tiếp xúc, kinh nghiệm, sự chuyên môn hóa và quy mô hoạt
động của họ sẽ đem lại cho nhà sản xuất nhiều điều lợi hơn so với việc nhà sản xuất tự
phân phối.
- Xung đột kênh: Nếu như trước đây, các công ty chỉ sử dụng một kênh phân phối để
bán hàng tại một thị trường hay một phân đoạn thị trường thì ngày nay với sự đa dạng
hóa khách hàng, ngày càng có nhiều công ty sử dụng hệ thống phân phối nhiều kênh
hay còn gọi là phân phối kép. Sử dụng hệ thống này có lợi là có thể tiếp cận được
nhiều đối tượng khách hàng song hệ thống phân phối kiểu này thường rất phức tạp và
khó kiểm soát đồng thời có thể gây ra xung đột giữa các kênh trong cùng một hệ
thống vì đều cạnh tranh để bán hàng.
- Bắt đầu xuất hiện vào năm 2003, số lượng sàn B2B tại Việt Nam tăng trưởng nhanh
trong hai năm 2005-2006. Tuy nhiên, đến năm 2007 tốc độ tăng trưởng có xu hướng
chững lại và đến năm 2008, số lượng sàn B2B bắt đầu có xu hướng giảm đi. Năm
2017 chính là thời điểm bùng nổ sự xuất hiện của những sàn giao dịch B2B mới.
Những sàn thương mại điện tử đang tồn tại và hoạt động cũng đối mặt với những
thách thức lớn về yêu cầu cải tiến chất lượng, mở rộng tính năng và nâng cao tính
chuyên nghiệp của dịch vụ để có thể trụ vững trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng
gay gắt. Cho đến nay tiện ích của phần lớn các sàn B2B Việt Nam vẫn chỉ dừng lại ở
việc đăng tải thông tin doanh nghiệp và nhu cầu mua bán. Tuy nhiên, trước sức ép
cạnh tranh trong bối cảnh quốc tế ngày càng sâu rộng, quy trình vận hành và hoạt
động của các sàn thương mại điện tử Việt Nam hiện nay đã có nhiều chuyển biến theo
hướng tích cực.
Chương II: Tìm hiểu về Viettel Post
1 Giới thiệu về Viettel post

Tên website chính thức của ViettelPost:
Tên các app của ViettelPost: My ViettelPost
*Về ưu nhược điểm của app My ViettelPost:


Điểm mạnh app My ViettelPost
Tạo và quản lý đơn hàng từ điện thoại.
Hệ thống nhận dạng địa chỉ rất tốt. MyViettelPost có hệ thống auto search địa chỉ rất hay
dựa vào bản đồ. Bạn chỉ cần nhập tên đường là nó có thể tìm ra gần như đầy đủ địa chỉ.
Quan trọng là nó hỗ trợ thêm chức năng tự chọn địa chỉ bằng tay trong trường hợp tính
năng tự động không tìm thấy địa chỉ yêu cầu -> tính năng này chắc cũng vừa được cập
nhật gần đây là là một điểm sáng của MyViettelPost.
Thông tin đơn hàng hiển thị gọn gàng, trực quan, dù còn thiếu vài thông tin quan trọng.
Điểm yếu app My ViettelPost
-Đa số khách hàn phản ánh việc ViettelPost Không duy trì tài khoản đăng nhập cho khách
hàng nên mỗi lần sử dụng, khách hàng đều phải đăng nhập lại gây mất thời gian.


Không có tình trạng cụ thể về đơn hàng như “Thời gian dự kiến lấy hàng”. Chỉ có “Chờ
thu hàng”. Lúc app vừa mới cho tải về, tôi đã tạo thử vài đơn hàng. Quả nhiên, vẫn ko có
người tới lấy hàng, vẫn “Chờ thu hàng”. Cũng may, tôi có dịch vụ khác thay thế chứ
không là chờ tới Tết năm sau vẫn không biết khi nào thì có người ghé lấy.
Không có tính năng chat trực tiếp với Chăm sóc khách hàng để giải quyết tức thời các
vấn đề. Chỉ có mục khiếu nại dạng điền thông tin rồi bấm nút gửi và đợi. Mà khách hàng
ghét nhất là đợi mà không biết tới bao giờ.
-Không cho chọn người gửi thanh toán phí ship hay người nhận sẽ thanh toán
- Có đôi lúc khách hàng không hủy được đơn hàng
2 Cách thức hoạt động của viettel post
2.1 Phí giao hàng và thời gian giao nhận của Viettel Post
Bảng Giá Chuyển Phát Bưu Kiện Tại Viettel Post

Chuyển phát nhanh bưu kiện tiết kiệm tại Viettel Post dành cho khách hàng cá nhân,
cửa hàng kinh doanh, doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa đi 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
Hỗ trợ làm hợp đồng tại nhà đối với quý khách chuyển phát nhanh nhiều, liên tục, đều
đặn hằng ngày từ 1,2,3…đơn hàng trở lên. Ưu tiên bảng giá tốt nhất hiện nay, ưu tiên lấy
hàng hóa, thư từ tại nơi, ưu tiên vận chuyển hàng nhanh chóng, thanh toán tiền ship cod
liên tục hàng tháng. Đảm bảo khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh Viettel
chuyên nghiệp hơn. Mọi thông tin chi tiết quý khách vui lòng liên hệ với
Hotline 086 939 6226 để được hỗ trợ tại nơi.
Bảng giá cước dịch vụ chuyển phát bưu kiện của Viettel Post
BẢNG GIÁ CƯỚC DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT TRONG NƯỚC
Đơn vị: VNĐ
1. DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH (Mã:
VCN)
TRỌNG
LƯỢNG
(Gram)

NỘI
LIÊN TỈNH
TỈNH
Đến
Đến
Trên
HN –
100km 300km 300km ĐNG


HN –
HCM




ngược
lại
HCM

ngược
ĐNG lại

ngược
lại
ĐẾN 50

8,000

8,000

TRÊN 50 – 100

8,000

11,800 12,500 14,000 13,000 13,300

TRÊN 100 – 250

10,000 16,500 18,200 23,000 21,500 22,000

TRÊN 250 – 500

12,500 23,900 25,300 29,900 28,000 28,600


TRÊN 500 – 1000

16,000 33,200 34,000 43,700 40,900 41,800

TRÊN 1000 – 1500

19,000 40,000 41,800 56,400 52,800 53,900

TRÊN 1500 – 2000

21,000 48,400 51,700 68,500 64,100 65,500

MỖI 500GR TIẾP
THEO

1,700

3,500

8,500

4,300

10,000 9,000

8,500

7,100


9,091

8,100

ĐỐI VỚI BƯU GỬI CÓ GIÁ TRỊ CAO ĐI QUA HÀNG KHÔNG
– Máy quay phim, máy chụp ảnh;
– Máy tính xách tay, thiết bị hỗ trợ tin học cá nhân
(PDAs);
– Hàng điện tử hoặc các linh kiện điện tử có giá trị;
– Điện thoại di động, sim thẻ điện thoại;
– Đồng hồ, hóa đơn VAT.

CỘNG THÊM
2.000
VNĐ/KG

– Đối với tuyến huyện, xã thuộc danh mục vùng sâu, vùng xa (khách hàng
sử dụng dịch vụ chuyển phát thoả thuận) cộng thêm 20% phụ phí kết nối./.
– Bảng giá chưa bao gồm phụ phí nhiên liệu và 10% VAT.
– Thời gian toàn trình (Có phụ lục kèm theo),bưu gửi chấp nhận buổi sáng


tính từ 12h00’, bưu gửi chấp nhận buổi chiều tính từ 24h00’ cùng ngày
– Hàng hóa cồng kềnh quy đổi theo công thức:
Cao ÷ 6000 = Trọng lượng kg

Số đo (cm): Dài x Rộng x

2. DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT BẢO ĐẢM (Mã: VBD) – THƯ, GÓI
NHỎ DƯỚI 02KG

STT

NẤC KHỐI
LƯỢNG (Gr)

MỨC CƯỚC

1

Đến 100

8,000

2

Trên 100 – 250 11,000

3

Trên 250 – 500 14,000

4

Trên 500 –
1000

21,200

5


Trên 1000 –
1500

27,000

6

Trên 1500 –
2000

34,500

GHI CHÚ

Giá đã bao
gồm chi phí
nhận và phát
tại địa chỉ.

– Đối với tuyến huyện, xã thuộc danh mục vùng sâu, vùng xa (khách hàng
sử dụng dịch vụ chuyển phát thoả thuận) cộng thêm 20% phụ phí kết nối./.
– Bảng giá chưa bao gồm phụ phí nhiên liệu và 10% VAT.
– Thời gian toàn trình 4- 6 ngày,bưu gửi chấp nhận buổi sáng tính từ 12h00’,
bưu gửi chấp nhận buổi chiều tính từ 24h00’ cùng ngày. Bưu phẩm có địa
chỉ phát tại huyện, xã cộng thêm thời gian 1- 3 ngày
Hotline: 086 939 6226
Website:
DỊCH VỤ GIA TĂNG
(Ban hành theo quyết định số: … /QĐ-VTP-CPTN ngày ……/…../2016-



Áp dụng từ ngày …../…../2016)
Đơn vị: VNĐ
1. PHÁT TRƯỚC 9H: (Mã: G9H) Chỉ áp dụng đối với Bưu gửi dưới
05kg.

Tỉnh
nhận

HCM
đi Bình
Dương,
Bình
Phước,
Đồng
Nai,
Vũng
Hà Nội đi các tỉnh Bắc
Đà Nẵng đi
Tàu,
Ninh, Bắc Giang, Thái
các tỉnh
Tây
Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Huế, Quảng
Ninh,
Thọ (Việt Trì), Hưng Yên, Nam,
Long
Hải Dương, Hải Phòng,
Quảng Ngãi
An,

Hà Nam, Nam Định, Thái và ngược
Tiền
Bình và ngược lại
lại
Giang,
Vĩnh
Long,
Đồng
Tháp

ngược
lại

Cần
Thơ đi
các tỉnh
Vĩnh
Long,
Tiền
Giang,
Đồng
Tháp,
Sóc
Trăng,
Bạc
Liêu,
Hậu
Giang,
Kiên
Giang,

An
Giang

ngược
lại

HN đi
HCM

ngược
lại

Cước
Bằng 2 lần cước CPN cơ bản
phí
Thời
gian
chấp
nhận

Hà Nội trước 17h30.
Các tỉnh khác trước
17h00.

Trước
17h00.

HCM
trước
17h30.

Các
tỉnh
khác
trước

Trước
17h00.

Trước
17h00
tại
HCM
& HN


17h00.
Sau thời gian quy định, Quý khách vui lòng sử dụng các dịch vụ
Phát hẹn giờ.

Địa
danh
phát
tại
các
TP
trung
tâm

HCM:
Các

quận 1,
3, 4, 5,
6, 8,
Đà Nẵng:
Hà Nội: Các quận Ba
10, 11,
Các quận
Đình, Cầu Giấy, Đống Đa,

Hải Châu,
Hai Bà Trưng, Hoàn
Vấp,
Thanh Khê,
Kiếm, Hoàng Mai, Thanh
Tân
Sơn Trà,
Xuân, Tây Hồ, Từ Liêm
Bình,
Ngũ Hành
(Mỹ Đình).
Tân
Sơn, Liên
Hải Phòng: Phát tại các
Phú,
Chiểu, Cẩm
quận trung tâm
Bình
Lệ.
Thạnh,
Phú

Nhuận,
Bình
Tân.

Cần
Thơ:
Các
quận
Ninh
Kiều,
Bình
Thuỷ,
Ô Môn.

Theo
địa
danh
phát
của
HN &
HCM.

2. PHÁT TRONG NGÀY, HOẢ TỐC: (Mã: GHT)
Đến
Trọng
100
lượng
Km

HN – ĐNG và ngược lại

HCM – ĐNG và ngược lại

HÀ NỘI – TP.HCM và
ngược lại

Đến
02kg

70,000 120,000

150,000

Mỗi
500g
tiếp
theo

7,000

12,000

Chỉ
tiêu
thời

Nhận Đà Nẵng –
Nhận trước 10h phát
trước HCM:
Nhận trước 21h cùng ngày.
10h30 trước 9h phát trước 20h cùng

Nhận sau 17h phát trước

10,000


gian
phát

Phát
trước
20h00
cùng
ngày.

ngày.
Nhận trước 17h phát trước 12h
ngày kế tiếp.
HN – Đà Nẵng và ngược lại:
Nhận trước 17h phát trước 12h
ngày kế tiếp.

12h ngày kế tiếp.

Lưu ý: Với các tỉnh khác giá cước, thời gian phát theo thoả thuận.
Tại khu vực HN: các quận Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hai Bà Trưng,
Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Thanh Xuân, Tây Hồ, Từ Liêm (Mỹ Đình).
Địa danh phát tại HCM: Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò Vấp, Tân Bình,
Tân Phú, Bình Thạnh, Phú Nhuận./.
3. PHÁT HẸN GIỜ (Chưa bao gồm cước CPN cơ bản): (Mã: GHG)
Trọng

Nội tỉnh (Trung tâm)
lượng

Dưới 100km

Đến
300km

Trên
300km

Dưới
02kg

50,000

70,000

90,000

5,000

7,000

9,000

30,000

Mỗi
500gr

3,000
tiếp
theo

Quý khách hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ với Chi
nhánh/Bưu cục gần nhất để biết thêm chi tiết./.
Hàng hóa cồng kềnh quy đổi theo công thức:

4. BẢO HIỂM (Mã: GBH)

5. BÁO PHÁT (Mã: GBP)

1% Giá trị khai giá

Tối thiểu
15.000VND/bưu
gửi.

5.000 VNĐ/ 1 bưu
gửi

Báo kết quả phát
qua email, tin
nhắn (số điện
thoại Viettel)
miễn phí


6. PHÁT TẬN TAY: (Mã: GTT)


5.000 VNĐ/ 1 bưu
gửi

7. CHUYỂN HOÀN: (Mã: GCH)

Bằng 50% cước
chiều đi

8. ĐỒNG KIỂM: (Mã: GDK)
(Phát chi tiết nội dung bưu gửi)

1.000 đồng/1 đơn vị
kiểm đếm

9. THƯ KÝ: (Mã: GTK) (Khách
hàng gửi công văn và được nhận
lại công văn có chữ ký của bên
nhận)

Cước chuyển phát +
5.000 đồng

10. PHÁT
HÀNG THU
TIỀN: (Mã:
COD)

Cước COD tại
trung tâm các
tỉnh/thành phố


0.8% * số tiền thu
hộ, tối thiểu
15.000đ/bưu gửi

Cước COD cộng
thêm bưu gửi tại
huyện/xã

1.3% * số tiền thu
hộ, tối thiểu
20.000đ/bưu gửi

Tối thiểu 15.000
VNĐ/1 lần giao
hàng, số lượng
trên 1.000 đơn
vị kiểm đếm tiếp
theo giảm 50%.

Thời gian
chuyển tiền thu
hộ về cho khách
hàng: 5-7 ngày
hoặc theo thoả
thuận hợp đồng
riêng với khách
hàng.

Ghi Chú:

– Các bảng giá dịch vụ gia tăng chưa bao gồm 10% VAT.
Hotline: 086 939 6226
Website:

Viettel Post – cung cấp bảng giá tốt nhất 2016
Chuyển phát nhanh bưu kiện tại ViettelPost áp dụng với những đơn hàng hóa, bưu phẩm
từ 3 cân trở lên áp dụng tất cả các vùng 1-vùng 8 với chi phí tiết kiệm nhất. Chuyển phát


nhanh viettel đúng người nhận, đúng thời gian quy định. Mọi thông tin quý khách vui
lòng liên hệ trực tiếp tới HOTLINE: 086 939 6226 để được tư vấn miễn phí.
ĐIỀU KIỆN ĐỂ KHÁCH HÀNG ĐƯỢC VIETTEL POST NHẬN HÀNG TẠI NHÀ
VÀ ƯU TIÊN PHÁT NHANH HƠN
+ Vận chuyển thư từ, hàng hóa, bưu kiện liên tục, hằng ngày, đều đặn từ 1,2,3 đơn trở lên
+ Phát sinh cước vận chuyển tối thiểu 500.000đ/tháng
+ Áp dụng với tất cả hàng hóa, thư từ, bưu kiện
+ Nhân viên bưu tá nhận hàng tại nhà, phát nhanh chóng đúng tuyến
+ Code viettel thu tiền hộ khách và trả nhanh chóng hàng tháng

2.2
Đối với các trường hợp ngoài ý muốn xảy ra, khách hàng có thể liên hệ với dịch vụ hỗ trợ
khách hàng của Viettel Post qua hotline : 19008095 hoặc email:
Dịch vụ này sẽ giúp cho khách hàng:
-

Được tư vấn, hỗ trợ thủ tục nhằm đảm bảo hàng hóa xuất nhập khẩu thành công.

-

Được bồi thường cho những tổn thất, mất mát do lỗi của Viettelpost.


-

Được tư vấn mua bảo hiểm với mức chi phí cạnh tranh nhằm bảo hiểm cho tổn
thất hư hại, mất mát gây ra do những tác động bên ngoài.

-

Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ gia tăng cộng thêm:

+ Phát hẹn giờ
+ Bảo hiểm
+ Nộp thuế/ lệ phí tại nước nhập
+ Đóng gói hàng hóa
+ Mở tờ khai hải quân
+ Chứng minh nguồn gốc xuất xứ( C/O)
+ Kiểm dịch


3. điểm mạnh và yếu của dịch vụ
Điểm mạnh dịch vụ
Ứng dụng các quy trình hiện đại, ứng dụng CNTT vào quản lý, nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành, giảm thời gian vận chuyển.
Cụ thể là Có hệ thống theo dõi/ tracking đơn hàng trực tuyến:
-

Tổng công ty áp dụng quy trình cân bằng sản lượng, chức năng khai thác trên
PDA (chức năng tìm kiếm chuyến thư, tải kiện theo mã bưu kiện), chức năng quản
lý thu hộ cước, chức năng quản lý tiêu hủy ấn phẩm trên E-VTP, áp dụng phần
mềm kế toán Online EViệt vào công tác tài chính...

- Các bưu tá được cung cấp máy quét mã vạch cầm tay, khi nhận bưu kiện từ khách
hàng sẽ nhập ngay mã vào hệ thống. Từ đó, thông qua mạng internet, khách hàng
có thể theo dõi được hành trình chuyển bưu kiện, tránh được việc mất mát, thất
lạc.
- tất cả các ô tô vận chuyển của Tổng công ty đều được theo dõi bằng hệ thống định
vị (GPS), thông tin về lượng xăng tiêu thụ, tốc độ chạy xe, điểm dừng đỗ... đều
được hiển thị minh bạch, góp phần vào việc quản lý chặt chẽ. Chính nhờ có nhiều
cách thức quản lý khoa học, Tổng công ty đã tránh được những lãng phí không cần
thiết, hạ giá thành đến mức thấp nhất. Bởi vậy, trong năm, mặc dù mặt bằng giá
đầu vào tăng, trong đó giá xăng, dầu tăng 12% so với trước, nhưng giá dịch vụ của
Tổng công ty vẫn giữ ổn định, mà vẫn có lãi.
1. Tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng
Tổng công ty cũng đã chủ động liên kết, hợp tác dùng chung tuyến vận chuyển với các
doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát khác - điều mà trước nay nhiều doanh nghiệp
không muốn làm bởi tâm lý muốn độc quyền, lo ngại bị cạnh tranh. Hiện nay, đã có hơn
30 doanh nghiệp chuyển phát nhanh chuyển hàng, thư từ, bưu phẩm, bưu kiện trên các
tuyến đường thư liên tỉnh, đi huyện của Viettel Post. Cách làm này vừa giúp Tổng công
ty thu được thêm nhiều khách hàng, vừa góp phần tận dụng, dùng chung cơ sở hạ tầng,
tránh lãng phí theo chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông
2.
3.
4.
5.

Mạng lưới rộng khắp nước, ngang bằng với VNPT
Có nhân viên tới tận nhà lấy hàng.
Tự đóng gói hàng hoá, ko kiểm tra hàng.
Bộ phận chăm sóc khách hàng khá ổn. Với điều kiện là bạn biết cách liên hệ được
với họ. Họ đã từng cử quản lý khu vực và kế toán tới tận nhà tôi để giải quyết vấn
đề.

6. Có app tạo đơn hàng từ điện thoại hoặc từ web.
7. Chuyển tiền thu hộ vào tài khoản ngân hàng (với khách đã có mã khách hàng)


Điểm yếu dịch vụ
1. Bị tính phí thu hộ, tối thiểu 15k/đơn hàng. Có đơn hàng mà phí gửi + phí thu hộ đã
vượt quá giá trị hàng hoá :))
2. Không quản lý được nhân viên, đặc biệt là bưu tá lấy hàng.
3. Viettel Post có kinh doanh viễn thông nhưng gọi lên Chăm sóc khách hàng phải
tốn phí và sau tối thiểu 1 phút, bạn sẽ…không gặp được ai cả : tất cả điện thoại
viên đều bận, vui lòng gọi lại sau.
4. Mặc dù có hệ thống tracking nhưng sau vài lần update, hiện chỉ xem được tình
trạng là “đã nhận” hoặc là chưa mà thôi. Mà hai cái này thì cần gì phải xem
tracking.
5. Bạn có thể khiếu nại dịch vụ bằng cách gửi thông tin trên trang web của họ nhưng
thực tế, chả có ai đọc và trả lời bạn.
6. Thanh toán tiền thu hộ bị giới hạn thời gian và số tiền. Nói chung là không có lịch
cụ thể và do con người đảm nhiệm nên rất hên xui.
7. Không nói rõ việc hỗ trợ lưu kho, hỗ trợ giao lại…

Chương III: Đề xuất cải thiện cho dịch vụ ViettelPost:
1. Xây dựng thương hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh.
Từ lúc ra đời cho đến nay dịch vụ chuyển phát nhanh vẫn chưa được ViettelPost quan
tâm đầu tư đến việc quản lý thương hiệu. Chính vì vậy mà ấn tượng của khách hàng về
dịch vụ chuyển phát nhanh của ViettelPost và kết quả kinh doanh còn nhiều hạn chế.
Dịch vụ chuyển phát nhanh của ViettelPost ra đời sau một só hãng khác do vậy có rất
nhiều khó khăn trong việc xây dựng thương hiệu.
Trong thời gian tới để phát triển thương hiệu trên thị trường dịch vụ chuyển phát
nhanh, ViettelPost cần thực hiện tốt một số biện pháp về xây dựng và phát triển thương
hiệu cho dịch vụ chuyển phát nhanh.

ViettelPost phải thay đổi nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của thương
hiệu, công tác quản lý và xây dựng thương hiệu trong hoạt động kinh doanh, phải đặt các
quyết định về thương hiệu ở trách nhiệm của các cấp lãnh đạo từ công ty đến các bưu
cục.


Phải đăng ký bản quyền sử dụng dịch vụ chuyển phát nhanh trên thị trường với các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, để được pháp luật Việt Nam báo
về các quyền lợi về thương hiệu, tránh tình trạng bị đối thủ cạnh tranh sao chép hoặc bắt
chước về đăng ký trước. Mặt khác khi thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh đã được
đăng ký bản quyền thì sẽ tạo được long tin của khách hàng đối với dịch vụ chuyển phát
nhanh, và sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn đối với những thương hiệu chưa đăng ký bản
quyền.
Phải thường xuyên tiến hành việc quảng bá thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh
thông qua các hình thức quảng cáo, tham gia các hoạt động tài trợ cho các chương trình
trò chơi, văn hóa, thể thao, tài trợ các chương trình phát triển các phương tiện thông tin
đại chúng đây là một cách quảng bá rất có hiệu quả.
Phải tạo ra được sự khác biệt hóa giữa dịch vụ chuyển phát nhanh của mình và dịch
vụ chuyển phát nhanh của các đối thủ cạnh tranh của mình và dịch vụ chuyển phát nhanh
của các đối thủ cạnh tranh, sự khác biệt hóa về chất lượng dịch vụ chuyển phát nhanh so
với chất lượng dịch vụ của các công ty khác.
Tăng cường hoạt động Marketing nhằm tạo ra sự kích thích, thúc đẩy, lôi kéo khách
hàng sử dụng thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh của ViettelPost, thỏa mãn nhu cầu
và sự mong đợi từ phía khách hàng, dần dần tạo long tin và hình ảnh của dịch vụ chuyển
phát nhanh trong tâm trí khách hàng, từ đó thương hiệu dịch vụ chuyển phát nhanh sẽ dần
dàn được phát triển trên thị trường bằng chính sự truyền miệng của khách hàng đã sử
dụng dịch vụ.
Việc xây dựng và phát triển thương hiệu có vai trò vô cùng quan trọng đối với các
doanh nghiện nói chung, ViettelPost nói riêng. Do vậy, ViettelPost phải đặt vấn đề để xây
dựng và quản lý thương hệu ở trung tâm của chiến lược kinh doanh và chiến lược

Marketing. Việc xây dựng và phát triển thương hiệu không phải là một công việc đơn
giản, muốn có được thương hiệu thành công trên thị trường ViettelPost phải đầu tư cho
việc xây dựng và thực hiên chiến lược Marketing hợp lý cho thương hiệu. Cần phân tích
hoàn cảnh kinh doanh cụ thể của công ty để lựa chọn chiến lược, chính sách xây dựng và
quảng bá thương hiệu phù hợp.
2.Tăng cường hoạt động quảng cáo, khuyến mại, xúc tiến bán hàng dịch vụ chuyển
phát nhanh.
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động quảng cáo, khuyến mại có một ý nghĩa cực
kỳ quan trọng, nó tạo ra mối quan hệ mua bán rộng rãi, thu hút khách hàng đến với công


ty, là phương tiện cạnh tranh mạnh mẽ cới các đối thủ khác. Để làm tốt hoạt động quảng
cáo tiếp thị, khuyến mại ViettelPost cần tập trung vào một số vấn đề sau:
-Quảng cáo:
+ Quảng cáo là công cụ của Marketing, là phương tiện bán hàng, quảng cáo để
khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ của ViettelPost, mặc dù khách hàng đã biết
đến dịch vụ chuyển phát nhanh của công ty nhưng vẫn cần phải quảng cáo để cung cấp
các thông tin về dịch vụ, sự tiện ích của dịch vuk do mình cung cấp,… các phương tiện
dùng để quảng cáo rất phong phú, có thể quảng cáo qua ti vi, radio, tạp chs, áp phích
quảng cáo, hay có thể thành lập trang Website cung cấp các thông tin về dịch vụ, phát tờ
rơi,… Quảng cáo nhằm tăng sản lượng dịch vụ trên thị trường đồng thời khuếch trương
hình ảnh của dịch vụ chuyển phát nhanh nhằm xâm nhập thị trường mới, quảng cáo nhằm
tạo ấn tượng trong tâm trí khách hàng.
+Khi tổ chức thiết kế các chương trình quảng cáo cần làm nổi bật nội dung quảng
cáo bằng những thông điệp ngắn gọn, rõ rang, dễ nhớ, dễ hiểu, đảm bảo truyền tải trọng
lượng thông tin cao, đối tượng nhận quảng cáo, đặc biệt là phải khắc họa được đặc trưng
của dịch vụ chuyển phát nhanh và dịch vụ của ViettelPost.
-Khuyến mại: Hoạt động khuyến mại là biện pháp Marketing rất có hiệu quả trong
việc thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ bưu chính, và tạo sự trung thành đối với những
khách hàng đã sử dụng dịch vụ của công ty. Đối với những dịch vụ mới, cần phải có

nhiều hình thức khuyến mại phong phú, phù hợp nhằm phát triển dịch vụ, chiếm lĩnh thị
phần, mở rộng thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh.
Sử dụng tổng hợp nhiều hình thức khuyến mại để kích thihs nhu cầu sử dụng dịch
vụ, áp dụng thời gian khuyên mại thống nhất trong toàn công ty, giá trị khuyến mại phải
tương đương để tạo tâm lý thoải mái, công bằng cho khách hngf. Có thể khuyến mại bằng
cách giảm cước trực tiếp theo hóa đơn nếu khách hang sử dụng dịch vụ với mức cước gửi
lớn.
-Xúc tiến bán hàng: Có thể thực hiện một số hoạt động tác động vào tâm lý khách
hàng thông qua một số iện pháp như:
+Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm, trung tâm là mời các khách hàng lớn,
khách hàng truyền thống. Các phóng viên đài báo, truyền hình tới tham dự để họ tuyên
truyền giúp. Trong hội nghị nay công ty cần có các gợi ý để mọi khách hàng nêu lên
những ưu nhước điểm của dịc vụ chuyển phát nhanh, những vướng mắc khi sử dụng dịch
vụ, những thiếu sót của công ty trong việc quan hệ với khác hàng và nguyện vọng của họ


cũng như nhu cầu trong thời gian tới. Trong hội nghị này đại diện của công ty bưu chính
Viettel cần trình bày những chính sách phục vụ, kinh doanh mới, cũng như kế hoạch hoàn
thiện đối với các thiết bị bưu chính, mạng lưới, các dịch vụ mới để tổ chức chào hàng với
khách hàng.
+Tổ chức tặng quà cho những khách hàng thường xuyên vào dịp tết, ngày kỉ niệm sự
ra đời của công ty khách hàng, tặng hoa cho khách hàng vào những ngày lễ như 8-3, 2010. Nên tặng những món quà mang hình ảnh của công ty, của dịch vụ chuyển phát nhanh,
Tăng cường công tác quản lý, chăm sóc khách hàng, xây dựng các chuẩn mực phục
vụ khách hàng. Tổ chức các chương trình đào tạo phong cách phục vụ, khả năng giao tiếp
và ứng xử cho các nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Nâng cao chất lượng
các dịch vụ sau bán hàng và xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng thật tốt như giải
đáp khiếu nại nhanh chóng tư vấn sử dụng dịch vụ…
3.Điều chỉnh giá cước dịch vụ chuyển phát nhanh.
Khách hàng nói chung rất nhạy cảm về giá. Tuy nhiên mức độ nhạy cảm tùy thuộc
vào từng loại dịch vụ và đối tượng khách hàng khác nhau. Việc xây dựng một chiến lược

giá phù hợp sẽ mang lợi ích lớn về tài chính cũng như vị thế cạn tranh của một công ty
trên thị trường.
Xây dựng một chiến lược giá khuyến khích sử dụng dịch vụ và hấp dẫn khách hàng.
Chiến lược giá phải đảm bảo tính linh hoạt theo từng thời điểm, dễ thay đổi để thích nghi
với những biến động của thị trường. Xây dựng giá phải dựa trên giá thành thực tế trong
quá trình kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Gía dịch vụ phải đảm bảo mối
tương quan nhất định tránh tình trạng giá cả không đồng nhất giữa các dịch vụ gây ảnh
hưởng đến tâm lý khách hàng. Định giá dựa trên cơ sở tham khảo giá của đối thủ cạnh
tranh và tối thiểu hóa chi phí để giảm giá thành.
Đối với những khách hàng lớn và gửi thường xuyên phải có chế độ ưu đãi riêng về
giá cước, hiện nay ViettelPost đã đưa ra chính sách là sẽ chiết khấu 10% đối với những
khách hàng gửi với số lượng lớn và thường xuyên, tuy nhiên chiết khấu cho khách hàng
của công ty bưu chính Viettel vẫn thấp hơn so với một số công ty như: công ty Hợp Nhất,
công ty Tín Thành… Do vậy trong thời gian tới ViettelPost cầ tối thiểu hóa chi phí để
chiết khấu cho khách hàng nhiều hơn.
4. Tổ chức đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực.
Nhân tố con ngừi là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp
trong kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh hội nhập doanh nghiệp nào có đội ngũ lao


động giỏi, có phẩm chất tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế trong cạnh tranh. Chính vì
vậy trong thời gian tới ViettelPost phải:
-Tăng cường công tác đào tạo để nâng cao chất lượng, hiệu quả lao động, phải có kế
hoạch đào tạo hợp lí đủ về số lượng lao động cần thiết, tránh để tình trạng thừa hoặc thiếu
lao động. Xây dựng đội ngũ quản lý có trình độ về quản lý mạng lưới dịch vụ chuyển
phát nhanh, có kiến thức quản lý kinh doanh, nếu có đủ kinh phí có thể cử một số cán bộ
đi học tập kinh nghiệm quản lý, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển ở trên
thế giới.
Đối với nhân viên giao dịch tại bưu cục: phải đào tạo để họ có đủ kiến thức về kỹ
thuật, nghiệp vụ về dịch vụ chuyển phát nhanh và nghiệp vụ tiếp thị bán hàng, việc đào

tạo nhân viên tại bưu cục đóng vai trò rất quan trọng bởi vì họ là người trực tiếp thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng.
Do trình độ của khách hàng sử dụng dịch vụ ngày càng cao, cho nên phải coi trọng
công tác bồi dưỡng các kiến thức giao dịch, giao tiếp, phong cách văn minh, lịch thiệp
trong giao tiếp khách hàng. Hàng năm nên tổ chức những cuộc thi với những đề tài liên
quan tới dịch vụ, tìm ra người viết hay nhất và có chế độ khen thưởng thích đáng để
khuyến khích họ không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn
ngiệp vụ của mình. Đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh giữa những người lao động
với nhau làm cho công việc đạt hiệu quả cao, tăng năng suất lao động. Nhờ vậy thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh phát triển.




×