Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Đề cương môn An ninh Quốc phòng hệ không chuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.6 KB, 16 trang )

Chương I. Lý luận chung về An Ninh – Quốc phòng
I.
Những khái niệm về an ninh
I.1. An ninh là sự an toàn, ổn định chung của 1 chế độ xã hội
I.2. An ninh quốc gia là sự ổn đinh và phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và

I.3.

I.4.

I.5.

I.6.

I.7.

I.8.

nhà nước CHXH CNVN, sự bất khả xâm phạm đến độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc
Các yếu tố hình thành 1 quốc gia
- Có 1 lượng dân cư nhất định
- Có 1 lãnh thổ nhất định
- Có 1 chính quyền nhất định
- Có 1 chủ quyền nhất định
Bảo vệ an ninh quốc gia
Là hoạt động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, chống lại các hoạt động
xâm phạm an ninh quốc gia
Thế trận an ninh nhân dân
Là hình thái tổ chức và bố trí lực lượng theo 1 ý đồ chiến lược để phát huy sức mạnh
tổng hợp, bảo vệ an ninh trật tự


Nền an ninh nhân dân
Là sức mạnh về tinh thần, vật chất, về sự đoàn kết, truyền thống dựng nước, giữ nước
của toàn dân tộc, được huy động vào sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia trong đó lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia là nòng cốt
Trật tự an toàn xã hội
Là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ
sở các QPPL, các chuẩn mực đạo đức và pháp lý xác định
QLNN về ANQG và TT ATXH
Là hoạt động chấp hành hoặc điều hành của các CQNN hoặc các TCXH được NN ủy
quyền, được tiến hành trên cơ sở PL và để thi hành PL nhằm thực hiện trong cuộc
sống hằng ngày các chức năng QLNN trong lĩnh vực bảo vệ ANQG và trật tự ATXH
Chương II. Những quan điểm và định hướng của Đảng về Quốc phòng – an ninh
I.
-

Những quan điểm về QP-AN
Quan điểm 1: kết hợp chặt chẽ 2 nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam:
Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc tổ quốc VN xnch;
Gắn nhiệm vụ phát triển ktxh, CNH- HĐH đất nước với củng cố QP-AN
• Yêu cầu thực hiện nhiệm vụ
+ phải thể chế hóa những quan điểm của Đảng thành văn bản pháp luật
+ trong phát triển kinh tế xã hội phải chú trọng công tác củng cố nền quốc
phòng, phát huy sức mạnh tại chỗ của từng khu vực, từng địa phương.
+ trong phát triển kinh tế KH-CN cần chú ý đáp ứng được 2 nhiệm vụ là
đáp ứng yêu cầu dân sinh và củng cố an ninh quốc phòng để bảo vệ vững
chắc độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
+ phải có chính sách điều tiết, phân luồng dân cư phù hợp mục đích và yêu
cầu của việc kết hợp kinh tế với ANQP
+ phải kết hợp chặt chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế-xã hội với chiến
lược phòng thủ và hoạt động quốc phòng



+ Phải đảm bảo sự đầu tư hợp lý cho cả kinh tế với QP. Kết hợp giữa kinh
tế với AN-QP từ cấp trung ương tới cơ sở, cho mọi cấp, mọi ngành
+ Xây dựng thế trận hậu cần vững chắc tại chỗ, tổ chức xây dựng khu vực
căn cứ trên các địa bàn chiến lược để đáp ứng yêu cầu khu có chiến tranh
xảy ra
+ Các cấp chính quyền phải tăng cường nắm vững tình hình phát hiện và
xử lý kịp thời những điểm nóng
- Quan điểm 2: Đối với nước ta hiện nay, Đảng khẳng định phải gắn nhiệm vụ QP
với AN, phải phối hợp chặt chẽ hoạt động QPAN với hoạt động ngoại giao
• AN với QP có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn
nhau, có cùng mục tiêu và đối tượng bảo vệ đó là độc lập, chủ quyền,
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, NN và nhân dân. Tuy nhiên QP
có nhiệm vụ bảo vệ những yếu tố có nguy cơ từ bên ngoài lãnh thổ, còn
AN-TT có nhiệm vụ giữ gìn sự ổn định trật tự bên trong. Đây chính là 2
mặt của nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, đó là chống thù trong giặc ngoài
• Ngoại giao gắn với AN-QP
+ Xây dựng và bảo vệ tổ quốc, nhằm hóa giải những hiềm khích với nhau
+ Tìm kiếm những khả năng giúp đỡ từ bên ngoài
+ Củng cố tiềm lực AN-QP
+ Ngoại giao để tìm kiếm những thông tin có ảnh hưởng đến AN-QP từ
bên ngoài và bên trong
+ Để dư luận những người yêu chuộng hòa bình trên thế giới ủng hộ Việt
Nam
+ Bảo vệ những lợi ích của chúng ta ở bên ngoài
+ Bảo vệ thương hiệu hàng hóa việt nam khi ra bên ngoài
• Yêu cầu
+ Thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng, giao lưu và hợp tác
với tất cả các QG trên thế giới

+ Phải đa phương hóa và hội nhập QT để tranh thủ sức mạnh thời đại, giữ
vững nguyên tắc hòa nhập mà không hòa tan, đổi mới nhưng không đổi
màu
+ Lợi dụng mâu thuẫn giữa các trung tâm quốc tế để hóa giải những âm
mưu chống phá. Đồng thời tận dụng những mối quan hệ đố để phát triển
đất nước củng cố QPAN
- Quan điểm 3: Tăng cường công tác QP, giữ vững ANQG là nhiệm vụ trọng
yếu thường xuyên của Đảng, NN và nhân dân trong đó QĐND và ANND giữ
vai trò nòng cốt
Đây là nhiệm vụ trọng yếu vì nó có liên quan tới độc lập chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc, liên quan đến sợ tồn vong của chế độ chính trị
- Quan điểm 4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, thể chế hóa những chủ trương, quan
điểm của Đảng về XD nền QP toàn dân, tăng cường QLNN về QPAN.
Yêu cầu:
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống các VB QPPL về bảo vệ tổ quốc
Bộ QP, Bộ CA cần tiếp tục nghiên cứu soạn thảo và ban hành các VB hướng dẫn thi hành
Luật, pháp lệnh, chỉ thị, thông tư của QH, CP.


Các Bộ, ngành, địa phương cần nghiên cứu kỹ các nội dung có liên quan để hướng dẫn chi
tiết cấp dưới thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ QPAN.
Tăng cường công tác Thanh tra, kiểm tra, thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng những
TC, CN thực hiện tốt.
- Quan điểm 5. Đảng khẳng định: chúng ta phải thường xuyên chăm lo XD Đảng,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội, công an trong sự nghiệp CNH – HĐH đất
nước.
Trong tính hình hiện nay, cần chăm lo chỉnh đốn Đảng do:
Xuất phát từ vị trí, vai trò, mục tiêu và sứ mệnh cảu ĐCS trong hệ thống chính trị của đất
nước ta.
Trong thời gian gần đây, một bộ phận không nhỏ CB, Đảng viên tha hóa biến chất về đạo

đức, lối sống.
Hội nhập quốc tế nảy sinh ra nhiều vấn đề mới và hoạt động chống phá của thế lực thù địch
trong và ngoài nước ngày 1 gia tăng.
Do sự phát triển của KH – CN, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay
đổi từ nhận thức tới thói quen của mối con người trong XH.
Yêu cầu:
Hoàn thiện cơ chế Đảng lãnh đạo đối với sự nghiệp QPAN
Phải XD Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, đảm bảo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
XD đảng bộ, quân đội và Công an vững mạnh, tăng cường chức năng tham mưu của Đảng ủy
Quân sự TƯ, Đảng ủy Công an TƯ trong việc đề ra các chủ trương, chính sách kịp thời, đáp
ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc.
Các địa phương thực hiện nguyên tắc Đảng lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt đối với
công tác QPAN.
Thực hiện nghiêm túc những VB QPPL về QPAN, nâng cao hiệu quả QLNN về QPAN; vận
động thuyết phục quần chúng tham gia vào công tác QPAN
XD LLVT có bản lĩnh chính trị vững vàng, có lòng trung thành tuyệt đối với Đảng , tổ quốc,
nhân dân; có tổ chức, biên chế hợp lý; đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trong tình hình mới.
Kiên quyết đập tan những diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ của thù địch; Quân đội, công an
không để kẻ địch thực hiện các âm mưu phi chính trị hóa, chia rẽ LLVT.
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để nd thêm gắn bó với Đảng, NN, chính quyền địa
phương.
Không phân chia quyền lực lãnh đạo Quân đội và Công an cho bất kỳ lực lượng nào nhằm
đảm bảo cho Quân đội và công an là những công cụ sắc bén của Đảng, NN, ND trong công
cuộc XD và bảo vệ Tổ quốc.

* Mối quan hệ giữa QPAN với KT – XH:
XD phát triển KT – XH gắn với ANQP là sự cần thiết khách quan. Điều này thể hiện phát
triển KT – XH là nhằm tạo ra tiền đề vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu của XH. CŨng là
điều kiện để củng cố HĐH nền QPAN trong nước.
Ngược lại, QPAN vững mạnh là nhằm bảo vệ thành tựu, nguồn lực KT, VH, XH đã XD được

 là một quy luật chung của lịch sử XH loài người được thực hiện ở mọi quốc gia trên thế
giới có độc lập, chủ quyền. XD và phát triển KT – XH gắn với ANQP là yêu cầu nội sinh, yêu
cầu tự bảo vệ, được bảo vệ của nền KT, VH, XH.
• Mối quan hệ giữa KT với ANQP




Giữa KT với ANQP có mối quan hệ biện chứng, chặt chẽ tác động qua lại và ảnh hưởng
lẫn nhau( đây cũng là quan hệ giữa vật chất và ý thức). Phát triển kinh tế là nhằm tạo ra
những nguồn lực tiền đề về vật chất, là điều kiện để củng cố, hiện đại hóa nền QP-AN,
QP-AN vững mạnh hiện đại thì chính là điều kiện để bảo vệ cơ sở hạ tầng, tiềm lực và
kinh tế
Trong mối quan hệ này, kinh tế quyết định tới AN-QP. Điều này thể hiện như sau:
+ Kinh tế quyết định tới kế hoạch chiến lược, phương án, chính sách của mọi nền QP-AN
+ Kinh tế quyết định quy mô, biên chế, tổ chức của mọi nền QP-AN
+ Kinh tế quyết định tới mức độ trang bị vũ khí khí tài phương tiện của mọi nên AN-QP
+ Kinh tế quyết định tới nghệ thuật quân sự, nghệ thuật chiến tranh, quyết định tới đặc
điểm, tính chất của nền QPAN
+ Kinh tế quyết định tới mức độ phát triển, trình độ KH-KT của nền CN QP-AN
Trong mối quan hệ này, về phía QP-AN cũng có ảnh hưởng chi phối tới nền KT, điều này
được thể hiện:
+ QP-AN có nhiệm vụ phòng ngừa, răn đe chiến tranh bảo vệ cơ sở hạ tầng và tiềm lực
kinh tế khi chiến tranh xảy ra
+ Trong thời bình, QP-AN có nhiệm vụ bảo vệ đường lối quan điểm của Đảng, chính sách
PL của NN trên lĩnh vực kinh tế, bảo vệ các MQH kinh tế các thành phần kinh tế
+ Phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội trong hoạt động sản xuất và phát triển kinh tế,
tạo môi trường hòa bình ổn định là điều kiện tiền đề để phát triển kinh tế xã hội
 Kinh tế cũng chính là động lực và vừa là mục tiêu của mọi nền QP-AN
Nhìn lại lịch sử dựng nước và bảo vệ tổ quốc của Việt Nam cho thấy, các triều đại

phong kiến chúng ta đã có nhiều kế sách để gắn hoạt động sản xuất kinh tế với QPAN như : kế ngụ binh ư nông, động vi binh vi dân, vườn không nhà trống
+ Tiếp thu kinh nghiệm bảo vệ tổ quốc của các triều đại phong kiến, Đảng và Bác Hồ
đã phát triển những tư tưởng này lên 1 tầm cao mới ở trong cuộc kháng chiến chống
pháp và mỹ cứu nước, với hàng loạt phong trào đã được khởi xướng: “ làng kháng
chiến, ấp kháng chiến” “phụ nữ 3 đảm đang, 3 sẵn sàng” “tất cả vì Việt Nam đô thị”
Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta vẫn đang tiến hành thực hiện những chủ trương để
nhằm kết hợp chặt chẽ AN-QP với kinh tế thể hiện:
_ xây dựng các đoàn, kinh tế QP ở khu vực biên giới
_ cho phép 1 số đơn vị quân binh chủng tham gia hoạt động sản xuất phát triển kinh tế
ví dụ công tu đông bắc, binh đoàn Trường sơn tham gia phát triển hạ tầng giao thông,
sư đoàn 316 tham gia phát triene hạ tầng
Mối quan hệ giữa văn hóa với QP-AN
Giữa VH với QP-AN cũng có mối quan hệ tương đối chặt chẽ, tác động qua lại và chi
phối lẫn nhau, điều này được thể hiện:
+ Tư tưởng là 1 trong 4 tiềm lực cơ bản cấu thành nền QPAN, đó chính là tiềm lực chính
trị tinh thần
+ Văn hóa chính là nền tảng tinh thần của xã hội, phát triển văn hóa là nhằm thỏa mãn
nhu cầu về tinh thần cho xã hội, củng cố AN-QP là nhằm bảo vệ những thành tựu, những
kết quả đạt được trên lĩnh vực văn hóa
+ VH có vai trò định hướng dẫn dắt, nhận thức hành động của dư luận theo mong muốn
của chủ thể QL. VH có tác dụng khơi dậy tình yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân
tộc, có vai trò xây dựng hình tượng tiêu biểu những tấm gương điển hình bảo vệ tổ quốc


để người khác học tập, noi theo, có vai trò động viên khuyến khích trong chiến tranh, lao
động, cũng có vai trò làm vơi đi nỗi đai mất mát do chương trình mang lại
QPAN cũng có tác động ngược lại với văn hóa:
+ QP-AN có nhiệm vụ phòng ngừa chiến tranh, bảo vệ cơ sở hạ tầng văn hóa khi chiến
tranh xảy ra
+ QP-AN có nhiệm vụ bảo vệ truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, định hướng

người dân tiếp thu luồng văn hóa ở bên ngoài nhưng có chọn lọc
+ QP-AN có tác dụng bảo vệ chủ trương tư tưởng của Đảng trên lĩnh vực văn hóa, bảo vệ
đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực văn hóa nông thôn

NỘI DUGN QLNN VỀ ANQG – TTATXH

1. Mục tiêu:
a. Tổng quát: QLNN về AN – TT nhằm đảm bảo sự ổn định, an toàn cho toàn bộ hệ
thống CT, KT, VH, XH và công tác đối ngoại của đất nước.
b. Mục tiêu cụ thể:
Về mặt chính trị:
Hướng tới mục tiêu bảo vệ Đảng, hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm của Đảng.
Bảo vệ các tổ chức, cơ sở của Đảng, các đảng viên. Giữ vững bản chất cách mạng ĐCS,
hiệu lực QLNN của XH, kiên định xây dựng nhà nước đi theo con đường XHCN.
Đấu tranh với các âm mưu gây rối loạn chính trị, diễn biến hòa bình, bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch.
Phấn đấu xây dựng ĐCSVN thực sự trở thành Đảng của nhân dân, do dân, vì dân.
Về mặt kinh tế:
Giữ vững ổn định phát triển KT – XH có hiệu quả theo định hướng XHCN. Hạn
chế những tiêu cực của nền kinh tế thị trường.
Đấu tranh phòng ngừa những hoạt động chống phá trên lĩnh vực KT của các thế
lực thù địch.
Về mặt Văn hóa – tư tưởng:
Xây dựng văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc
Làm cho văn hóa gắn kết chặt ché vào toàn bộ đời sống XH, trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của sự phát triển.
Phòng ngừa, đấu tranh các loại tội phạm và tệ nạn XH trên lĩnh vực VH.


Về đối ngoại:

Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác,
phát triển.
Đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ, chủ động va tích cực hội nhập quốc tế
để nâng cao vị thế quốc gia trên trường quốc tế.
Cần giữ vững nguyên tăc là bạn, là đối tác tin cậy, là thành viên có trách nhi ệm
trong tổ chức quốc tế góp phần vào sự nghiệp tiến bộ, dân chủ XH trên thế gi ới.
Mục tiêu công tác:
Xây dựng vững mạnh nền An ninh nhân dân và thế trận An ninh nhân dân gắn
với nền Quốc phòng toàn dân
XD lực lượng Quân đội, công an cách mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện
đại.
CHủ động phòng ngừa những âm mưu nhằm phi CT hóa nhằm chia rẽ lực lượng
vũ trang.

2. Nội dung:
- Nội dung QLNN về ANQG
- Nội dung QLNN về TTATXH:
a. ND QLNN về ANQG:
KN: QLNN về ANQG là hoạt đông chấp hành và điều hành của các CQNN và của
các TCXH được ủy quyền, được tiến hành dựa trên các cơ sở pháp luật và để thực thi
pháp luật nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ trong lĩnh vực bảo vệ ANQG.
Nội dung:
1. XD và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án chính sách bảo vệ
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.


ANQG và bảo đảm điều kiện cần thiết cho hoạt động ANQG.
XD, ban hành và tổ chức thực hiện những VB QPPL về bảo vệ ANQG.
Tổ chức và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động thu thập, phát hiện, điều tra, xử lý
thông tin, tài liệu, hành vi liên quan đến hoạt động xâm phạm ANQG.
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện những biện pháp bảo vệ ANQG.
Tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, đào tạo CB làm công tác bảo vệ ANQG.
Bồi dưỡng kiến thức bảo vệ ANQG cho CB chủ chốt trong các CQ, TC.
XD và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về bảo vệ ANQG thông qua các
hình thức khác nhau (tuyên truyền, thông tin đại chúng…)
XD và tổ chức thực hiện những chế độ, chính sách đối với các CQ, TC, CN tham
gia bảo vệ ANQG.


9. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan tới hoạt động bảo vệ

ANQG.

10. Hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ ANQG.

Chủ thể quản lý gồm CQ có thẩm quyền chung và CQ có thẩm quyền riêng.
- CQ thẩm quyền chung: CP, UBND các cấp, TTgCP, CT UBND các cấp.
- CQ thẩm quyền riêng: Bộ Quốc phòng (Biên phòng, Cảnh sát bi ển, bộ tư lệnh không
gian mạng…) ; Bộ Công an (Tổng cục ANND, Tổng cục tình báo, các đơn vị khác ở địa
phương có CA tỉnh, huyện, quận) ….
- CQ phối hợp: Bộ tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ ngoại giao…

Các lĩnh vực QLNN về ANQG:
Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ;
Bảo vệ an ninh kinh tế;

Bảo vệ Anh ninh văn hóa tư tưởng;
Bảo vệ an ninh trên các lĩnh vực dân tộc, tôn giáo;
Bảo vệ an ninh trên lĩnh vực xuất nhập cảnh
Bảo vệ an ninh biên giới quốc gia;
Công tác cảnh vệ.
* Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Là công tác bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ đường lối, chủ trương của Đảng, CS,
PL của NN; Bảo vệ hoạt động bình thường của các CQNN, các CB chủ chốt của Đảng,
NN; bảo vệ khối đại đoàn kết dân tộc, các tổ chức XH; bảo vệ nhân dân và các cộng
đồng dân cư trên lãnh thổ VN cũng như người Việt ở nước ngoài.
Trong những năm qua với sự điều hành của CP và với sự triển khai và thực hi ện
của các CQ Công an, CQ quân sự thì công tác đảm bảo an ninh chính trị, nội bộ ở nước
ta được thực hiện có hiệu quả góp phần giữ vững sự ổn định trật tự của đất nước, thúc
đẩy sự phát triển KT – XH.
(thể hiện ở tình hình chính trị đất nước ổn định, các chủ trương, chính sách,
đường lối, CS, PL của Đảng và NN được triển khai đi vào đời sống; triển khai thành
công nhiều hội nghị của khu vực và quốc tế; Đảm bảo an ninh trong các sự ki ện trọng
đại của quốc gia (đại hội Đảng, đại hội đại biểu các cấp…); đảm bảo an toàn tuyệt đối
cho nguyên thủ quốc gia và các phái đoàn của nước ta khi đi ra nước ngoài công tác).
Bên cạnh những kết quả trên, còn nhiều thách thức tồn tại đòi hỏi những biện
pháp khắc phục. Hiện nay, nước ta đang đối mặt với 4 nguy cơ:
1. Nguy cơ chệch hướng chính trị

2. Tụt hậu về phát triển Kinh tế


3. Diễn biến và tự diễn biến
4. Giặc ngoại xâm.

- một bộ phận không nhỏ CB, Đv có dấu hiệu tha hóa, biến chất trong lối sống, xa rời
quần chúng, xa rời lý tưởng của Đảng;
- Biểu hiện lợi ích nhóm, TC, chạy chức, chạy quyền, chạy biên chế.
- Những vấn đề liên quan đến khiếu kiện, khiếu nại ngày càng gia tăng.
- Nội bộ, tổ chức ở một số địa phương có hiện tượng mất đoàn kết.
- Lợi dụng vấn đề tự do tín ngưỡng, tôn giáo, một số đối tượng đã kích động đồng bào
tập trung đông người xâm hại đến ANTT (thâm chí yêu sách đòi hỏi thành lập quốc gia
tự trị)
 Giải pháp:
- giữ đoàn kết trong đảng, XD các TC đảng trong sạch, vững mạnh, thực hiện phê và tự
phê, chỉnh đốn đảng thường xuyên; thực hiện tốt công tác sàng lọc, quy hoạch CB, đặc
biệt là CB cấp cao.
- Giáo dục CB, nhân viên thực hiện bảo vệ bí mật NN, bí mật CQ, thực hi ện c ơ ch ế dân
chủ cơ sở.
- XD thế trận ANND, phong trào quần chúng bảo vệ ANQG.
- CHính quyền các cấp phải nắm vững tư tưởng của các tầng lớp nhân dân,các mâu
thẫn trong nội bộ nd, những vu khiếu kiện trên địa bàn.
- QL tốt tình hình cư trú, đi lại, hoạt động của người nước ngoài, việt kiều, các chức sắc
tôn giáo.
- Phân loại các đối tượng cơ hội chính trị, các phần tử bất mãn có tư tưởng chống
Đảng, chống chính quyền. Có kế hoạch phòng chống diễn biến hòa bình, bạo loạn lật
đổ và các hoạt động gây rối khác.
* Bảo vệ an ninh kinh tế:
An ninh kinh tế là sự phát triển bền vững đúng với định hướng XHCN của nền kinh tế

đất nước. ANKT là một bộ phận của ANQG.
Trong những năm gần đây, kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng , bước đầu đáp ứng được các yêu cầu vật chất cho nd. Tuy nhiên bên cạnh đó,
nền KT vẫn đang phải đối mặt với những thách thức khó khăn:
- Quy mô KT vẫn còn nhỏ, tổng GDP 2017 khoảng 224 tỉ USD
- Chưa hoàn thiện thể chế nền KT thị trường định hướng XHCN.
- Kinh nghiệm QL, điều hành nền KT còn có những hạn chế.


- Tình trạng tham ô , tham nhũng tràn lan.
- Tình trạng khai thác tài nguyên thiên nhiên tràn lan, không ki ểm soát
- QL hàng hóa thị trường còn nhiều yếu kém, để những hàng hóa không đảm bảo vê
sinh an toàn thực phẩm, không đảm bảo chất lượng được bày bán công khai.
- Chưa quy hoạch liên tục pát triển KT liên vùng, liên lĩnh vực.
 giải pháp:
- Hoàn thiện thể chế nền KT thị trường định hướng XHCN.
- Bảo vệ đường lối và quá trình thực hiện đường lối phát triển kinh tế
- Đảm bảo sự an toàn cho các doanh nhân, chuyên gia KT
- Có biện pháp phòng chống những hoạt động phá hoại KT, đầu cơ trục lợi gây lũng
đoạn trong Phát triển KT.
- Tăng cường các biện pháp phòng chống tội phạm KT.

* Bảo vệ an ninh văn hóa – tư tưởng:
Là sự ổn định và phát triển văn hóa, tư tưởng bền vững , đúng với định hướng XHCN,
dựa trên cơ sở nền tảng CN Mác – lenin, tư tưởng HCM.
Hội nhập VH thế giới, nền VH VN đang có những dấu hiệu xuống cáo và đánh
mất dần những bản sắc truyền thống, VH tốt đẹp của DT. Do chúng ta tiếp thu không
có chọn lọc những trào lưu Vh bên ngoài.
 Giải pháp:
- tăng cường công tác phòng chống tội phạm và tệ nạn Xh trong lĩnh vực GD, tư tưởng.

- tạo sân chơi lành mạnh cho các thanh thiếu niên
- Đầu tư CSHT cho các hoạt động VH – V.nghệ- TDTT.
- hoàn thiện các quy định PL trong lĩnh vực VH.
- Tăng cường sự phối kết hợp GD thanh thiếu niên giữa gia đình, cộng đồng, nhà
trường và XH.
- Đổi mới công tác truyền thông, hoạt động truyền thanh, truyền hình, báo chí cho phù
hợp với tình hình thực tiễn hiện nay.
2. ND QLNN về TT- ATXH:


Khái niệm: Là hoạt động chấp hành, điều hành của các CQNN và các TC CT – XH
được NN ủy quyền, được tiến hành dựa trên những cơ sở pl và để thực thi PL nhằm
thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực gìn giữ, bảo vệ TT – AT XH.
Nội dung:
1. XD và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, phương án, chính sách gìn gi ữ ,

2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

bảo vệ TT – ATXH và đảm bảo những điều kiên cần thiết cho hoạt động gìn giữ
TT – ATXH.
XD và tổ chức thực hiện những VB QPPL và bảo vệ, gìn giữ TT – ATXH.
Chỉ đạo, hướng dẫn các biện pháp bảo vệ, gìn giữ TTATXH.
XD bộ máy, trang bị phương tiện đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện CB làm công

tác gìn giữ TTATXH.
Chỉ đạo, hướng dẫn những biện pháp điều tra, xử lý những thông tin, tài liệu và
hành vi VPPL về giữ gìn TTATXH.
XD và tổ chức thực hiện những chương trình bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của
CB, nd về gìn giữ TTATXH.
XD và thực hiện những cơ chế, chính sách đối với những TC, CN làm nhiệm vụ
bảo vệ, gìn giữ TTATXH.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiên chế độ, CS trong công tác giữ gìn TTATXH ,
tổng kết, đánh giá, xử lý những khiếu nại có liên quan đến công tác này.
Hợp tác quốc tế về lĩnh vực bảo vệ và gìn giữ TTATXH.

*Căn cứ trên thẩm quyền cơ quan quản lý, có thể chia chủ thể QLNN về TT ATXH gồm:
-

CQ có thẩm quyền chung
CQ có thẩm quyền riêng
CQ phối hợp

2.2.2 Một số lĩnh vực gìn giữ TT ATXH
- QLNN về Phòng chống tội phạm
- QLNN về phòng chống tệ nạn XH
- QLNN về trật tự XH
- QLNN về phòng cháy
- QLNN về GD, cải tạo phạm nhân
- QLNN về trật tự, an toàn giao thông
- QLNN về bảo vệ môi trường sinh thái.
a, QLNN về phòng chống tội phạm
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong bộ luật hình sự được người
có năng lực, trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý.
Tình hình tội phạm ở nước ta:



- có chiều hướng gia tăng và ngày một phức tạp, xuất hiện nhiều tội phạm có tính chất phi
truyền thống (băng đảng, mafia, tham nhũng kt, chức vụ…)
- Hành vi ngày càng tinh vi, xảo quyệt, tàn độc hơn, sẵn sàng dùng vũ khí nguy hiểm
- thành phần tội phạm ngày một đa dạng và có xu thế trẻ hóa, tri thức hóa.
- Địa bàn thường xảy ra ở đô thị lớn, KCN, khu vực tiếp giáp đô thị và nông thôn, biên giới
- Trung bình nước ta có khoảng hơn 200 vụ hình sự, cứ khoảng 4 – 5h lại có 1 vụ giết ng.
Nguyên nhân:
- do ảnh hưởng mặt trái của nền Kt thị trường, khoảng cách giàu nghèo gia tăng
- Do đạo đức XH xuống cấp
- Do chưa giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lđg
- Do hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và chưa phù hợp với thực tiễn.
- kinh nghiệm của CQ chức năng còn yếu kém
- Nền GD của nhà trường và Gđ có thiếu quan tâm
- Chưa làm tốt công tác phòng chống tệ nạn XH.
 giải pháp:
- Hạn chế những mặt trái của nền kt thị trường (chế độ phúc lợi….)
- Giải quyết tốt vấn đề công ăn việc làm cho người dân
- hoàn thiện hệ thống PL về phòng chống tội phạm
- Đổi mới công tác GD thanh thiếu niên, gắn kết các chủ thể giáo dục.
- làm tốt công tác PC tệ nạn XH
- tăng cường hợp tác quốc tế về PC tội phạm
- Nâng cao chất lượng đội ngũ, hoàn thiện TC bộ máy QLNN về PC tội phạm.

b, QLNN về PC tệ nạn XH
-Tệ nạn xã hội là những hành vi sai lệch các chuẩn mực đạo đức xã hội, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe, của cải, vi phạm chuẩn mực đạo đức của cộng đồng, dân tộc, vi phạm PL của NN,
có tính lây lan phổ biến
-Tệ nạn xã hội ở Việt Nam “phong phú” về chủng loại, thường có các loại:



+Tệ nạn cờ bạc
+Tệ nạn người lang thang
+Tệ nạn rượu chè, cờ bạc
+Tệ nạn mại dâm
*Tệ nạn ma túy
- Ma túy là chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong danh mục do CP ban hành
- Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tội phạm về ma túy và các hành vi trái PL khác
về ma túy
- Phòng chống ma túy là tổng thể các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh để chống
tệ nạn ma túy


-

-

-

tình hình mua bán, vận chuyển, sử dụng chất ma túy ở nước ta
Diễn ra khá phức tạp và có xu hướng gia tăng( vận chuyển, mua bán, tàng trữ)
Thành phần tham khảo đa dạng
Chống trả quyết liệt các cơ quan chức năng
Địa bàn diễn ra những tệ nạn này thường ở đô thị lớn, khu CN, khu du lịch, khu
vực biên giới
Lây lan sang thế hệ trẻ
Ma túy có quan hệ với căn bệnh thế kỷ
Theo báo cáo của Cục phòng chống AIDS, cuối 2015 cả nước có 201200 người
nghiện ma túy, trên 254000 người nhiễm HIV, trong đó gần 85200 người chuyển

sang AIDS, 86700 người tử vong và trung bình mỗi năm có thêm 12-14 nghìn
người nhiễm HIV
• Nguyên nhân
Hội nhập quốc tế ảnh hưởng bởi cơ chế thị trường
Chưa giải quyết công ăn việc làm cho giới trẻ đặc biệt ở biên giới
Lợi nhuận từ việc buôn bán, sản xuất ma túy mang lại rất lớn
Nằm gần khu vực sản xuất ma túy lớn nhất thế giới, trở thành đầu mối trung
chuyển ra khắp thế giới
• Giải pháp
Cần tập trung lực lượng tấn công, truy quét những tội phạm ma túy, bắt gỡ, triệt
phá các đường dây mạng lưới buôn bán, vận chuyển ma túy
Tiến hành điều tra truy tố, xét xử, tăng các mức hình phạt về các chất ma túy, coi
người sử dụng trái phép ma túy là tội phạm
Nghiêm cấm trồng các loại cây thuốc phiện, đầu tư phát triển kinh tế và thực hiện
hỗ trợ cho đồng bào nơi trước đây trồng các loại cây thuốc phiện
Lập các trung tâm cai nghiện nghiên cứu các phương thức điều trị cắt cơn nghiện
cho các đối tượng nghiện hút
Ql tốt các tụ điểm, vui chơi, giải trí các điểm kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vũ
trường,.. là những địa điểm dễ nảy sinh tệ nạn
Có chương trình giáo dục lối sống văn hóa lành mạnh cho thanh thiếu niên để họ
tìm được lý tưởng sống


*Tệ nạn mại dâm
Mại dâm được hiểu là những hành vi sử dụng dịch vụ tình dục ngoài hôn nhân để trao đổi lấy
tiền bạc, vật chất hay quyền lợi nào đó
Trong những năm gần đây, tệ nạn mại dâm ở nước ta có xu thế hết sứ phức tạp, đặc biệt xuất
hiện những thủ đoạn , hình thức mới có cả hiện tượng người nước ngoài tham gia vào tệ nạn
mại dâm, xuất hiện những đối tượng bán dâm là nam giới và người đống tính
Tệ nạn mại dâm thường xuất hiện ở những đô thị lớn, khu vực tiếp giáp đô thị và nông thôn ,

ở những địa bàn du lịch , khu CN và tụ điểm vui chơi giải trí
Tệ nạn mại dâm liên quan đến tội phạm thế kỷ, liên quan dến tội phạm buôn bán người
Theo thống kê của CQCN, nước ta có khoảng 100000 đối tượng bán dâm trên cả nước, nhiều
người mang căn bệnh thế kỷ

3. Phương thức QLNN về ANQG, TTATXH:
a, hình thức:
Hội nghị, hội thảo
XD, ban hành các VB QPPL
Tổ chức và điều hành cv.
b. Phương pháp:
- Pp tâm lý: sd lời lẽ, vật chất tác động tới tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của đối tượng Ql,
nhằm làm cho đối tượng QL phục, hiểu và làm theo mong muốn. Nếu thành công thì mang lại
hiệu quả cao và lâu dài.
Nhược điểm: Quy mô đối tượng hẹp, phải có trình độ hiểu biết tâm lý, nghiệp vụ, đối tượng
phải sâu sắc.
- PP thuyết phục: sd lời lẽ để giáo dục, thuyết phục, tuyên truyền, làm cho đối tượng hiểu và
thực hiện theo mong muốn.
PP này dễ thực hiện nhưng hiệu quả không cao và khá mất time.
- PP Kinh tế: sd lợi ích hoặc chính sách KT, để tác động đến đối tượng QL, làm cho đối tượng
thấy lợi mà làm theo.
Ưu điểm: hiệu quả tức thì, không tốn thời gian và đơn giản dễ thực hiện.
- PP hành chính: sd quyền lực, phương tiện, công cụ mà NN cho phép để tác động tới đối
tượng QL buộc đối tượng phải làm theo ý chí của chủ thể QL.


Ưu điểm: hiệu quả cao, thực hiện trên quy mô rộng, dễ thực hiện.
Nhược điểm: cứng nhắc.
c. Cơ chế QL:
Cơ chế Đảng lãnh đạo, NN quản lý, Nd làm chủ và LL Công an ND giữ vai trò nòng cốt


QLNN VỀ QUỐC PHÒNG
1. Mục tiêu:
QLNN về QP là nhằm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và bảo vệ toàn vẹn
lãnh thổ trước mọi kẻ thù xâm lược từ bên ngoài; là nhằm phòng ngừa, đấu tranh, răn đe
chiến tranh, sẵn sàng tiến hành chiến tranh đánh bại kẻ thù xâm lược bảo vệ TQ VNXHCN
tạo môi trường hòa bình ổn định ở trong nước, cũng như khu vực và trên TG, tạo điều kiện
phát triển KT, VH, XH; Bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ những thành quả cách mạng mà Đảng
và NN ta XD được phối hợp với ngành CA đảm bảo TTATXH.
2. ND QLNN về QP:
QLNN về QP là hoạt động chấp hành, điều hành của các CQNN và của các TCXH
được NN ủy quyền được tiến hành dựa trên các cơ sở pháp lý và để thực thi PL nhằm thực
hiện các chức năng trong lĩnh vực QLNN về QP.
ND QLNN về QP:
1. XD và tổ chức thực hiện những kế hoạch củng cố tăng cường nền QPTD, kế hoạch
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

phòng thủ đất nước, kế hoạch động viên QP.
Ban hành và tổ chức thực hiện những VB QPPL về QP;
Tổ chức chỉ đạo thực hiện những nhiệm vụ QP.
Thi hành lệnh, QĐ của các CQNN có thẩm quyền và biện pháp cần thiết để bảo vệ Tổ
quốc.
Thực hiện công tác GD Quốc phòng.
Tuyên truyền, phổ biến GD nền QP.

Thanh tra, kiểm tra, tổng kết, đánh giá và giải quyết những khiếu nại, tố cáo cho việc
thực hiện những nhiệm vụ QP.
Hợp tác Quốc tế về QP.

3. các lĩnh vực QLNN về QP:
* Công tác tình báo và phân tán quân sự:
Nhằm thu thập và xử lý thông tin có liên quan tới lợi ích sống còn của NN. Tham
mưu cho Đảng và NN, Quân đội hoạch định những đường lối sách lược đối nội, đối ngoại và
chủ trương kế hoạch, biện pháp, quyết sách để thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược: XD và Bảo
vệ Tổ quốc.


Đối tượng và mục tiêu: là những nơi có tin tức, tài liệu có liên quan đến chế độ chính
trị, hoạt động QPAN.
* QL lãnh thổ, hải phận, không phận, biên giới quốc gia: Nhằm bảo vệ vững chắc độc lập
* QL đối ngoại QP:
Nhằm tạo các điều kiện thuận lợi để tăng các nguồn lực từ bên ngoài để phục vụ phát
triến đất nước đồng loạt để chống lại các hoạt động của kẻ địch lợi dụng những sơ hở để kích
tập, chia rẽ, gây bất ổn chính trị nhằm lật đổ sự lãnh đạo của Đảng, Ql của NN.
Yêu cầu:




Mở rộng quan hệ đối ngoại phải quán triệt những nguyên tắc đối ngoại của Đảng và
NN
Chú trọng bồi dưỡng ý thức tự tôn DT, phải cảnh giác trước những âm mưu hiện
tượng thù địch.
Phát huy vai trò của những nhân viên làm việc trong đại sứ quán, lãnh quán của nước
ra ở nước ngoài trong việc quảng bá hình ảnh về đất nước, con người, đường lối,

chính sách QPAN của NN; nắm vững đường lối quân sự của nước ngoài, báo cáo kịp
thời cho Đảng, NN để hoạch định chủ trương, đường lối chính sách cho phù hợp với
thực tiễn.

* QLKT đối ngoại nền QP:
Yêu cầu:





Lựa chọn đối tác, những ưu thế công nghệ cạnh tranh với các thế lực mạnh bên ngoài,
hạn chế sự chống phá của cá thế lực mạnh.
Phải kết hợp với việc phân bố đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi cho sự
phát triển KT, đảm bảo ANQP của quốc gia.
Kết hợp trong việc XD và Ql các khu chế xuất, đặc khu kinh tế, liên kết liên doanh
với nước ngoài để bảo vệ chủ quyền Quốc gia.
Phải chú trọng XD các đoàn, hội, đội, lực lượng tự vệ của NN trên cơ sở pháp lý và
PL

* QL bí mật quốc phòng:
* QL việc XD LLVT (gồm 3 bộ phận: Quân đội, Công an, Dân quân tự vệ)
- XD Lực lượng Cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
- XD Quân đội, Công an cách mạng.







XD bản lĩnh chính trị cho Quân đội và công an
Nắm vững và chấp hành tốt mọi đường lối chính sách của Đảng, NN
Kiên định với mục tiêu, lý tưởng độc lập DT và XHCN.
Vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế.


- XD lực lượng QĐ, CA chính quy
Là thực hiện thống nhất, khoa học về mọi mặt tổ chức, biên chế, trang bị, được huấn luyện và
đào tạo bài bản.
Chính quy trong:








Lựa chọn đầu vào, tuyển quân
Công tác đào tạo, huấn luyện
Cơ cấu tổ chức, biên chế lực lượng
Vận dụng nghệ thuật, chiến thuật đấu tranh, chiến tranh PC tội phạm.
Trang bị phương tiện, vũ khí
Thực hiện nghiêm túc các điều lệnh QĐ, CA
Các hoạt động QL, điều hành, XD khu vực phòng thủ, thực hiện các nhiệm vụ QPAN

- XD QĐ, CA tinh nhuệ (về Chính trị, tổ chức, kỹ thuật chiến tranh)





Về CT: Đứng trước diễn biến của tình hình có khả năng phân tích, kết luận chính xác
đúng sai, từ đó có thái độ, hành vi phù hợp.
Về TC: TC gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Về Kỹ thuật chiến đấu: Sd thành thạo các loại binh khí, kỹ thuật hiện có, biết SD và
trang bị vũ khí hiện đại; Giỏi vận dụng, mưu trí, sáng tạo các hình thức chiến thuật,
vận dụng ND, bảo vệ NN.

- Từng bước hiện đại hóa QĐ, CA:






Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho QĐ
XD, rèn luyện CB, chiến sĩ QĐ, CA có bản lĩnh trí tuệ, năng lực hành động, tiếp ứng
yêu cầu tác chiến hiện đại.
Phát triển các quân binh chủng kỹ thuật, có nghệ thuật khoa học,nền công nghiệp QP
hiện đại, có kỹ thuật nghiệp vụ an ninh tiên tiến, đảm bảo cho QĐ, CA hoạt động
trong mọi điều kiện, tình huống.
Gắn với quá trình CNH – HĐH đất nươc với từng bước phát triển công nghiệp QP, sx
mới kết hợp phục hồi sửa chữa, cải tiến vũ khí trang bị hiện có và mua một số vũ khí
cần thiết.

- XD dân quân tinh nhuệ:








Được XD rộng khắp ở tất cả các thôn xóm, bản làng, nông trường, công trường,
doanh nghiệp nhưng có trọng điểm chú ý có các hình thức phù hợp trong các thành
phần kinh tế.
XD các số lượng, chất lượng, lấy chất lượng làm chính; tổ chức biên chế phù hợp
Huấn luyên phải thiết thực, hiệu quả
Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo CB dân quân tự vệ
Thực hiện tốt các chính sách đối với dân quân tự vệ.



×