Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

So Sánh hiệu quả kinh tế giữa mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.19 KB, 58 trang )

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng có diện tích đất sản xuất nông
nghiệp lớn nhất đồng thời cũng được xem là “vựa lúa” chính của cả nước. Trong
khoảng 4 triệu ha đất nông nghiệp thì đất trồng lúa chiếm diện tích lớn nhất, đạt
khoảng 2,5 triệu ha. Hằng năm, vùng đồng bằng này có thể sản xuất ra hơn 18
triệu tấn lúa (tương đương hơn 12 triệu tấn gạo), chiếm 53% sản lượng của lúa gạo
của cả nước (năm 2009). Nhờ đó, sản lượng lúa gạo của vùng ĐBSCL này đóng
góp đến 90% giá trị xuất khẩu của Việt Nam ra thị trường thế giới và đưa Việt
Nam trở thành quốc gia xuất khẩu nhất lớn trên thế giới về mặt số lượng. Tuy
nhiên, trong những năm trở lại đây (từ năm 2000) dưới áp lực của thị trường và
đặc biệt là tình hình sâu bệnh (bệnh rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá, ) việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng và đa dạng hóa sản xuất trên đất lúa đã được nông
dân vùng ĐBSCL bắt đầu quan tâm (Đệ, 2008). Bên cạnh đó, tình trạng biến đổi
khí hậu và xâm nhập mặn của nước biển vào sâu trong đất liền đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến năng suất cây trồng đặc biệt là cây lúa - cây trồng quan trọng của
vùng cũng như các hệ thống canh tác ở ĐBSCL. Chính vì vậy mà việc thâm canh
lúa 3 vụ đã không còn chiếm ưu thế, thay vào đó là các mô hình canh tác mới (kết
hợp giữa cây lúa và cây trồng hay vật nuôi khác) nhằm phá thế độc canh cây lúa
và thích ứng với điều kiện hiện tại. Các mô hình thay thế đó có thể là lúa - tôm,
lúa - màu, lúa - cá,…
Một nghiên cứu về chất hữu cơ trong đất cho thấy, việc canh tác đất đai bất
hợp lý dẫn đến chất lượng chất hữu cơ trong đất ngày càng suy giảm, ảnh hưởng
đến năng suất, chất lượng của cây trồng; dù có bón phân hóa học, cây trồng vẫn
lấy đi khoảng 50-80% đạm từ đất. Do đó, cần phải tăng cường khả năng cung cấp
đạm từ đất bằng các biện pháp: luân canh lúa với cây trồng cạn, bón phân hữu cơ
cho đất,… Ngoài ra, việc luân canh lúa với cây trồng cạn, phơi đất giữa 2 vụ canh
tác sẽ làm chất hữu cơ trong đất chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác theo
hướng có lợi cho cây trồng sử dụng, làm tăng lượng đạm trong đất (Nguyễn Mỹ
Hoa, 2007).


1
Vĩnh Long là một trong những tỉnh có nền sản xuất nông nghiêp lâu đời ở
ĐBSCL, cây lúa vẫn là cây trồng chiếm diện tích lớn nhất của tỉnh; kế đến là một
số loại cây màu phổ biến như khoai lang, dưa hấu, bắp,… Nhưng trong giai đoạn
hiện nay và tương lai khi mà nguồn tài nguyên đất đai ngày càng bị giới hạn, độ
phì của đất ngày một giảm do canh tác cây trồng chưa hiệu quả. Đặc biệt là việc
trồng thâm canh 3 vụ lúa/năm và liên tục qua nhiều năm dẫn đến việc đất đai bị
bạc màu, cần phải có các biện pháp cải tạo độ màu mỡ của đất nhưng vẫn đảm bảo
sản xuất và thu nhập trên diện tích đó. Vì vậy, tỉnh Vĩnh Long đã chủ động hướng
đến một nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất và
chuyển đổi cây trồng - vật nuôi theo hướng nâng cao giá trị và hiệu quả.
Nói về việc luân canh cây màu trên đất lúa thì huyện Bình Tân của tỉnh
Vĩnh Long là huyện dẫn đầu về diện tích cũng như sản lượng trong toàn tỉnh với
các loại cây màu chủ lực như khoai lang, bắp, dưa hấu, hẹ,…Mặc dù huyện Bình
Tân vừa được tách ra từ huyện Bình Minh (năm 2007) nhưng địa phương này đã
khá quen thuộc với các chuyên gia, nhà nghiên cứu về lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp cũng như các Viện, Trường trong khu vực. Hiện nay, huyện Bình Tân phổ
biến nhiều mô hình canh tác như: lúa 3 vụ, chuyên canh màu trên đất lúa, luân
canh hoặc kết hợp giữa cây màu và cây lúa. Các mô hình trên có những đặc điểm
và hiệu quả riêng theo từng mô hình canh tác nên việc so sánh và đánh giá hiệu
quả sản xuất giữa các mô hình canh tác là cần thiết nhằm tìm ra những mô hình
trồng màu trên đất lúa có hiệu quả đồng thời có được những cơ sở khoa học đáp
ứng những nhu cầu nghiên cứu về sau. Với lý do đó, nghiên cứu: “So sánh hiệu
quả kinh tế giữa mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa -
bắp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” được lựa chọn để
thực hiện.
2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
So sánh hiệu quả kinh tế của trồng màu trên nền đất lúa, giữa mô hình luân

canh lúa - khoai lang và mô hình luân canh lúa - bắp và đề xuất mô hình canh tác
có hiệu quả về mặt kinh tế nhằm nâng cao thu nhập cho nông hộ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá hiện trạng sản xuất mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình
luân canh lúa - bắp trên nền đất lúa tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Phân tích và so sánh hiệu quả kinh tế mô hình luân canh lúa - khoai và mô
hình luân canh lúa - bắp tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến mô hình luân canh lúa - khoai và
mô hình luân canh lúa - bắp tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện trạng sản xuất mô hình luân canh lúa - khoai và luân canh lúa - bắp
tại huyện Bình Tân như thế nào? Có những thay đổi gì về diện tích và năng suất
của 2 mô hình?
- Hiệu quả sản xuất của 2 mô hình này như thế nào? Việc sản xuất của mô
hình nào sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn?
- Những yếu tố nào tác động đến hiệu quả kinh tế của 2 mô hình sản xuất?
1.4 Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ đang canh tác mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân
canh lúa - bắp tại xã Thành Đông, Tân Quới của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
năm 2010.
3
• Giới hạn nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc đánh giá, phân tích thực trạng sản
xuất của mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp. Nghiên
cứu còn phân tích hiệu quả kinh tế của hai mô hình.
Đề tài không nghiên cứu hiệu quả kĩ thuật cũng như hiệu quả xã hội của mô
hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân canh lúa - bắp.
• Giới hạn vùng nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung ở xã Thành Đông, Tân Quới của huyện Bình Tân,
Vĩnh Long.
• Thời gian nghiên cứu: tháng 8 đến tháng 12 năm 2010
1.5 Đối tượng thụ hưởng
Những nông hộ canh tác theo phương thức trồng khoai, bắp trên nền đất lúa
tại huyện Bình Tân nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung.
Kết quả nghiên cứu là cơ sở số liệu thứ cấp cho các nghiên cứu liên quan
đến việc so sánh cây màu trên nền đất lúa.
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để các phòng nông nghiệp & phát triển nông
thôn, trạm khuyến nông và chính quyền địa phương có những khuyến cáo, chính
sách thích hợp, kịp thời hỗ trợ nông dân trong khâu sản xuất.
1.6 Kết quả mong đợi
Đánh giá được mô hình hiệu quả về mặt kinh tế cũng như việc canh tác loại
cây màu thích hợp trên nền đất lúa ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời,
thông qua nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho chính quyền địa phương có cách nhìn
tổng quát hơn về lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở địa phương mình đặt biệt là các
mô hình canh tác cây màu trên nền đất lúa.
4
Chương 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Lược khảo tài liệu
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Phương Trang (2008) cho thấy “Đối với
mô hình trồng 3 vụ lúa trong năm có tổng chi phí thấp hơn mô hình trồng 2 vụ lúa
- màu là 31.554.000 đồng/ha. Nguyên nhân là do trồng màu tốn nhiều chi phí hơn
trồng lúa. Tuy nhiên, xét về thu nhập thì mô hình lúa - màu mang lại thu nhập cao
hơn là 22.414.000 đồng/ha. Cứ bình quân 1 vụ trồng màu mang lại thu nhập là
25.950.000 đồng/ha, cao hơn trồng lúa vụ 3. Ngoài ra, việc áp dụng mô hình 2 lúa
- 1 màu còn làm tăng độ phì nhiêu cho đất, hạn chế tình trạng suy thoái và bạc
màu đất”.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Hoàng (2010) cho thấy “Mô hình

luân canh lúa - khoai lang có chi phí đầu tư cao hơn mô hình độc canh lúa khoảng
11,36 triệu đồng/ha. Tuy nhiên, lợi nhuận cao hơn độc canh lúa khoảng 21,83 triệu
đồng/ha. Hiệu quả đồng vốn của mô hình lúa - khoai cao hơn mô hình độc canh
lúa khoảng 0,82 đồng và hiệu quả sử dụng lao động cao hơn khoảng 42.000
đồng/ngày công”.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy Nga (2009) cho thấy “Nông
hộ sản xuất theo mô hình độc canh lúa thì lợi nhuận của họ không thay đổi từ mô
hình này, ngược lại nhiều hộ canh tác theo mô hình lúa - bắp - lúa cho rằng khi
ứng dụng mô hình này thì lợi nhuận của họ đã tăng lên so với trước đây. Đối với
mô hình độc canh lúa, chi phí đầu tư trên ha khoảng 14,55 triệu đồng/ha, tổng thu
khoảng 21,9 triệu đồng/ha, lợi nhuận trên 10 triệu đồng, hiệu quả sử dụng đồng
vốn là 2,07, hiệu quả sử dụng lao động là 392.000 đồng/ngày công. Mô hình lúa -
bắp - lúa chi phí đầu tư trên ha khoảng 15,68 triệu đồng/ha, tổng thu là khoảng
22,8 triệu đồng/ha, lợi nhuận khoảng 10,54 triệu đồng/ha, hiệu quả sử dụng đồng
vốn là 2,66, hiệu quả sử dụng lao động là 385.000 đồng/ngày công. Như vậy, kết
quả trên cho thấy mô hình lúa - bắp - lúa là mô hình có hiệu quả hơn do có mức
lợi nhuận và hiệu quả sử dụng đồng vốn cao hơn so với mô hình còn lại”.
5
Kết quả nghiên cứu của Quan Minh Nhựt (2005) cho thấy “Hiệu quả kinh
tế và hiệu quả theo quy mô của nhóm hộ sản xuất theo mô hình luân canh 2 vụ lúa
1 vụ đậu nành cao hơn nhóm hộ sản xuất theo mô hình độc canh 3 vụ lúa”.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thanh Phương (2010) cho thấy “Trong tổng
số hộ điều tra là 60 thì kết quả cho thấy rằng tổng chi phí đầu tư cho 1 ha lúa vụ
Đông - Xuân là 7,43 triệu đồng, Xuân - Hè là 8,22 triệu đồng, Hè Thu là 6,92 triệu
đồng. Lợi nhuận thu được từ 1 ha lúa vụ Đông - Xuân 18,37 triệu đồng, Xuân - Hè
là 11 triệu đồng, Hè - Thu là 8,2 triệu đồng. Hiệu quả đồng vốn sản xuất vụ lúa
Đông - Xuân là 2,47 đồng, Xuân - Hè 1,34 đồng, Hè - Thu là 1,19 đồng. Hiệu quả
lao động của sản xuất lúa vụ Đông - Xuân là 280.770 đồng/ngày công, Xuân - Hè
là 154.740 đồng/ngày công, Hè - Thu là 121. 510 đồng/ngày công.
2.2 Một số khái niệm

2.2.1 Nông hộ
Nông hộ là những gia đình nông dân là nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm
nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao
động, tiền vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
(Nguồn: wwww.bachkhoatoanthu.gov.vn).
2.2.2 Luân canh
Luân canh là sự luân phiên cây trồng theo không gian và thời gian. Luân
phiên theo không gian là kiểu luân phiên thay đổi chỗ trồng của một loại cây, từ
mảnh đất này sang mảnh đất khác, cho đến khi trở lại chỗ cũ. Luân canh theo thời
gian là sự luân phiên cây trồng sau một vài vụ hay một vài năm mới trồng lại cây
cũ trên cũng một mảnh đất, một không gian.
Luân canh tăng vụ là một phương thức canh tác phá bỏ thế độc canh. Một
hệ thống luân canh thích hợp có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng đất, tăng tổng sản
lượng trên diện tích canh tác, cải thiện độ phì của đất trồng, nhất là khi cây họ đậu
được đưa vào cơ cấu cây trồng, hạn chế sâu bệnh và cỏ dại, điều hòa và sử dụng
hợp lý nhân lực. (Nguồn: wwww.bachkhoatoanthu.gov.vn).
6
2.2.3 Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất,
rộng hơn của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương quan giữa
kết quả đạt được so với hao phí lao động, vật tư, tài chính. HQKT là chỉ tiêu phản
ánh trình độ và chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất - kinh doanh, nhằm đạt
được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu. Tùy theo mục đích đánh giá, có
thể đánh giá HQKT bằng những chỉ tiêu khác nhau như năng suất lao động, hiệu
quả sử dụng vốn, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu hồi vốn, chỉ tiêu thường
được tổng hợp nhiều nhất là doanh thu và lợi nhuận thu được so với tổng số vốn
bỏ ra. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, chỉ tiêu HQKT là tỉ trọng thu nhập
quốc dân trong tổng sản phẩm xã hội. Trong nhiều trường hợp, để phân tích các
vấn đề kinh tế có quan hệ chặt chẽ với các vấn đề xã hội, khi tính HQKT, phải
xem trọng về mặt xã hội (như tạo thêm việc làm giảm thất nghiệp, tăng cường an

ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, củng cố sự đại đoàn kết giữa các dân tộc, các
tầng lớp nhân dân, và công bằng xã hội), từ đó có khái niệm hiệu quả kinh tế - xã
hội. (Nguồn: www.bachkhoatoanthu.gov.vn).
2.3 Tổng quan vùng nghiên cứu
2.3.1 Tổng quan tỉnh Vĩnh Long
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Long là Tỉnh nằm ở trung tâm châu thổ ĐBSCL thuộc vùng giữa
sông Tiền - sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh 136 km với tọa độ địa lý từ
9
o
52' 45" đến 10
o
19' 50" vĩ độ Bắc và từ 104
o
41' 25" đến 106
o
17' 00" kinh độ
Đông. Vị trí giáp giới như sau :
Phía Bắc và Đông Bắc giáp Tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
Phía Tây và Tây Nam giáp Tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng.
Phía Đông và Đông Nam giáp Tỉnh Trà Vinh.
Phía Tây Bắc giáp Tỉnh Đồng Tháp.
7
Hình 2.1: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long
Tỉnh Vĩnh Long nằm trong vùng ảnh hưởng của địa bàn trọng điểm phía
Nam; nằm giữa trung tâm kinh tế quan trọng là Thành phố Cần Thơ và Thành phố
8
Hồ Chí Minh. Chính nơi đây vừa là trung tâm kinh tế - khoa học kỹ thuật - văn
hóa - quốc phòng, vừa là thị trường lớn sẽ có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý, phân bố sử

dụng đất đai. Đặc biệt là khả năng chi phối của Trung tâm ứng dụng khoa học
công nghệ của Thành phố Cần Thơ (Trường Đại học Cần Thơ, Viện lúa ĐBSCL,
khu Công nghiệp Trà Nóc, ) và Viện cây ăn quả miền Nam (Tiền Giang) là một
trong những lợi thế đặc biệt của Vĩnh Long trong sự phát triển kinh tế ở hiện tại và
tương lai.
Với vị trí địa lý như trên trong tương lai Vĩnh Long là nơi hội tụ và giao lưu
giữa giao thông thủy bộ (đường cao tốc, các quốc lộ 1A, 53, 54, 57, 80 được nâng
cấp mở rộng, có trục đường thủy nội địa sông Mang Thít nối liền sông Tiền và
sông Hậu trong trục đường thủy quan trọng từ Thành phố Hồ Chí Minh xuống các
vùng tây nam sông Hậu), cửa ngõ trong việc tiếp nhận những thành tựu về phát
triển kinh tế của TPHCM và các khu công nghiệp miền đông và là trung tâm trung
chuyển hàng nông sản từ các tỉnh phía Nam sông Tiền lên TPHCM và hàng công
nghiệp tiêu dùng từ TPHCM về các tỉnh miền tây. Mặt khác đây là vùng có tiềm
năng về phát triển du lịch xanh với sinh cảnh sông nước, nhà vườn. Đồng thời với
hệ thống giao thông thủy bộ phát triển ngày càng hoàn thiện, Vĩnh Long với vị trí
địa lý có nhiều mặt lợi thế như đã nêu trên sẽ tạo động lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội theo các hướng trục giao thông thủy bộ đã được quy hoạch của tỉnh.
(Nguồn:www.vinhlong.gov.vn)
2.3.1.2 Điều kiện tự nhiên
Địa hình – địa mạo
Tỉnh Vĩnh Long có dạng địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ,
có cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình < 1,0 m chiếm 62,85% diện
tích). Với dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có
dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông
Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đồng có những chỗ
gò (cao trình từ 1,2 - 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình < 0,4 m). Phân cấp địa
hình của tỉnh có thể chia ra 3 cấp như sau:
- Vùng có cao trình từ 1,2 - 2,0 m: 29.934,21 ha - chiếm 22,74%. Phân bố ven
sông Hậu, sông Tiền, sông Mang Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất cù lao giữa
9

sông và vùng đất giồng gò cao của Huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Nơi đây chính là
địa bàn phân bố dân cư đô thị, các khu công nghiệp và dân cư nông thôn sống tập
trung ven sông rạch lớn và trục giao thông chính, đầu mối giao thông thủy bộ;
nông nghiệp chủ yếu cơ cấu lúa - màu và cây ăn quả.
- Vùng có cao trình từ 0,8 -1,2m: 60.384,93 ha - chiếm 45,86%. Phân bố chủ
yếu là đất cây ăn quả, kết hợp khu dân cư và vùng đất cây hàng năm với cơ cấu
chủ yếu lúa - màu hoặc 2-3 vụ lúa có tưới động lực, tưới bổ sung trong canh tác,
thường xuất hiện ở vùng ven Sông Tiền, Sông Hậu và sông rạch lớn của tỉnh .
- Vùng có cao trình từ 0,4 - 0,8 m: 39.875,71 ha - chiếm 30,28%. Phân bố chủ
yếu là đất 2-3 vụ lúa cao sản (chiếm 80% diện tích đất lúa) với tiềm năng tưới tự
chảy khá lớn, năng suất cao; đất trồng cây lâu năm phải lên liếp, lập bờ bao mới
đảm bảo sản xuất an toàn, trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A là vùng chịu ảnh
hưởng lũ tháng 8 hàng năm, dân cư phân bố ít trên vùng đất này.
- Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4 m: 1.481,15 ha - chiếm 1,12% có địa hình
thấp trũng, ngập sâu; cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu lúa 2 vụ (lúa Đông
Xuân - Hè Thu, lúa Hè Thu) trong điều kiện quản lý nước khá tốt. Tỉnh Vĩnh Long
nằm trên trục quốc lộ 1A chạy ngang qua tỉnh và quốc lộ 53, 54, 80 nối liền với
tỉnh Trà Vinh, Đồng Tháp và Quốc lộ 57 nối liền với tỉnh Bến Tre. Cùng với mạng
lưới sông rạch khá dầy, Vĩnh Long có ưu thế về điều kiện nước đối với nông
nghiệp và là mạng lưới giao thông thủy, bộ thuận lợi nối liền Vĩnh Long với các
tỉnh ĐBSCL và cả nước. Với điều kiện tự nhiên ưu đãi, tỉnh Vĩnh Long có nền
nông nghiệp phát triển và sản xuất được quanh năm, nông thôn khá trù phú, dân
cư quần tụ đông đúc, kinh tế miệt vườn là truyền thống của tỉnh. Khu công nghiệp
của tỉnh phân bố theo trục lộ giao thông chính như: khu công nghiệp Bắc Cổ
Chiên, khu công nghiệp Bình Minh, khu công nghiệp Hòa Phú, khu sản xuất gạch
ngói dọc theo đường tỉnh 902, và ven sông Tiền với cảng Vĩnh Thái và khu sản
xuất gạch ngói khá phát triển. Sông Mang Thít nối liền giữa sông Tiền - sông Hậu
là trục giao thông thủy quan trọng của Tỉnh và ĐBSCL, đồng thời là vùng phát
triển khu sản xuất công nghiệp mía đường. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có sân
bay quân sự nhưng hiện nay khu vực sân bay này đang xuống cấp và bị lấn chiếm,

tuy nhiên đây cũng là một trong những lợi thế nếu được đầu tư nâng cấp hình
thành sân bay dân dụng sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh.
10
Ưu thế về giao thông thủy bộ là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Vĩnh Long trong tương lai.
Do trong quá trình phát triển sản xuất với sự ứng dụng các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp như hệ thống đê bao, hệ thống kinh thủy lợi,
hệ thống cống đập, kỹ thuật canh tác của từng đối tượng cây trồng nên hiện nay
đang có sự thay đổi cục bộ về cao trình. Hiện nay, Chính Phủ đang giao Tổng Cục
Địa Chính để khảo sát để xây dựng lại bản đồ địa hình vùng ĐBSCL nói chung và
Tỉnh Vĩnh Long nói riêng theo mực nước biển gốc tại mũi Nai (Hà Tiên) .Vĩnh
Long phân bố trọn trong vùng phù sa nước ngọt, trước đây là nơi được khai phá và
phát triển sớm nhất ở ĐBSCL (khoảng trên 259 năm). (Nguồn:
www.vinhlong.gov.vn)
Khí hậu
Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế
độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.
* Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình cả năm từ 27 - 28
o
C, so với thời kỳ trước
năm 1996 nhiệt độ trung bình cả năm có cao hơn khoảng 0,5-1
o
C. Nhiệt độ tối cao
36,9
o
C; nhiệt độ tối thấp 17,7
o
C. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7-8
oC
.

* Bức xạ: Bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng/ngày là 7,5 giờ. Bức
xạ quang hợp/năm 795.600 kcal/m
2
. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt
2.181 - 2.676 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát
triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ.
* Ẩm độ: ẩm độ không khí bình quân 74 - 83%, trong đó năm 1998 có ẩm độ
bình quân thấp nhất 74,7%; ẩm độ không khí cao nhất tập trung vào tháng 9 và
tháng 10 giá trị đạt trung bình 86 - 87% và những tháng thấp nhất là tháng 3 ẩm độ
trung bình 75-79%.
* Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn,
khoảng 1.400-1.500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/ tháng vào mùa khô là 116-
179 mm/tháng.
* Lượng mưa và sự phân bố mưa: Lượng mưa bình quân qua các năm từ
11
1995 đến 2001 có sự chênh lệch khá lớn. Tổng lượng mưa bình quân cao nhất
trong năm là 1.893,1 mm/năm (năm 2000) và thấp nhất 1.237,6 mm/năm điều này
cho thấy có sự thay đổi thất thường về thời tiết. Do đó ảnh hưởng lớn đến sự thay
đổi các đặc trưng của đất đai cũng như điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp.
Mặt khác, lượng mưa năm của tỉnh phân bố tập trung vào tháng 5-11 (dương lịch),
chủ yếu vào tháng 8-10 (âm lịch). (Nguồn: www.vinhlong.gov.vn)
2.3.1.3 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tỉnh Vĩnh Long có 147.520 ha đất tự nhiên. Trong đó diện tích đất nông
nghiệp là 119.659 ha, chiếm 81,11%; không có diện tích trồng rừng, chiếm 0%;
diện tích đất chuyên dùng là 7.492 ha, chiếm 5,07%; diện tích đất ở là 4.421 ha,
chiếm 3%; diện tích đất chưa sử dụng và sông suối là 15.948 ha, chiếm 10,8%.
Trong đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm là 80.401 ha,
chiếm 67,19%, trong đó có 89% là diện tích gieo trồng lúa 2 vụ; diện tích đất
trồng cây lâu năm là 37.107 ha, chiếm 31%; diện tích đất có mặt nước nuôi trồng

thuỷ sản là 524 ha, chiếm 0,43%. (Nguồn: www.cema.gov.vn)
Tài nguyên nước
Phần lớn ranh giới Vĩnh Long với các tỉnh khác được bao bọc bởi sông Hậu
Giang và sông Tiền Giang nên có nguồn nước ngọt dồi dào quanh năm (sông Tiền
tại Mỹ Thuận: Lưu lượng mùa kiệt từ 563 - 1.900m
3
/s và mùa lũ từ 10.406 -
16.300m
3
/s; sông Hậu: Bình quân lưu lượng mùa kiệt từ 1.180 -1.576m
3
/s và mùa
lũ là 21.500m
3
/s. Mùa lũ nước sông đem theo phù sa (tháng 8 - 10), trung bình từ
0,25 - 0,31kg/m
3
có thể kéo sâu vào nội đồng từ 15 - 25km thuận lợi cho nhân dân
trồng các loại cây hoa màu và nuôi trồng thuỷ sản. (Nguồn: www.cema.gov.vn)
2.3.1.4 Điều kiện kinh tế - xã hội
12
Theo báo cáo số 67/BC-UBND ngày 23 tháng 06 năm 2009 của ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long về tình hình kinh tế - xã hội cho thấy:
Về kinh tế:
Ước tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GDP) 6 tháng đầu năm (theo giá
so sánh) tăng 6,4 % so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực nông, lâm thủy
sẳn tăng 5,6 %; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 2,66%; khu vực dịch vụ
tăng 9,73%. Cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm chuyển dịch rất ít do giá trị sản xuất
công nghiệp chỉ tăng 0,51% so với cùng kỳ nên: khu vực I tỷ trọng còn cao, chiếm
53,57%; khu vực II chiếm 15,64%; khu vực III chiếm 30,79%.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm tuy thấp hơn so
với cùng kỳ năm trước, nhưng trong tình hình khủng hoảng kinh tế toàn cầu và cả
nước thì việc đạt được tốc độ trên cũng là một cố gắng của tỉnh.
Về văn hóa – xã hội: quy mô dân số tự nhiên: 1.028.365 người. Mật độ:
697 người/ km
2
(Nông thôn: 85,16%, thành thị: 14,84%).
Giải quyết việc làm mới cho 12.900 lao động, trong đó đưa được 25 người
lao động có thời hạn ở nước ngoài.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4%.
2.3.2 Tổng quan huyện Bình Tân
Huyện Bình Tân là huyện mới được thành lập vào ngày 31/07/2007 thuộc
tỉnh Vĩnh Long. Toàn huyện có 15.288,63 ha diện tích tự nhiên và 93.758 nhân
khẩu, huyện có 11 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh,
Thành Lợi, Thành Đông, Thành Trung, Tân Quới, Tân Thành, Tân Bình, Tân
Hưng, Tân Lược, Tân An Thạnh.
Phía Đông của huyện Bình Tân giáp huyện Tam Bình, phía Tây Nam giáp
thành phố Cần Thơ, phía Nam giáp huyện Bình Minh, phía Bắc giáp tỉnh Đồng
Tháp tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu mua bán hàng hóa.
Theo báo cáo tổng kết ngành Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn năm
2009 và phương hướng năm 2010 của huyện:
Được sự tập trung chỉ đạo chuyển dịch của Sở Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn, Huyện Ủy, Ủy ban nhân dân huyện, sự tác động tích cực của ban
13
ngành đoàn thể cùng với sự phối hợp chặt chẽ của Ủy ban nhân dân các xã việc
chuyển dổi cơ cấu sản xuất đưa cây màu luân canh trên đất lúa được phát triển
rộng rãi ở hầu hết các xã trong huyện và được khẳng định là phù hợp với quy
hoạch chung của tỉnh, đặc biệt là trong giai đoạn rầy nâu, bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá lúa hiện nay, nên trong thời gian tới sẽ được đa số nông dân tham gia thực
hiện rộng rãi và tích cực hơn. Nếu như trong năm 2008 diện tích trồng màu của

huyện là 8.060 ha, thì năm 2009 là 10.071 ha. Chủ yếu là các loại màu như: khoai
lang, đậu nành, đậu xanh, bắ, mè, rau cải các loại,…
Mô hình nuôi thủy sản theo hướng công nghiệp ở các xã ven sông hậu vẫn
được duy trì, đã góp phần không nhỏ làm đa dạng hàng hóa nông sản trên địa bàn
huyện. Đồng thời, một số hộ chuyển các ao nuôi cá thương phẩm sang nuôi cá
giống đã góp phần giải quyết nguồn con giống tại địa phương.
Các câu lạc bộ khuyến nông, hợp tác xã nông nghiệp, tổ hợp tác sản xuất
nông nghiệp không ngừng được củng cố. Từ đó, đã trở thành những nhân tố quan
trọng trong chuyển giao những tiến bộ khoa học kĩ thuật nông nghiệp đến tận nông
thôn. Đặc biệt là các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện đã bắt bắt ký kết
các hợp đồng bao tiêu một số loại nông sản cho xã viên, xã viên đã an tâm sản
xuất, hiệu quả từng bước được nâng cao. Bên cạnh đó, nông dân đã quen dần cách
nhìn nhu cầu thị trường để sản xuất nông sản, từ đó nông sản bớt bị ép giá, sản
xuất có hiệu quả hơn.
14
Chương 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
3.1.1 Số liệu thứ cấp
Các thông tin thứ cấp thu thập từ các báo cáo hàng năm của phòng Nông
nghiệp, niên giám của Cục thống kê, Chi cục thống kê của huyện, tỉnh và các luận
văn tốt nghiệp đại học, cao học, các website về kinh tế, nông nghiệp,
Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long năm 2009, đầu năm 2010.
Các kết quả nghiên cứu về các mô hình luân canh cây màu trên đất lúa đã
được thực hiện.
3.1.2 Số liệu sơ cấp
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp từ việc trực tiếp điều tra 40 hộ sản xuất
thuộc xã Thành Đông và Tân Quới, huyện Bình Tân (20 hộ canh tác mô hình luân
canh lúa - khoai, 20 hộ canh tác mô hình luân canh lúa - bắp) bằng bản câu hỏi

soạn sẵn (phụ lục 1).
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia - PRA
(Participatory Rural Appraisal) với sự tham gia của nông dân, cán bộ khuyến nông
cơ sở để đánh giá thực trạng canh tác.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Excel và SPSS làm công cụ nhập và phân tích số liệu.
3.2.1 Phương pháp hạch toán kinh tế toàn phần
Khác với phương pháp phân tích kinh tế từng phần chỉ có một thành phần
nào đó được đánh giá. Phương pháp hạch toán kinh tế toàn phần được sử dụng
trong trường hợp nhiều loại cây trồng, vật nuôi hay mô hình nằm trong hoặc kết
hợp trong toàn hệ thống.
15
Trường hợp cần so sánh hiệu quả kinh tế giữa hai mô hình canh tác trong
cùng điều kiện sinh thái nông nghiệp thì phân tích kinh tế toàn phần sẽ được áp
dụng.
Hạch toán kinh tế toàn phần RAVCs (Return Above Variable Costs)
RAVCs còn gọi là Gross Margin (GM) giúp phân tích nguyên nhân nào của
chi phí ảnh hưởng đến mức độ thu nhập của mô hình canh tác, để suy xét giải pháp
kĩ thuật làm giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận mô hình. Nên cũng được gọi là
phân tích chi phí và lợi nhuận.
Chi phí biến động: bao gồm các chi phí tiền mặt mà người sản xuất phải chi
trả trong quá trình sản xuất như vật tư, thuê mướn lao động, thuế, lãi vay,
Chi phí kinh tế là bao gồm chi phí kế toán và chi phí cơ hội.
Chi phí kế toán là chi chí bằng tiền mặt chi ra cho hoạt động nào đó và
được ghi chép trong sổ sách kế toán.
Chi phí bằng tiền mặt trong nghiên cứu này bao gồm các khoản: chi phí
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, chi phí công lao động, công thu hoạch.
Chi phí cơ hội được hiểu là những lợi ích mất đi khi chọn phương án này
mà không chọn phương án khác.
Trong nghiên cứu này, khi phân tích không đề cập đến chi phí cơ hội.

Tổng chi phí = Tổng chi phí tiền mặt
Tổng thu = Doanh thu * Giá bán + Phụ phẩm (nếu có)
Lãi thuần (ròng) = Tổng thu – Tổng chi
Hiệu quả đồng vốn (HQĐV) cho biết khi bỏ ra một đồng đầu tư thì thu về
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
HQĐV = Lãi thuần/ Tổng chi
Tổng ngày công lao động (NCLĐ) là số ngày công (lao động thuê và lao
động mướn) cần thiết phục vụ cho tất cả các khâu trong sản xuất.
Hiệu quả lao động (HQLĐ): cho biết khi bỏ ra một ngày công lao động thì
thu về bao nhiêu tiền.
16
HQLĐ = lãi thuần/ tổng ngày công lao động
3.2.2 Phương pháp thông kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả
đặc điểm của nông hộ sản xuất, thực trạng sản xuất của hai mô hình nghiên cứu.
Thống kê mô tả là phương pháp đo lượng và trình bày số liệu trong lĩnh
vực kinh tế - xã hội bằng những biểu bảng hoặc đồ thị,…
Bảng thống kê là hình thức trình bày số liệu và thông tin sau khi đã được
xử lý và phân tích. Nhờ đó, mà người nghiên cứu và người đọc có thể nhận xét
tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
3.2.3 Phương pháp kiểm định T
Kiểm định T (Wilcoxon) được dùng để so sánh trị trung bình về một chỉ
tiêu nghiên cứu nào đó của hai tổng thể khác nhau.
Đặt giả thuyết H
0
: không có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể
H
1
: có sự khác nhau về phương sai của 2 tổng thể
Cơ sở kiểm định giả thuyết:

Nếu Sig. >= 0,05, chấp nhận H
0
, bác bỏ H
1
Nếu Sig. < 0,05, chấp nhập H
1
, bác bỏ H
0
3.2.4 Phương pháp hồi quy tương quan
Phương pháp hồi quy không chỉ mô tả các dữ liệu quan sát được mà còn
dùng để phân tích một hay nhiều biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Phương trình hồi quy đa biến có dạng
Y = β
0
+ β
1
*X
1
+ β
2
*X
2
+…… + β
i
*X
i

Trong đó: Y là biến phụ thuộc, X
i
là biến thứ i, β

i
là hệ số riêng phần biến thứ i.
Hệ số hồi quy riêng (β
i
) cho biết ảnh hưởng từng biến độc lập lên giá trị trung bình
của biến phụ thuộc khi các yếu tố khác không đổi. Hệ số này cho biết khi X
i
tăng
hay giảm 1 đơn vị thì biến Y sẽ tăng hay giảm bao nhiêu đơn vị.
Để biết mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng trên cơ sở dữ liệu mẫu
phù hợp đến mức độ nào thì chúng ta cần dùng hệ số xác định R
2
(coefficient of
17
determination). R
2
càng lớn chứng tỏ biến phụ thuộc Y giải thích hoặc quyết định
bởi các biến độc lập X
i
càng lớn, nói cách khác là R
2
càng gần 1 thì mô hình được
xây dựng càng thích hợp.
Kiểm định giả thuyết hồi quy
Đặt giả thuyết:
H
0
: β
i
= 0, tức là các biến độc lập không ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.

H
1
: β
i
≠ 0, tức là các biến độc lập có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Cơ sở kiểm định:
Kiểm định với độ tin cậy 95% tương ứng với mức ý nghĩa 1 – 0,95 = 0,05 = 5%
Bác bỏ giả thuyết H
0
khi: Sig.t ≥ α, chấp nhận H
1
Chấp nhận giả thuyết H
0
khi: Sig.t < α, bác bỏ H
1
Kiểm định giả thuyết về độ phù hợp mô hình
Kiểm định F sử dụng trong bảng phân tích phương sai là phép kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính tổng thể. Kiểm định mối
quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Nếu giá trị khác biệt rất
nhỏ thì mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tổng thể.
Hệ số tương quan R dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối quan hệ
tuyến tính giữa hai biến định lượng, được xác định ở bảng tương quan
(corelation). Trị tuyệt đối của R cho biết mức độ chặt chẽ của mối quan hệ tuyến
tính. Giá trị tuyêt đối của R tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan tuyến
tính chặt chẽ (khi các điểm phân tán xếp thành một đường thẳng thì trị tuỵệt đối
của R = 1). Kiểm định t được sử dụng để kiệm định sự sai khác các trung bình
tổng thể.
18
Chương 4
KẾT QUẢ THẢO LUẬN

4.1 TỔNG QUAN VỀ HỘ SẢN XUẤT
4.1.1 Thông tin về chủ hộ
4.1.1.1 Tuổi chủ hộ
Qua kết quả điều tra 40 hộ ở mô hình luân canh lúa - khoai và mô hình luân
canh lúa - bắp, cho thấy tuổi chủ hộ dao động từ khoảng 27 – 63 tuổi, trung bình
tuổi chủ hộ là 47,3 tuổi. Phần lớn tuổi chủ hộ vào khoảng 40 – 60, có 23 hộ (chiếm
57,5%). Còn lại là ở độ tuổi dưới 40 (chiếm 27,5%) và trên 60 (chiếm 15%).
Đối với mô hình lúa - khoai có 5 chủ hộ trên 60 tuổi (chiếm 25%), có 9 chủ
hộ từ 40 – 60 tuổi (chiếm 45%), còn lại là dưới 40 tuổi (chiếm 30%). Ở mô hình
lúa - bắp, số chủ hộ ở độ tuổi từ 40 – 60 cao hơn, có 14 chủ hộ (chiếm 70%), còn
lại là trên 60 tuổi có 1 chủ hộ (chiếm 5%) và duới 40 tuổi có 5 chủ hộ (chiếm
25%).
Bảng 4.1 Tuổi chủ hộ theo hai mô hình canh tác
Tuổi chủ hộ
Lúa - khoai Lúa - bắp Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
<40 tuổi 6 30,0 5 25,0 11 27,5
40 – 60 tuổi 9 45,0 14 70,0 23 57,5
>60 tuổi 5 25,0 1 5,0 15 15,0
Tổng 20 100,0 20 100,0 40 100,0
Trung bình (tuổi) 48 47 47,23
Độ lệch chuẩn (tuổi) 12 12 11,93
Khoảng biến động (tuổi) 27 - 63 28 - 63 27 - 63
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
19
4.1.1.2 Trình độ học vấn chủ hộ
Về trình độ học vấn của chủ hộ, Bảng 4.2 cho thấy, không có chủ hộ nào có
trình độ Đại học - Cao Đẳng, mà phân bố chủ yếu là cấp 1, cấp 2, cấp 3 và không
đi học. Trong 40 hộ điều tra có 10 hộ có trình độ cấp 1 (chiếm 25%), có đến 12 hộ
có trình độ là cấp 2 (chiếm 30%) và trình độ cấp 3 có 9 hộ (chiếm 22,5%), còn lại

là 9 hộ không biết chữ (chiếm 22,5%).
Ở cả hai mô hình canh tác, sự phân bố trình độ học vấn tương đối đồng đều
nhau. Mô hình lúa - khoai có 4 chủ hộ có trình độ học vấn là cấp 3 (chiếm 20%)
thì ở mô hình lúa - bắp có 5 chủ hộ trình độ cấp 3 (chiếm 25%). Trình độ học vấn
cấp 2, ở mô hình lúa - khoai có 6 chủ hộ (chiếm 30%), mô hình lúa - bắp có 6 chủ
hộ (chiếm 30%). Trình độ cấp 1, mô hình lúa - khoai có 5 chủ hộ (chiếm 25%),
mô hình lúa - bắp có 5 chủ hộ (chiếm 25%). Còn lại không biết chữ, mô hình lúa -
khoai có 5 chủ hộ (chiếm 25%), mô hình lúa - bắp có 4 chủ hộ (chiếm 20%).
Bảng 4.2 Trình độ học vấn của chủ hộ theo hai mô hình canh tác
Trình độ học vấn
Lúa - khoai Lúa - bắp Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
Không biết chữ 5 25,0 4 20,0 9 22,5
Cấp 1 5 25,0 5 25,0 10 25,0
Cấp 2 6 30,0 6 30,0 12 30,0
Cấp 3 4 20,0 5 25,0 9 22,5
Tổng 20 100,0 20 100,0 40 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
4.1.2 Thông tin về nông hộ
4.1.2.1 Số nhân khẩu trong gia đình
Qua Bảng 4.3 cho thấy, số nhân khẩu trong một nông hộ dao động từ 3 - 8
người. Phần lớn nông hộ có số nhân khẩu từ từ 4 - 6 người (18 hộ, chiếm 45%), kế
đến là các hộ có số nhân khẩu trên 6 người (14 hộ, chiếm 35%), còn lại là các hộ
có số nhân khẩu dưới 4 người (8 hộ, chiếm 20%).
20
Đối với mô hình lúa - khoai có 9 hộ có số nhân khẩu trên 6 người (chiếm
45%), kế tiếp là có 8 hộ có số nhân khẩu từ 4 - 6 người (chiếm 40%), còn lại là 3
hộ có số nhân khẩu dưới 4 người (chiếm 15%). Mô hình lúa - bắp, sự phân bố số
nhân khẩu ở các chủ hộ không có sự khác biệt lớn so với mô hình lúa - khoai; số
nhân khẩu từ 4 – 6 có 10 hộ (chiếm 50%), dưới 4 nhân khẩu có 5 hộ (chiếm 25%),

còn lại trên 6 nhân khẩu có 5 hộ (chiếm 25%).
Bảng 4.3 Số nhân khẩu trong nông hộ của hai mô hình canh tác
Số nhân khẩu
Lúa - khoai Lúa - bắp Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
<4 người 3 15,0 5 25,0 8 20,0
4-6 người 8 40,0 10 50,0 18 45,0
>6 người 9 45,0 5 25,0 14 35,0
Tổng 20 100,0 20 100,0 40 100,0
Trung bình (người) 6 5 5,05
Độ lệch chuẩn (người) 2 1 1,57
Khoảng biến động (người) 3 - 8 3 - 7 3 - 8
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
4.1.2.2 Trình độ học vấn các thành viên
Tất cả các thành viên trong tổng số hộ điều tra đều được đi học, một số
thành viên còn nhỏ chưa đủ tuổi đến trường. Bên cạnh đó, có một số thành viên có
trình độ Đại Học - Cao Đẳng (ĐH - CĐ). Bảng 4.4 cho thấy, có 19 thành viên
trong 40 hộ điều tra có trình độ ĐH - CĐ (chiếm 11,2%), cấp 3 có 60 thành viên
(chiếm 35,5%), cấp 2 có 49 thành viên (chiếm 29%), cấp 1 có 28 thành viên
(chiếm 16,6%), còn lại các thành viên còn nhỏ (chưa đi học).
Nhìn chung, trình độ học vấn của các thành viên ở cả hai mô hình canh tác
tương đối khá vì đời sống nông hộ được cải thiện nhiều hơn so với trước kia và
điều kiện học tập cũng tốt hơn nên đa số chủ hộ đều quan tâm đến trình độ học vấn
các thành viên trong hộ.
Bảng 4.4 Trình độ học vấn các thành viên trong hộ gia đình
Trình độ học lúa - khoai lúa - bắp Tổng
21
vấn
Tần số % Tần số % Tần số %
Còn nhỏ 8 8,4 5 6,8 13 7,7

Cấp 1 15 15,8 13 17,6 28 16,6
Cấp 2 25 26,3 24 32,4 49 29,0
Cấp 3 34 35,8 26 35,0 60 35,5
ĐH - CĐ 13 13,7 6 8,2 19 11,2
Tổng 95 100,0 74 100,0 169 100,0
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
4.1.2.3 Số người tham gia sản xuất trong nông hộ
Bảng 4.5 cho thấy, số người tham gia sản xuất nông nghiệp bình quân ở
nông hộ tương đối thấp, qua 40 hộ được khảo sát có 11 hộ là có số người tham gia
sản xuất nông nghiệp trên 4 người (chiếm 27,5%), 18 hộ có số người tham gia sản
xuất nông nghiệp từ 2 – 4 người (chiếm 45%), còn lại là dưới 2 người (11 hộ,
chiếm 27,5%). Đây là thực trạng chung (thiếu lực lượng lao động tham gia sản
xuất nông nghiệp) ở ĐBSCL với nhiều lý do khác nhau như sản xuất nông nghiệp
vất vả, mang tính thời vụ, nên nhiều người trong độ tuổi lao động tản cư lên các
thành phố lớn tìm kiếm việc làm.
Đối với mô hình lúa - khoai có 9 hộ có số người tham gia sản xuất nông
nghiệp trên 4 người (chiếm 45%), ở mô hình lúa - bắp số con số này chỉ là 2 hộ
(chiếm 10%). Số người tham gia sản xuất từ 2 - 4 người chiếm số lượng nhiều
nhất, mô hình lúa - khoai (6 hộ, chiếm 30%), mô hình lúa - bắp (12 hộ, chiếm
60%). Còn lại là dưới 2 người tham gia sản xuất nông nghiệp, mô hình lúa - khoai
có 5 hộ (chiếm 25%), mô hình lúa - bắp có 6 hộ (chiếm 30%).
Bảng 4.5 Số người tham gia sản xuất nông nghiệp trong nông hộ
22
Số người
Lúa - khoai Lúa - bắp Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
<2 người 5 25,0 6 30,0 11 27,5
2-4 người 6 30,0 12 60,0 18 45,0
>4 người 9 45,0 2 10,0 11 27,5
Tổng 20 100,0 20 100,0 40 100,0

Trung bình (người) 4 3 4,00
Độ lệch chuẩn (người) 1 1 2,00
Khoảng biến động (người) 2 - 6 2 - 5 2 - 6
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
4.1.2.4 Kinh nghiệm sản xuất
Kinh nghiệm trồng lúa
Lúa là cây trồng lâu đời không chỉ ở Vĩnh Long, khu vực ĐBSCL mà của
cả nước, lúa còn là cây lương thực quan trọng. Chính vì vậy, nông dân - những
người trực tiếp sản xuất có nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất loại cây trồng
quan trọng này. Qua khảo sát 40 hộ canh tác ở hai mô hình, đa số chủ hộ (cũng là
lao động sản xuất chính của hộ) chính đều có nhiều năm kinh nghiệm sản xuất lúa.
Trung bình mỗi hộ có 25,03 năm kinh nghiệm, cao nhất là 45 năm và thấp nhất là
6 năm.
23
Bảng 4.6 Kinh nghiệm trồng lúa của hai mô hình
Số năm
Lúa – khoai Lúa - bắp Tổng
Tần số % Tần số % Tần số %
<10 năm 4 20,0 5 25,0 9 22,5
10-20 năm 5 25,0 3 15,0 8 20,0
>20 năm 11 55,0 12 60,0 23 57,5
Tổng 20 100,0 20 100,0 40 100,0
Trung bình (năm) 26 24 25,4
Độ lệch chuẩn (năm) 12 11 11,6
Khoảng biến động (năm) 8 - 42 6 - 45 6 - 45
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
Kinh nghiệm trồng khoai
So với kinh nghiệm trồng lúa thì số năm kinh nghiệm trồng khoai ít hơn,
trung bình khoảng 20,35 năm, cao nhất là 42 năm và thấp nhất là 3 năm.
Bảng 4.7 Kinh nghiệm trồng khoai

Số năm Tần số %
<10 6 30,0
10-20 6 30,0
>20 8 40,0
Tổng 20 100,0
Trung bình (năm) 20,4
Độ lệch chuẩn (năm) 12,6
Khoảng biến động (năm) 3- 42
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
Kinh nghiệm trồng bắp
Bảng 4.8 cho thấy: so với số năm kinh nghiệm trồng lúa và trồng khoai thì
số năm kinh nghiệm trồng bắp ít hơn. Trung bình 15 năm, cao nhất là 30 năm và
thấp nhất là 3 năm.
24
Bảng 4.8 Kinh nghiệm trồng bắp
Số năm Tần số %
<10 năm 10 50,0
10-20 năm 6 30,0
>20 năm 4 20,0
Tổng 20 100,0
Trung bình (năm) 15,0
Độ lệch chuẩn (năm) 9,1
Khoảng biến động (năm) 3 - 30
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
4.2 THÔNG TIN SẢN XUẤT
4.2.1 Diện tích đất canh tác
Qua khảo sát thực tế 40 hộ, có sự khác biệt không lớn về diện tích canh tác
của hai mô hình. Ở mô hình lúa - khoai, diện tích canh tác cao nhất là 15 công,
thấp nhất là 3 công, trung bình là 8 công. Mô hình lúa - bắp có diện tích canh tác
cao nhất là 8 công và thấp nhất là 2 công, trung bình là 5 công. Diện tích đất canh

tác trung bình của hai mô hình là 6,7 công.
Bảng 4.9 Diện tích đất canh tác của hai mô hình (công)
Mô hình Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Lúa - khoai 3 15 8 4
Lúa - bắp 2 8 5 2
Tổng 2 15 6,7 3,4
Nguồn: Kết quả khảo sát, 2010
4.2.2 Nguồn vốn sản xuất
Có nhiều nguồn vốn khác nhau phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như vốn
nhà, vốn vay, mua vật tư trả chậm hay mua mua vật tư bằng tiền mặt. Bảng 4.11
cho thấy, nguồn vốn phục vụ sản xuất phần lớn là vốn tự có (16 hộ, chiếm 40%),
kế đến là vốn vay (11 hộ, chiếm 27,5%), mua vật tư trả chậm (8 hộ, chiếm 20%),
còn lại 5 hộ là mua vật tư trả chậm (chiếm 12,5%).
25

×