Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa và khoai lang ở huyện hòn đất, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG KIÊN

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA SẢN XUẤT LÚA VÀ
KHOAI LANG Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRUNG KIÊN

SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA SẢN XUẤT LÚA VÀ
KHOAI LANG Ở HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦN TIẾN KHAI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản

xuất lúa và khoai lang ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên
cứu của chính bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Tiến Khai.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 15 tháng 12 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Trung Kiên


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÓM TẮT
Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................................3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................4

1.4.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................4
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................................4
1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU .........................................................................4
1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................4
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................ 6
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ..................................................................6
2.1.1. Khái niệm nông hộ ............................................................................................6
2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân ....................................................................7
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế ...............................................................................7
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................9
2.2.1. Lý thuyết về hành vi đầu tư sản xuất của nông hộ ............................................9


2.2.2. Các nhóm mô hình lý thuyết về nông hộ ............................................................
2.2.3. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất trong nông nghiệpp .............11
2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ................12
2.3.1. Đất đai .............................................................................................................12
2.3.2. Vốn trong nông nghiệp....................................................................................13
2.3.3. Lao động nông nghiệp .....................................................................................13
2.3.4. Giống cây trồng, vật nuôi ................................................................................13
2.3.5. Công nghệ và kỹ thuật canh tác ......................................................................14
2.3.6. Yếu tố thị trường .............................................................................................14
2.3.7. Chính sách hỗ trợ của chính phủ .....................................................................15
2.4. SƠ LƯỢC VỀ CÂY LÚA VÀ CÂY KHOAI LANG Ở VIỆT NAM ...............15
2.4.1. Lịch sử cây lúa Việt Nam................................................................................15
2.4.2. Lịch sử cây khoai lang ở Việt Nam.................................................................16
2.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ......................17
2.5.1. Các nghiên cứu trước có liên quan..................................................................17
2.5.2. Đánh giá tổng quan tài liệu .............................................................................18
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................................18

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 19
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH .......................................................................................19
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................19
3.2.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................19
3.2.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................20
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU .........................................................21
3.3.1. Phương pháp hạch toán ...................................................................................21
3.3.2. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................22
3.3.3. Phương pháp kiểm định sự khác biệt trung bình của hai tổng thể T-test .......22
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24
4.1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .........................................24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................24


4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................27
4.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HÒN ĐẤT ...................................29
4.2.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................29
4.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội ................................................................................30
4.3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU .....................................................32
4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................32
4.3.2. Đặc điểm nhân khẩu học .................................................................................33
4.4. HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT LÚA VÀ KHOAI LANG TẠI HUYỆN HÒN
ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG.......................................................................................35
4.4.1. Điều kiện canh tác của hộ ...............................................................................36
4.4.2. Kết quả sản xuất của hộ trồng lúa ...................................................................38
4.4.3. Kết quả sản xuất của hộ trồng khoai lang .......................................................39
4.4.4. Tỷ lệ hộ trồng lúa, trồng khoai lang có lợi nhuận ...........................................40
4.5. SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ GIỮA CÂY LÚA VÀ KHOAI LANG TẠI
HUYỆN HÒN ĐẤT, TỈNH KIÊN GIANG ..............................................................41
4.5.1. Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ..........................................................41

4.5.2. Hiệu quả kinh tế của mô hình khoai lang........................................................43
4.5.3. So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây lúa và khoai lang ......................................45
4.6. TRIỂN VỌNG THỊ TRƯỜNG VÀ KHÓ KHĂN, THUẬN LỢI CỦA TRỒNG
KHOAI LANG ..........................................................................................................46
4.6.1. Triển vọng thị trường ......................................................................................46
4.6.2. Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất .............................................................47
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................................50
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 52
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................52
5.1.1. Về hiện trạng trồng lúa và khoai lang .............................................................52
5.1.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất........................................53
5.2. KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ......................................................................54
5.2.1. Chính sách về cải tiến kỹ thuật canh tác .........................................................54


5.2.2. Chính sách về bảo quản...................................................................................54
5.2.3. Chính sách về hỗ trợ vốn của Ngân hàng .......................................................55
5.2.4. Chính sách về hỗ trợ của chính quyền địa phương .........................................56
5.2.5. Chính sách về đầu ra cho sản phẩm ................................................................57
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ........................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT NÔNG HỘ
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA


Phân tích phương sai (Analysis of Variance)

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

T-Test

Kiểm định khác biệt trung bình

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp số hộ sản trồng lúa và khoai lang trên địa bàn nghiên cứu ......20
Bảng 3.2: Cơ cấu số lượng mẫu điều tra ...................................................................21
Bảng 4.1: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................................32
Bảng 4.2: Giới tính,dân tộc, tham gia đoàn thể của chủ hộ ......................................33
Bảng 4.3: Tuổi, học vấn, quy mô hộ .........................................................................34
Bảng 4.4: Diện tích và kinh nghiệm canh tác của hộ ................................................36
Bảng 4.5: Nguồn vốn canh tác ..................................................................................37
Bảng 4.6: Kết quả sản xuất của hộ trồng lúa tính trong 1 vụ ....................................38
Bảng 4.7: Kết quả sản xuất của hộ trồng khoai lang tính trong 1 vụ ........................39
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất lúa (triệu đồng/ha/vụ) ....................................................41

Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng lúa ...................................................42
Bảng 4.10: Chi phí sản xuất khoai lang (triệu đồng/ha/vụ) ......................................43
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng khoai lang .....................................45
Bảng 4.12: Kiểm định T - test và One-way ANOVA giữa cây lúa và khoai lang ....46
Bảng 4.13: Kênh tiêu thụ sản phẩm ..........................................................................47
Bảng 4.14: Những thuận lợi, khó khăn khi canh tác .................................................48
Bảng 4.15: Khó khăn về sản xuất..............................................................................49
Bảng 4.16: Khó khăn về thị trường ...........................................................................50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung phân tích của nghiên cứu...............................................................19
Hình 4.1: Bản đồ tỉnh Kiên Giang ............................................................................25
Hình 4.2: Lý do lựa chọn mô hình canh tác ..............................................................38
Hình 4.3: Thay đổi về thu nhập khi áp dụng mô hình khoai lang .............................40
Hình 4.4: Tỷ lệ số hộ lãi, lỗ .......................................................................................41
Hình 4.5: Cơ cấu chi phí trồng lúa ............................................................................42
Hình 4.6: Cơ cấu chi phí trồng khoai lang ................................................................44
Hình 4.7: Cơ cấu chi phí trồng khoai lang ................................................................47


TÓM TẮT
Đề tài “So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa và khoai lang ở huyện Hòn
Đất, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện nhằm mục tiêu so sánh hiệu quả kinh tế giữa
sản xuất lúa và khoai lang qua đó đề xuất mô hình canh tác có hiệu quả về mặt kinh
tế nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Từ đó
khuyến nghị các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chính sách phát
triển cây khoai lang tại huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang.
Đề tài đã thực hiện khảo sát 120 hộ nông dântrên địa bàn huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang. Với số quan sát hợp lệ trong mẫu gồm 58 hộ trồng lúa và 59 hộ trồng

khoai lang, ở mức ý nghĩa thống kê 5%, bằng kỹ thuật kiểm định T- test và phân
tích phương sai, kết quả nghiên cứu cho thấy:
Về hiệu quả kinh tế, trồng khoai lang lại cho hiệu quả kinh tế cao hơn trồng
lúa. Doanh thu trung bình của trồng khoai lang là 81,20 triệu đồng/ha/vụ, cao hơn
trồng lúa 54,72 triệu đồng/ha/vụ. Chi phí sản xuất khoai lang cao hơn lúa 18,57
triệu đồng/ha/vụ nhưng lợi nhuận trung bình của trồng khoai lang đạt đến 45,09
triệu đồng/ha/vụ, cao hơn trồng lúa 36,21 triệu đồng/ha/vụ; Hiệu quả chi phí trồng
khoai lang đạt 1,36 lần, cao hơn trồng lúa 0,68 lần; Hiệu quả lao động trồng khoai
lang đạt 0,15 triệu đồng/ngày công, cao hơn trồng lúa 0,01 triệu đồng/ngày công
(tương đương 10.000 đồng/ngày công).
Về kênh tiêu thụ sản phẩm, khoai lang tiêu thụ chủ yếu qua thương lái từ xa
tới hoặc thông qua bán lẻ mà chưa có hợp đồng bao tiêu sản phẩm. Đối với bán sản
phẩm, có đến 50,85% số hộ khảo sát cho rằng giá bán sản phẩm thấp và phải bán
sản phẩm thông qua trung gian, chiếm 37,29% số hộ khảo sát.
Những khó khăn chính trong trồng khoai lang chủ yếu ở giá vật tư nông
nghiệp biến động (chiếm 44,07% số hộ khảo sát); Nhà kho bảo quản, chiếm 30,51%
số hộ khảo sát.
Cuối cùng tác giả trình bày khuyến nghị chính sách, những hạn chế trong quá
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.


1

Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kiên Giang là một tỉnh ven biển thuộc Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
với diện tích: 6.299 km², đất nông nghiệp 4.119,74 km² (66% diện tích đất tự
nhiên), riêng đất trồng lúa chiếm 3.170,19 km² (77% đất nông nghiệp). Đất lâm
nghiệp có 1.200,27 km² (19% diện tích đất tự nhiên) và là một trong những tỉnh có
sản lượng lúa tương đối cao của vùng ĐBSCL trên 2 triệu tấn mỗi năm. Kiên Giang

là vùng rất thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, hình thành nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp trên
đất lúa mang lại hiệu quả theo quy hoạch cho từng vùng sinh thái.
Thấy được lợi ích của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, Kiên Giang
đã tiến hành triển khai và thực hiện chuyển dịch sản xuất nông nghiệp, nhiều mô
hình sản xuất nông nghiệp như lúa - cá, lúa - tôm, khóm, bắp, khoai lang…bước đầu
có hiệu quả kinh tế. Tùy theo đặc thù sinh thái của từng vùng và độ màu mỡ của đất
mà chọn một loại mô hình sản xuất nhằm khai thác và tận dụng tiềm năng sản xuất
của mỗi vùng. Đặc biệt là việc trồng khoai lang và trồng lúa chuyên canh ở những
vùng đất hàng năm có lượng phù sa bồi đắp, đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, cải
thiện được đời sống nông dân.
Tuy nhiên, mấy năm gần đây giá vật tư và nông dược luôn tăng có năm rất
cao, trong khi giá lúa không tăng mà chỉ giao động từ 4.500 - 5.000 đồng/kg, nên
nông dân trồng lúa có thu nhập không nhiều, ảnh hưởng lớn đến đời sống của nông
dân ở nhiều nơi trong tỉnh Kiên Giang nói riêng và của cả vùng ĐBSCL nói chung.
Từ đó, xuất hiện một bộ phận hộ nông dân không thiết tha với nghề trồng lúa mà
chỉ sản xuất cầm chừng để có cái ăn cho gia đình và chuyển qua canh tác một số cây
trồng khác, trong đó nhiều hộ đã chuyển sang sản xuất khoai lang.
Trong những năm cùng với xu thế chung của tỉnh Kiên Giang một bộ phận
nông hộ của huyện Hòn Đất đã chuyển đổi tử sản xuất lúa sang sản xuất khoai lang,
từ đó sản phẩm khoai lang huyện Hòn Đất đã góp phần không nhỏ vào việc phát


2

triển kinh tế nông nghiệp của huyện Hòn Đất, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập
cho người nông dân, đặc biệt là người nông dân có ít đất canh tác.
Quá trình phát triển của nền kinh tế và phát triển một loại thực phẩm mới đồng
nghĩa với việc nhu cầu tiêu dùng của người dân tăng lên cả về số lượng và chất
lượng. Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc đánh giá “khoai lang là thực phẩm

bổ dưỡng tốt nhất của thế kỷ 21” (chuỗi giá trị khoai lang Việt Nam, 2014). Hiện
nay, nhu cầu về chất lượng trong vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm bổ dưỡng
đang là vấn đề đặt ra cho người sản xuất cũng như hệ thống thương mại sản phẩm
khoai lang. Theo Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Hòn Đất
(2017), diện tích trồng khoai trên địa bàn huyện khoảng 672 ha, chiếm 31,7% diện
tích rau màu trong toàn huyện, cung cấp 20.496 tấn khoai lang các loại cho nhu cầu
tiêu dùng trong và ngoài nước.
So với cây lúa, khoai lang ít tốn công chăm sóc nhưng lại cho hiệu quả thu
nhập cao hơn, ít chịu ảnh hưởng của bão, lũ, sự thay đổi khí hậu toàn cầu, góp phần
tăng năng suất và sản lượng cây trồng. Bình quân mỗi hecta khoai lang cho lợi
nhuận từ 80 triệu đồng trở lên và sản phẩm dễ tiêu thụ tại các chợ đầu mối và xuất
khẩu (Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn huyện Hòn Đất, 2017). Qua đó,
góp phần nâng cao thu nhập cho người nông dân.
So với khoai lang thì việc sản xuất lúa ở huyện Hòn Đất phổ biến hơn nhiều.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, người nông dân chuyên canh cây lúa lợi
nhuận không cao, thậm chí có năm bị lỗ, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố tác động
như biến đổi khí hậu, thị trường không ổn định, ... Các cơ quan chức năng chưa
đánh giá chính xác người nông dân sản xuất chuyên canh lúa lãi được bao nhiêu cho
cả năm và ở từng vụ Đông xuân, Hè thu, Thu đông.
Bên cạnh đó, việc người dân ồ ạt chuyển đổi từ sản xuất lúa sang sản xuất
khoai lang cũng là mốt vấn đề cần quan tâm, vì nếu diện tích trồng khoai quá lớn
trong khi thị trường tiêu thụ không hết sẽ dẫn đến hiện tượng dội hàng giá thành của
sản phẩm hạ dẫn đến người dân sẽ bị thua lỗ. Vấn đề này được nhiều Đại biểu Quốc
hội quan tâm và đã được đưa ra thảo luận ở nghị trường của các kỳ họp Quốc hội,


3

nhưng đến nay vẫn là một vấn đề thời sự chưa được giải quyết cụ thể có đầy đủ luận
chứng khoa học.

Chính vì những lý do đó nên việc thực hiện đề tài nghiên cứu: ‘‘So sánh hiệu
quả kinh tế giữa sản xuất lúa và khoai lang ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang’’ là
việc làm cần thiết để nhìn nhận lại thực trạng, tìm ra hướng đi mới cho nông hộ,
trong việc chuyển đổi cây trồng, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất khoai lang trên cơ sở khoa học kinh tế.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
So sánh hiệu quả kinh tế giữa sản xuất lúa và khoai lang qua đó đề xuất mô
hình canh tác có hiệu quả về mặt kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Mục tiêu 1: Đánh giá hiện trạng sản xuất lúa và khoai lang tại huyện Hòn Đất,
tinh Kiên Giang.

-

Mục tiêu 2: So sánh hiệu quả kinh tế giữa cây lúa và khoai lang tại huyện Hòn
Đất, tinh Kiên Giang.

-

Mục tiêu 3: So sánh về triển vọng thị trường, tính ổn định của thị trường, tính
biến động của giá thu mua, khả năng tồn trữ của nông dân và khó khăn trong tồn
trữ và các vấn đề khác

-

Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhằm nâng cao hiệu quả

sản xuất và chính sách phát triển loại cây trồng phù hợp tại huyện Hòn Đất, tỉnh
Kiên Giang.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
-

Hiện trạng sản xuất lúa và khoai lang tại huyện Hòn Đất như thế nào?

-

Hiệu quả sản xuất của cây lúa và khoai lang như thế nào? Việc sản xuất của loại
sản phẩm nào sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn?

-

Triển vọng thị trường, những khó khăn của việc sản xuất khoai lang tại huyện
Hòn Đất như thế nào?

-

Để nâng cao hiệu quả của việc sản xuất khoai lang trên địa bàn huyện Hòn Đất,


4

thì cần có những chính sách gì?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố đầu vào, đầu ra, chi phí sản xuất,

giá thành, doanh thu và lợi nhuận của hai mô hình canh tác lúa và khoai lang.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn huyện Hòn Đất.
Thời gian nghiên cứu: Tính cho một vụ lúa hè thu trùng thời điểm với vụ khoai
lang năm 2016.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: tháng 8 đến tháng 12 năm 2017.
1.4.3. Đối tượng khảo sát
Các nông hộ đang canh tác mô hình sản xuất lúa và khoai lang tại các xã Mỹ
Thái, Nam Thái Sơn, Mỹ Hiệp Sơn, Sơn Kiên của huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
trong mùa vụ năm 2016.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng kỹ
thuật kiểm định sự khác biệt trung bình (T – test) của 2 mẫu độc lập kết hợp với
kiểm định phương sai một chiều (Oneway ANOVA) để so sánh chi phí sản xuất,
năng suất, giá thành, giá bán, lợi nhuận giữa cây lúa và khoai lang.

1.6. Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
Tác giả kỳ vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở khoa học để đưa ra
các khuyến nghị về chính sách, giải pháp phù hợp cho chính quyền địa phương
nhằm tổ chức các mô hình chuyển đổi cây trồng phù hợp, mang lai hiệu quả kinh tế
cho nông hộ.

1.7. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu luận văn gồm 5 chương:
Chương 1. Giới thiệu
Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.



5

Chương 2. Cơ sở lý thuyết
Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế của lúa và khoai
lang và các nghiên cứu liên quan, gồm các nội dung: cơ sở lý thuyết, những khái
niệm liên quan, các lý thuyết kinh tế liên quan và những mô hình kinh tế liên quan.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Trình bày mô hình nghiên cứu, xây dựng thang đo, phương pháp chọn mẫu và
phương pháp phân tích dữ liệu từ đó sẽ được sử dụng cho đề tài.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu ở Chương 3, tác giả sẽ thực hiện các thao tác
thống kê mô tả nhằm thể hiện những đặc trưng của bộ dữ liệu, trước khi đến với kết
quả. Qua thảo luận: tác giả sẽ tóm lược các kết quả nghiên cứu trước nhằm đối
chiếu với nghiên cứu, từ đó so sánh tính hiệu quả kinh tế của nhóm giải pháp hướng
tới.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, ở chương này tác giả sẽ tóm lược lại toàn bộ
nghiên cứu từ lý do chọn đề tài cho đến phương pháp và thảo luận kết quả của
nghiên cứu. Từ đó kiến nghị những giải pháp về chính sách có liên quan trong đề
tài. Nêu những hạn chế của đề tài, qua đó đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo..


6

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Ở Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh tế của lúa và khoai
lang và các nghiên cứu liên quan, nội dung gồm: những mô hình kinh tế, cơ sở lý
thuyết và khái niệm liên quan.

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

2.1.1. Khái niệm nông hộ
Theo Haviland (2003) thì hộ gia đình được hiểu như là một đơn vị của xã hội
bao gồm một hay một nhóm người cùng chia sẻ bữa ăn và không gian sống. Hộ gia
đình bao gồm khái niệm gia đình nhưng những thành viên trong hộ có thể có hoặc
không có quan hệ huyết thống, hôn nhân hoặc nuôi dưỡng hoặc cả hai.
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm về hộ nông dân. Theo Ellis
(1993) định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế
sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình
để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng
bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ
không hoàn hảo cao”.
Ở Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu đề cập đến khái niệm về hộ nông dân.
Lê Đình Thắng (1993) cho rằng “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh
tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”. Theo Đào Thế Tuấn (1997) thì “Hộ nông
dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề
rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Mặc dù đã có nhiều quan niệm về nông hộ nhưng xét về tổng thể nông hộ là
hình thức tổ chức đã tồn tại từ rất lâu đời, là cơ sở của nông nghiệp ở nông thôn.
Thành phần trong nông hộ gồm có cha mẹ và con cái, ngoài ra còn có ông bà và con
cháu. Hộ nông dân có nguồn thu nhập chủ yếu từ trồng trọt, làm nghề rừng, chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Như vậy, có thể khái quát, hộ nông dân hay nông hộ là đơn vị cơ sở cho phân
tíchkinh tế trong nông nghiệp; Các nguồn lực (đất đai, vốn, sức lao động…) được


7

góp thành vốn chung, cùng chung ngân sách; sống cùng một mái nhà, ăn chung,
được hưởng thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến của các thành viên
trong hộ gia đình.

2.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ nông dân
Ellis (1993) quan niệm kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ gia đình
có quyền sinh sống trên đất đai, chủ yếu sử dụng sức lao động của gia đình. Sản
xuất của họ nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn, tham gia ở mức độ không hoàn
hảo vào thị trường. Kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm chính như sau:
Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, mỗi thành viên
trong hộ gắn bó với nhau về huyết thống và kinh tế. Các giai đoạn phát triển của
kinh tế hộ nông dân gồm: kinh tế hộ sinh tồn, kinh tế hộ tự cung tự cấp và kinh tế
hộ sản xuất hàng hóa.
Đất đai được xem là tư liệu sản xuất quan trọng nhất của hộ nông dân. Cuộc
sống của họ gắn liền với ruộng đất do đó giải quyết mối quan hệ giữa nông dân và
đất đai chính là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ.
Nguồn lao động của hộ nông dân chủ yếu là người trong gia đình, việc thuê
mướn những người lao động khác bên ngoài chỉ mang tính chất thời vụ hoặc thuê
mướn để đáp ứng những công việc không thường xuyên của gia đình.
Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các thành viên
trong gia đình, nằm trong một hệ thống sản xuất của cộng đồng. Kinh tế hộ nông
dân là tế bào của kinh tế nông nghiệp, có quan hệ với thị trường, tuy nhiên mức độ
quan hệ với thị trường thấp, thiếu chặt chẽ kể cả trường hợp bị tách ra khỏi thị
trường thì họ vẫn tồn tại.
Từ khái niệm trên, tổng quát có thể thấy kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh
tế có quy mô gia đình, có các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng
sức lao động của gia đình là chính, các thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về
huyết thống lẫn kinh tế.
2.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa đầu vào được sử dụng với đầu ra.


8


Đầu vào có thể là số lượng lao động, tiền vốn, thời gian lao động, chi phí thường
xuyên. Đầu ra thường là giá trị tăng thêm (Lê Dân, 2007).
Theo Hoàng Hùng (2007) thì hiệu quả kinh tế là tỷ lệ giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo Samullson và Nordhaus (2001), hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
không thể tăng sản lượng một cách hàng loạt của một loại hàng hóa mà không cắt
giảm sản lượng một loại hàng hóa khác. Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) thì hiệu quả
kinh tế phản ánh trình độ khai thác và tiết kiệm chi phí các nguồn lực nhằm thực
hiện các mục tiêu trong quá trình sản xuất.
Theo Kalirajan (2005), hiệu quả kinh tế (EE – Economic efficiency) gồm hai
bộ phận là hiệu quả kỹ thuật (TE – Technical efficiency) và hiệu quả phân bổ (AE –
Allocative efficiency). Hiệu quả kỹ thuật (TE): Là khả năng tạo nên khối lượng đầu
ra cho trước từ một khối lượng đầu vào nhỏ nhất hay khả năng tạo nên một khối
lượng đầu ra lớn nhất từ một lượng đầu vào cho trước, tương ứng với trình độ công
nghệ nhất định. Hiệu quả kỹ thuật được đo bằng số lượng sản phẩm có thể sản xuất
trên số nguồn lực sử dụng. Hiệu quả kỹ thuật phản ảnh mối quan hệ giữa yếu tố đầu
vào và yếu tố đầu ra, giữa yếu tố đầu vào và yếu tố đầu vào. Hiệu quả kỹ thuật phụ
thuộc chủ yếu vào công nghệ được áp dụng cũng như trình độ chuyên môn tay nghề
của người sản xuất.
Hiệu quả phân bổ (AE): Là khả năng lựa chọn được một khối lượng đầu vào
tối ưu mà ở đó giá trị sản phẩm biên của đơn vị đầu vào cuối cùng bằng với chi phí
của đầu vào đó. Hiệu quả phân bổ là thước đo mức độ thành công trong việc lựa
chọn các tổ hợp đầu vào tối ưu. Khi nắm được giá của các yếu tố đầu vào và đầu ra,
người sản xuất sẽ quyết định mức sử dụng các yếu tố đầu vào theo một tỷ lệ nhất
định để đạt được lợi nhuận tối đa.
Để hiểu rõ bản chất của hiệu quả kinh tế, cần phân biệt giữa khái niệm kết quả
và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Còn kết quả là những gì đạt được sau một
quá trình sản xuất. Kết quả đạt được cũng là mục tiêu của quá trình sản xuất.



9

Trong sản xuất nông nghiệp, kết quả sản xuất có thể là khối lượng nông sản
thu được, giá trị sản xuất, lợi nhuận. Nhưng những kết quả này không nói lên được
nó được tạo ra như thế nào? Cách thức thực hiện ra sao? Các yếu tố nguồn lực được
sử dụng nhiều hay ít? Do đó, không phản ánh được việc đầu tư sản xuất có hiệu quả
hay không? Các nguồn lực được sử dụng như thế nào? Trình độ tổ chức sản xuất
của các chủ thể trong nông nghiệp ra sao? Để phản ánh được các câu hỏi này, kết
quả sản xuất phải được so sánh với chí phí đầu tư hoặc các nguồn lực được sử dụng
(Phạm Thị Thanh Xuân, 2015).
Như vậy, trong phạm vi luận văn này, hiệu quả kinh tế được hiểu là thước đo
trình độ quản lý, tổ chức sản xuất nhằm đạt được kết quả đầu ra cao nhất với chi phí
đầu vào thấp nhất.

2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.2.1. Lý thuyết về hành vi đầu tư sản xuất của nông hộ
Reardon và cộng sự (1996) đã đề xuất các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi đầu
tư vào sản xuất của nông hộ mà theo đó thì hành vi đầu tư vào sản xuất phụ thuộc
trực tiếp vào hai nhóm nhân tố chính đó là: (1) Nhóm các động lực đầu tư và (2)
Nhóm năng lực đầu tư.
2.2.1.1. Nhóm các động lực đầu tư
Các nhân tố liên quan tới môi trường bao gồm: khí hậu, môi trường đặc thù ở
địa phương có ảnh hưởng tới mức sinh lời và rủi ro đầu tư.
Lợi suất đầu tư: Lợi suất càng lớn thì động lực đầu tư càng cao, nếu lợi suất
đầu tư cao hơn so với các ngành khác thì sẽ tạo động lực cho đầu tư nhiều hơn.
Độ rủi ro: bao gồm những biến động về giá cả hàng hóa, năng suất, những
thay đổi trong chính sách,... và nếu rủi ro càng cao thì động lực đầu tư càng giảm.
Tỷ lệ chiết khấu (hay là mức độ sẵn sàng hy sinh lợi ích hiện tại để cho tương
lai). Tỷ lệ chiết khấu sẽ cao hơn ở những hộ giàu có nên họ sẽ có động lực đầu tư

cao hơn.
2.2.1.2. Nhóm năng lực đầu tư
Chất lượng đất đai sở hữu: nếu đất đai màu mỡ thì khoản đầu tư sẽ thu được


10

lợi suất cao hơn, từ đó tạo ra năng lực đầu tư lớn hơn.
Quy mô đất đai sở hữu: nếu chủ hộ có nhiều đất đai (tài sản) thì dễ dàng thế
chấp và tiếp cận các khoản vốn vay nhiều hơn, năng lực đầu tư sẽ cao hơn.
Vốn có sẵn: bao gồm tiền, vật nuôi có thể bán để lấy tiền đầu tư hay các
phương tiện sản xuất khác.
Lao động: Bao gồm số lượng lao động và chất lượng lao động (học vấn, sức
khoẻ của người lao động).
Ngoài ra, các yếu tố khác như là công nghệ, chính sách vĩ mô, chính sách phát
triển nông nghiệp của chính phủ, cơ sở hạ tầng và môi trường thể chế có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc kết nối động lực đầu tư và năng lực đầu tư.
2.2.2. Các nhóm mô hình lý thuyết về nông hộ
Theo nghiên cứu của Mendola (2007), có ba nhóm mô hình nông hộ: (1)
Nhóm mô hình mô hình nông hộ tối đa hoá lợi nhuận; (2) Nhóm mô hình nông hộ
tối đa hoá lợi ích và (3) Nhóm mô hình nông hộ sợ rủi ro.
2.2.2.1. Nhóm mô hình nông hộ tối đa hoá lợi nhuận
Theo Mendola 2007, hầu hết các nhà kinh tế trước những năm 1960 đều cho
rằng hộ nông dân có đặc điểm là nghèo, lạc hậu, kém hiệu quả. Tuy nhiên, Schultz
(1964) cho rằng hộ nông dân ở các quốc gia đang phát triển tuy “nghèo” nhưng
“hiệu quả”, Schultz xem hộ nông dân như những doanh nghiệp nhỏ, quyết định
phân bổ nguồn lực theo thị trường dựa trên những tín hiệu của giá nguyên liệu đầu
vào, giá bán sản phẩm, chi phí thuê đất và nhân công,...
2.2.2.2. Nhóm mô hình nông hộ tối đa hoá lợi ích
Nhóm mô hình này có điểm khác biệt chủ yếu và quan trọng nhất đó là hộ vừa

đóng vai trò người tiêu dùng vừa đóng vai trò người sản xuất với giả định các hộ tối
đa hoá lợi ích, thay cho tối đa hoá lợi nhuận. Hộ gia đình được coi là tiêu dùng các
loại hàng hoá gồm: sản phẩm tự làm ra, sản phẩm mua trên thị trường và sự nghỉ
ngơi (Singh và cộng sự, 1986). Như vậy, có hai ràng buộc, một là tổng ngân sách (ở
dạng tiền mặt hoặc hiện vật) và tổng quỹ thời gian (gồm thời gian làm việc, thời
gian nghỉ ngơi).


11

Các hộ sẽ tối đa hoá lợi ích của mình dựa trên giá trị được quyết định bởi việc
sử dụng ba loại hàng tiêu dùng nêu trên (Singh và cộng sự, 1986).
2.2.2.3. Nhóm mô hình nông hộ sợ rủi ro
Mô hình này giả định hộ nông dân thường nghèo và có mức sống trên mức tối
thiểu một ít, vì vậy, họ có khuynh hướng duy trì cách sống và sản xuất hiện tại thay
vì thử áp dụng những cách thức canh tác mới. Họ sợ rủi ro xảy đến và khiến họ có
thể bị đẩy ngay xuống dưới mức sống tối thiểu (Mendola, 2007). Mặc dù lợi nhuận
kỳ vọng lớn hơn lợi nhuận hiện tại nhưng các nông hộ này lại e ngại hậu quả nặng
nề của rủi ro khiến họ không dám chấp nhận đầu tư (Dasgupta, 1993).
Nhóm mô hình nông hộ sợ rủi ro nhấn mạnh tính rủi ro rất cao trong sản xuất
nông nghiệp, đồng thời đây là nơi thị trường bảo hiểm kém phát triển, nên tác động
của rủi ro là rất lớn. Ngoài ra, yếu tố tâm lý ngại thay đổi của người nông dân, chính
là những lực cản cho sự đổi mới, làm chậm quá trình đầu tư mở rộng sản xuất.
Goldstein và Urdy (1990) trong nghiên cứu tại Ghana đã nhận thấy rằng, dù trồng
khóm mang lại lợi nhuận cao hơn, nhưng hầu hết hộ nông dân lại thờ ơ, họ dành
thời gian để quan sát các hộ trồng khóm trước khi quyết định chuyển đổi sang trồng
loại cây này.
2.2.3. Đo lường chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp
Toàn bộ các khoản tiền thực tế phải chi ra để mua các yếu tố đầu vào phục vụ
cho sản xuất được gọi là chi phí sản xuất. Theo kinh tế học thì chi phí sản xuất bao

gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội thể hiện cái giá phải trả do chọn phương án
này mà phải lỡ cơ hội chọn những phương án khác.
Theo Farrell (1957), hiệu quả kinh tế được định nghĩa là khả năng tạo ra một
sản lượng đầu ra từ một khoản chi phí đầu vào thấp nhất. Hiệu quả sản xuất được
tính toán dựa trên doanh thu, chi phí bằng tiền, tổng chi phí, thu nhập hỗn hợp, lợi
nhuận trên mỗi đơn vị diện tích (Phạm Thị Thanh Xuân, 2015).
Chi phí cố định: là các chi phí gắn liền với yếu tố sản xuất cố định, không thay
đổi trong ngắn hạn và không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất (David
Begg, 2009). Trong nông nghiệp, chi phí cố định gồm đất đai, máy móc, công cụ, ...


12

Chi phí biến đổi: Là các chi phí phát sinh từ việc sử dụng các yếu tố sản xuất
biến đổi như chi phí giống, phân bón,...
Chi phí cơ hội: Là thu nhập tối đa có thể được tạo ra bởi các nguồn lực khi
được sử dụng một cách có lựa chọn, bao gồm các nguồn lực nông nghiệp và phi
nông nghiệp.
Tổng chi phí (TCP): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí đã bỏ ra để sản xuất.
Tổng chi phí gồm chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí cơ hội.
Tổng chi phí = Chi phí cố định + Chi phí biến đổi + Chi phí cơ hội (2.3)
Doanh thu (DT): Là chỉ tiêu cho biết tổng số tiền thu được theo sản lượng và
giá bán một đơn vị sản phẩm.
Doanh thu = Sản lượng * Đơn giá bán sản phẩm(2.4)
Lợi nhuận: Là phần thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản chi phí bao gồm
cả chi phí do gia đình đóng góp. Lợi nhuận = Doanh thu - Tổng chi phí (2.5)
Thu nhập: Là phần thu được sau khi trừ tất cả các khoản chi phí sản xuất
không kể đến chi phí cơ hội. Thu nhập = Doanh thu – (Tổng chi phí - Chi phí cơ
hội) (2.6)
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí: Cho biết một đồng chi phí sản xuất bỏ ra thu

về tương ứng bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/Tổng chi phí = Lợi
nhuận/ Tổng chi phí (2.7)
Tỷ suất lợi nhuận lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận/ Doanh thu. Tỷ số này
cho biết trong một đồng doanh thu của nông hộ sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.

2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Các nhóm yếu tố nguồn lực chính trong nông nghiệp hiện đại bao gồm: Đất
đai, lao động, vốn, yếu tố kỹ thuật (Odoemenem và Inakwu, 2011). Ngoài ra, các
yếu tố như thị trường và chính sách hỗ trợ của chính phủ cũng ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất nông nghiệp (Phạm Thị Thanh Xuân, 2015).
2.3.1. Đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, theo Yu và Fan
(2009) thì đất đai là yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong nông nghiệp. Đất


13

đai gắn liền với sản xuất nông nghiệp, quỹ đất nhiều hay ít, màu mỡ hay bạc màu,
vị trí thuận lợi hay không đều ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và tác động đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Điểm cơ bản cần đánh giá mức độ thuận lợi hay khó khăn của đất đai là phải
gắn với từng loại cây trồng cụ thể. Cùng một loại đất có thểphù hợp cho loại cây
trồng này nhưng lại không phù hợp cho loại cây trồng khác phát triển.
2.3.2. Vốn trong nông nghiệp
Vốn cho sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua, thuê các nguồn lực
trong sản xuất nông nghiệp (Đinh Phi Hổ, 2008). Vốn có ảnh hưởng quyết định đến
việc hộ gia đình có khả năng tiếp tục đầu tư sản xuất cũng như các trang thiết bị
phương tiện kỹ thuật hỗ trợ sản xuất (Odoemenem và Inakwu, 2011). Vốn trong
nông nghiệp được hình thành từ các nguồn sau: Tích lũy từ khu vực nông nghiệp,
đầu tư của ngân hàng, tín dụng nông thôn và nguồn vốn nước ngoài.

2.3.3. Lao động nông nghiệp
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng và chủ yếu trong hoạt
động sản xuất. Với sức lao động của mình người lao động đã tạo ra của cải vật chất
phục vụ cho đời sống của con người. cũng như các ngành các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác, trong nông nghiệp lao động đóng vai trò hết sức quan trọng, sản xuất
nông nghiệp luôn luôn cần đến lao động của con người (Pudasaini, 1983).
Lao động nông nghiệp là toàn bộ những người tham gia sản xuất nông nghiệp.
Lao động được xem xét ở số lượng và chất lượng lao động (kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm) vì đều có ảnh hưởng đến sản lượng. Lao động nông nghiệp có đặc điểm là
chuyên môn thấp, đảm nhiệm nhiều việc cùng một lúc như trồng trọt, chăm sóc gia
đình hoặc làm những công việc khác khi mùa vụ kết thúc (Nguyễn Thị Cành, 2004).
2.3.4. Giống cây trồng, vật nuôi
Giống có ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp. Những loại giống cây
trồng, vật nuôi cho năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt giúp tăng sản lượng hàng
hoá. Những loại giống cây trồng mới có sức kháng bệnh cao giúp ổn định năng suất,
ổn định sản lượng hàng hoá (Nguyễn Thị Cành, 2004).


14

Chẳng hạn, những năm gần đây Thái Lan đã ưu tiên phát triển nông nghiệp
trên quy mô hiện đại bằng kỹ thuật sinh học tối tân. Người Thái đã lai tạo ra những
giống cây trồng mới có nhiều ưu điểm, kháng bệnh, kháng sâu rầy, giảm thiểu chi
phí sản xuất, rút ngắn thời gian sinh trưởng, tạo ra nền sản xuất nông nghiệp bền
vững (Leaker, 1982). Việt Nam cũng đang thúc đẩy ứng dụng những thành tựu khoa
học, công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp nhằm tăng năng suất, chất lượng
cây trồng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012).
2.3.5. Công nghệ và kỹ thuật canh tác
Công nghệ: Công nghệ được xem là yếu tố quan trọng làm thay đổi phương
pháp sản xuất, năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới sẽ nâng cao sản lượng,

chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí lao động, giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, từ đó làm tăng lợi nhuận của nông hộ.
Kỹ thuật canh tác: Việc áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến sẽ góp phần làm
tăng năng suất cây trồng, vật nuôi (Nguyễn Thị Cành, 2004).
Phân bón: Lượng phân bón, kỹ thuật bón phân là một trong những yếu tố có
ảnh hưởng quyết định đến năng suất cây trồng. Sử dụng phân bón hợp lý, đúng kỹ
thuật giúp nâng cao năng suất, phẩm chất, hiệu quả kinh tế (Viện Khoa học kỹ thuật
nông lâm nghiệp Tây Nguyên, 1999).
2.3.6. Yếu tố thị trường
Thị trường tác động trực tiếp đến sản xuất và hiệu quả sản xuất. Nhu cầu và
giá cả sản phẩm trên thị trường thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất. Biến động
giá các yếu tố đầu vào như phân bón, giống, lao động, thuốc bảo vệ thực vật sẽ ảnh
hưởng đến khả năng và mức độ đầu tư. Giá đầu vào tăng sẽ làm tăng chi phí sản
xuất, từ đó làm tăng giá thành sản phẩm hoặc làm giảm mức đầu tư vì thế làm giảm
sản lượng (Phạm Thị Thanh Xuân, 2015).
Giá bán sản phẩm biến động cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế và tâm
lý của người nông dân. Giá bán giảm làm giảm thu nhập của người sản xuất. Khi
giá bán tăng cao, giúp tăng thu nhập và lợi nhuận cho người nông dân nhưng cũng
tiềm ẩn những rủi ro do việc mở rộng sản xuất không theo quy hoạch (Phạm Thị


×