Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Cơ sở sinh lý của cảm xúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 16 trang )

1

CƠ SỞ SINH LÍ CỦA CẢM XÚC

I. Khái quát về CẢM XÚC và cơ chế sinh lí của CẢM XÚC
1. Khái quát về CẢM XÚC
a. Cảm xúc là gì?
Cảm xúc là thái độ chủ quan của con người đối với sự vật hiện tượng của
thế giới xung quanh. Có những sự kiện, hiện tượng làm cho người ta phấn
khởi, vui mừng ngược lại có những sự kiện, hiện tượng làm cho người ta bực
tức, buồn chán; có những sự kiện, hiện tượng làm cho người ta thờ ơ, lãnh
đạm. Với ý nghĩa đó, có thể nói rằng:
Cảm xúc là sự phản ánh trong não bộ những rung động hiện thực, tức
là thái độ của chủ thể có nhu cầu đối với các đối tượng có ý nghĩa với bản
thân.
- Khi xuất hiện CẢM XÚC thường kèm theo biến đổi về tâm - sinh lý như:
+ Thay đổi nét mặt, sắc mặt (đỏ, tái), biến đổi nhịp tim, nhịp hô hấp, nổi da
gà, tay chân bủn rủn...
+ Ở mức cao hơn cơ thể có thể bị cứng đờ, líu lưỡi, trợn mắt, cứng hàm,
trong trường hợp đặc biệt có thể chết ngất (do quá xúc động vì thương cảm hay
sợ hãi).
b. Vai trò
CẢM XÚC có vai trò to lớn trong cuộc sống và hoạt động của con
người, nó biểu hiện:
- CẢM XÚC là nguồn động lực mạnh mẽ, kích thích sự tìm tòi sáng tạo
của con người.
- Trong giao tiếp, CẢM XÚC giữ vai trò truyền đạt quan trọng, nó mang
lại cho ngôn ngữ tính truyền cảm. Con người biểu lộ thái độ CẢM XÚC của
mình đối với người khác, với các sự kiện, hiện tượng khác nhau bằng ngữ



2

điệu, cử chỉ, điệu bộ, nét mặt…do đó, gây nên phản ứng đáp lại của người
khác.
- Sự đa dạng, sâu sắc và trong sáng của các rung động CẢM XÚC sẽ
làm cho kinh nghiệm sống của con người trở nên phong phú hơn, quan hệ lẫn
nhau giữa các cá nhân có nội dung đầy đủ hơn.
c. Phân loại
* Theo mức độ biểu hiện của các trạng thái CẢM XÚC, các nhà TLH
chia CẢM XÚC thành các dạng: tâm trạng, xúc động và say mê.
- Tâm trạng:
“Là những CẢM XÚC biểu hiện tương đối yếu ớt; có đặc điểm là kéo
dài và hơi mơ hồ, có nguyên nhân không rõ lắm”.
Tâm trạng mang tính chất tản mạn, xâm chiếm toàn bộ tâm lí và có ảnh
hưởng tốt hoặc xấu đến hoạt động của con người.
- Xúc động:
“Là những rung động mãnh liệt diễn ra trong một thời gian ngắn”.
Xúc động có đặc điểm là trong ý thức có những biến đổi lớn, mất sự
kiểm tra của ý chí. Sự thất vọng, phẫn nỗ, sợ hãi, kinh hoàng... là những kích
thích bất ngờ, kích thích quá mạnh mà cơ thể không thể thích ứng ngay được.
- Say mê:
“Là một rung động mạnh mẽ, sâu sắc, kéo dài và ổn định, có xu hướng
rõ rệt”.
Có 2 loại: Say mê tích cực và ham mê tiêu cực.
+ Say mê hướng vào những mục đích quan trọng về mặt xã hội sẽ tạo
động lực to lớn cho cá nhân phấn đấu và vươn lên, đó là tích cực
+ Say mê cờ bạc, rượu chè, ma tuý... là tiêu cực.
* Căn cứ vào ảnh hưởng của CẢM XÚC đối với hoạt động sống của cơ
thể và trương lực chung của các rung động tâm lý của cá nhân, người ta chia
CẢM XÚC thành hai nhóm: cường và nhược.



3

- CẢM XÚC cường: là những CẢM XÚC có tác dụng tăng cường (kích
thích) hoạt động của cơ thể.
Ví dụ: sự vui mừng, phấn khởi...
- CẢM XÚC nhược: là những CẢM XÚC có tác dụng kìm hãm hoạt
động của cơ thể.
Ví dụ: sự buồn phiền, lo lắng, thất vọng...
* Dựa theo mức độ phức tạp về nội dung, phương hướng của CẢM
XÚC, người ta chia ra: CẢM XÚC cấp thấp (thô sơ) và CẢM XÚC cấp cao
(phức tạp).
- CẢM XÚC cấp thấp: là những CẢM XÚC phát sinh trên cơ sở các
phản xạ không điều kiện, liên quan đến hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ
nhất và có tính chất sinh học nhiều hơn so với CẢM XÚC cấp cao.
- CẢM XÚC cấp cao: xuất hiện trên cơ sở các phản xạ có điều kiện và
phản xạ không điều kiện, đồng thời có sự chi phối của kinh nghiệm của cá
nhân trong đời sống xã hội.

2. Cơ chế sinh lý của cảm xúc
Cơ chế sinh lý của CẢM XÚC là vấn đề phức tạp. Có nhiều thuyết giải
thích về vấn đề này.
a. Thuyết ngoại vi
Thuyết này cho rằng: CẢM XÚC là sự cảm thụ của cơ thể đối với
những biến đổi của các nội quan, đặc biệt là của hệ tim mạch.
Thuyết này lý giải thiếu cơ sở khoa học.
b. Thuyết thông tin
Thuyết thông tin của P.V.Ximônôv: chỉ ra mối quan hệ của CẢM XÚC
với nhu cầu.

- Nếu thông tin thừa thì CẢM XÚC dương tính (thoải mái, dễ chịu…).


4

- Nếu thiếu thông tin sẽ có CẢM XÚC âm tính (căng thẳng, bồn chồn,
khó chịu…).
P.V.Ximonov đã biểu MQH trên bằng công thức: X = N (Tcc Thc)
Trong đó:
X = C.Xúc; N = N.Cầu; Tcc: thông tin cần có; Thc: thông tin hiện có.
Từ công thức trên, có 5 trường hợp có thể xảy ra:
X = 0 khi N = 0 (không có nhu cầu, không có cảm xúc)
X = 0 khi Tcc = Thc (Tcc - Thc = 0)
X = Max khi Thc = 0
X dương tính khi Tcc > Thc
X âm tính khi Tcc < Thc
c. Thuyết vỏ não của I.P.Pavlov
- I.P.Pavlov cho rằng: sự thể nghiệm CẢM XÚC và TC của con người
bao giờ cũng là kết quả của sự phối hợp hoạt động giữa vỏ não và các trung
khu dưới vỏ, trong đó vỏ não giữ vai trò chủ đạo.
Một khi mà sự kiểm soát và ức chế của vỏ não đối với bộ phận dưới vỏ
bị suy giảm thì con người dễ bị xúc động với bất cứ lý do nào đó và không thể
kiềm chế được những xúc động này.
- Theo thuyết này thì cơ chế sinh lý thần kinh của CẢM XÚC diễn ra
như sau:
“Quá trình hưng phấn nảy sinh theo phương thức phản xạ không điều
kiện và có điều kiện trên vỏ não khi ta tri giác một đối tượng nào đó, trong
những điều kiện nhất định sẽ được lan toả xuống các trung khu dưới vỏ. Sau
đó được chuyển qua bộ phận dưới vỏ não xuống hệ thần kinh thực vật, do đó
quyết định gây ra những biến đổi tương ứng trong cơ thể và gây nên những

biểu hiện tương ứng ở bên ngoài của CẢM XÚC”.
d. Thuyết sinh học của P.K.Anôkhin


5

Thuyết của P.K.Anôkhin cho rằng: CẢM XÚC là một sản phẩm của sự
tiến hoá, là một phương tiện thích nghi trong đời sống của thế giới động vật.
Lý thuyết của ông bao gồm hai mặt: mặt tiến hoá và mặt sinh lý.
* Về mặt tiến hoá, ông cho rằng:
- Quá trình sống của con người và động vật là một sự luân phiên, thay
đổi giữa hai trạng thái cơ bản của cơ thể: hình thành nhu cầu và thoả mãn nhu
cầu. Giai đoạn hình thành nhu cầu trùng hợp với CẢM XÚC âm tính; giai
đoạn thoả mãn nhu cầu trùng hợp với CẢM XÚC dương tính.
- Theo thuyết sinh học của P.K.Anôkhin thì các CẢM XÚC được coi
như một công cụ đặc biệt để tối ưu hoá quá trình sống, do đó thúc đẩy sự bảo
tồn cá thể và giống loài. Những CẢM XÚC thích ứng sẽ được di truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác.
* Về mặt sinh lý, ông đưa ra luận điểm “kiến trúc trọn vẹn của hành vi”.
Nội dung của nó là:
- Bất kì một hành động nào của con người ta cũng đều có một kiến trúc
sinh lý trọn vẹn, bao gồm những thành tố xác định, đó là:
+ Những bộ phận làm nhiệm vụ lập chương trình hành động.
+ Những bộ phận làm nhiệm vụ của cơ quan nhận cảm hành động.
- Khi cơ quan nhận cảm hành động nhận được tín hiệu ngược, báo hiệu
kết quả của hành động thì có sự đối chiếu kết quả thu được với chương trình
dự định.
+ Nếu chưa có sự ăn khớp thì sẽ xuất hiện trạng thái CẢM XÚC âm
tính, kích thích cơ thể tìm kiếm những hành động sao cho kết quả phù hợp với
chương trình dự định

+ Khi có sự ăn khớp thì nảy sinh CẢM XÚC dương tính, khẳng định và
củng cố những hành động đã thực hiện.
e. Thuyết của P.A Ruđích
- P.A. Ruđích cho rằng: CẢM XÚC có bản chất phản xạ và xuất hiện
dưới sự tác động của các tác nhân kích thích nào đó.


6

Thí dụ: một tiếng kèn to có thể có thể gây nên CẢM XÚC sợ hãi, một
bức thư vừa nhận được có thể gây nên CẢM XÚC vui sướng hay đau
buồn.v.v..
CẢM XÚC cũng có thể xuất hiện do các kích thích nảy sinh ở bên trong
cơ thể.
Thí dụ: cảm giác khát sẽ kèm theo cảm xúc khổ sở; tâm trạng thoải mái
có thể nhờ đã qua giấc ngủ bình thường, ngon lành.v.v..
- Sự kích thích đối với các cơ quan thụ cảm, dù là từ bên trong hay bên
ngoài, đều được truyền theo các dây thần kinh hướng tâm đến hệ thần kinh
trung ương, đến các bộ phận của vỏ não và dưới vỏ não. Từ đây, các xung
động thần kinh lại được truyền theo các dây thần kinh ly tâm đến các cơ quan
khác nhau của cơ thể. Khi CẢM XÚC thì các quá trình thần kinh hưng phấn
hay ức chế được truyền đến các trung khu thực vật, do đó gây nên những thay
đổi rất đa dạng trong hoạt động sống của cơ thể. Các hiện tượng đó làm tăng
theo phản xạ đối với nhịp tim khi bị kích thích bất ngờ hoặc làm giảm theo
phản xạ đối với nhịp thở, làm tái mặt khi sợ hãi, làm đỏ mặt khi lúng túng.
CẢM XÚC kèm theo các phản xạ vận động hay nội tiết đa dạng có thể nảy
sinh gắn với các phản xạ không điều kiện hay có điều kiện.
- Các phản ứng CẢM XÚC kèm theo các phản xạ không điều kiện
thường mang tính chất thường xuyên. Các phản ứng đó thường biểu hiện
đặc biệt rõ ràng trong hành vi của loài vật qua các biểu hiện bản năng.

Thí dụ:
. CẢM XÚC sợ hãi kèm theo các phản xạ bảo vệ thông thường của nó.
. Sự giận dữ kèm theo các phản xạ phòng thủ và tấn công của nó.
. Cảm giác thoải mái khi thoả mãn các nhu cầu hữu cơ.
Các CẢM XÚC đó xuất hiện thường xuyên trong các trạng thái nhất
định của cơ thể và những điều kiện tương ứng. Các phản ứng đó là cần
thiết về mặt sinh vật học, chúng có ý nghĩa quan trọng trong cuộc sống và


7

là sự kế thừa các phản ứng có điều kiện. Ở các động vật cấp cao khác nhau
và ở con người, các phản ứng đó mang hình thức chủng loại thông thường.
Các phản ứng CẢM XÚC khác là những cái mang tính chất chung đối với
tất cả mọi người. Song ngay cả những CẢM XÚC đơn giản nhất của con
người vẫn mang tính chất phức tạp và đa dạng hơn nhiều so với các CẢM
XÚC của loài vật. Các CẢM XÚC của con người không mang đậm nét tính
chất định hình và mang nhiều sắc thái khác nhau về cường độ và chất
lượng. Sự biểu hiện của các phản ứng CẢM XÚC mang tính chất phản xạ
không điều kiện không thể tách rời khỏi các phản ứng CẢM XÚC đã thu
được và mang tính chất phản xạ có điều kiện.
- Sự xuất hiện có tính chất phản xạ có điều kiện của các phản ứng CẢM
XÚC có liên quan đến vô số các tác nhân kích thích luôn tác động lên loài vật
hay con người trong kinh nghiệm cá nhân của mình đồng thời với các tác
nhân kích thích không điều kiện.
Chẳng hạn: các phản xạ phòng thủ hay bảo vệ ở chó có thể xuất hiện
khi nó nhìn thấy cây gậy trên tay người đánh nó; lúc đó hoặc là nó bắt đầu sủa,
hoặc là nhe răng, hoặc là dựng đứng lông lên hoặc là bỏ chạy.
Chỉ ở con người mới có các phản ứng CẢM XÚC mang tính chất phản
xạ có điều kiện biểu hiện dưới hình thức phức tạp nhất và thuộc cấp cao. Cơ

chế phản xạ có điều kiện của sự nảy sinh và diễn biến các CẢM XÚC cấp cao
của con người là có liên quan với toàn bộ kinh nghiệm xã hội của cuộc sống. Ở
đây, hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái chỉ có con người mới có, đóng vai trò chủ
đạo đối với sự xuất hiện, hình thành và củng cố của các CẢM XÚC cấp cao đó.
- Các cơ chế dưới vỏ của các CẢM XÚC là cái giải thích sự xuất hiện có
tính chất phản xạ không điều kiện của các phản ứng CẢM XÚC. Các cơ chế
đó được các bộ phận dưới não nằm ở não trung gian, não giữa và hành não chi
phối thần kinh và liên quan đến hoạt động chức năng của vùng đồi thị. Vùng
đồi thị, một cơ cấu dưới não quan trọng nhất gắn với các biểu hiện CẢM
XÚC của con người, là cái trạm tối cao dưới não mà tất cả các xung động


8

hướng tâm từ tất cả mọi cơ quan cảm thụ của cơ thể đều truyền đến trước khi
truyền tới vỏ não.
- Các trung khu dưới não không phải có chức năng tự động: hoạt động
của chúng được vỏ đại não, là nơi phản ánh hết tất cả những gì xảy ra ở các
trung khu dưới não kiểm tra. Cấu tạo lưới của thân não đóng vai trò rất lớn
trong việc tích cực hoá các phản ứng CẢM XÚC.
f. Sinh lý học hiện đại
Theo Sinh lý học hiện đại, cơ chế sinh lý của CẢM XÚC có thể tóm tắt như
sau:
“Cảm xúc gây ra do các kích thích từ môi trường sống tác động vào các
giác quan gây ra các phản xạ. Các phản xạ này được thực hiện chủ yếu hoạt
động của vỏ não vùng trán liên hệ với hệ Limbic và thể lưới thông qua hệ thần
kinh thực vật có sự tham gia của các chất trung gian hoá học và các hóc môn”.
II. Các bộ phận của não tham gia vào quá trình cảm xúc
1. Trung khu dưới vỏ não
Những nghiên cứu của các nhà Sinh lý học đã xác nhận vai trò quan

trọng của phần dưới vỏ trong sự nảy sinh CẢM XÚC của con người, bao
gồm:
- Não trung gian và não giữa.

- Các vùng thuộc trung khu dưới vỏ tham gia vào quá trình CẢM XÚC
là: đồi thị và vùng dưới đồi; các nhân không đặc hiệu; thể lưới; nhân sau của
vùng dưới đồi; thể hạnh nhân; hồi đai; vùng thái dương; phức hợp hạnh
nhân; hồi khuy; hải mã; hệ Limbic


9

Nhân đuôi
Đồi thị
Bao trong
Não thất bên
Nhân
hạch
nhân

Nhân bèo sẫm
và nhân cầu
nhạt
nhạt

Nhân đuôi

Nhân đuôi
Nhân bèo sẫm
Nhân


Đồi thị

Nhân
Đuôi nhân đuôi
cầu nhạt
Nhân bèo sẫm

Phần ngoài
Phần trongcầu

Chất đen

Hạch nhân

Nhân
đồi

nhạt
hạ

Hình1: Cỏc vựng cú liờn quan ti cm xỳc.

Hỡnh 1: Th li hot hoỏ v nóo (theo cỏc mi tờn en)
- Nh Sinh lý hc Gex bng phng phỏp kớch thớch in ó phỏt hin
trong b phn di v nóo cú trung tõm ca cỏc CM XC nh s khip s,
s tc gin
- Nh Tõm lý hc ngi M Onx, trong khi kớch thớch cỏc t chc
nm sõu bờn trong ca phn di v ó khỏm phỏ ra trung tõm ca s khoỏi
lc v trung tõm ca s khụng hi lũng ca chut cng. Trong cỏc thớ nghim

con chut cng t n vo ũn by. Nhng con chut cng ny khụng thy


10

đói, không thấy mệt mỏi trong thời gian bị kích thích đó, chắc là lúc này
chúng đang thể nghiệm sự khoái lạc cực độ. Chúng cứ tự kích thích vào não
của mình như thế để rồi chết vì kiệt sức.
- Nhiều thí nghiệm trên động vật và các quan sát lâm sàng đã xác nhận
vai trò của não trung gian (đặc biệt là các nhân không đặc hiệu, thể lưới và
các nhân thuộc vùng dưới đồi) của não giữa trong việc điều khiển các CẢM
XÚC
Chẳng hạn:
+ Kích thích hay phá huỷ các trung khu trong các cấu trúc nói trên có thể
gây ra các CẢM XÚC như giận dữ, lo lắng, hài lòng cũng như cảm giác đói,
phản xạ sinh dục.
+ Kích thích nhân sau của vùng dưới đồi gây ra phản ứng sinh dục bình
thường, còn kích thích các nhân trước của nó thì lại ức chế phản ứng này.
+ Làm thương tổn vỏ não thuỳ quả lê, vùng dưới, phần đáy và phần bên
của thể hạnh nhân thường làm tăng phản ứng sinh dục ở con vật thí nghiệm.
Con vật tìm cách giao hợp với bất cứ con vật nào có mặt ở đó dù khác loài, hoặc
cùng giống.
+ Phá huỷ vùng não ở chuột tương ứng với hồi đai ở các động vật cao
cấp gây rối loạn trong các tập tính làm mẹ, chuột mẹ không làm tổ để đẻ,
không chăm sóc con, không cứu con khi chúng lâm nạn.
+ Tổn thương vùng thái dương ở khỉ làm cho con vật bị rối loạn trong tập
tính dinh dưỡng. Khỉ vơ lấy mọi vật trước mặt nó và bỏ vào miệng, kể cả sợi
dây, con rắn là những đối tượng mà khi bình thường khỉ rất sợ. Con vật thử
“tiếp nhận” sự vật xung quanh bằng cách đưa chúng vào mồm. Vật ăn được thì
nhai nuốt, còn vật không ăn được thì phun ra, nhưng lập tức sau đó lại vơ bỏ

vào mồm.


11

+ Làm tổn thương phức hợp hạnh nhân ở mèo gây cho con vật háu ăn,
chóng béo. Nếu kích thích phức hợp này thì gây được các phản ứng liên quan
với tập tính dinh dưỡng như liếm, ngửi, tiết nước bọt, nhai, nuốt.v.v..
- Trong vùng dưới đồi cũng tìm thấy có các trung khu có liên quan với
các trạng thái no, đói, nghĩa là liên quan tới tập tính dinh dưỡng. Các loại
phản ứng CẢM XÚC như giận dữ, sợ hãi, ôn hoà cũng liên quan hoạt động
của các trung khu dưới vỏ.
Ví dụ:
+ Phá huỷ phần nằm trước vùng dưới đồi, hay kích thích vỏ não thuỳ
quả lê, thể hạnh nhân sẽ làm xuất hiện phản ứng tấn công và CẢM XÚC giận
dữ. Con vật trở nên hung hăng, mở rộng đồng tử, dựng lông, nhe răng… Kích
thích dòng điện vào vùng dưới đồi cũng gây phản ứng tương tự. Nhưng nếu
phá huỷ vùng dưới đồi thì phản ứng nói trên sẽ không xuất hiện nữa.
+ Ngược lại, kích thích vùng gần sau vùng dưới đồi, hay thể hạnh nhân
con vật sẽ có CẢM XÚC sợ hãi, tìm cách chạy trốn. Con vật có thể chịu đựng
những kích thích bất thường như đặt nằm ngửa, đè lên người hay kích thích
bằng dòng điện cao tần co cứng.
- Năm 1944, Wheatley đã tiến hành thực nghiệm gây tổn thương phần
bụng giữa của vùng dưới đồi làm con vật trở thành háu ăn và hung dữ gần
giống như cơn cuồng dại nêu ở trên. Tuy nhiên, đây không phải cơn rage như
thực nghiệm của Goltz.
- Bard và Mountcastel (1948) đã chứng minh trên mèo rằng, tác dụng
kiềm chế là do một số phần của não khứu (vỏ thuỳ lê, nhân hạnh nhân, hải
mã), phần vỏ não dưới hồi viền. Nếu chỉ cắt bỏ vỏ não mới, mà để lại não
khứu và vỏ não viền, thì con mèo vẫn rất hiền lành nhu mì. Chỉ sau khi loại

bỏ vỏ não viền thì con vật mới có cơn cuồng dại.
Như vậy là một số miền ở vỏ não viền và phần bụng giữa của vùng dưới
đồi là có tác dụng kiềm chế đối với phần đuôi của vùng dưới đồi và với thân


12

não là những nơi chi phối sự thể hiện CẢM XÚC giận dữ, ít ra là ở chó và
mèo.
- Nhiều nghiên cứu của Papez và của những người khác cho rằng:
+ Những nhân trước của đồi thị, hồi khuy, hải mã và mối quan hệ giữa
các vùng đó là cơ chế hài hoà tạo nên chức năng CẢM XÚC và rồi cảm xúc
được biểu lộ từ các cấu trúc đó, qua các đường chiếu ra tới các cơ chế của
vùng dưới đồi.
+ Những trung khu như trên cũng được bệnh viện thực hành ở Liên Xô
phát hiện thấy ở người. Những trung khu này nằm trong bộ phận dưới vỏ, đặc
biệt nằm trong phần rìa của vùng dưới đồi thị.
- Ở người, kích thích một số cấu trúc thuộc hệ limbic cũng gây được các
cảm giác dễ chịu. Song song với các cấu trúc này lại có cấu trúc khác khi kích
thích chúng lại gây ra các cảm giác khó chịu.
+ Kích thích nhân hạnh nhân ở người gây ra cảm giác sợ hãi hay lo lắng và
tức giận.
+ Cắt bỏ hồi đai lại làm giảm trạng thái tức giận và sợ hãi, đồng thời còn
làm cho con người cảm thấy phấn chấn hẳn lên.
Chú ý:
Hệ thống tín hiệu thứ hai và kiểu loại hoạt động thần kinh con người đóng
vai trò quan trọng trong sự nảy sinh và diễn biến CẢM XÚC ở con người. Cụ
thể là:
- Nhờ có hệ thống tín hiệu thứ hai nên tính chất và độ phức tạp của các
rung động CẢM XÚC mới thay đổi, cả khả năng nhận biết các CẢM XÚC của

mình, truyền đạt kinh nghiệm CẢM XÚC và điều khiển có chủ định các CẢM
XÚC của mình mới xuất hiện.
- Chính kiểu loại hệ thần kinh con người ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và biến đổi của các CẢM XÚC và TC.
+ Ở những người có kiểu hoạt động thần kinh mạnh thì CẢM XÚC
mãnh liệt, sự tiến triển của TC cũng nhanh và mạnh.


13

+ Ở những người có kiểu hệ thần kinh mạnh, cân bằng và không linh
hoạt thì phản ứng CẢM XÚC ôn hòa, chậm, TC bền vững.
+ Những người có kiểu thần kinh yếu thì TC có đặc điểm thiếu quả quyết,
hay run sợ và hay nghi ngờ. Ở những người này khi bị tác động của kích thích
mạnh thì ở họ có quá trình ức chế mạnh. Những bực tức bình thường, đối với
những người này cũng có thể trở thành sự uất ức cực độ.
2. Hệ thần kinh thực vật.
- Phần lớn những biến đổi sinh lý phát sinh khi CẢM XÚC phụ thuộc
vào hoạt động của hệ thần kinh thực vật.
Trong đó hưng phấn của hệ giao cảm có tác dụng huy động toàn bộ sức
lực và tất cả các nguồn dự trữ năng lượng của cơ thể. Hưng phấn của hệ phó
giao cảm bảo đảm các quá trình tiêu hoá, hấp thụ các chất dinh dưỡng trong
cơ thể. Từ đó có thể nhận định rằng, hệ phó giao cảm có chức năng phục hồi
năng lượng cơ thể đã chi phí trong thời gian hoạt động, giúp cơ thể duy trì và
tập trung các nguồn năng lượng dự trữ.
- Khi các trung khu thần kinh thực vật bị hưng phấn hay ức chế thì sẽ
làm nảy sinh những thay đổi khác nhau, trong đó có sự thay đổi các trạng
thái CẢM XÚC.
Tức là, khi các trung khu thần kinh thực vật bị hưng phấn hay ức chế thì
sẽ làm thay đổi chức năng hô hấp, mở rộng hay thu hẹp mạch máu, tăng

nhanh hay giảm chậm hoạt động của tim, tăng hay giảm huyết áp, thay đổi
hoạt động của các tuyến nội tiết là cơ quan tiết vào máu các hóc môn khác
nhau. Đặc điểm của các thay đổi đó có thể quan sát thấy ở cơ hoành nhờ các
thiết bị khác nhau để ghi hoạt động của cơ hoành.
3. Vỏ não


14

Hình 2. Bản đồ các vùng chức năng đặc hiệu của vỏ não

- Vỏ bán cầu đại não không chỉ là bộ máy điều chỉnh các CẢM XÚC
dưới vỏ mà còn là cơ sở của những rung cảm phức tạp nhất của con người.
+ I.P.Pavlov cho rằng: những hệ thống đường liên hệ thần kinh tạm thời
trên vỏ não được củng cố vững chắc trở thành động hình là cơ sở sinh lý thần
kinh của các TC.
+ CẢM XÚC và TC xuất hiện khi quá trình thần kinh diễn ra trong sự
hình thành hay biến đổi, củng cố hay phá hoại hệ thống đường liên hệ thần
NÃO:
: Nh×n độ
trong
NÃO
kinh tạm thời.
Cường
của các xúc động bột phát phụ thuộc vào độ mạnh
của
quá
trình
ứcthân
chếnão

củađãvỏ não và bộ phận dưới vỏ não, vào trạng
(Mặt
trong
của hưng
bán cầuphấn,
đại não:
bỏ bỏ đi)
thái lan tỏa hay tập
trung của hệ thống thần kinh và cuối cùng phụ thuộc vào
đặc điểm của các kích thích từ ngoại cảnh, của trạng thái cơ thể, vào tính chất
phức tạp của những mối liên hệ thần kinh tạm thời đã thành lập trước kia.
- Theo I.P.Pavlov: vỏ não là cơ quan hoạt động thần kinh cấp cao luôn
điều chỉnh các biểu hiện CẢM XÚC của con người và động vật cấp cao.
+ I.P.Pavlov đã mang lại cho các quá trình cấu tạo, huỷ hoại và tái tạo
các định hình động lực của hoạt động thần kinh một ý nghĩa to lớn trong cơ
chế vỏ não của các CẢM XÚC khác nhau. Khi tạo nên mối liên hệ thần kinh
tạm thời phức tạp và khi hình thành định hình động lực, sự phân phối và cân
bằng các quá trình thần kinh hưng phấn và ức chế sẽ xảy ra khá khó khăn.
Việc dễ dàng hình thành định hình động lực có liên quan đến các CẢM XÚC
tốt, đến cảm giác thoải mái, trạng thái dễ chịu, không gò bó. Việc khó hình
thành định hình động lực và cả sự phá vỡ cũng như tái tạo nó lại có liên quan
đến CẢM XÚC xấu, đến cảm giác khó chịu, buồn phiền.v.v..


15

+ Khi hình thành định hình động lực với sự cân bằng giữa các quá trình
thần kinh hưng phấn và ức chế thì có thể nảy sinh sự va chạm, xung đột, đấu
tranh giữa chúng. Trong những trường hợp như vậy sẽ có sự rung động CẢM
XÚC nặng nề và rất căng thẳng.

+ Theo Pavlov, thông thường những cảm giác nặng nề khi thay đổi nếp
sống bình thường, khi từ bỏ lối làm việc đã thành thói quen, khi mất người thân,
chứ chưa kể đến khủng hoảng trí óc và tan vỡ lòng tin, là có cơ sở sinh lý của
mình ở một mức độ nhất định ngay trong sự thay đổi, sự phá huỷ định hình động
lực cũ và trong sự khó thiết lập định hình mới.
- I.P.Pavlov cũng cho rằng: giữ vai trò đặc biệt trong việc điều khiển các
CẢM XÚC, TC và biểu hiện CẢM XÚC, TC ra ngoài là hệ thống tín hiệu thứ
hai.
+ Hệ thống tín hiệu thứ hai là những liên hệ thần kinh hình thành trong
vỏ não, do ảnh hưởng của lời nói.
+ Nhờ có hệ thống tín hiệu thứ hai nên tính chất và độ phức tạp của các
rung động CẢM XÚC mới thay đổi, cả khả năng nhận biết các trạng thái CẢM
XÚC của mình, truyền đạt kinh nghệm CẢM XÚC và điều khiển có chủ định
các CẢM XÚC của mình mới xuất hiện.
Tóm lại:
- Sự thể nghiệm CẢM XÚC và TC của con người là kết quả của sự phối
hợp hoạt động giữa phần vỏ não, phần dưới vỏ và hệ thần kinh thưc vật. Khi
phân biệt CẢM XÚC là những phản ứng của phần dưới vỏ não với các TC là
chức năng phức tạp của vỏ não, chúng ta phải thấy sự phân chia đó là tương
đối, có điều kiện và không hoàn toàn nghiêm ngặt, Pavlov đã chỉ ra sự tham gia
của vỏ não vào các quá trình CẢM XÚC. Mặt khác, chính hoạt động dưới vỏ
não đã làm tăng cường vỏ não, tăng khả năng hoạt động của hệ thống tín hiệu
thứ nhất và thứ hai. Ngay cả những CẢM XÚC sơ cấp của con người chứ
không riêng gì các CẢM XÚC phức hợp, đều là những quá trình có liên quan
đến cả vỏ não và bộ phận dưới vỏ.
- Việc hình thành CẢM XÚC tích cực cho con người liên quan tới nhiều
yếu tố thuộc giáo dục, tổ chức cuộc sống và hoạt động. Tuy nhiên, cần hết sức


16


coi trọng hình thức đặc thù trong tạo nên CẢM XÚC là tổ chức tốt các hoạt
động văn hoá văn nghệ, bởi các hoạt động đó sẽ tạo nên các ấn tượng sâu sắc,
khêu gợi những CẢM XÚC trong sáng, cao đẹp.
Câu hỏi ôn tập
1. Làm rõ những nét chủ yếu trong cơ chế sinh lý của cảm xúc?
2. Làm rõ những bộ phận của não tham gia vào cảm xúc?



×