Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Dạy kiến thức hình tam giác, hình thang cho học sinh yếu lopws 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.8 KB, 25 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CNTT: Công nghệ thông tin
HS: Học sinh
SKKN: Sáng kiến kinh nghiệm

1


MỤC LỤC
Trang
VI. Kiến nghị, đề xuất...................................................................................22

NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
A. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, đất nước ta cũng đang tích cực hội
nhập sâu rộng với thế giới, để có thể hội nhập thành cơng với tồn thế giới thì quan
trọng nhất vẫn là phát triển nền giáo dục Việt Nam một cách vững mạnh, tồn diện.
Vì vậy, trong tất cả các chính sách phát triển của đất nước, Đảng và nhà nước ta
luôn dành sự quan tâm cho thế hệ trẻ, đặc biệt là tầng lớp trẻ em - “Trẻ em hơm
nay, thế giới ngày mai”-đó là câu khẩu hiệu mà mỗi thầy cơ giáo đều phải thấm
nhuần trong q trình giáo dục học sinh một cách toàn diện ở tất cả các mặt : đức,
trí, lao, thể, mĩ. Riêng về mặt học tập, đặc biệt là mơn Tốn thì càng cần phải quan
tâm, chú trọng nhiều. Mơn tốn ở tiểu học bước đầu hình thành khả năng trừu
tượng hóa, khái qt hóa, kích thích trí tưởng tượng của học sinh. Mơn tốn là chìa
khóa mở cửa cho tất cả các ngành khoa học khác, nó là cơng cụ cần thiết cho người
lao động thời hiện đại, nó góp phần giáo dục con người phát triển tồn diện hơn.
Mơn tốn có vai trị rất quan trọng. Tốn học góp phần hình thành phát triển nhân
2



cách của học sinh.Cung cấp tri thức ban đầu về số học, các số tự nhiên các phân số,
các đại lượng cơ bản , một số yếu tố hình học đơn giản , ứng dụng vào đời sống
hằng ngày. Nếu học sinh yếu toán cũng là đồng nghĩa với việc các em phát triển
chưa trọn vẹn nó ảnh hưởng đến tương lai của chính bản thân các em và cả xã hội.
Ngay từ cấp tiểu học chúng ta cần tạo nền tảng vững chắc cho các em, bằng cách là
không để cho học sinh yếu toán, đây là vấn đề mà mỗi giáo viên chúng ta cần phải
quan tâm.
Hình học là nội dung cơ bản, chủ yếu của chương trình mơn Tốn ở Tiểu học,
nó được rải đều tất cả các khối lớp và được nâng cao dần về mức độ. Từ nhận diện
hình ở lớp 1, 2 sang đến tính chu vi, diện tích ở các lớp 3, 4, 5. Nói chung, hình
học là mơn học tương đối khó trong chương trình mơn Tốn vì nó địi hỏi người
học khả năng tư duy trừu tượng, những em có học lực khá và giỏi sẽ rất thích học
mơn này, ngược lại những em có khả năng tư duy chậm hơn thì rất ngại học dẫn
đến tình trạng học sinh yếu kém mơn tốn chiếm tỉ lệ khá cao so với các mơn học
khác.
Trước thực trạng đó, nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục, cho mỗi giáo viên
đứng lớp là làm thế nào nâng cao chất lượng học sinh, tránh để học sinh ngồi nhầm
lớp nhất là trong giai đoạn hiện nay cả ngành giáo dục đang ra sức thực hiện “Hai
không với bốn nội dung” của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc tìm hiểu về
mức đội kiến thức hình học ở Tiểu học và biết được người ta đưa vào những nội
dung nhằm mục đích gì từ đó mà để ra phương pháp dạy học cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh thì hiệu quả giảng dạy sẽ cao hơn.
Trong chương trình Tốn 5 việc dạy nội dung hình học cho học sinh khơng
khó, bên cạnh những thành công là giúp học sinh nắm được cách nhận diện hình,
tìm diện tích, chu vi, thể tích thì cũng cịn những hạn chế là các em chưa nắm rõ
bản chất của đơn vị kiến thức, kết quả là chưa đáp ứng được yêu cầu của thực
hành. Làm thế nào để các em có thể sử dụng kiến thức cơ bản một cách linh hoạt ở
từng trường hợp cụ thể. Đó cũng là trăn trở của bản thân khi dạy cho học sinh kiến
thức về nội dung hình học.
3



Đặt cho mình nhiệm vụ tháo gỡ những khó khăn trên, bản thân đã nhiều năm
được phân công dạy lớp 5, có những lớp tơi giảng dạy có tới 64.5% học sinh yếu
mơn tốn (theo kết quả khảo sát đầu năm) nói chung và yếu về mơn hình học nói
riêng, trong q trình giảng dạy tơi rút ra một vài kinh nghiệm trong việc giúp học
sinh yếu kém học các bài có nội dung hình học. Vì những lí do như vậy nên tôi
mạnh dạn chia sẻ sáng kiến kinh nghiệm: : “Dạy kiến thức hình tam giác, hình
thang cho học sinh yếu Lớp 5”.Là sáng kiến nhỏ được rút ra trong q trình dạy
học mong được góp phần nào vào việc tích lũy kinh nghiệm trong cơng tác dạy
học.
B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN.
Trong khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm. Tơi đã chọn mơn Tốn lớp 5 để
áp dụng sáng kiến và phạm vi thực nghiệm là lớp 5A1 và lớp đối chứng là lớp 5A2 năm
học 2015-2016 trường tiểu học Si Pa Phìn.
Đối tượng thực nghiệm: 23 học sinh lớp 5A1 năm học 2015-2016.
Lớp đối chứng: 20 học sinh lớp 5A2 năm học 2015 – 2016.
C. NỘI DUNG.
I, Tình trạng giải pháp đã biết:
1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm đặc biệt từ phía Ban giám hiệu nhà trường Tiểu học Si Pa Phìn,
cũng như sự quan tâm của hội cha mẹ học sinh trường.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục. Giáo viên trong trường
đều đồng lòng quyết tâm phấn đấu: " Khơng có học sinh yếu, khơng có học sinh
ngồi nhầm lớp". Giáo viên có kế hoạch cụ thể, chi tiết phụ đạo HS yếu.
Các em học sinh đa số có tinh thần ham học hỏi, cầu tiến. Tình tự giác cao, có
thói quen độc lập suy nghĩ, tự giác trong học tập, có tinh thần trách nhiệm, có ý
thức tổ chức kỷ luật.
Mơn tốn lớp 5 nói chung và kiến thức hình học nói riêng chủ yếu là ơn luyện
các kiến thức đã học ở các lớp dưới và vận dụng sâu hơn. Đây cũng là lợi thế để tơi

có thể tổng hợp các phương pháp để bồi dưỡng những học sinh yếu về hình tam
giác và hình thang trong học mơn tốn.
4


2. Khó khăn:
Hiện nay vẫn cịn một bộ phận học sinh yếu trong việc hình thành kĩ năng học
và phân tích nội dung về học hình tam giac, hình thang bởi những lí do đó là:
2.1.Từ học sinh: Yếu ở kĩ năng giải bài tốn có hình tam giác và hình thang
ở học sinh được biểu hiện bằng nhiều hình, nhiều vẻ nhưng nhìn chung các em yếu
thường có các đặc điểm sau đây:
- Các em có nhiều “lỗ hổng” kiến thức, kỹ năng trong học và phân tích hình.
- Các em tiếp thu bài còn chậm.
- Phương pháp học tập Toán của các em chưa tốt.
- Chưa tự giác học, chưa có động cơ học tập.
- Khả năng phân tích tổng hợp, so sánh cịn hạn chế, chưa mạnh dạn trong học
tập do hiểu chưa sâu, nắm kiến thức chưa chắc, thiếu tự tin.
- Học sinh lười suy nghĩ, cịn trơng chờ thầy cơ giải giúp, trình độ tư duy, vốn
kiến thức cơ bản lớp dưới còn hạn chế.
- Khả năng chú ý và tập trung vào bài giảng của giáo viên không bền.
- Học sinh đi học thất thường, có em nghỉ học trong một tuần 2 – 3 buổi.
- Ở nhà các em chưa tự giác ôn bài, làm bài, chưa lập được thời gian biểu
hằng ngày.
- Khả năng học tập của HS rất khác nhau, cùng một độ tuổi về trình độ chung
các em có thể chênh nhau 3 lớp, riêng về giải toán liên quan đến hình tâm giác và
hình thang có thể chênh nhau 7 lớp.
- Mỗi em có một khả năng nổi trội riêng nhưng các em chưa biết phát huy khả
năng của mình.
- Yếu các kỹ năng tính tốn cơ bản, cần thiết (nhận biết các hình, khơng nhớ
cơng thức, cách tính).

- Học vẹt, khơng có khả năng vận dụng kiến thức.
2.2.Từ giáo viên
5


- Hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt chưa logic, chưa phù hợp cho từng đối
tượng; có những tiết giáo viên cịn nói lan man, ngồi lề chưa khắc sâu kiến thức
trọng tâm.
- Việc sử dụng đồ dùng dạy học trực quan, tranh ảnh, SGK, còn hạn chế, chưa
khai thác hết tác dụng của ĐDDH.
- Chưa xử lý hết các tình huống trong tiết dạy, việc tổ chức các hoạt động cịn
mang tính hình thức chưa phù hợp.
- Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp, năng lực tổ chức giờ học theo nhóm
dối tượng cịn hạn chế.
- Chưa động viên tuyên dương kịp thời khi HS có một biểu hiện tích cực hay
sáng tạo dù là rất nhỏ.
- Chưa quan tâm đến tất cả HS trong lớp, GV chỉ chú trọng vào các em HS
khá, giỏi và coi đây là chất lượng chung của lớp.
- Nhiều khi thương HS mà chưa nghỉ tới hậu quả lâu dài các em phải gánh
chịu khi học lên lớp trên hoặc suốt cả cuộc đời.
- Cịn lúng túng, chưa mạnh dạn tìm các giải pháp mạnh giải quyết vấn đề
chất lượng học tập của HS, cịn tâm lí trơng chờ chỉ đạo của cấp trên.
- Tinh thần trách nhiệm chưa cao, thiếu quyết tâm, bệnh thành tích, khơng
đánh giá đúng thực chất của lớp mình giảng dạy.
2.3.Từ phụ huynh
- Tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần thấp thái độ học tập của học sinh, chất
lượng học tập cho thấy nhận thức và thái độ của phụ huynh trong việc hợp tác với
nhà trường là chưa cao.
- Qua đó cho thấy một bộ phận phụ huynh chưa thật sự quan tâm, chăm lo và
đơn đốc con em mình học tập, cịn phó thác cho nhà trường, cho thầy cô.

- Một bộ phận phụ huynh thường xuyên đi làm nương và ở tại nương rẫy, phó
mặc con cho ơng bà già ở nhà nên thiếu đi sự đơn đốc từ phía phụ huynh.
6


3. Kết quả điều tra, khảo sát thực tế về tình hình học mơn Tốn có nội
dung sử dụng hình tam giác, hình thang tại trường Tiểu học Si P Phìn năm
học 2014 - 2015.
3.1. Đề kiểm tra khảo sát
Đề dựa trên kiến thức cơ bản và được áp dụng khảo sát độc lập cho 2 lớp 5A1
và 5A2. Cùng thời gian, đề được niêm phong, bảo mật tính đến thời điểm kiểm tra,
khảo sát thực tế.
Bài 1: Tính diện tích hình tam giác có:
a, Độ dài đáy là 8 cm, chiều cao là 6 cm
b, Độ dài đáy là 2,3 dm, chiều cao là 1,2 dm
c, Độ dài đáy là 5 m, chiều cao là 24 dm
Bài 2 : Hãy vẽ các đường cao tương ứng với các đáy được vẽ trong mỗi hình tam
giác dưới đây :
A

A

B

C

A

B


C
Đáy AB

Đáy AB

B

C
Đáy AC

Biểu điểm chấm :
Bài 1: 6 điểm (mỗi câu 2 điểm)
Bài 2: 4 điểm. Ở tam giác 1: 1 điểm
Ở tam giác 2: 2 điểm
Ở tam giác 3: 1 điểm
Thống kê kết quả chấm bài của học sinh của 2 lớp 5A1 và 5A2 tại lớp như
sau :
Số học sinh tham gia khảo sát lớp 5A1: 20/20
Số học sinh tham gia khảo sát lớp 5A2: 20/20
7


3.2. Bảng thống chất lượng khảo sát của 2 lớp 5A1 và 5A2 khi chưa áp
dụng SKKN năm học 2014 – 2015.
Điểm

Bài 1
Câu a
1


Câu b

Bài 2
Câu a
1

Câu c

Câu b

Câu c

Điểm 0
Điểm 1
3
7
Điểm 2
5
7
Nhìn vào bảng thống kê ta thấy đa số các em vận dụng công thức và lý
thuyết đã học mà giáo viên hướng dẫn như sách giáo khoa nên đã làm được câu a,
câu b của bài 1 và câu a bài 2, còn câu c bài 1, câu b, câu c bài 2 các em cịn ít
đúng và cịn nhiều em chưa tìm được các làm.
Biểu đồ thống kê chất lượng hai lớp.

Như vậy nhìn vào Biểu đồ có thể thấy lớp thực nghiệm 5A1 và lớp đối chứng
5A2 đều có tỉ lệ học sinh yếu về học hình tam giac, hình thang là như nhau ( 60%).
Khác nhau ở tỉ lệ học sinh khá, giỏi/
II. Nội dung giải pháp.
1.Cơ sở tốn học

a. Hình tam giác
- Tam giác có 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh; có 1 đáy, 2 cạnh bên và 1 đường cao tương
ứng.

8


A

3 góc: góc A, góc B, góc C
3 đỉnh: đỉnh A, đỉnh B, đỉnh C
3 cạnh: cạnh AB, cạnh AC, cạnh BC
Đáy BC, đường cao AH vng góc với BC

B

C

H

- Có 3 dạng hinh tam giác:

+ Tam giác có 3 góc nhọn: Từ một đỉnh bất kì, ta có thể kẻ một đường cao
tương ứng xuống đáy (cạnh đối diện). Cả 3 đường cao này đều nằm trong tam giác.
A

A

H
B


C

H

B

C

A

H

B

C

+ Tam giác có một tù và hai góc nhọn: từ một đỉnh bất kì ta kẻ được đường
cao tương ứng với đáy: có hai đường cao ngồi tam giác.

9


A

A

A
H


H

C

B

B

Đáy BC, đường cao AH

C

C

B

Đáy AC, đường cao BH

H
Đáy AB, đường cao CH

+ Tam giác có 1 góc vng và hai góc nhọn (Tam giác vng)
Do 2 cạnh góc vng vng góc với nhau nên chúng đều có thể làm đường
cao
A

A

A
K


C

B

Đáy BC, đường cao AB

C

B

Đáy AB, đường cao BC

C

B

Đáy AC, đường cao BK

• Hai tam giác nếu có chung đường cao (đường cao bằng nhau) và đáy bằng nhau
(chung đáy) thì chúng có diện tích bằng nhau.
Cơng thức tính diện tích:
S=

h
2

Trong đó: S: Diện tích
a: Độ dài đáy
h: Chiều cao

b. Hình thang
A

- Có 2 cạnh đáy đối diện AB, CD song song với

B

nhau
- Có 2 cạnh bên AD, BC.

D

- AH đường cao
- Nếu từ 1 điểm bất kỳ ở đáy bé ta hạ vng góc
xuống đáy lớn thì ta có đường cao của hình
10

H

C


A

thang

B

- Nếu cạnh bên AD vng góc với 2 đáy AB và
CD thì hình thang này là hình thang vng, AD

D

là đường cao.
Cơng thức tính diện tích:
S=

C

( a + b) × h
2

Trong đó:
S: Diện tích
a, b: Độ dài 2 đáy
h: chiều cao
2. Phương pháp áp dụng chủ yếu.
Trong dạy học Toán ở tiểu học đặc biệt là dạy các bài tốn có nội dung hình
học thì phương pháp trực quan ln được sử dụng. Ở 2 bài dạy hình tam giác và
hình thang thì giáo viên và học sinh đều thao tác trên đồ dùng ngoài ra cần dùng hỗ
trợ thêm phương pháp thực hành luyện tập, phương pháp vấn đáp gợi mở, phương
pháp giảng giải minh hoạ.
3. Nội dung giải pháp đưa ra.
3.1.Phân tích nội dung, phương pháp dạy 2 loại hình
a. Hình tam giác
+ Bài giới thiệu về hình tam giác (Tiết 85)
- Cho học sinh quan sát hình và chỉ ra 3 cạnh, 3 góc, 3 đỉnh sau đó giới thiệu
cho học sinh 3 loại hình tam giác, từ đây học sinh nhận diện hình để xác định đâu
là tam giác có 3 góc nhọn, đâu là tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn, đâu là tam
giác vng có 1 góc vng, 2 góc nhọn ( ở bài tập 1 trang 86.)
- Cho học sinh nhận biết đáy và đường cao tương ứng bằng cách quan sát và

dưới sự hướng dẫn của giáo viên học sinh đọc tên được các đường cao ứng với đáy
(ở bài tập 2 trang 86.)
+ Bài diện tích hình tam giác (tiết 86)

11


+ Dạy bài này bằng cách cắt ghép 2

A

E

B

D

H

C

tam giác bằng nhau, giáo viên thao tác
trên đồ dùng cho học sinh quan sát và
cho học sinh làm theo, sau đó mới hình
thành cơng thức và nhận xét : Hình chữ

nhật ABCD có chiều dài EDC
có chiều rộng bằng chiều cao EH của tam giác EDC.



Diện tích hình chữ nhật gấp 2 lần diện tích hình tam giác



Diện tích hình chữ nhật ABCD là CD x AD = DC x EH
Vậy diện tích tam giác EDC là

DC × EH
2

Từ đây mà phát biểu quy tắc và hình thành cơng thức : S =

h
2

Trong đó S Là diện tích, a là độ dài đáy, h là chiều cao.
Từ đây, các em sẽ vận dụng cơng thức để làm bài tập tính diện tích tam giác
biết độ dài đáy a và chiều cao h ở tiết 86,87,88
b.Hình thang
+ Bài giới thiệu về hình thang (tiết 90)
- Cho học sinh quan sát và chỉ ra hình thang ABCD có :
* Cạnh đáy AB, CD ; 2 cạnh bên AD, BC.
* Hai cạnh đáy song song
* Giới thiệu đường cao AH và độ dài AH là chiều cao.
_Học sinh vận dụng khái niệm: Hình thang có 1 cặp cạnh đối diện song song
để nhận diện hình ở bài 1 (trang 91) vẽ hình thang ở bài 2 (trang 92) và nắm khái
niệm hình thang vng ở bài 3.
+ Bài diện tích hình thang (tiết 91)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát và thao tác trên đồ dùng để thấy cắt
ghép hình thang trở thành hình tam giác. Vì vậy diện tích hình thang ABCD bằng

diện tích tam giác ADK.
-Từ đó mà xây dựng công thức và phát biểu quy tắc :
12


S=

Trong đó:

( a + b) × h
2

S là diện tích
a,b là độ dài các cạnh đáy
h là chiều cao

- Cuối cùng học sinh vận dụng cơng thức để tính diện tích hình khi biết độ
dài hai đáy và chiều cao ở tiết 91+92+93
3.2.Giải pháp cụ thể
Ở trường tiểu học hiện nay có thuận lợi là học sinh đã được học 2 buổi/ngày,
chương trình dạy buổi sáng nếu chưa hết có thể chuyển bớt sang buổi chiều. Vì
vậy, giáo viên có đủ thời gian để cung cấp đến các em những đơn vị kiến thức mà
giáo viên cho là cần thiết cho các em hoặc là những đơn vị kiến thức mà các em
nắm chưa vững.
3.2.1. Hình tam giác
Ở lớp 5, hình tam giác được dạy từ tiết 85 đến tiết 88, trong đó có 1 tiết về
nhận dạng và các đặc điểm của hình, các tiết cịn lại dành cho việc hình thành và
vận dụng cơng thức tính diện tích.
Tiết 85: Sách giáo khoa giới thiệu về hình tam giác với 3 góc, 3 đỉnh, 3
cạnh, cách xác định đương cao tương ứng với cạnh đáy và nhận diện các loại hình

tam giác. Bài này giáo viên cần giúp học sinh :
- Nhận biết hình và đặc điểm của hình
- Phân biệt 3 dạng hình
- Nhận biết đáy và xác định đường cao tương ứng.
- Việc tiến hành dạy bài này như đã trình bày ở phần trước: Từ phân tích nội
dung, khi các em đã nắm được trọng tâm bài, giáo viên giúp học sinh xác định rõ
đường cao xuất phát từ 1 đỉnh ln vng góc với đáy tương ứng.
Khi giúp học sinh phân biệt 3 dạng hình giáo viên cần tiến hành thêm 1 số
công việc như sau:
a. Với tam giác có 3 góc nhọn

13


Sau khi học sinh đã quan sát trong sách giáo khoa về đặc điểm của loại hình
này, cơ giáo có thể gợi mở bằng 1 số câu hỏi sau:
- Ba góc của tam giác lớn hơn hay nhỏ hơn góc vuông?
- AH là đường cao tương ứng với đáy BC như hình vẽ trên bảng. Nếu lấy
đáy là AC ta sẽ có đường cao nào? Tương tự nếu lấy đáy là AB thì đường cao sẽ hạ
từ đâu?
Học sinh sẽ suy nghĩ để tìm cách vẽ trong vở hoặc trên bảng lớp với các loại
hình đều có đáy BC ,AC, AB như hình vẽ dưới đây:
A

A

H
B

C


H

B

C

A

H

B

C

Tiếp theo, giáo viên đưa ra 1 số hình tam giác với các vị trí đáy khác nhau,
yêu cầu học sinh vận dụng những điều vừa học xác định đường cao lần lượt với
các đáy AB, AC, BC.
Sau khi đã vẽ xong, giáo viên cùng học sinh thống nhất các đường cao tương
ứng với các đáy như các hình dưới đây:
14


A
A

B

H


B
B

H

C

H

C

A

C

Cuối cùng giáo viên hỏi: Ba đường cao của tam giác có 3 góc nhọn nằm
trong hay ngồi tam giác?
a. Tam giác có 1 góc tù và 2 góc nhọn
A

Với đối tượng học sinh yếu kém thì việc xác
định đường cao trong loại tam giác này thực sự khó
khăn, các em sẽ khơng kẻ được nếu khơng có sự
giúp đỡ của giáo viên. Sách giáo khoa đã giới thiệu

H

C

B


đường cao AH tương ứng với đáy BC nhưng giáo
viên cần lưu ý học sinh để kẻ được đường cao trước
hết ta phải kéo dài đáy sang
hai bên, sau đó kẻ đường cao AH từ đỉnh A vng góc xuống BC.
Tương tự phần trên, giáo viên cũng đưa ra các tam giác với các vị trí đáy
khác nhau và yêu cầu học sinh thực hành kẻ đường cao tương ứng với các đáy.
Nhưng giáo viên vẫn phải lưu ý học sinh thực hiện theo 2 bước:
- Kéo dài đáy sang 2 bên.
- Kẻ đường cao từ đỉnh vng góc xuống đáy.
Sau khi các em thực hiện xong, đáp án đúng sẽ là:
A

C

C
H
H

H
B
Đáy BC, đường cao AH

C

B
A
Đáy AB, đường cao CH
15


B
A
Đáy AC, đường cao BH


Cuối cùng, giáo viên hỏi: Em có nhận xét gì về 3 đường cao trong tam giác
có 1 góc tù, 2 góc nhọn? (Có 2 đường cao ngồi và 1 đường cao trong tam giác).
Việc sử dụng đường cao ngoài của tam giác rất khó cho học sinh yếu kém
tuy nhiên ta vẫn phải cho các em làm quen để học sinh nắm được bản chất từ đó
các em có điều kiện học tốt hơn ở các bài học khác. Ví dụ, ở bài học 2, tiết 93 phần
ơn tập - luyện tập: Để tính được diện tích hình tam giác BEC học sinh buộc phải
dùng đường cao ngoài tam giác ngoài tam giác từ đỉnh B xuống đáy EC, đó chính
là đường cao hình thang ABCD (trang 95). Điều này sẽ thật sự có ích khơng những
ở học sinh yếu kém mà nó đặc biệt quan trọng cho học sinh khá giỏi vì đây là tiền
đề, là cơ sở cho các em học tốt hơn mơn hình học ở lớp trên. Hiện nay ở các đề thi
học sinh giỏi bậc tiểu học khơng bao giờ vắng bóng bài tốn có nội dung hình học
cần sử dụng đường cao ngồi tam giác.
b. Tam giác có 1 góc vng và 2 góc nhọn:
Trong sách giáo khoa chỉ giới thiệu AB là đường cao ứng với đáy BC còn ở
bài tập 2 chỉ yêu cầu học sinh xác định đường cao trong tam giác thì giáo viên cho
học sinh quan sát và khẳng định thêm:
- Nếu xem BC là đáy thì AB là đường cao
- Nếu xem AB là đáy thì BC là đường cao
Sau khi học sinh nhận biết được đáy, chiều cao của loại tam giác này, giáo
viên lại cho học sinh xác định với các tam giác có vị trí đáy khác nhau. Đáp án
cuối cùng là:
C

B


C

A

K
B
Đáy BC, đường cao AB

A

C
Đáy AB, đường cao BC

A
B
Đáy AC, đường cao
BKBBK

Nhận xét về các đường trong tam giác vuông: 2 cạnh vuông góc với nhau
chính là 2 đường cao tương ứng với đáy và 1 đường cao nữa nằm trong tam giác

16


Kết luận: Trong 1 tam giác ta có thể kẻ 3 đường cao tương ứng với 3 đáy của
nó. Tuỳ vào hình dạng, đặc điểm của tam giác và đáy của nó mà đường cao tam
giác có thể nằm trong hay nằm ngồi hay chính là cạnh của tam giác.
Tiết 86: Diện tích tam giác
Sách giáo khoa đã hình thành quy tắc, cơng thức tính rõ ràng:
S=


h
2

Trong đó: S: Diện tích
a: Độ dài đáy
h: Chiều cao
Sau khi có cơng thức, học sinh lắp số liệu các em sẽ làm được bài tập 1, 2
(tiết 86) bài 1, 2, 3, 4 (tiết 87) và bài 3 (tiết 88).
Tiếp theo, giáo viên phải làm rõ cho học sinh 2 nội dung sau:
+ Cũng như việc tính diện tích hình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành, để tính
được diện tích tam giác thì các số đo: chiều cao, độ dài đáy phải cùng 1 đơn vị đo,
nếu vậy các em sẽ làm đúng bài 2a (tiết 86) và bài 1b (tiết 87)
+ Cho học sinh nhận xét thêm về cơng thức
S=

h
2

Ta xem: (a x h) là số bị chia
2 là số chia
S là số chia
Thì a x h = 2 x S
a x h là thừa số
2 x S là tích.
Nếu a là thành phần chưa biết thì a = 2 x S : h.

(1)

Nếu h là thành phần chưa biết thì h = 2 x S :a


(2)

Đến đây học sinh có thể dùng 2 công thức (1) và (2) để làm bài tập dạng:
a) Tam giác có diện tích là 39.44 cm 2, chiều cao là 5.8 cm. Tính độ dài cạnh
đáy?
17


b) Tam giác có diện tích là

1 2
1
m , độ dài đáy là m. Tính chiều cao?
5
4

Và học sinh thực hành tốt bài tập 1 tiết 103 (trang 106): Tam giác có diện tích
5/8 m2, chiều cao 1/2 m. Tính độ dài đáy của tam giác đó.
Từ cơng thức tổng quát trên, học sinh dễ dàng giải bài toán này.
Giải
5
8

1
2

5
2


Độ dài của tam giác là: (2 × ) : = (m)
Đáp số:

5
m
2

Tóm lại: Đối với hình tam giác giáo viên cần giúp học sinh làm rõ các nội dung
ngoài sách giáo khoa:
- Xác định đường cao ngoài
- Các yếu tố độ dài đáy, chiều cao phải cùng đơn vị đo.
-Tìm hiểu cơng thức tính độ dài đáy, chiều cao
- Hai tam giác bất kỳ nếu có chung đáy (đáy bằng nhau), chiều cao bằng
nhau (chung chiều cao) thì hai tam giác đó có diện tích bằng nhau.
3.2.2. Hình thang
Tiết 90: Giới thiệu về hình thang
Nội dung phần này đã được phân tích kỹ ở phần III. Tiết này giáo viên cần
giúp học sinh hình thành biểu tượng về hình thang, nhận biết 1 số đặc điểm phân
biệt được hình thang với một số hình đã học và rèn kỹ năng vẽ hình cho học sinh.
Ở tiết này, giáo viên cần củng cố thêm: Ở bất cứ 1 điểm nào trên đáy bé ta
kẻ đường vng góc xuống đáy lớn thì ta được đường cao của hình thang.
4. Thực nghiệm kiểm chứng giải pháp đưa ra.
Mục đích: Kiểm chứng tính hiệu quả của quá trình đã xây dựng ở phần 2, dạy bài
mới, kết hợp tổng quát và khắc sâu kiến thức của học sinh.
Đối tượng: Học sinh lớp 5A1.
Nội dung: - Dạy bài hình tam giác, diện tích hình tam giác (buổi sáng)
- Tiến hành kiểm tra (buổi chiều)
Tiến trình thực nghiệm
18



Bước 1: Soạn bài và dự kiến các tình huống lên lớp.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh học bài: Phần này đã trình bày ở trên.
Ở đây khơng phải là các bước lên lớp mà chỉ là việc khắc sâu mà mở rộng
kiến thức để học sinh hiểu rõ hơn. Vì vậy, sau khi dạy ta tiến hành kiểm tra đề như
đã ra ở phần trên, chỉ thay đổi số liệu ở bài 1.
Kết quả như sau:
Điểm

Bài 1
Câu a
Điểm 0
0
Điểm 1
0
Điểm 2
0
Nhìn vào bảng

Bài 2
Câu b
Câu c
Câu a
0
0
0
0
0
0
0

0
0
thống kê ta thấy: Cũng với 1 đề

Câu b
0
0
0
với mức độ

Câu c
0
0
0
kiến thức như

nhau ở cùng số học sinh trong một lớp, chất lượng học sinh đã được nâng cao dần,
học sinh đã khắc phục được những thiếu sót của mình ở bài 1b và 2b. Với cách
khai thác bài tổng quát và mở rộng, ta thấy các em đã nắm được bài, biết vận dụng
cơng thức để giải tốn một cách linh hoạt, đây là tiền đề giúp các em hoàn thiện
hơn về mặt kiến thức để học tập tiếp những bài sắp tới.
Cũng với đề tương tự kiểm tra trên lớp đối chứng 5A2 kết quả như sau:
Điểm

Bài 1
Bài 2
Câu a
Câu b
Câu c
Câu a

Câu b
Câu c
Điểm 0
0
0
0
0
0
0
Điểm 1
0
0
0
0
0
0
Điểm 2
0
0
1
0
0
1
Như vậy lớp 5A2 là lớp đối chứng không áp dụng giải pháp thì cuối năm đa
số các em đã biết làm tuy nhiên với câu c bài 1 và câu c bài 2 các em còn chưa làm
được. Như vậy vẫn còn học sinh yếu.
III. Khả năng áp dụng của giải pháp.
Sau khi tiến hành giảng dạy tôi thấy việc dạy và học có áp dụng các giải pháp tơi
đưa ra như trên thì hiệu quả cao hơn rất nhiều so với chỉ có sử dụng phương pháp truyền
thống.

Những giờ dạy có áp dụng giải pháp, phương pháp mới này khiến học sinh ham
thích học tập hơn và tự lĩnh hội kiến thức mới nhanh hơn, chắc hơn. Bằng chứng đã được
19


khẳng định khi khơng cịn học sinh yếu về hình tam giác và hình thang. Mức độ u
thích mơn học cũng tăng lên so với lớp đối chứng.
Các vấn đề cần học sinh vướng mắc, băn khoăn thì nay đã được tháo gỡ một các
dễ dàng, tạo cho các em tâm lí thoải mái và khơng gây áp lực học tập.
IV. Hiệu quả thu được từ giải pháp.
Sau khi áp dụng các biện pháp vào dạy hình tam giác, hình thang cho học
sinh yếu, thực tế cho thấy : Các em có ý thức hơn trong việc học Tốn. Học sinh
phấn khởi, tự tin hơn trong các tiết học. Các em thích học Tốn, hăng hái phát biểu
ý kiến xây dựng bài. Kết quả học tập Tốn có tiến bộ rõ rệt. Qua hiểu biết của các
em, sự chiếm lĩnh kiến thức của các em, giáo viên cũng như cha mẹ học sinh biết
được các em có được gì, cần gì, và chúng ta phải làm gì cho học sinh.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào dạy học kết quả học tập của học
sinh chuyển biến rõ rệt, cụ thể như sau :
* Tình hình phát biểu xây dựng bài:
- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: chỉ đạt 30%
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: đạt 90%
* Thái độ mạnh dạn, nhanh nhẹn, trong học Toán:
- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: chỉ đạt 20%
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: đạt 80%
* Chủ động tìm tịi học hỏi, hiểu kĩ và nhớ lâu hơn:
- Khi chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: chỉ đạt 30%
- Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: đạt 90%

20



Như vậy, qua kết quả trên cho thấy thái độ nhút nhát , thụ động, giảm dần
thay vào đó là thái độ mạnh dạn, hăng say phát biểu chủ động chiếm lĩnh kiến thức
tăng lên. Do đó kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Kết quả trên góp phần hình thành
con người tồn diện giúp học sinh vận dụng kết quả vào thực tiễn và là nền tảng
vững chắc trên con đường học tập của các em.
Kết quả khảo sát của lớp 5A1 – lớp thực nghiệm so với lớp 5A2 – lớp
đối chứng năm học 2014-2015 như sau:

Như vậy đã có sự chênh lệch về chất lượng sau khi áp dụng giải pháp. Lớp
đối chứng 5A2 vẫn còn 2 học sinh = 10% yếu kiến thức về hình tam giác và hình
thang. Bên cạnh đó tỉ lệ học sinh khá giỏi của lớp thực nghiệm cũng tăng lên rõ rệt.
Bảng khảo sát mức độ hứng thú học hình tam giác và hình thang của 2 lớp
5A1 và 5A2 như sau.

21


Lớp 5A1 khi áp dụng giải pháp đã khiến những học sinh yếu, khơng u thích
mơn học thì nay đã có hứng thú và các e đã thích học. Đây là điều kiện vơ cùng
thuận lợi có thể giúp các em tiến xa hơn trên con đường tri thức của mình.
V. Phạm vi ảnh hưởng từ giải pháp.
Việc vận dụng sáng kiến này vào thực tế sẽ giúp học sinh hứng thú học tập mơn
tốn hơn từ đó kết quả học tập sẽ tốt hơn sẽ khơng cịn học sinh yếu trong nhà
trường . Vì vậy khi phụ đạo học sinh giáo viên cần kiên trì, nhẫn nại ,khơng nơn
nóng,theo tôi nghĩ chất lượng của học sinh là do người giáo viên quyết định
- Theo tôi khả năng áp dụng triển khai của sáng kiến này với toàn bộ học sinh
lớp 5 sẽ có hiệu quả và chất lượng rất cao ,các em sẽ khơng cịn lúng túng hay e
ngại khi giải tốn ,các em sẽ u mơn tốn nói chung và nắm chắc cách giải hình
tam giác, hình thang nói riêng.

Đặc biệt trong điều kiện hiện tại, Si Pa Phìn là xã vùng cao Biên giới, đặc biệt khó
khăn, trình độ nhận thức của các em cịn hạn chế, thì việc áp dung SKKN vào giảng dạy
là việc hết sức quan trọng trong sự nghiệp giáo dục.
SKKN này tôi hình thành từ năm học 2014 – 2015 và thực hiện lại trong năm học
2016 – 2017 cho kết quả rất tốt. Có thể nhân rộng.
VI. Kiến nghị đề xuất.
- Qua quá trình thực hiện và giảng dạy nhiều năm tơi thấy có những khó khăn
cần đề xuất, kiến nghị như sau:
1. Về phía nhà trường
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ cho giáo viên
- Tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy
2. Đối với giáo viên
- Không ngừng nâng cao trình độ bản thân bằng cách tự học qua đồng nghiệp
hay tham khảo thêm tài liệu hay trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Khi lên kế hoạch bài học cần chuẩn bị kỹ nội dung, đồ dùng và các phương
pháp dạy học
22


- Mạnh dạn đưa ra các cách làm nhằm củng cố khắc sâu cho học sinh
3.Về phương pháp giảng dạy và nội dung
- Trong dạy học cần phối hợp nhiều phương pháp nhằm giúp các em có thể
học tập tốt hơn.
- Đối với lớp có nhiều học sinh yếu kém nên kéo dài thời gian ở mỗi tiết học và
có thể giảm bớt thời gian ở 1 số môn học khác. Có như vậy số học sinh này mới có
thể giải quyết được các bài tập trong sách giáo khoa trên lớp.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ trong việc bồi dưỡng, phụ đạo mơn
tốn cho học sinh yếu kém lớp 5, phần có nội dung hình học của cá nhân tơi. Trong

q trình nghiên cứu, trình bày khơng tránh khỏi những thiếu sót, kính mong độc
giả và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến. Tơi xin chân thành cảm ơn!

23


24



×