Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI AMIĂNG VÀ UNG THƯ NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TẤM LỢP AMIĂNG- XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 47 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRUNG TÂM Y TẾ XÂY DỰNG
------------------------

BÁO CÁO KHOA HỌC
ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH

BỆNH BỤI PHỔI AMIĂNG VÀ UNG THƯ NGHỀ NGHIỆP
Ở CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT TẤM LỢP AMIĂNG- XI MĂNG

Mã số: RD 37-02

Hà nội, tháng 10 năm 2003


BÁO CÁO KHOA HỌC ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH BỆNH BỤI PHỔI AMIĂNG
VÀ UNG THƯ NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC CƠ SỞ
SẢN XUẤT TẤM LỢP AMIĂNG- XI MĂNG
Mã số: RD37-02

Thủ trưởng cơ quan chủ trì

Chủ nhiệm đề tài

BS CKI. Lê mạnh Kiểm

Chủ tịch Hội đồng khoa học


Cơ quan quản lý đề tài

Báo cáo khoa học đề tài :

2


Nghiên cứu tình hình bệnh bụi phổi amiăng và ung thư nghề nghiệp ở các cơ sở sản xuất
tấm lợp Amiăng- xi măng
--------------------------------------------------------------------------------------------------· Cơ quan thực hiện: Trung tâm y tế Xây dựng.
· Cơ quan quản lý: Bộ Xây dựng.
· Cơ quan cộng tác:
1. Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường.
2. Viện Giám định y khoa Trung ương
3. Bệnh viên ung thư Trung ương (Viện K )
4. Trung tâm chẩn đoán Y khoa MEDIC TP. HCM
· Cơ quan áp dụng:
- Bộ Xây dựng: Trong việc hoạch định chiến lược sản xuất vật liệu xây dựng và
quản lý đảm bảo an toàn sức khoẻ trong sử dụng Amiăng ở các cơ sở sản xuất
tấm lợp amiăng-ximăng .
- Các cơ sở sản xuất tấm lợp: Trong việc quản lý và chăm sóc sức khoẻ công nhân
và giải quyết chính sách cho những ca bệnh do đề tài phát hiện ra.
· Cán bộ tham gia nghiên cứu:
- BS Nông Văn Đồng: Giám đốc Trung tâm y tế Xây dựng.
- Ths Lê Thị Hằng : P.Giám đốc Trung tâm y tế Xây dựng
- BS Hà Huy Kỳ: TP bệnh nghề nghiệp - Viện Y học lao động và VSMT
- BS chuyên khoa I : Lê Mạnh Kiểm: TP phòng Y học lao động- TTYT.
- Bs Phạm vũ Thư và các BS Phòng Y học lao động- Trung tâm y tế XD.
- Bs Nguyễn Văn Công -Trung tâm chẩn đoán y khoa MEDIC - TP. HCM
- Ths- Phạm Thị Hoàng Anh. Đơn vị ghi nhận ung thư VN - bệnh viện K

· Các chuyên gia mời Hội chẩn:
1. Bs cao cấp Đặng Ngọc Trúc: Viện trưởng viện Giám định y khoa Trung ương
2. PGs.Ts Lê Trung : Chủ tịch Hội Y học lao động Việt nam
3. Gs.Ts Nguyễn Khắc Hải, Viện trưởng Viện Y học lao động và VSMT
4. PGs.Ts Nguyễn Văn Hoài, Nguyên phó viện trưởng Viện KHKT.BHLĐ
5. Gs Hoàng Đức Kiệt : Chủ nhiệm khoa X-quang, bệnh viện Hữu Nghị
6. Bs Hà Huy Kỳ: TP bệnh nghề nghiệp Viện Y học lao động và VSMT
7. Bs Phạm Đắc Thủy; Giám định viên BNN Hội đồng GĐYK Trungương
8. Bs CK II: Nguyễn Văn Khanh. Phó viện trưởng Viện GĐYK Trung ưong
9. Bs Nông Văn Đồng – Giám đốc Trung tâm y tế Xây dựng
10. Ths Lê Thị Hằng : P.Giám đốc Trung tâm y tế Xây dựng
11. Bs Lê Mạnh Kiểm : TP Y học lao động Trung tâm y tế Xây dựng
12. Ts Nguyễn Thị Toán- TP khám BNN viện Y học lao động và VSMT
13. Ths: Nguyễn Thu Hà. Trưởng phòng bệnh nghề nghiệp viện GĐYK TW
14. Bs Dương Tiến Tuấn – Trưởng khoa XQ – Viện GĐYK Trung ương

MỤC LỤC

3


Nội dung
I. Đặt vấn đề

Trang
5

II. Mục tiêu nghiên cứu

9


III. Đối tượng nghiên cứu

10

IV. Phương pháp nghiên cứu

14

V. Kết quả nghiên cứu và bàn luận :

20

A. Sơ lược công nghệ và môi trường lao động các cơ sở sản xuất tấm lợp
amiăng-ximăng ở Việt nam

20

B. Một số đặc điểm dịch tễ học của công nhân khám

25

C. Kết quả khám xác định các bệnh phổi nghề nghiệp

29

D. Kết quả hồi cứu các ca mesothelioma ở Việt nam

38


VI. Kết luận

43

VII. Đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe công nhân

45

VIII. Tài liệu tham khảo

47

IX. Phụ lục
* Một số hình ảnh hoạt động khám sức khỏe và chụp X - quang

49

* Phiếu điều tra sức khoẻ công nhân sản xuất tấm lợp :
* Phiếu thu thập thông tin từ bệnh án Mesothelioma

55
56

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Amiăng là silicat kép can xi, ma-giê và một số kim loại khác, chúng tồn tại ở dạng
sợi trong thiên nhiên. Do đặc tính chịu nhiệt, cách điện, bền với axit, kiềm .v.v... nên

4



Amiăng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, xây dựng, quốc phòng và
dân dụng.
Dựa theo thành phần hoá học, người ta chia thành 2 nhóm chính amphibole và
serpentine. Nhóm

amphibole có 5 loại Amiăng : Crocidolite, Actinolit, Tremolite,

Amosite, Anthophylite, còn nhóm Serpentine có 1 loại là Chrysotile. Chỉ có 3 loại
Chrysotile (Amiăng trắng), Amosite (Amiăng xám) và Crocidolite (Amiăng xanh) là phổ
biến và có giá trị kinh tế cao. Riêng amiăng trắng được khai thác và sử dụng chiếm
khoảng 90% sản lượng amiăng nói chung với sản lượng khoảng trên 4 triệu tấn/năm.
Amiăng còn được sử dụng khá rộng rãi trong việc sản xuất các sản phẩm
Amiăng- xi măng (fibro- xi măng), chiếm hơn 70% lượng Amiăng được sử dụng trong
các sản phẩm công nghiệp. Các sản phẩm Amiăng- xi măng bao gồm tấm lợp fibro- xi
măng, tấm cách âm, tấm Amiăng -xi măng, nghiền bột nhão Amiăng và các vật liệu xây
dựng khác.
Hiện nay ở nước ta amiăng được sử dụng để chế tạo các sản phẩm như: ống
Fibro- xi măng, vòng đệm, má phanh, tấm sóng và tấm phẳng amiăng- xi măng, Nhưng
tỷ lệ amiăng sử dụng làm tấm sóng amiăng - xi măng (còn gọi là tấm lợp A-C) là nhiều
nhất.
Hàng năm nước ta sử dụng khoảng 60.000- 70.000 tấn amiăng chrysotile để sản
xuất tấm lợp và một số sản phẩm khác. Doanh thu tổng cộng của các đơn vị sản xuất tấm
lợp này đạt khoảng 546 tỷ đồng. Các khoản nộp ngân sách mỗi năm đạt 40 đến 50 tỷ
đồng, đồng thời giải quyết việc làm cho hơn 10.000 lao động và hàng ngàn người khác
tham gia các dịch vụ liên quan. (trong đó lao động trực tiếp trrong dây chuyền sản xuất
tấm lợp amiăng-ximăng khoảng 5000 người). Thu nhập bình quân của cán công nhân
viên từ 700.000- 1200.000 đồng/ tháng 11.
Amiăng và sức khoẻ con người là vấn đề thời sự, suốt mấy thập kỷ qua vẫn còn
tranh cãi. Cho đến nay Y học đã khẳng định rằng Amiăng gây xơ hoá phổi - bệnh bụi
phổi amiăng (asbestosis), ung thư phổi (lung cancer) và u trung biểu mô (mesothelioma),

dầy và canxi hoá màng phổi. Nguy cơ mắc các bệnh do Amiăng tăng theo thời gian và
cường độ tiếp xúc với bụi Amiăng. Thường thì các bệnh do amiăng phát triển chậm , thời
gian ủ bệnh thường từ 20 - 30 năm. Trong 6 loại amiăng thì chrysotile (amiăng trắng là ít

5


độc hơn cả). Tác hại của Amiăng qua đường tiêu hoá hoặc tiếp xúc qua da thì ít được nói
tới. Từ những năm đầu của Thế kỷ XX, các nhà khoa học Anh, Pháp, Mỹ đã phát hiện ra
rằng tiếp xúc, hít thở phải bụi Amiăng có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động.
Suốt mấy chục năm qua qua nhiều công trình nghiên cứu khoa học của các nước trên thế
giới đã nghiên cứu về sức khỏe đo tiếp xúc với amiăng nhưng cho đến nay mức độ ảnh
hưởng sức khoẻ do amiăng vẫn còn đang tranh cãi trên phạm vui toàn cầu. Có hai trường
phái cơ bản sau:
-

Một là Amiăng gây nên bệnh bụi phổi Amiăng, làm dầy và Canxi hoá màng phổi và
là nguyên nhân gây ung thư phổi, đặc trưng là ung thư trung biểu mô và xơ hoá phổi
không hồi phục và dự báo những thập kỷ tới mức độ bệnh càng nhiều và kiến nghị
không sử dụng tất cả các loại amiăng trên toàn thế giới. Hiện nay phong trào đòi hỏi
cấm sử dụng amiăng ngày càng mạnh mẽ.

-

Hai là amiăng chysotile tuy có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ nhưng mức độ không
nghiêm trọng. Nếu áp dụng các biện pháp phòng ngừa, làm giảm nồng độ trong môi
trường lao động đến ngưỡng an toàn thì có thể phòng chống được các tác hại do
amiăng và có thể sử dụng lâu dài.
ở nước ta cũng xảy ra cuộc tranh cãi về độc hại do amiăng và đã dẫn đến quyết


định của Chính phủ cấm sử dụng amiăng chrysotile từ năm 20048. Tuy nhiên cho đến nay
cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu đầy đủ về tác hại của bụi Amiăng ở
Việt nam. Năm 1976, Liên Bộ y tế, Tổng liên đoàn lao động Việt nam và Bộ Lao động
Thương binh và xã hội đã công nhận bệnh xơ hoá phổi do Amiăng (asbestosis) là bệnh
nghề nghiệp. Tuy nhiên từ đó cho tới năm 1999 ở nước ta chưa phát hiện và giám định
trường hợp nào bị xơ hoá phổi do amiăng chrysotile (bụi phổi amiăng) hoặc ung thư do
amiăng. Mãi tới năm 2000 do quá trình khám sức khỏe định kỳ mới phát hiện một
trường hợp bệnh bụi phổi amiăng ở Công ty má phanh ô tô Hà nội, trong khi đó bệnh bụi
phổi silic nghề nghiệp đã giám định cộng dồn đến năm 2002 theo báo cáo của vụ y tế dự
phòng Bộ Y tế số 587 ngày 21/1/2003 , toàn Quốc đã có tới 14.075 ca bệnh bụi phổisilic5 .
Nhằm giúp Bộ Xây dựng có thêm căn cứ để ban hành các quy định đảm bảo an
toàn sức khoẻ, phòng chống các tác hại do Amiăng trong sản xuất tấm lợp- vật liệu xây

6


dựng Ngành Xây dựng, theo sự chỉ đạo của Vụ Khoa học công nghệ (BXD) Trung tâm Y
tế Xây dựng đã phối hợp với Viện Y học lao động tiến hành nghiên cứu sơ bộ tình hình
nhiễm bụi Amiăng trong môi trường lao động và sức khoẻ công nhân các cơ sở sản xuất
tấm lợp trong ngành đồng thời điều tra tình hình sức khoẻ, tâm lý người dân ở các công
trình có sử dụng tấm lợp Amiăng. Do nhiều khó khăn khác nhau, đề tài mới chụp X quang phổi cho 171 công nhân đang sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng có thời gian công
tác lâu năm. Kết quả khám cũng chưa kết luận được ca bệnh do amiăng nào kể cả bụi
phổi amiăng (asbestosis) hay ung thư phổi hoặc u trung biểu mô (mesothelioma). Kết quả
nghiên cứu đã giúp Bộ xây dựng và Bộ khoa học công nghệ và môi trường (nay là Bộ tài
nguyên và môi trường) làm căn cứ ban hành Thông tư liên tịch số
1529/1998/TTLT/BKHCN&MT-BXD ngày 17/10/1998 hướng dẫn đảm bảo môi trường
trong sử dụng amiăng vào các sản phẩm vật liệu xây dựng Thông tư liên tịch này quy
định rõ12:
- Cấm sản xuất dưới bất cứ hình thức, quy mô, khối lượng nào các sản


phẩm

có chứa amiăng, nguyên liệu amiăng có chứa amphibole.
Đối với các cơ sở sản xuất:
- Chỉ được sử dụng amiăng nhóm serpentine (chrysotile) làm nguyên liệu.
- Phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường để thẩm định trước ngày 31/3/1999.
Báo cáo phải nêu được một cách định lượng các loại chất thải (bụi, nước thải, chất thải
rắn) sinh ra trong quá trình sản xuất và đề suất các biện pháp giảm thiểu thích hợp nhằm
đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép: Nồng độ bụi amiăng- chrysotile trong các khu vực
sản xuất không được vượt tiêu chuẩn 1 sợi/ ml không khí trong 8 giờ và 2 sợi/ ml không
khí trong 1 giờ.
Đối với việc sử dụng amiăng- chrysotile trong xây dựng :
- Quy định chỉ được sử dụng amiăng làm vật liệu nhồi, chèn, cách nhiệt khi chúng
được kết dính chắc.
- Phải lập phương án bảo vệ môi trường khi tiến hành việc phá dỡ, sửa chữa, cải tạo
các công trình, thiết bị công nghiệp có chứa amiăng.
- Quản lý chất thải amiăng theo quy định ” Quản lý chất thải độc hại” và không được
dùng làm nguyên liệu rải đường.

7


Thực hiện chỉ đạo của Bộ xây dựng và Thông tư trên, trong thời gian qua, nhiều
cơ sở sản xuất đã tích cực áp dung các biện pháp có thể để đầu đầu tư cải tạo công nghệ
cải thiện môi trường lao động. Tuy nhiên một số cơ sở sản xuất nhỏ của tư nhân cũng
chưa thực sự đầu tư cho công tác cải thiện môi trường lao động cho công nhân. Nhiều
cơ sở sản xuất tấm lợp mới quy mô nhỏ với công nghệ thô sơ vẫn tiếp tục ra đời trong
mấy năm gần đây.
Để đảm bảo sản suất an toàn theo Công ước quốc tế 162 , từ năm 1998 đến nay,
Bộ xây dựng đã phối hợp với Hiệp hội tấm lợp Việt nam tăng cường tổ chức kiểm tra

chỉ đạo các cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng chấp hành tốt các quy định của Nhà
nước về Bảo hộ lao động để đảm bảo AT-VSLĐ trong sản xuất; đồng thời Bộ xây dựng
cũng đã quan tâm chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu triển khai của Bộ thực hiện nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học về các biện pháp xử lí môi trường lao động giảm thiểu ô nhiễm,
đảm bảo an toàn sức khỏe trong sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng, Xây dựng các tiêu
chuẩn của Ngành (TCXD) về nồng độ các chất độc hại cho phép trong môi trường lao
động cuả ngành sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng, tiêu chuẩn phương pháp xác định
nồng độ bụi sợi chuyển dịch từ tiêu chuẩn Quốc tế ISO-8672-1993 về phương pháp xác
định nồng độ bụi sợi; Mô hình xử lý chất thải đồng bộ kể cả bụi, khí thải, nước thải và
chất thảo rắn cho 1 cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng đã đựoc nghiên cứu áp dụng
tốt ở Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông anh. Về mặt sức khỏe , Bộ xây
dựng cũng chỉ đạo Trung tâm y tế Xây dựng tiếp tục nghiên cứu tình hình sức khỏe công
nhân sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng và bệnh ung thư nghề nghiệp do tiếp xúc vơi
amiăng và đề xuất biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân trong sản xuất tấm
lợp amiăng-ximăng .
Tuy đã có nhiều cố gắng để thực hiện Công ước Quốc tế để sản xuất an toàn có
kiểm soát nhưng vấn đề hiệu lực của Quyết định 115/2001/QĐ-TTg ngày 1.8.2001 của
Thủ tướng Chính phủ cũng làm cho các doanh nghiệp không dám đầu tư lớn cho việc đổi
mới công nghệ. Về phía các cơ quan Nhà nước liên quan như Bộ khoa học công nghệ, Bộ
y tế… cũng cần có thêm căn cứ để thúc đẩy hiệu lực của Quyết định 115 nói trên vào
năm 2004. Vì vậy năm 2002 Trung tâm kĩ thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp đã
phối hợp với Trung tâm y tế Xây dựng trong việc tham gia thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường trọng tâm và giao cho Trung tâm y tế Xây dựng trực tiếp chủ trì thưc hiện về
mảng nghiên cứu tình hình sức khỏe công nhân . Đây cũng là nhiệm vụ của Trung tâm

8


đang làm. Tuy nhiên do thời gian gấp và kinh nghiệm chẩn đoán các bệnh ung thư nghề
nghiệp của các chuyên gia trong nước còn chưa nhiều, vì vậy Trung tâm đã chủ động mời

nhiều cơ quan cộng tác như Viện Y học lao động và VSMT – Bộ Y tế . Viện giám định y
khoa Trung ương; Trung tâm chẩn đoán y khoa TP.HCM, và nhiều chuyên gia khác của
các cơ quan trong nước có kiến thức liên quan cùng công tác nghiên cứu hoạc tham gia
hội chẩn.

II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm bụi môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất tấm lợp
amiăng-ximăng ở Việt nam .
2. Nghiên cứu tình hình các bệnh phổi do amiăng trong công nhân tiếp xúc với amiăng
chrysotile tại các cơ sơ sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng trên công nhân đang sản xuất
và đã nghỉ hưu , có tiếp xúc với bụi amiăng lâu năm .
3. Hồi cứu hồ sơ những trường hợp Ung thư trung biểu mô hiện ghi nhận được ở Việt
nam để tìm hiểu về dịch tễ nghề nghiệp của những ca bệnh này có liên quan tới sản
suất tấm lợp amiăng – ximăng hay không?
4. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn sức khỏe cho công nhân trong
sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng, đồng thời giúp các cơ quan Nhà nước có căn cứ để
hoạch định chính sách sản xuất cho ngành tấm lợp amiăng-ximăng.
.III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
1. Đối tượng cơ sở điều tra:
Theo số liệu của Hiệp hội tấm lợp Việt nam11 hiện có khoảng 40 cơ sở sản xuất
tấm lợp amiăng-ximăng trong toàn Quốc với khoảng 10.000 công nhân, trong đó số công
nhân trực tiếp trong dây chuyên sản xuất tấm lợp khoảng 5000 người, còn lại là công
nhân các xưởng phụ trợ như xưởng sản xuất xi măng để cung cấp nguyên liệu cho xưởng
sản xuất tấm lợp hoặc sản xuất tấm lợp kim loại và một số hàng khác nhưng vẫn thuộc
quản lý của đơn vị.

9


Qua khaỏ sát thực tế chúng tôi tìm đựoc 35 cơ sở và đã kết hợp với Trung tâm kĩ

thuật môi trường đô thị và khu công nghiệp trực tiếp đi khảo sát thực tế công tác chăm
sóc sức khỏe công nhân đựoc cả 35 cơ sở này.
Trong 35 cơ sở đoàn đã đến khảo sát thực tế phần lớn các cơ sở mới thành lập và
sản xuất từ 2 đến 5 năm . Chỉ có 2 cơ sở sản xuất trên 20 năm, 3 cơ sở sản xuất từ 10 - 15
năm. và 7 cơ sở sản xuất từ 5 - 10 năm. Trên cơ sở đó chúng tôi chỉ chọn 5 cơ sở có
thời gian sản xuất tấm lợp lâu nhất để khám sức khỏe công nhân nhằm tìm các bệnh
phổi nghề nghiệp hoặc ung thư do amiăng để đảm bảo khả năng tìm thấy các biểu hiện
bệnh lí cao nhất.
2. Đối tượng công nhân đang sản xuất chọn khám:
Trong 5000 công nhân trực tiếp sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng chỉ có một phần
nhỏ công nhân có thời gian sản xuất lâu năm. Mặt khác do các bệnh do amiăng
chrysotile có thời gian ủ bệnh dài, chỉ phát sinh sau nhiều năm tiếp xúc với bụi amiăng
(thường phải trên 20 năm). Vì vậy chúng tôi không sử dụng phương pháp chọn mẫu ngầu
nhiên mà sử dụng phương pháp chọn mẫu hệ thống. Để có khả năng bắt được các trường
hợp bị bệnh chúng tôi đã đặt mục tiêu chọn khám tất cả các trường hợp có thâm niên
sản xuất tấm lợp cao nhất của các cơ sở sản xuất lâu năm nhất.
Các cơ sở sản xuất trên 15 năm như Công ty Tấm lợp Đồng nai và Công ty cổ
phần Nam Việt - NAViFICO chúng tôi yêu cầu đơn vị chọn khám tất cả những trường
hợp từ 15 năm trở lên.
Các cơ sở sản xuất từ 5 đền 15 năm chúng tôi yêu cầu đơn vị chọn ra 50 công
nhân làm việc lâu năm nhất để khám.
Do khuôn khổ kinh phí hạn chế nên đề tài chỉ dự kiến chon các công nhân lâu
năm nhất (trên 15 năm tuổi nghề) để khám. Số lượng dự kiến là 500 người, sấp sỉ bằng
10% tổng số công nhân trực tiếp sản xuất trong các dây chuyền sản xuất tấm lợp amiăngximăng . Phân bố công nhân các cơ sở sản xuất theo kế hoạch như sau:

1
2
3
4
5


Cty bê tông và VLXD- TCT XD Sông Hồng
NM amiăng- XM Thái Nguyên
Cty cổ phần tấm lợp Đông Anh
Công ty cổ phần Nam việt - Navifico
T.ty cổ phần tấm lợp - VLXD Đông nai- DONAC
Cộng

10

Số CN khám
50
50
100
150
150
500


Năm 2003, được sự cộng tác của Trung tâm kĩ thuật môi trường đô thị và khu
công nghiệp trường Đại học Xây dựng trong việc nghiên cứu sức khỏe công nhân sản
xuất tấm lợp amiăng-ximăng theo đề tài Nhà nước giao nên Trung tâm y tế Xây dựng
được hỗ trợ thêm kinh phí khám cho sức khỏe cho công nhân. Kết hợp cả hai nhiệm vụ
Bộ giao và nhiệm vụ hợp tác khoa học nên chúng tôi có điều kiện nâng số công nhân
khám là 1032 người. Với số lượng lớn đối tượng khám theo yêu cầu của đề tài nhà nước
nên chúng tôi phải mở rộng lớp tuổi nghề từ 5 năm trở lên và chia thành các lớp tuổi nghề
để so sánh nguy cơ mắc bệnh. Số công nhân khám và danh sách công nhân cụ thể dựa
vào cơ sở lập và điều động công nhân đi khám. Số lượng công nhân đã khám được phân
bố tại các đơn vị như sau:
Phân bố đối tượng khám thực tế theo cơ sở sản xuất :


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Cty tấm lợp- SX VLXD Thái Nguyên
XN bê tông XD- Cty vật liệu xây dựng
NM tấm lợp amiăng Thái Nguyên (cơ sở 1)
Cty bê tông và VLXD- TCT XD Sông Hồng
Cty cổ phần Bạch Đăng- Nam Định
NM amiăng- XM Thái Nguyên (cơ sở 2)
XN Tấm lợp- Cty cơ điện luyện kim Thái Nguyên
Cty cổ phần tấm lợp - VLXD Đông Anh (đợt 1)
Công ty cổ phần Nam việt - Navifico (đợt 1)
Công ty tấm lợp và vật liệu XD Đông nai (đợt 1)
Công ty Vân long
Công ty gạch men COSVECO
Công ty cổ phần Nam việt - Navifico (đợt 2)
Công ty tấm lợp và vật liệu XD Đông nai (đợt 2)
Cty cổ phần tấm lợp - VLXD Đông Anh (đợt 2)
Cộng


Số CN khám
25
50
45
50
50
18
48
38
131
99
52
55
121
157
93
1032

3. Đối tượng công nhân hưu trí:
Ngoài số công nhân tiếp xúc lâu năm nhất nói trên, chúng tôi còn tìm khám cho
toàn bộ số công nhân đã nghỉ hưu có thời gian trực tiếp sản xuất tiếp xúc với amiăng
chrysotile. Tuy nhiên số lượng công nhân hưu trí còn sống và còn tìm được cũng phụ thuộc
các cơ sở sản xuất lập danh sách và thông báo triệu tập các cụ hưu đi khám sức khỏe.
Thực tế trong 35 cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng chỉ có 2 cơ sở sản xuất trên 20
năm mới có công nhân hưu là DONAC và NAVIFICO. Mục tiêu đề tài yêu cầu các đơn vị
tìm và mời tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tấm lợp đã hưu đi khám. Danh sách công

11



nhân sản xuất tấm lợp đã hưu trí cụ thể do DONAC gửi đi khám là 12 người và do
NAVIFICO gửi là 2 người . Số công nhân tiếp xúc với amiăng chrysotile trong các cơ sở
sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng đã nghỉ hưu tìm và khám được là 14 người. Công nhân
hưu trí thực chất cũng là công nhân trực tiếp sản xuất lâu năm, mới về nghỉ vài năm. do số
lượng ít không đủ để so sánh nguy cơ riêng của nhóm về hưu nên chúng tôi gộp vào nhóm
có tuổi nghề trên 30 năm để phân tích tình hình bệnh.
4. Nội dung hồi cứu các trường hợp ung thư trung biểu mô (mesothelioma) :
Amiăng có thể gây ung thư phổi và phế quản song hai loại ung thư này còn có rất
nhiều nguyên nhân khác đã rõ ràng , ví dụ hút thuốc lá..... Số luợng ca bệnh ung thư phổi
và phế quản ở Việt nam rất lớn vì vậy chúng tôi không đặt vấn đề hồi cứu các ca ung thư
phổi và phế quản từ các bệnh viện mà chỉ đặt vấn đề hồi cứu từ các ca bệnh ung thư
trung biểu mô (mesothelioma)
Mesothelioma là một loại ung thư có tiến triển nhanh và tiên lượng xấu, xuất phát
chủ yếu từ các tế bào thanh mạc bề mặt. Mesothelioma gặp nhiều nhất ở màng phổi và ít
gặp hơn ở phúc mạc và rất hiếm gặp ở màng tim và các nơi khác33.
Nhìn chung trên thế giới mesothelioma là một bệnh rất hiếm gặp, tỷ lệ mắc được
coi là dao động từ 1-2 trường hợp trên một triệu dân28. Tuy nhiên, trong những thập niên
gần đây, tỷ lệ bệnh tăng nhanh ở các nước công nghiệp phát triển và đạt mức 10-25 trên
một triệu dân vào đầu những năm 1990 ở hầu hết các nước công nghiệp phát triển28.
Nhiều trường hợp bệnh ở nam giới là do tiếp xúc với amiăng và phần lớn các tiếp
xúc này là trong môi trường nghề nghiệp28. Phần lớn các bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc từ
30 năm trở lên trước khi bệnh được chẩn đoán. Phân tích thuần tập ở Anh chỉ ra rằng thế
hệ bị mắc nhiều nhất là thế hệ sinh vào cuối những năm 40 và tỷ lệ mắc mesothelioma tại
nước này sẽ đạt đỉnh cao vào năm 202030
Các nghiên cứu dịch tễ học đã chỉ ra rằng nguyên nhân hàng đầu dẫn đến
mesothelioma là tiếp xúc với bụi amiăng31. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng
chỉ tiếp xúc với bụi amiăng thì chưa đủ để gây ra mesothelioma mà còn cần các yếu tố
nguy cơ khác nữa như thuốc lá, ảnh hưởng của phóng xạ, sự nhạy cảm di truyền và gần


12


đây nhất là những bằng chứng về sự có mặt của simian virut 4032,33 như những yếu tố
thúc đẩy sự phát triển của mesothelioma trên các bệnh nhân có tiếp xúc với amiăng.
ở Việt nam chưa có một nghiên cứu nào về tình hình mắc mesothelioma cũng như
chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối liên quan của bụi amiăng và các yếu tố nguy cơ
khác với căn bệnh này. Vì vậy đề tài cũng đặt ra nhiệm vụ hồi cứu hồ sơ những trường
hợp ung thư trung biểu mô hiện ghi nhận được ở Việt nam để tìm hiểu về dịch tễ nghề
nghiệp của những ca bệnh này có liên quan tới sản suất tấm lợp amiăng – ximăng hay
không?. Với mong muốn tiến hành một nghiên cứu ca bệnh đối chứng (case- control
study), nhưng do thời gian hạn chế và thực tế tình trạng chất lượng hồ sơ lưu trữ của các
bệnh viện chưa đáp ứng cho thể loại nghiên cứu này, nên chúng tôi chỉ có thể tiến hành
mô tả (case-series ) các ca bệnh này còn tìm được qua hồ sơ lưu tại bệnh viện. Vì những
khó khăn trên nên nghiên cứu này của chúng tôi chỉ nhằm xác định tỷ lệ mắc
mesothilioma tại hai thành phố lớn: Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh. So sánh với
số liệu của các nước trên thế giới và trong khu vực ; Tìm hiểu tiền sử tiếp xúc nghề
nghiệp của các bệnh nhân được chẩn đoán là mesothelioma tại Bệnh viện K và bệnh
viện Ung bướu thành phố Hồ chí Minh qua hồi cứu hồ sơ bệnh án nhằm góp thêm
những thông tin xem những ca bệnh đã phát hiện ở Việt nam có quan hệ với nghề
nghiệp sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng hay không ?
Nguồn hồ sơ và quá trình điều tra dựa vào Trung tâm ghi nhận ung thư Việt nam Bệnh viên K và Trung tâm u bưới TP. HCM.

5. Nội dung điều tra công tác chăm sóc sức khỏe công nhân của cơ sở :
Theo quy định của của nhà nước hiện hành, các cơ sở sản xuất phải thực hiện chế
độ đo kiểm môi trường lao động, khám sức khỏe định kì và khám bệnh nghề nghiệp hàng
năm. Thông qua hồ sơ lưu trữ để nắm tình hình chung phân loại sức khỏe của công nhân và
có biện pháp chăn só sức khỏe cho công nhân . Chúng tôi chon 26 cơ sở để điều tra tình
hình sức khỏe chung của công nhân thông qua khảo sát thực tế, kiẻm tra hồ sơ sổ sách về y
tế lưu trữ của cơ sở. Sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin và sao chụp các tài liệu

hiện có của cơ sở để thu thập dữ liệu. Nội dung naỳ có báo cáo riêng.

13


VI

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang theo mô hình nghiên cứu dịch
tễ học, kết hợp phương pháp sàng lọc từ những công nhân có thâm niên cao nhất để tìm
các trường hợp bị bệnh.
Dựa trên cơ sở thời gian tiếp xúc nghề nghiệp để chọn khám như nói ở trên,
chúng tôi chọn được 1032 trường hợp công nhân có tuổi đời, tuổi nghề cao để khám .
Nội dung khám gồm : Khám lâm sàng hô hấp, Khám lâm sàng mũi họng và đo chức năng
hô hấp, chụp X - quang phổi trứoc - sau. Dựa trên kết quả khám trên, đặc biệt là kết quả
chụp X - quang để chọn các trường hợp nghi ngờ khối u để chỉ định chụp cắt lớp hoặc
sinh thiết để chẩn đoán xác định thể loại u .
1. Phương pháp nghiên cứu lâm sàng
Nghiên cứu về lâm sàng được tiến hành theo phương pháp của các tác giả:
Malasonos L., Slotenberg K., Jones AD. (Health Assessment), đồng thời dựa trên các
tiêu chuẩn chẩn đoán của IDC - 10 (Geneva 1994, V2, V3) và của ILO (1980).
Các chỉ tiêu nghiên cứu về lâm sàng trên các đối tượng nghiên cứu:
+ Các triệu chứng và bệnh lý đường hô hấp:
Cảm giác khó thở
Cảm giác tức ngực
Có khó thở thờng xuyên
Ho khạc đờm > 1 tháng
Ho khạc đờm 5-7 ngày
Ho khan húng hắng

Viêm họng mãn
Viêm mũi mãn
+ Bệnh lý ở tim: . Nhịp tim (lần/phút).
. Huyết áp (mmHg).
. Triệu chứng thực thể tại tim.
Kĩ thuật khám lâm sàng theo thường quy kỹ thuật khám nội chung, có mời chuyên
gia bệnh nghề nghiệp Viện Y học lao động và VSMT cùng phối hợp khám.
2. Phương pháp nghiên cứu cận lâm sàng

14


Chụp X quang phổi
Chụp phim X quang phổi tại Trung tâm y tế Bộ Xây dựng và Trung tâm chẩn đoán
hình ảnh thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện trên máy X quang ARCOMA − 200 −
JAPAN, Chụp phim X quang phổi thẳng cỡ 35 x 35 cm, theo tiêu chuẩn kỹ thuật thường
quy của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường .
Địa điểm chụp tại Trung tâm y tế Xây dựng cho các cơ sở phía bắc và chụp tại
Trung tâm MEDIC- TP Hồ Chí Minh cho những cơ sở phía nam. Các cơ sở Miền Trung
chúng tôi chụp tại bệnh viện C Đà nẵng. Những cơ sở này có đủ phương tiện chụp phim
X- quang đạt tiêu chuẩn phim chẩn đoán bệnh bụi phổi nghề nghiệp. Chất lượng phim
đều được các chuyên gia bệnh nghề nghiệp của Hội đồng hội chẩn phim đánh giá cao.
Đo chức năng hô hấp:
Tiến hành theo thường quy kỹ thuật của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi
trường. Mỗi công nhân được hướng dẫn cách làm cẩn thận trước khi thử nghiệm đo. Tiến
hành đo nhiều lần sao cho kết quả đo 3 lần chênh lệch không quá 50ml.
Sử dụng máy SPIRO ANALYZER ST- 95, hãng FUKUDA SANGYO − Nhật
Bản, có chương trình phần mềm phân tích kết quả, hiện số và in kết quả ra băng giấy.
Các thông số được dùng để đánh giá chức năng thông khí phổi gồm:
Dung tích sống gắng sức(FVC).

Thể tích thở ra tối đa/giây (FEV1).
Tính % FVC dựa theo FVC lý thuyết.
Tính % FEV1 dựa theo FEV1 lý thuyết.
Xác định tỷ số FEV1/FVC (Chỉ số Tiffeneau).
Dựa theo kết quả đo, kết luận các hội chứng về rối loạn thông khí phổi bao gồm:
hội chứng hạn chế, hội chứng tắc nghẽn và hội chứng hỗn hợp.
Nhận định kết quả
Hội chứng

% FEV1

Hạn chế

15

% FVC

FEV1/FVC

< 80

≥ 80


Hỗn hợp

< 80

Tắc nghẽn


< 80

Bình thường

≥ 80

< 80

< 80
< 80

≥ 80

≥ 80

Đánh giá mức suy giảm chức năng hô hấp:
Hội chứng hạn chế

Hội chứng tắc nghẽn

% FVC

FEV1/FVC hoặc % FEV1

Nhẹ

65 − < 80%

65 − < 80%


Vừa

50 − < 65%

50 − < 65%

Nặng

< 50%

< 50%

Mức độ

3. Phương pháp nghiên cứu hồi cứu các ca bệnh mesothelioma:
Dựa trên hồ sơ bệnh án lưu trữ của các cơ sở chuyên môn như bênh viện K, Viện
lao và bệnh phổi, Trung tâm u bướu TP. HCM - Đây là những nơi đã từng chẩn đoán và
điều trị các ca bệnh ung thư trung biểu mô - mesothelioma ở Việt nam, để hồi cứu quá
trình dịch tễ tiếp xúc nghề nghiệp của bệnh nhân.
Tại Hà nội, 24 bệnh viện và cơ sở y tế tuyến trung ương và thành phố tham gia
cung cấp số liệu. Tại TP Hồ Chí Minh 26 cơ sở y tế tham gia cung cấp số liệu. Các Trung
tâm Y tế của quận huyện không tham gia ghi nhận do : 1) Thiếu khả năng chẩn đoán vi
thể. 2) Hầu hết các trường hợp ung thư đều được chuyển tuyến trên để chẩn đoán và điều
trị.
Tại mỗi bệnh viện, nguồn thông tin chính là :
-

Hồ sơ bệnh án của bệnh nhân điều trị

-


Danh sách bệnh nhân của các khoa phòng điều trị

-

Sổ ghi kết quả xét nghiệm; sổ autopsy của khoa GPB-TB

-

Sổ ghi chép của các phòng khám đa khoa và chuyên khoa

16


-

Sổ của các khoa phòng nội soi, siêu âm (nếu có)

Do thống kê tử vong ở Việt nam không tiến hành theo nguyên nhân y tế nên
không thể sử dụng nguồn số liệu này cho công tác ghi nhận.
Thu thập số liệu
Việc ghi nhận được tiến hành chủ yếu theo phương pháp ghi nhận chủ động. Chu
kỳ xuống cơ sở lấy số liệu tuỳ thuộc vào số ca mà mỗi bệnh viện cung cấp nhưng không
dưới 2 lần một năm. Quy trình ghi nhận tại mỗi bệnh viện được thiết kế cho phù hợp với
hoàn cảnh của từng bệnh viện.
Xử lý thông tin
Những thông tin thu thập và quá trình xử lý thông tin đều tuân theo khuyến cáo
của Mc Lenan trong cuốn: " Ghi nhận ung thư. Các nguyên tắc và phương pháp" 33
Việc mã vị trí u nguyên phát và chẩn đoán tổ chức học dựa vào Phân loại bệnh
Quốc tế các khối U lần thứ 2

Cả hai ghi nhận ung thư đều sử dụng phần mềm CANREG 435 trong việc xử lý dữ
liệu và phân tích kết quả.
Phân tích kết quả:
Dân số: sử dụng để ước tính tỷ lệ mắc cho cả giai đoạn là dân số trung bình của
hai thành phố ước tính cho thời điểm 1995
Các chỉ số được tính toán:
1- Tỷ lệ mắc thô theo giới, vị trí/năm
Số ca trung bình /năm
--------------------------- * 100000
Dân số 1995
2- Tỷ lệ mắc đặc trưng theo tuổi (5 năm tuổi), giới, vị trí
số ca trung bình /năm trong nhóm tuổi quan tâm
------------------------------------------------------------------------ *100000
Dân số trung bình trong nhóm tuổi
3- Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi tính theo phương pháp chuẩn trực tiếp. Dân số chuẩn
là dân số thế giới
ASR = Σ (Rx *Wx /105 ) / Σ Wx
trong đó x- là nhóm 5 năm tuổi

17


Rx Tỷ lệ mắc đặc trưng theo tuổi của nhóm tuổi x
Wx Dân số chuẩn thế giới thuộc nhóm tuổi x
Biểu mẫu thu thập thông tin và phương pháp xử lí dữ liệu cho nghiên cứu này do
Trung tâm ghi nhận ung thư Việt nam và Bệnh viện K tiến hành.
4. Phương pháp kết luận bệnh: Dùng phương pháp hội chẩn. chuyên gia
Chúng tôi phối hợp với Viện Giám định y khoa Trung ương mời các giáo sư và
chuyên gia đầu ngành về các bệnh phổi nghề nghiệp của hội đồng Giám định y khoa
Trung ương để thành lập hội đồng hội chẩn Trung ương để đọc phim và kết luận bệnh.

Thành phần hội đồng gồm chuyên gia đầu ngành thuộc các lĩnh vực bệnh nghề nghiệp,
chuyên ngành X- quang, lao và bệnh phổi, ung thư , thuộc các Viện Y học lao động,
Viện Giám định y khoa Trung ương , Trung tâm y tế Bộ Xây dựng, Bệnh viện Hữu nghị,
bệnh viện K, Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động cùng hội chẩn.
Chẩn đóan bệnh bụi phổi- amiăng dựa theo tiêu chuẩn của ILO năm 1980 với
bảng phân loại Quốc tế các bệnh bụi phổi và bộ phim mẫu do ILO phát hành để so sánh
khi đọc phim.
Chẩn đoán phân biệt với lao và ưng thư phối dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
các viện chuyên khoa lao viện lao và bệnh phổi Trung ương và chuyên ngành ung thư
của viện K. Chúng tôi gửi các trường hợp nghi ngờ đến các viện Lao và Viện Ung thư để
chẩn đoán phân biệt với lao và ung thư.
5. phương pháp xử lý số liệu: Theo phương pháp thống kê y học. Sử dụng phần mềm
CIC .MAPPRO do Công ty tin học Xây dựng thiết kế riêng cho thống kê sức khỏe nghề
nghiệp , dựa trên cơ sở các chỉ số thống kê do Trung tâm y tế Xây dựng yêu cầu.

18


V. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.
A. SƠ LƯỢC VỀ CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG CÁC CƠ SỞ SẢN
XUẤT TẤM LỢP AMIĂNG-XIMĂNG Ở NƯỚC TA :

Kho Amiăng

Xi măng + nước

Cối nghiền Amiăng

Trộn phối liệu


Bểkhuấy
Nước rửa thiết bị

Xeo tấm

Cắt

Tạo sóng

Bảodưỡng

Sản phẩm
19

và nước sản xuất

Nước thải


SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT TẤM LỢP AMIĂNG-XIMĂNG
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu về sức khỏe công nhân nên chúng tôi không bàn
luận sâu về công nghệ và môi trường lao động. Những nét khái quát về công nghệ và môi
trường dưới đây chỉ có tính chất minh hoạ cho nội dung nghiên cứu sức khỏe và hỗ trợ
cho các kết luận và đề xuất của đề tài.
1. Đánh giá thực trạng công nghệ sản xuất tấm lợp
Công nghệ sản xuất tấm lợp xi măng amiăng ở tất cả các cơ sở của Việt nam đều
dùng phương pháp xeo ướt. Với công nghệ này nếu cơ giới hoá được các khâu xé bao
nghiền và vận chuyển amiăng vào máy trộn hỗn hợp, kết hợp với công nghệ phun ẩm vào
vỏ bao amiăng trước khi xé thì hạn chế được sự phát tán bụi amiăng vào không khí, giảm
thiểu được mức độ nguy hiểm đối với công nhân trực tiếp làm việc ở công đoạn này.

Công đoạn nghiền amiăng, trộn hỗn hợp amiăng-ximăng ở hầu hết các doanh
nghiệp chưa được cơ giới hoá hoàn chỉnh. Vận chuyển bavia, dập sóng, vận chuyển sản
phẩm đến sân phơi ở nhiều doanh nghiệp còn thủ công. Trình độ công nghệ còn ở mức độ
thấp (vào thập kỷ 70 của thế giới 6)
Nhiều doanh nghiệp qui hoạch tổng mặt bằng, bố trí thiết bị trong dây chuyền
chưa hợp lý, nhiều công đoạn thủ công: vận chuyển amiăng trước và sau nghiền, xé bao,
đóng bao, cấp amiăng vào máy trộn.
Phần lớn các doanh nghiệp thường sử dụng việc xé bao làm bằng thủ công, không
có thiết bị hút bụi điều đó gây ra ô nhiễm (đây là công đoạn gây ô nhiễm nhiều nhất).
Trong số các hệ thống cung cấp xi măng rời có hệ thống của xí nghiệp tấm lợp Đồng Nai,
Hưng Long là tương đối hoàn chỉnh các hệ thống khác không có hệ thống lọc bụi nên rất
ô nhiễm
Có một số doanh nghiệp có quá nhiều công đoạn thủ công như xé bao, vận
chuyển bavia, không có thiết bị dập sóng, không dùng khuôn kim loạ,i dưỡng hộ tự
nhiên. Đây là những công đoạn sử dụng nhiều lao động, nhưng lại làm cho công nghệ lạc
hậu nhiều so với thế giới.
Nhiều doanh nghiệp tự chủ việc nghiền xi măng để cung cấp cho sản xuất tấm lợp
và để kinh doanh nhưng hầu như tất cả đều sử dụng máy nghiền bi cỡ nhỏ, định hướng
phối liệu thủ công, không có trang bị lọc bụi, không có phòng thí nghiệm để kiểm tra nên
gây ô nhiễm môi trường và chất lượng xi măng không được đảm bảo.
Quy trình công nghệ của dàn xeo của các xí nghiệp sản xuất tấm lợp ở nước ta
đều như nhau

20


2. Kết quả đo bụi môi trường lao động :
Bảng 1 : Kết quả đo bụi môi trường lao động năm 2002 một số cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng .

T

T

Tên cơ sở SX Tấm lợp

VH máy nghiền
Bụi amiang
(Sợi/cm3)

1
2

Cty TNHH Hưng long
Cty TNHH Khai Sơn

3
4
5

NMTL amiăng-XM Thái nguyên
Xưởng TL-XN BTXD Thái nguyên
Xí nghiệp tấm lợp (Cty cơ điên và
LK thái nguyên
Cty TL & SX VLXD Thái nguyên
Xí nghiệp Tấm lợp Từ Sơn

6
7
8
9
10

11
12
13
14
15

NMBT và XD Xuân Mai
Cty SX kinh doanh VLXD số 2
Cty VLXD Hạ long
Cty cổ phần đất Phương nam
Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu
xây dựng Đồng nai
Công ty TNHH Vân long
XN tấm lợp - Cty XD Miền đông
Công ty cổ phần Nam Việt

Trung bình

Bụi hỗn hợp
(mg/m3)

0,8
4,1
Máy nghiền không hoạt
động
Không nghiền amiăng
Không nghiền amiăng
Máy nghiền không hoạt
động
Không nghiền amiăng

Máy nghiền không hoạt
động
1,2
1,0
21,0
0,3
4,6
0,6
21,0
0,3
4,6
0,8
1,2
0,2
0,43

5,6
8,6
3,6
15,36

Nồng độ bụi tại các vị trí đo
VH máy trộn liệu
VH hệ máy xeo tấm

VH hệ máy cắt tấm

Bụi amiang
(Sợi/cm3)


Bụi hỗn hợp
(mg/m3)

Bụi amiang
(Sợi/cm3)

Bụi hỗn hợp
(mg/m3)

Bụi amiang
(Sợi/cm3)

Bụi hỗn hợp
(mg/m3)

0,0
0,3

12,5
12

0,17

4,2
3,6

0,15
0,14

3.9

4,2

0,2
0,46
0,2

36,2
58
85

0,16
0,25
0,12

4,1
5,1
4,8

0,13
0,21
0,14

3,6
5,3
3,2

0,15
0,3

48,8

3,8

0,11

4,3
4,9

0,12

3,9
3,5

0,13
0,7

0,15

3,4

0,05

3,6

0,2
0,5

4.3
28
22
28

12

3,6

0,15
0
0,03
0,1
0,04

3,2
3,2
3,8
3,2
4,2

0,9
0,2
0,24

26
16
5,6
28,04

0,8
0,8
0,8
4,31


0,01
0,1
0,1
0,13

0,2
0,2
0,2
3,85

0,16

Ghi chú: Tiêu chuẩn cho phép theo QĐ 3733/2002 : bụi sợi: 0,1sợi/ ml trong 8 giờ và 0,5 sợi/ ml trong 1 giờ. Bụi tổng = 4mg/m3
TC CP bụi sợi theo TT LT số 1529/1998: 1 sợi/ ml không khí trong 8 giờ và 2 sợi/ ml không khí trong 1 giờ.

21


Về bụi amiăng (bụi sợi):
Xem bảng 1 ta thấy kết quả đo bụi amiăng trong môi trường lao động của các cơ
sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng nhìn chung không cao lắm. Chỉ có 6/15 cơ sở có mẫu
bụi amiăng vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép so với tiêu chuẩn vệ sinh cho phép hiện
hành do Bộ Y tế ban hành thì có cao hơn, (tiêu chuẩn vệ sinh cho phép mới = 0,5 sợi/ml
trong 1 giờ và 0,1 sợi/ml trong 8 giờ). So với Thông tư liên tịch 1529/1998 - BXDKHCN&MT ngày 17/10/1998 thì nồng độ bụi amiăng đo được nói trên vẫn trong giới
hạn cho phép (Thông tư quy định là 2 sợi/ml trong 1 giờ và 1 sợi/ml trong 8 giờ). Chỉ có
khu vực máy nghiền amiăng là nồng độ bụi sợi cao nhất. Mẫu bụi sợi lớn nhất là
1,2sợi/cm3. Các khu vực khác nồng độ bụi sợi đều thấp hơn giới hạn cho phép.
So sánh với kết quả đo năm 2003 của đề tài Nhà nước do Viện nghiên cứu khoa
học kĩ thuật Bảo hộ lao động thực hiện7 thì có 10/16 cơ sở có mẫu bụi amiăng vượt tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép . Mẫu lớn nhất là 6,491 sợi/ml thì kết quả của chúng tôi thấp hơn.

Tuy nhiên so với số liệu đo năm 1997 và 1998 do Viện Y học lao động và vệ sinh môi
truờng thực hiện thì kết quả đo năm 2002 của chúng tôi thấp hơn nhiều. Điều này có thể
giải thích do chỉ đạo của Bộ xây dựng mấy năm gần đây một số cơ sở trực thuộc Bộ xây
dựng đã tích cực nghiên cứu, đầu tư công nghệ sử lý môi trường lao động , lắp đặt và cải
tạo thiết bị hút bụi máy nghiền và máy trộn. Sử lý chất thải rắn và khí thải lò hơi có hiệu
quả mà đứng đầu là Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông anh.
Nếu xét kết quả trung bình trong 15 cơ cở theo từng công đoạn của dây chuyền
sản xuất tấm lợp thì khu vực nghiền amiăng nồng độ bụi sợi là trung bình 0,43 sợi/ml,
khu vực máy trộn là 0,24 sợi/ml, khu vực vận hành máy xeo là 0,16 sợi/ml và khu vực
máy cắt là 0,13, đều thấp hơn tiêu chuẩn vệ sinh cho phép .
Về bụi hỗn hợp (bụi toàn phần): Nồng độ trung bình của 4 công đoạn sản xuất
chính trong số 15 cơ sở sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng đã khảo sát là khu vực nghiền
amiăng, trộn phối liệu, xeo và cắt tấm theo thứ tự là 15,36; 28,04; 4,31 và 3,85 mg/m3.
ta thấy khu vực nghiền và trộn có bụi toàn phần cao nhất. Bụi ở đây chủ yếu là bụi xi

22


măng phát sinh do sự nạp amiăng vào bể trộn. Chỉ một vài cơ sở có đầu tư hệ thống két
chứa vít tải nạp xi măng rời tự động đã hạn chế bụi khá hiệu quả. Phần lớn các cơ sở sản
xuất là nạp thủ công bằng cách xé vỏ bao và đổ bao nên phát sinh bụi lớn. Nơi cao nhất
nồng độ bụi lên tới 48,8mg/m3. So với kết quả đo của Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ
lao động cho đề tài Nhà nước là: mẫu lớn nhất là 29,405mg/m3 thì kết quả đo của chúng
tôi có cao hơn.
Kết quả bụi toàn phần ở khu vực nghiền amiăng cũng cao vì phần lớn bị ảnh
hưởng của khu vực trộn liệu do 2 máy này các cơ sở thường đặt gần nhau. Chỉ có vài cơ
sở cách ly riêng phòng máy nghiền amiăng và máy trộn thì hai loại bụi amiăng và xi
măng của hai khâu này không ảnh hưởng lẫn nhau.
Tóm lại: Quy mô sản xuất tấm lợp amiăng-ximăng hiện nay ở nước ta thuộc loại
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu , thủ công bán cơ giới. Nhiều công đoạn sản xuất còn thủ

công hoàn toàn như việc tháo bao, đổ bao, tạo hình, tháo khuôn, khiêng khuôn). Chỉ rất ít
đơn vị có quy mô sản xuất khá với máy móc tương đối đồng bộ nhưng vẫn thủ công ở
khâu xé bao nạp amiăng vào máy nghiền. Nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, thiết bị cũ,
nhà xưởng chật trội, sản xuất có tính chất tạm bợ, thời vụ. Tuy nhiên nhờ công nghệ xeo
ướt nên bụi chỉ phát sinh chủ yếu ở khâu nạp liệu đầu vào (xé bao, đổ bao, nghiền, trộn).
Các công đoạn xeo, cắt, tạo sóng, bảo dưỡng, dỡ khuôn nhìn chung ít phát sinh bụi, mà
bụi đo được ở các khâu này chủ yếu là do nhà xưởng chật hẹp không được cách ly với
khâu nghiền, và trộn liệu nên bị ảnh hưởng.

B. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA CÔNG NHÂN KHÁM:
1. Phân bố đối tượng khám theo nhóm tuổi đời:
Bảng 2:

23


Nhóm tuổi đời

Số công nhân

Tỷ lệ%

< 30

163

16

Từ 30 đến 39


354

34

Từ 40 đến 49

366

35

Trên 50

149

15

Cộng

1032

100

Hình 1 :
Ph©n bè c«ng nh©n theo tuæi ®êi

Trªn 50
14%

< 30
16%

< 30
Tõ 30 ®Õn 39
Tõ 40 ®Õn 49

Tõ 40 ®Õn 49
36%

Tõ 30 ®Õn 39
34%

Trªn 50

Tổng số công nhân khám cả 2 đợt là 1032 nguời, trong đó 71% công nhân nam,
29% công nhân nữ. Đây là số công nhân có thời gian làm việc lâu năm nhất của các đơn
vị đã chọn. Số công nhân này phần lớn (chiếm 70% ) có độ tuổi từ 30 - 49. Đây cũng là
đối tượng có kinh nghiệm sản xuất và có thâm niên tiếp xúc. Số lượng công nhân nhóm
tuổi dưới 30 chiếm 16%, chủ yếu ở các đơn vị miền Trung và một vài cơ sở ở Thái
nguyên, do mới đi vào sản xuất dưói 10 năm. Số lượng công nhân nhóm tuổi trên 50
chiếm 15%, chủ yếu ở các đơn vị miền Nam là Công ty Cổ phần tấm lợp và sản xuất vật
liệu xây dựng Đồng nai và Công ty Cổ phần Nam việt, đã đi vào sản xuất trên 20 năm
2. Phân bố đối tượng khám theo nhóm tuổi nghề:
Bảng 3:
TT

Nhóm tuổi nghề (năm)

Số công nhân

24


Tỷ lệ%


1

< 10 năm

494

48

2

Từ 10 đến 19 năm

340

33

3

Từ 20 đến 29 năm

118

11

4

Trên 30 năm


80

8

Cộng
Hình 2

1032
Ph©n bè c«ng nh©n kh¸m theo tuæi nghÒ

8%
11%
< 10 n¨m

48%

Tõ 10 ®Õn 19 n¨m
Tõ 20 ®Õn 29 n¨m
Trªn 30 n¨m

33%

Với mục tiêu là tìm sự ảnh huởng của amiăng tới các bệnh phổi mà đặc trưng của
nó là bệnh bụi phổi và ung thư trung biểu mô nên chúng tôi đặt vấn đề tìm khám những
công nhân có tuổi nghề cao. Tuy đã yêu cầu các đơn vị chọn công nhân có thâm niên lâu
nhất, lấy tròn mỗi cơ sở 50 người và tại 2 cơ sở có thời gian hoạt động trên 15 năm thì chọn
tất cả công nhân trên 15 năm tuổi nghề, nhưng số công nhân thực khám lớp tuổi nghề < 10
năm vẫn chiếm tỷ lệ cao (48%). Điều này phải chấp nhận vì thực tế số cơ sở sản xuất dưới
10 năm là chủ yếu. Số còn lại trên 10 năm là 52 %, trong đó nhóm có nguy cơ cao nhất là

trên 20 năm chiếm 19% = 198 người.
3. Phân bố đối tượng khám theo nhóm nghề:
Bảng 4
TT

Nhóm nghề

Số công nhân

Tỷ lệ%

1

Vận hành máy nghiền amiăng

169

16

2

Vận hành máy trộn phối liệu

265

26

25



×