Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIỀN LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ TÂN VŨ – CẢNG HẢI PHÒNG_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 83 trang )

luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 1 of 95.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Phạm Quang Tuấn

i

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 2 of 95.

LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này.
Trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS TS Dƣơng
Văn Bạo đã trực tiếp hƣớng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Trƣờng Đại học Hàng hải, Viện Đào tạo sau đại học cùng toàn thể quý thầy cô


đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành, Cục
thuế thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm số
liệu, tài liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.

ii

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 3 of 95.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
LAO ĐỘNG TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. ...................................... 4
1.1. Công tác tổ chức lao động .................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm tổ chức lao động ............................................................................ 4
1.1.2. Một số khái niệm về mức và định mức lao động ............................................ 4
1.1.3. Các phƣơng pháp xây dựng định mức lao động ............................................. 5
1.2. Công tác tổ chức tiền lƣơng ............................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về tiền lƣơng .................................................................................. 8
1.2.2. Những yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lƣơng .................................... 9

1.2.3. Các chế độ tiền lƣơng .................................................................................... 13
1.2.4. Công tác tổ chức tiền lƣơng trong ngành hàng hải ....................................... 18
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tổ chức lao động tiền lƣơng trong
ngành hàng hải......................................................................................................... 20
1.3.1. Chỉ tiêu kết cấu và biến động sức lao động .................................................. 20
1.3.2. Chỉ tiêu quản lý và sử dụng thời gian lao động ............................................ 21
1.3.3. Chỉ tiêu năng suất lao động ........................................................................... 21
1.3.4. Chỉ tiêu tổ chức tiền lƣơng ............................................................................ 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN
LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ TÂN VŨ – CẢNG HẢI PHÒNG ................ 23
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ .................... 23
2.1.1. Đặc điểm về sản phẩm, công nghệ, tổ chức vận hành .................................. 28
2.1.2. Đặc điểm về sở hữu ....................................................................................... 30
iii

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 4 of 95.

2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức .......................................................................... 30
2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ ........................ 36
2.3. Công tác tổ chức lao động của XNXD Tân Vũ ............................................... 39
2.3.1. Đặc điểm lực lƣợng lao động tại XNXD Tân Vũ ......................................... 39
2.3.2. Tình hình chất lƣợng lao động theo trình độ tại XNXD Tân Vũ .................. 40
2.3.3. Công tác xây dựng định mức lao động ......................................................... 41
2.4. Công tác tổ chức tiền lƣơng ............................................................................. 43
2.4.1. Xây dựng đơn giá tiền lƣơng......................................................................... 43
2.4.2. Lập kế hoạch tiền lƣơng của công ty ............................................................ 45
2.4.3. Phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tiền lƣơng ......................... 59

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC
TIỀN LƢƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ TÂN VŨ – CẢNG HẢI PHÒNG ...... 63
3.1. Định hƣớng phát triển ...................................................................................... 63
3.1.1. Định hƣớng phát triển của công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng .............. 63
3.1.2. Định hƣớng phát triển của xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ.................................... 64
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tiền lƣơng tại xí
nghiệp xếp dỡ Tân Vũ ............................................................................................. 65
3.2.1. Tuyển dụng lao động ..................................................................................... 65
3.2.2. Sử dụng lao động........................................................................................... 67
3.2.3. Quản lý lao động ........................................................................................... 68
3.2.4. Hoàn thiện phân phối tiền lƣơng ................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 76

iv

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 5 of 95.

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Ý nghĩa

1


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2

CN

Công nhân

3

CNV

Công nhân viên

4

CNVC

Công nhân viên chức

5

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

6


ĐGTL

Đơn giá tiền lƣơng

7

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

8

MTV

Một thành viên

9

NLĐ

Ngƣời lao động

10

NNL

Nguồn nhân lực

11


NSLĐ

Năng suất lao động

12

QTL

Quỹ tiền lƣơng

13

SXKD

Sản xuất kinh doanh

14

TN

Thu nhập

15

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16


XH

Xã hội

17

XN

Xí nghiệp

18

XNXD

Xí nghiệp xếp dỡ

v

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 6 of 95.

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng
2.1

Tên bảng
Luồng vào xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng - Cảng Hải


Trang
27

Phòng
2.2

Tình hình sản xuất kinh doanh và lao động tiền lƣơng

37

XNXD Tân Vũ Năm 2013 - 2014
2.3

Số lƣợng lao động tại XNXD Tân Vũ năm 2014 theo cơ

39

cấu lao động
2.4

Cơ cấu nguồn nhân lực XNXD Tân Vũ theo trình độ

40

học vấn

vi

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 7 of 95.

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế quốc dân, giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng là nối

liền nơi sản xuất với nơi tiêu thụ, di chuyển hàng hoá và hành khách theo yêu cầu
của nền kinh tế, sản xuất xã hội. Xã hội phát triển nhu cầu của con ngƣời ngày
càng cao thì giao thông vận tải là một ngành không thể thiếu đƣợc trong nền kinh
tế quốc dân của bất cứ quốc gia nào. Từ khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền
kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của Nhà nƣớc, các ngành kinh tế có những bƣớc
phát triển mạnh mẽ trong đó ngành vận tải biển có những đóng góp không nhỏ.
Vận tải là nguồn thu ngoại tệ lớn cho nhu cầu phát triển kinh tế của một đất nƣớc,
đã xoá bỏ sự khác biệt giữa các vùng, tạo điều kiện khai thác mọi khả năng tiềm
tàng của đất nƣớc, tạo điều kiện cho sự phát triển quan hệ giữa các quốc gia trên
toàn thế giới.
Trong xu thế đó, Xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ đã nắm bắt cơ hội và đã phát
triển ngày càng lớn mạnh, có vai trò không nhỏ trong ngành vận tải biển nói riêng
và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để làm đƣợc điều đó, cùng với rất nhiều công
tác khác thì công tác tổ chức lao động tiền lƣơng là một công tác vô cùng quan
trọng. Công tác này có đƣợc thực hiện tốt thì mới khuyến khích, động viên ngƣời
lao động nhiệt tình lao động, hăng hái phấn đấu, không ngừng sáng tạo góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Chính vì tầm quan trọng
nhƣ vậy của công tác tổ chức lao động tiền lƣơng mà phải luôn luôn chú ý tới, phải
đƣợc tổ chức thực hiện một cách khoa học, bên cạnh đó phải có các biện pháp cải
tiến, nâng cao để đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động đồng thời thực hiện đúng

với các chế độ chính sách của Nhà nƣớc. Trên ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tiền lƣơng tại xí
nghiệp xếp dỡ Tân Vũ - Cảng Hải Phòng”
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, luận văn hệ thống hoá những lý luận căn bản về tiền lƣơng và tổ
1

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 8 of 95.

chức lao động tiền lƣơng trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Để đạt đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh, bố trí, phân công lao động khoa học và trả
công lao động hợp lý thì đầu mỗi năm sản xuất kinh doanh Xí nghiệp phải luôn có
những kế hoạch nhƣ kế hoạch sản lƣợng, kế hoạch giá thành, kế hoạch năng suất, kế
hoạch tài chính, kế hoạch số lƣợng cán bộ công nhân viên chức, kế hoạch tiền lƣơng
để từ đó bố trí phân công lao động và các nguồn lực khác của Xí nghiệp một cách
khoa học, trả công lao động hợp lý. Để thực hiện tốt đƣợc điều đó, bên cạnh việc vận
dụng những quy định của Nhà nƣớc, Xí nghiệp cần phải đề ra và thực hiện một số giải
pháp nhằm cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức lao động tiền lƣơng cho ngƣời
lao động.
Thứ hai, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng công tác tổ chức lao động
tiền lƣơng tại Cảng Hải Phòng mà cụ thể là tại Xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ theo các
nội dung: Xây dựng và quản lý mức lƣơng tối thiểu; Quản lý định mức lao động và
đơn giá tiền lƣơng; Lập kế hoạch Quỹ tiền lƣơng; Quy chế phân phối và các hình
thức phân phối tiền lƣơng. Nêu bật những thành công và tồn tại, hạn chế trong tổ

chức lao động tiền lƣơng tại Xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ và nguyên nhân của tình
hình.
Thứ ba, luận văn đề xuất những quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác tổ chức lao động tiền lƣơng tại Xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ – Cảng Hải
Phòng phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty TNHH MTV Cảng Hải Phòng.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản lý, xây dựng lƣơng tối

thiểu, định mức lao động, đơn giá tiền lƣơng, quản lý quỹ tiền lƣơng và cơ chế
phân phối tiền lƣơng đến ngƣời lao động
Phạm vi nghiên cứu: Công tác tổ chức lao động tiền lƣơng tại xí nghiệp xếp
dỡ Tân Vũ giai đoạn 2011 – 2014.
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống: Hệ thống tài liệu lý luận liên quan đến

lao động và tiền lƣơng.
2

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 9 of 95.

Phƣơng pháp thống kê tổng hợp, khảo sát, thu thập các tài liệu, phƣơng
pháp phân tích số liệu để nghiên cứu một cách toàn diện về tổ chức lao động tiền
lƣơng.

Phƣơng pháp so sánh, suy đoán logic, phƣơng pháp chuyên gia…để phân
tích đánh giá thực trạng, định hƣớng nhằm đƣa ra các giải pháp.
5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài tổng kết và vận dụng những lý luận khoa học để tập trung phân tích,

đánh giá cơ cấu tổ chức bộ máy lao động và công tác tổ chức quản lý tiền lƣơng
của Xí nghiệp, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp mang tính khả thi và lâu dài, giúp
công ty hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý tiền lƣơng của công ty, nâng cao
năng lực cạnh tranh trƣớc những yêu cầu và thách thức của hội nhập kinh tế quốc
tế, giúp Công ty tồn tại và phát triển vững mạnh trong điều kiện khắc nghiệt của thị
trƣờng.
6.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và kiến nghị, nội dung luận văn gồm

3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác tổ chức lao động tiền
lƣơng trong doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tổ chức lao động tiền lƣơng tại Xí ngiệp xếp
dỡ Tân Vũ – Cảng Hải Phòng.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức lao động tiền lƣơng
tại Xí nghiệp xếp dỡ Tân Vũ – Cảng Hải Phòng.

3

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 10 of 95.

CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TỔ
CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƢƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.

Công tác tổ chức lao động

1.1.1. Khái niệm tổ chức lao động
Tổ chức lao động là quá trình tổ chức hoạt động của con ngƣời trong sự kết
hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao động và mối quan hệ qua lại giữa những
ngƣời lao động với nhau vào việc thực hiện mục đích nâng cao năng suất và sử
dụng đầy đủ các tƣ liệu sản xuất.[5, tr12]
Tổ chức lao động là một phạm trù gắn liền với lao động sống, với việc đảm
bảo sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động trong phạm vi tập
thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo sự hoạt động lao
động của ngƣời nhằm đạt đƣợc mục đích của quá trình đó.
Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất.
Quá trình sản xuất đƣợc thực hiện trên cơ sở một tổng hợp trọn vẹn các quá trình
lao động mà mỗi quá trình lao động chỉ là một giai đoạn nhất định trong việc chế
tạo sản phẩm vì quá trình sản xuất thƣờng bao gồm quá trình lao động và quá trình
tự nhiên, giữa chúng có mối quan hệ với nhau và có tính đồng nhất về mục đích
cuối cùng của sản xuất. [7, tr5]
Tổ chức lao động giữ vai trò quan trọng trong tổ chức sản xuất là do vai trò
quan trọng của con ngƣời trong quá trình sản xuất quyết định. Cơ sở kỹ thuật của
sản xuất dù hoàn thiện cỡ nào đi chăng nữa, quá trình sản xuất cũng không thể tiến
hành đƣợc nếu không sử dụng sức lao động, không có sự hoạt động có mục đích
của con ngƣời đƣa cơ sở kỹ thuật đó vào hoạt động. Do đó lao động có tổ chức của
con ngƣời trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động

sản xuất. Tổ chức lao động không chỉ cần thiết trong lĩnh vực sản xuất mà nó cần
thiết trong các tập thể lao động trong lĩnh vực không sản xuất vật chất.
1.1.2. Một số khái niệm về mức và định mức lao động
Định mức lao động trong doanh nghiệp là lĩnh vực hoạt động thực tiễn về
xây dựng và thực hiện các mức lao động trong tất cả các dạng hoạt động lao động.
4

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 11 of 95.

Định mức lao động chịu tác động của các thành tựu tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Trong nền sản xuất xã hội định mức lao động thực hiện nhiều chức năng
khác nhau. Hiệu quả của nó tuỳ thuộc vào mức độ và tính chất tiên tiến, có căn cứ
khoa học của các mức lao động cụ thể. [5, tr20]
Định mức lao động tạo khả năng kế hoạch tốt hơn, đảm bảo việc thực hiện
có hiệu quả việc tính toán chính xác lƣợng lao động cần thiết, số lƣợng máy móc
thiết bị, sử dụng hợp lý nguồn dự trữ trong sản xuất.
Định mức lao động chỉ có tác dụng thực sự khi các doanh nghiệp đã áp dụng
các mức có căn cứ khoa học là mức đã tính đến nhân tố xã hội, tâm sinh lý và kinh
tế tối ƣu.
Để có thể sử dụng các thành tựu khoa học và những kinh nghiệm tiên tiến
trong định mức thì phải hiểu rõ và nắm chắc bản chất của các loại mức đƣợc áp
dụng trong thực tiễn sản xuất.
Khái niệm mức lao động: Mức lao động là lƣợng thời gian hoặc lƣợng lao
động cần thiết phải tiêu hao để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một công việc
nào đó trong điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định. [5, tr25]
Định mức kỹ thuật lao động là quá trình nghiên cứu, dự kiến và tính toán
mức lao động cho từng hình thức lao động trên cơ sở áp dụng khoa học kỹ thuật và

các hình thức tổ chức lao động khoa học.
Do khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, vì thế thực tế sản xuất đòi hỏi
phải tính toán đầy đủ hơn các yếu tố kỹ thuật trong định mức lao động. Mặt khác,
mức lao động không chỉ dựa vào tài liệu kỹ thuật mà còn phải tính đến sức khoẻ
của con ngƣời trong quá trình lao động vì hiệu quả lao động phụ thuộc vào yếu tố
kỹ thuật và yếu tố con ngƣời, hơn nữa nó phụ thuộc vào những điều kiện mà ở đó
con ngƣời tiến hành công việc. Từ đó các mức lao động phải tính đến các yếu tố kỹ
thuật, tổ chức, tâm sinh lý lao động và những kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất.
1.1.3. Các phƣơng pháp xây dựng định mức lao động
Trong thực tế hiện nay các phƣơng pháp định mức lao động đƣợc áp dụng
có thể chia thành 2 nhóm [5, tr26-tr30]:
5

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 12 of 95.

Các phƣơng pháp tổng hợp
Các phƣơng pháp xây dựng định mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân
tích các bộ phận của bƣớc công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật thực hiện chúng,
thời gian hao phí chỉ đƣợc quy định cho toàn bộ bƣớc công việc. Nhóm này bao
gồm 3 phƣơng pháp: thống kê, kinh nghiệm và dân chủ bình nghị.


Phƣơng pháp thống kê: Phƣơng pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu

thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bƣớc công việc (giống nhau
hoặc tƣơng tự) ở thời kỳ trƣớc. Lƣợng thời gian (sản lƣợng) đƣợc xây dựng là mức
lao động thƣờng lấy giá trị trung bình.



Phƣơng pháp kinh nghiệm: Phƣơng pháp xây dựng mức dựa vào kinh

nghiệm tích luỹ đƣợc của cán bộ định mức, quản đốc phân xƣởng hoặc công nhân
sản xuất.


Phƣơng pháp dân chủ bình nghị: Phƣơng pháp xây dựng mức bằng cách cán

bộ định mức tính bằng thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đƣa ra cho công nhân thảo
luận, bình nghị, quyết định.
Do đặc điểm của tất cả các phƣơng pháp trên đây, nên có thể nói phƣơng
pháp tổng hợp không phải là phƣơng pháp định mức khoa học vì bản thân phƣơng
pháp thống kê mới chỉ xác định hao phí thời gian cho toàn bộ bƣớc công việc mà
chƣa cho biết hao phí thời gian của từng bộ phận bƣớc công việc, bản thân phƣơng
pháp kinh nghiệm mới chỉ nêu lên đƣợc một vài khía cạnh chủ quan của thực tế
sản xuất nhƣng là thực tế đã qua nên chƣa tính đến tình hình đổi mới của thực tế
sản xuất về nhiều mặt. Tuy nhiên, nó có ƣu điểm là đơn giản, tốn ít công sức, áp
dụng trong điều kiện tổ chức sản xuất và tổ chức lao động còn thấp.
Các phƣơng pháp phân tích
Phƣơng pháp xây dựng mức bằng cách phân chia và nghiên cứu tỉ mỉ quá
trình sản xuất, quá trình lao động, các bƣớc công việc đƣợc định mức và các nhân
tố ảnh hƣởng đến thời gian hao phí. Trên cơ sở đó áp dụng các biện pháp hoàn
thiện quá trình lao động (quy định chế độ làm việc có hiệu quả hơn của máy móc
thiết bị, sử dụng các phƣơng pháp và thao tác lao động hợp lý...) đồng thời loại trừ
6

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 13 of 95.

những nhƣợc điểm trong tổ chức nơi làm việc và điều kiện lao động... Xuất phát từ
kết quả nghiên cứu để xác định hao phí thời gian cho mỗi yếu tố và thời gian mức
cho cả bƣớc công việc nói chung.
Các mức lao động đƣợc xây dựng bằng phƣơng pháp này đều là có căn cứ
khoa học, bao gồm:


Phƣơng pháp phân tích tính toán: Chủ yếu dựa vào tài liệu tiêu chuẩn hoặc

các công thức thực nghiệm biểu hiện sự phụ thuộc của thời gian hao phí với các
yếu tố ảnh hƣởng.
Đặc điểm của phƣơng pháp này là dựa vào chứng từ kỹ thuật và các tài liệu
chuẩn để xác định các loại hao phí thời gian. Quá trình xây dựng mức chủ yếu
đƣợc tiến hành trong phòng làm việc của cán bộ định mức. Phƣơng pháp này áp
dụng thích hợp trong điều kiện sản xuất hàng loạt, vì nó cho phép xây dựng mức
nhanh, tốn ít công sức.


Phƣơng pháp phân tích khảo sát: Phƣơng pháp xây dựng mức dựa vào tài

liệu nghiên cứu khảo sát tại nơi làm việc. Các phƣơng pháp khảo sát cơ bản để
nghiên cứu hao phí thời gian làm việc đó là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp cả
chụp ảnh và bấm giờ. Mặt khác có thể nghiên cứu hao phí của từng động tác, thao
tác của bƣớc công việc nó còn giúp ta phát hiện đƣợc thời gian hao phí. Qua phân
tích kết quả khảo sát xác định đƣợc kết cấu các loại thời gian trong ca, nội dung và
trình tự thực hiện bƣớc công việc cuối cùng xác định đƣợc mức thời gian và mức
sản lƣợng.

Đặc điểm của phƣơng pháp này là xác định mức dựa vào các tài liệu trực
tiếp tại nơi làm việc. Nó không những cho phép xác định các mức lao động mà còn
hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, đúc kết kinh nghiệm tiên tiến trong
sản xuất và trong quản lý để phổ biến rộng rãi trong doanh nghiệp hoặc trong phạm
vi một ngành sản xuất...


Phƣơng pháp so sánh điển hình: Phƣơng pháp xây dựng mức dựa trên những

hao phí của mức điển hình

7

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 14 of 95.

1.2.

Công tác tổ chức tiền lƣơng

1.2.1. Khái niệm về tiền lƣơng
Trả công lao động là một hoạt động quản lý nhân sự có ý nghĩa rất lớn trong
việc giúp cho tổ chức đạt đƣợc hiệu suất cao cũng nhƣ tác động một cách tích cực
tới đạo đức lao động của ngƣời lao động. Tuy nhiên, tác dụng của trả công còn tùy
thuộc vào khả năng chi trả và ý muốn trả công của công ty cho ngƣời lao động
trong tƣơng quan với sự đóng góp của họ. Về mặt bản chất thì khái niệm tiền công
và tiền lƣơng là đồng nhất, tuy nhiên khi nói đến tiền công trên góc độ ngƣời lao
động quan tâm đến sự đánh đổi công sức mà họ bỏ ra với cái mà họ nhận đƣợc.

Trong luận văn này tác giả đồng nhất hai khái niệm tiền công và tiền lƣơng.
Phạm trù tiền lƣơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp,chịu tác động của
nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, lịch sử. Ngƣợc lại tiền lƣơng cũng tác động
tới quá trình sản xuất kinh doanh, nó là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất,
nó có quan hệ trực tiếp và có tác động nhân quả đến lợi nhuận của doanh nghiệp,
góp phần cải thiện đời sống và ổn định chính trị. Chính vì thế phạm trù tiền lƣơng
đã đƣợc quan tâm và nghiên cứu từ rất sớm và rất cụ thể. Với mỗi chế độ, mỗi tổ
chức chính trị xã hội khác nhau thì có quan niệm về tiền lƣơng khác nhau.
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, tiền lƣơng đƣợc hiểu một cách thống
nhất nhƣ sau:
“Về thực chất, tiền lƣơng dƣới CNXH là một phần thu nhập quốc dân, biểu
hiện dƣới hình thức tiền tệ, đƣợc nhà nƣớc phân phối có kế hoạch cho công nhân
viện chức phù hợp với số lƣợng và chất lƣợng lao động của mỗi ngƣời đã cống
hiến. Tiền lƣơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên chức dựa trên nguyên
tắc phân phối theo lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.[18, tr10].
Với quan niệm này ta thấy tiền lƣơng không phải là giá cả sức lao động vì
dƣới CNXH sức lao động không phải là hàng hóa, cả trong khu vực sản xuất kinh
doanh cũng nhƣ khu vực quản lý nhà nƣớc XH. Tiền lƣơng thuộc phạm trù phân
phối, tuân thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối dƣới CNXH là phân phối
công bằng theo số lƣợng và chất lƣợng lao động của công nhân viên chức đã hao
8

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 15 of 95.

phí và đƣợc kế hoạch hóa từ cấp trung ƣơng đến cơ sở, đƣợc nhà nƣớc thống nhất
quản lý.
Khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, sự thay đổi của cơ chế

quản lý kinh tế đã bộc lộ những hạn chế, thiếu xót của những nhận thức trên về vai
trò của yếu tố sức lao động, và bản chất của tiền lƣơng trong quan niệm mới là “
Tiền lƣơng là giá cả của yếu tố sức lao động đƣợc hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động phù hợp với quan hệ cung, cầu, giá
cả của thị trƣờng và pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc”.[19]
Theo quan niệm này, coi sức lao động là một loại hàng hóa của thị trƣờng
yếu tố sản xuất. Do vậy tiền lƣơng là tiền trả cho việc mua sức lao động và đặc biệt
tiền lƣơng là một bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngƣời lao động đồng thời là
một trong các yếu tố chi phí đầu vào SXKD của Doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, vì các chủ doanh nghiệp cho rằng tiền lƣơng là
một phần chi phí sản xuất kinh doanh nên họ luôn tính toán và quản lý chặt chẽ,
còn với ngƣời lao động thì tiền lƣơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ,
phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hƣởng trực
tiếp đến mức sống của họ.
Trên phạm vi toàn xã hội, tiền lƣơng đƣợc xem xét và đặt trong mối quan hệ
về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất - tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Nền kinh tế
thị trƣờng càng phát triển và đƣợc xã hội hóa cao thì quan hệ cung ứng và sử dụng
sức lao động trên tất cả các lĩnh vực càng trở nên linh hoạt hơn, tiền lƣơng trở
thành nguồn thu nhập, là mối quan tâm và là động lực lớn nhất của mọi đối tƣợng
cung ứng sức lao động. Vì vậy các chính sách về tiền lƣơng, thu nhập luôn là các
chính sách trọng tâm của mọi quốc gia.
1.2.2. Những yêu cầu và nguyên tắc của tổ chức tiền lƣơng
Nội dung cơ bản của tổ chức tiền lƣơng là xác định đƣợc những chế độ và
phụ cấp lƣơng cũng nhƣ tìm đƣợc các hình thức trả lƣơng phù hợp nhằm nâng cao
năng suất lao động, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất tinh thần của
ngƣời lao động. [2, tr10]
9

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 16 of 95.

Khi tổ chức tiền lƣơng cho ngƣời lao động cần phải đạt đƣợc những yêu
cầu cơ bản sau:


Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật

chất và tinh thần cho ngƣời lao động


Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao



Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu
Để phản ánh đầy đủ những yêu cầu trên, khi tổ chức tiền lƣơng bảo

đảm những nguyên tắc cơ bản sau đây:


Phù hợp với quy luật phân phối theo lao động
Quy luật phân phối theo lao động đòi hỏi phải xác định chính xác lƣợng lao

động hao phí và xác định chính xác tiền lƣơng để có thể bù đắp lại lƣợng lao động
hao phí đó.
Theo quy luật này, ai có sức lao động thì phải tham gia lao động và có quyền
nhận tiền lƣơng phù hợp với sức lao động của mình, lao động là quyền lợi và nghĩa
vụ của mọi ngƣời, là nhu cầu tồn tại và phát triển của xã hội. Do đó việc bố trí sắp

xếp công việc cho mọi ngƣời lao động là nhiệm vụ cấp bách, trƣớc mắt và lâu dài,
đảm bảo cho mọi ngƣời lao động có việc làm.


Trả lƣơng ngang nhau cho những ngƣời lao động nhƣ nhau
Dƣới chủ nghĩa xã hội áp dụng nguyên tắc trả lƣơng ngang nhau cho những

ngƣời lao động nhƣ nhau trong cùng một đơn vị sản xuất kinh doanh. Điều đó trực
tiếp bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo số lƣợng và chất lƣợng lao động. Trả
lƣơng ngang nhau cho những ngƣời lao động nhƣ nhau có nghĩa là khi quy định
các chế độ tiền lƣơng, nhất thiết không quy định giới tính, tuổi tác, dân tộc.


Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân
Quy định năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lƣơng bình quân là một

nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lƣơng. Vì có nhƣ vậy mới tạo cơ sở cho
giảm giá thành, hạ giá cả và tăng tích luỹ.
Có nhiều nhân tố tác động đến mối quan hệ này cho phép thực hiện các
nguyên tắc trên.
10

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 17 of 95.

Tiền lƣơng bình quân tăng lên dựa vào các yếu tố chủ quan do nâng cao
năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt tổn thất thời gian lao
động...)

Năng suất lao động tăng không phải chỉ do các nhân tố trên mà còn trực tiếp
phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý
tài nguyên thiên nhiên).
Nhƣ vậy, tốc độ tăng năng suất lao động rõ ràng là có khả năng khách quan
lớn hơn tốc độ tăng của tiền lƣơng bình quân.
Một khi năng suất lao động tăng lên, sản phẩm ngày càng nhiều với chất
lƣợng tốt hơn và rẻ hơn thì tiền lƣơng bình quân cũng sẽ đƣợc tăng lên, ngƣợc lại,
tiền lƣơng bình quân tăng lên có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động. Trong
mối quan hệ này thì năng suất lao động giữ vai trò chủ đạo quyết đinh, còn tiền
lƣơng bình quân giữ vai trò bổ sung.
Nhƣng trong nền kinh tế quốc dân, không cần đòi hỏi ngành nào có năng
suất lao động cao nhất thì tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân phải cao nhất. Vì quy
định tốc độ tăng tiền lƣơng bình quân phải cao nhất. Tốc độ tăng tiền lƣơng bình
quân giữa các ngành kinh tế quốc dân phải xét đến ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong từng thời kỳ nhất định.


Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng bình quân giữa những ngƣời lao

động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân
Quy định giữ vững mối quan hệ hợp lý về tiền lƣơng bình quân giữa những
ngƣời lao dộng làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân là một trong
những nguyên tắc quan trọng của tổ chức tiền lƣơng.
+ Trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động ở mỗi ngành
Tính chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân
đòi hỏi trình độ lành nghề bình quân của ngƣời lao động giữa các ngành khác
nhau.
Trả lƣơng cao hơn cho ngƣời lao động lành nghề một cách thích đáng sẽ
khuyến khích họ nâng cao trình độ lành nghề và do đó làm cho số lƣợng ngƣời lao
11


Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 18 of 95.

động lành nghề ngày càng đông đảo. Vì thế, trình độ lành nghề bình quân giữa các
ngành khác nhau sẽ làm cho tiền lƣơng bình quân cũng khác nhau.
+ Điều kiện lao động khác nhau
Những ngƣời làm việc trong điều kiện nặng nhọc tổn hao nhiều năng lƣợng
phải đƣợc trả lƣơng cao hơn so với những ngƣời lao động làm việc trong điều kiện
bình thƣờng để bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Trả công có tính đến điều kiện
lao động cũng có thể thông qua phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho những
ngƣời làm việc trong môi trƣờng độc hại đến sức khoẻ. Từ đó các điều kiện lao
động đều ảnh hƣởng nhiều hoặc ít tới tiền lƣơng bình quân ở mỗi ngành nghề.
+ Ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong từng thời kỳ xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, các ngành chủ
yếu quyết định sự phát triển của nền kinh tế quốc dân cần đƣợc đảm bảo tiền lƣơng
cao hơn, có nhƣ vậy mới khuyến khích ngƣời lao động yên tâm làm việc lâu dài ở
những ngành có vị trí quan trọng phù hợp với yêu cầu phân phối sức lao động và
tầm quan trọng của các ngành trong từng thời kỳ.
Vị trí của các ngành cần đƣợc chú ý trong khi xây dựng các phụ cấp lƣơng
hoặc cũng có thể xử lý bằng chính sách vĩ mô, không cần qua chính sách tiền công.
+ Sự phân bố khu vực sản xuất của các ngành khác nhau
Các ngành sản xuất phân bố ở những khu vực khác nhau trong mỗi nƣớc,
điều đó sẽ ảnh hƣởng tới tiền lƣơng bình quân của mỗi ngành, điều kiện sinh hoạt
chênh lệch tại các khu vực khác nhau. Việc xác định các yếu tố để quy định phụ
cấp thƣờng căn cứ vào chênh lệch giá cả, điều kiện khí hậu, những nơi xa xôi hẻo
lánh, nhu cầu về sức lao động… những sự chênh lệch đó phải đƣợc bù đắp lại bằng
tiền lƣơng, phụ cấp cao hơn và ƣu đãi khác. Nếu làm khác đi sẽ không thu hút và

không khƣyến khích đƣợc ngƣời lao động đén làm việc tại các vùng kinh tế mới,
giàu tài nguyên thiên nhiên nhƣng lại thiếu nhân lực.
+ Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa tiền lƣơng danh nghĩa, tiền lƣơng thực tế.
Vì sức lao động cũng là hàng hoá do đó nó cũng chịu sự điều tiết của quy
luật giá trị, tiền lƣơng là giá trị của sức lao động, vì vậy nó cũng chịu sự tác động
12

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 19 of 95.

của quy luật này. Mặt khác, tiền lƣơng thực tế đƣợc thể hiện bằng số lƣợng tƣ liệu
sinh hoạt và dịch vụ mà ngƣời lao động có thể mua đƣợc bằng tiền lƣơng danh
nghĩa, nếu giữa chúng không có sự phù hợp thì có nghĩa tự phá vỡ mối quan hệ
cung cầu, kìm hãm sự phát triển của sản xuất xã hội.
1.2.3. Các chế độ tiền lƣơng
Công tác tổ chức tiền lƣơng trong các doanh nghiệp nói chung và trong các
doanh nghiệp vận tải nói riêng là hệ thống các biện pháp và vận dụng các chế độ
chính sách và tiêu chuẩn về tiền lƣơng do Nhà nƣớc ban hành để trả công cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phù hợp số lƣợng và chất lƣợng lao động
của họ, đảm bảo tái sản xuất sức lao động một cách có kế hoạch.
Các chế độ chính sách và tiêu chuẩn về tiền lƣơng do Nhà nƣớc ban hành là
cơ sở của công tác tổ chức tiền lƣơng ở các doanh nghiệp. Các chế độ chính sách
và tiêu chuẩn này bao gồm nhiều bộ phận khác nhau nhằm đảm bảo sự phù hợp
giữa tiền lƣơng với số lƣợng, chất lƣợng của cán bộ công nhân viên. Các bộ phận
đó là:


Chế độ tiền lƣơng cấp bậc




Chế độ tiền lƣơng chức vụ



Các hình thức tiền lƣơng và tiền thƣởng



Chế độ về các khoản phụ cấp
Ngoài ra còn có các tiêu chuẩn quy định về chi phí tiền lƣơng cho một đơn

vị sản phẩm, tiền lƣơng bình quân, tổng quỹ lƣơng…, các phƣơng pháp tính toán
thống nhất.
Các bộ phận đó có liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung và hỗ trợ cho nhau
trong công tác tổ chức tiền lƣơng của doanh nghiệp. [1, tr1-tr7]
Chế độ tiền lƣơng cấp bậc
Chế độ tiền lƣơng cấp bậc là toàn bộ các văn bản quy định của Nhà nƣớc về
tiền lƣơng của công nhân theo chất lƣợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành
một công việc nhất định.


Thang lƣơng: thang lƣơng là bảng xác định quan hệ tỉ lệ về tiền lƣơng giữa
13

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 20 of 95.

những công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp
bậc của họ. Mỗi thang lƣơng bao gồm có một số các bậc lƣơng và các hệ số phù
hợp với các bậc lƣơng đó.


Mức lƣơng
Mức lƣơng là số lƣợng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời

gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lƣơng. Thông thƣờng chỉ
quy định mức lƣơng bậc một, còn các mức lƣơng bậc khác trong thang lƣơng đƣợc
tính bằng cách nhân mức lƣơng bậc 1 với hệ số lƣơng của bậc lƣơng tƣơng ứng.
Công thức tính mức lƣơng của bậc nào đó nhƣ sau:
Si = S . ki
S: mức lƣơng tối thiểu
Si: mức lƣơng của công nhân bậc i
ki: hệ số lƣơng của công nhân bậc i
Để đơn giản cho công tác tổ chức tiền lƣơng trong phạm vi toàn quốc, Nhà
nƣớc chỉ quy định mức lƣơng tháng còn mức lƣơng giờ (ngày) do doanh nghiệp
tính ra trên cơ sở mức lƣơng tháng.
Mức lƣơng giờ =

Mức lƣơng tháng và các khoản phụ cấp
Số giờ làm việc trong tháng

Mức lƣơng ngày Mức lƣơng tháng và các khoản phụ cấp
=

Số ngày làm việc trong tháng


Mức lƣơng tối thiểu là mức tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động làm công việc
đơng giản. Những công việc thông thƣờng mà mọi ngƣời lao động không đào tạo,
không có trình độ chuyên môn đều làm đƣợc, gọi là đơn giản, ví dụ: quét dọn
Tiền lƣơng tối thiểu đƣợc Nhà nƣớc quy định theo từng thời kỳ phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế của đất nƣớc nhằm tái sản xuất mở rộng sức lao động (có
tính cả chi phí nuôi con).
Cơ cấu của lƣơng tối thiểu bao gồm: ăn, mặc, ở và đồ dùng trong nhà, các
khoản khác (chữa bệnh, học tập văn hoá, giao tiếp, đi lại, bảo hiểm...)
14

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 21 of 95.

Mức lƣơng tối thiểu tiếp cận từ nhiều cách khác nhau, nhƣng chủ yếu là từ
nhu cầu của mức sống tối thiểu và quan hệ giữa tiền lƣơng tối thiểu và quan hệ
cung cầu về sức lao động.


Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức lƣơng phức tạp của

công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở bậc nào đó phải hiểu
biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm những gì về mặt thực hành.
Nhƣ vậy, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu về trình độ lành
nghề của công nhân, có liên quan chặt chẽ với mức độ phức tạp của công việc. Nói
cách khác: giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ.
Xác định cấp bậc đúng đắn có ý nghĩa to lớn trong tổ chức tiền lƣơng: quy

định đƣợc mức lƣơng theo trình độ phức tạp của công việc, tạo điều kiện cho việc
trả lƣơng theo chất lƣợng lao động.
Để đánh giá thống nhất chất lƣợng, làm cơ sở để trả lƣơng đối với công nhân
cùng nghề hoặc khác nghề làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, ngƣời ta
thƣờng áp dụng hai loại tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật sau:
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật thống nhất của nghề chung tức là những nghề
hiện có trong tất cả hoặc trong nhiều ngành sản xuất. Những nghề này thƣờng bao
gồm công nhân của các phân xƣởng cơ khí, sửa chữa, công nhân sửa chữa và phục
vụ các thiết bị vận chuyển...
+ Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật theo ngành, dùng các nghề đặc biệt, chỉ có ở
một số ngành sản xuất nhất định, không nằm trong tiêu chuẩn thống nhất. Ví dụ,
ngành đóng tàu, bao gồm công nhân đóng tàu, bảo quản trên các boong tàu, sửa
chữa tàu...
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật hiện nay Nhà nƣớc giao cho các bộ quy định
thống nhất trong phạm vi toàn quốc.


Xác định cấp bậc công nhân
Xác định cấp bậc công nhân tức là xác định những yêu cầu về trình độ lành

nghề của công nhân. Trình độ lành nghề của công nhân là toàn bộ kiến thức và kỹ
15

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 22 of 95.

thuật mà công nhân phải có để hoàn thành công việc với mức độ phức tạp nhất.
Mỗi công nhân đều có một bậc thợ phù hợp với trình độ lành nghề của mình

trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật nói chung đƣợc xây
dựng theo kết cấu thống nhất, bao gồm 2 thành phần: phần yêu cầu chung và phần
diễn giải theo trình độ lành nghề của công nhân.
Chế độ tiền lƣơng chức vụ
Chế độ tiền lƣơng chức vụ chủ yếu áp dụng cho cán bộ và nhân viên trong
các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau.


Cơ sở xác định tiền lƣơng chức vụ
Đối với cán bộ và nhân viên trong doanh nghiệp, thông thƣờng ta áp dụng

hình thức lƣơng thời gian theo chế độ tiền lƣơng chức vụ tháng.
Chế độ tiền lƣơng chức vụ đƣợc thể hiện thông qua thang bảng lƣơng chức
vụ. Bảng lƣơng chức vụ bao gồm các nhóm chức vụ khác nhau đƣợc quy định trả
lƣơng theo lao động của từng chức vụ (có tính đến những yếu tố trong đó có mức
độ phức tạp và khối lƣợng công việc phải hoàn thành cũng nhƣ các điều kiện khác
để thực hiện công việc đó) mỗi chức vụ đều quy định ngƣời ở chức vụ đó cần phải
có tiêu chuẩn bắt buộc về chính trị, văn hoá, chuyên môn để hoàn thành chức vụ
đƣợc giao. Khi nói về trình độ chuyên môn của cán bộ lãnh đạo, nhân viên kỹ thuật
và các loại nhân viên khác cần phải hiểu nghĩa rộng hơn so với công nhân, không
chỉ phản ánh kiến thức, kinh nghiệm thực tế và một số nghề chuyên môn nào đó,
mà bao gồm cả sự hiểu biết toàn diện của họ về khoa học - kỹ thuật, kinh nghiệm
lãnh đạo và tổ chức sản xuất...
Kiến thức đòi hỏi của từng nhóm ngƣời có khác nhau, năng lực quản lý và
kiến thức kinh tế nói chung đòi hỏi ngày càng tăng ở những chức vụ quản lý có
nhiều trách nhiệm hơn. Mối quan hệ về mức lƣơng giữa các loại cán bộ lãnh đạo,
nhân viên kỹ thuật và các loại nhân viên khác cần đƣợc xác định đúng đắn thông
qua hệ thống bảng lƣơng chức vụ. Để xác định đúng đắn tiền lƣơng chức vụ của
cán bộ và nhân viên phải:



Xây dựng chức năng danh nghề của viên chức
16

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 23 of 95.

Thông thƣờng chức năng danh nghề của cán bộ nhân viên bao gồm:
+ Chức danh của viên chức lãnh đạo
+ Chức danh của viên chức làm công tác chuyên môn (kỹ thuật, nghiệp vụ)
+ Chức danh của viên chức thừa hành, dịch vụ, phục vụ


Đánh giá sự phức tạp của lao động viên chức
Để đánh giá sự phức tạp của lao động viên chức, thƣờng tiến hành phân tích

nội dung công việc, hoặc nghề nghiệp của viên chức bằng phƣơng pháp cho điểm
+ Yếu tố về chất lƣợng của nghề nghiệp hoặc công việc bao gồm: trình độ
thành thạo theo yêu cầu của nghề nghiệp, công việc thâm niên công tác cần có để
tích luỹ kinh nghiệm thực tế...
+ Yếu tố về trách nhiệm của nghề nghiệp hoặc công việc bao gồm: trách
nhiệm đối với công cụ lao động, với tính mạng của con ngƣời, trách nhiệm trong
quan hệ đối nội, đối ngoại...
Trong hai yếu tố trên, theo kinh nghiệm, yếu tố đầu thể hiện bằng quá trình
đào tạo thƣờng chiếm tỷ trọng đến 70% tổng số điểm, còn yếu tố sau chiếm
khoảng 30% tổng số điểm.



Xác định bội số, số bậc của bảng lƣơng, xác định bội số của bảng lƣơng viên

chức về cơ bản giống nhƣ của công nhân khi xây dựng các thang lƣơng. Còn số
bậc của bảng lƣơng theo mức độ phức tạp của lao động tuỳ thuộc vào số chức danh
nghề đƣợc xác định


Xác định mức lƣơng bậc 1 và các mức lƣơng khác trong thang bảng lƣơng,

xác định mức lƣơng bậc 1 bằng cách lấy mức lƣơng tối thiểu đƣợc quy định nhân
với hệ số của mức lƣơng bậc 1. Hệ số này lại là tích số của hệ số phức tạp của lao
động viên chức nhân với hệ số điều kiện lao động biểu hiện nhƣ tiêu hao năng
lƣợng của thần kinh, cơ bắp....
Còn mức lƣơng của các bậc khác trong bảng lƣơng đƣợc xác định bằng cách
lấy mức lƣơng bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện lao
động của bậc đó so với bậc 1.


Nguyên tắc chung quy định bảng lƣơng theo ngành
17

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 24 of 95.

Khi quy định bảng lƣơng chức vụ cũng phải đảm bảo nguyên tắc chung của
việc trả lƣơng cho ngƣời lao động. Ngoài ra còn phải dựa vào nguyên tắc sau:
+ Trong cùng một đơn vị, mức lƣơng của ngƣời lãnh đạo phải cao hơn mức
lƣơng của ngƣời dƣới quyền.

+ Mức lƣơng của cán bộ quản lý doanh nghiệp tuỳ thuộc voà loại hạng
doanh nghiệp mà và mức lƣơng của trƣởng ngành để quy định.
+ Mức lƣơng của trƣởng ngành phụ thuộc vào mức lƣơng của công nhân
trong mỗi ngành, nói chung là cao hơn mức lƣơng của công nhân bậc cao nhất
(nhƣng không quá 10%) và cũng không vƣợt quá mức lƣơng của phó giám đốc
phân xƣởng trực tiếp lãnh đạo.
+ Mức lƣơng cao nhất của doanh nghiệp loại 1 không đƣợc vƣợt quá mức
lƣơng của cục phó cục quản lý doanh nghiệp đó.
Ngoài ra còn phải xác định tỷ lệ cân đối về tiền lƣơng giữa nhóm cán bộ
nhân viên với nhau và so với công nhân. Xác định những tỷ lệ cân đối này là
nhiệm vụ cơ bản khi nghiên cứu bảng lƣơng chức vụ.
1.2.4. Công tác tổ chức tiền lƣơng trong ngành hàng hải
Tổ chức lao động và tiền lƣơng là một bộ phận không thể tách rời của tổ
chức sản xuất các doanh nghiệp. Trong các chế độ kinh tế xã hội khác nhau thì
trình độ tổ chức lao động và tổ chức tiền lƣơng cũng khác nhau. Hơn nữa, mỗi
ngành nghề khác nhau thì trình độ tổ chức lao động và tổ chức tiền lƣơng cũng
khác nhau. Có sự khác biệt nhƣ vậy là do đặc điểm lao động của mỗi ngành, mỗi
nghề và mỗi hình thái kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, khi tiến hành công tác
tổ chức lao động tiền lƣơng trong công ty vận tải biển thì ta phải nghiên cứu đặc
điểm lao động trong vận tải biển. [6, tr12]
Vận tải biển là ngành sản xuất vật chất độc lập và đặc biệt, sản phẩm của nó
là sự dịch chuyển hàng hoá và hành khách trong không gian, là sự thoả mãn nhu
cầu vận chuyển, đối với nền kinh tế quốc dân là sản phẩm đặc biệt, vận tải không
trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho xã hội, nó là khâu trung gian giữa sản xuất và
tiêu dùng, là việc tiếp tục quá trình sản xuất trong lƣu thông, làm tăng thêm giá trị
18

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -



luan van thac si - luan van thac si kinh te - luan an tien - luan van 25 of 95.

cho sản phẩm. [6, tr13]
Đặc điểm của lao động trong vận tải biển cũng nhƣ lao động trong các
ngành khác, nó bao gồm yếu tố tâm lý, tâm lý lao động, thẩm mỹ học trong lao
động, những kinh nghiệm tích luỹ, khả năng tiếp thu kỹ thuật mới… Với mỗi
ngành khác nhau thì sự phát huy các yếu tố đó cũng khác nhau. Vấn đề đặt ra ở đây
là khai thác triệt để các yếu tố đó trong quá trình lao động mà vẫn đảm bảo tái sản
xuất sức lao động một cách thƣờng xuyên, điều này thể hiện tính ƣu việt của chủ
nghĩa xã hội.
Ngoài đặc điểm chung nhƣ các loại hình doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
ngành hàng hải còn có các đặc điểm riêng sau: [5, tr16]


Lao động xa đất liền, xa tổ quốc, làm việc cả ngày lễ tết và chủ nhật, nếu không

có biện pháp bù đắp lại dẫn đến năng suất lao động bị hạn chế. Luật lao động quy
định ngƣời lao động đƣợc nghỉ trong ngày lễ tết và chủ nhật. Nó đề cập đến vấn đề
tôn trọng tín ngƣỡng và vấn đề nghỉ ngơi của ngƣời lao động, riêng đối với lao động
trong ngành vận tải biển không đƣợc nghỉ trong thời gian đó, điều đó không thể
không ảnh hƣởng tới thời gian và năng suất lao động. Từ đòi hỏi này phải xây dựng
chế độ đảo ca hợp lý, nghiên cứu các chế độ đãi ngộ lao động, đào tạo và tuyển dụng
hợp lý.


Lao động trong điều kiện phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và điều kiện thời tiết.

Đối với thuyền viên, lao động của họ xảy ra trong điều kiện sóng gió, thậm chí trong
cả những trận bão lớn, những điều kiện này xảy ra bất thƣờng với nhiều mức độ khác
nhau. Điều này đòi hỏi họ phải có ngoài sự hiểu biết về nghề nghiệp còn phải có một

thể lực tốt, một sức chịu đựng dẻo dai. Rõ ràng phải có chế độ bồi dƣỡng đặc biệt, có
thiết bị phòng hộ đặc biệt.


Lao động trong điều kiện nặng nhọc, chật hẹp và độc hại do họ phải làm việc

trong hầm hàng, hầm máy,… vận hành, điều khiển, điều chỉnh các máy móc thiết bị
trong điều kiện làm việc trên biển.


Lao động phụ thuộc nhiều vào tình hình hàng hoá, hàng hoá trong vận tải biển

phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ tính chất lý hoá của hàng hoá, khối lƣợng và kết cấu
19

Footer Page - Footer Page - kho luan van - tai lieu - 123doc- tieu luan - khoa luan-tai chinh ngan hang - thuong mai -


×