Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Mối quan hệ giữa lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán bằng chứng thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ĐÌNH HÀ

MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT, TỐC ĐỘ TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN: BẰNG CHỨNG THỰC
NGHIỆM TẠI VIỆT NAM.
Chuyên ngành: Tài chính -Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Thị Mộng Tuyết

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi với sự giúp đỡ từ giảng
viên hướng dẫn. Dữ liệu sử dụng trong bài là khách quan và trung thực.
Đề tài và kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào cho tới thời điểm hiện nay.

Học viên

Nguyễn Đình Hà


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều
sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp. Tôi xin cảm ơn và tri ân
những tình cảm và sự giúp đỡ này rất nhiều.
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến TS Trần Thị Mộng Tuyết - người đã rất
tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................ 1
1.1

Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3

1.4


Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3

1.5

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.6

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................................................ 4

1.7

Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 5

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 5
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY ................................................................................................................................. 7
2.1

Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................... 7

2.1.1

Một số khái niệm về lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường chứng khoán 7

2.1.1.1 Lạm phát ...................................................................................................... 7
2.1.1.2 Tăng trưởng kinh tế ..................................................................................... 8
2.1.1.3 Thị trường chứng khoán .............................................................................. 9
2.1.2


Một số lý thuyết nền tảng .............................................................................. 10

2.2 Lược khảo các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán trong nền kinh tế. ........................................ 13
2.2.1

Một số công trình nghiên cứu quốc tế. .......................................................... 13


2.2.2
2.3

Một số nghiên cứu trong nước ...................................................................... 18

Đề xuất mô hình nghiên cứu. ............................................................................... 24

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ................................................................................................. 26
Chương 3: THỰC TRẠNG VỀ LẠM PHÁT, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN Ở VIỆT NAM................................................................ 27
3.1

Giai đoạn từ năm 2001 đến năm trước khủng hoảng tài chính Thế giới. ............ 28

3.1.1

Tốc độ tăng trưởng kinh tế. ........................................................................... 28

3.1.2


Lạm phát ........................................................................................................ 32

3.1.3

Thị trường chứng khoán ................................................................................ 34

3.2

Giai đoạn từ năm khủng hoảng tài chính Thế giới 2008 đến năm 2016. ............. 37

3.2.1

Tăng trưởng kinh tế ....................................................................................... 37

3.2.2

Lạm phát ........................................................................................................ 42

3.2.3

Thị trường chứng khoán. ............................................................................... 44

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 48
Chương 4: KIỂM ĐỊNH THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT,
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM.
........................................................................................................................................ 50
4.1

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 50


4.1.1

Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ......................................................... 51

4.1.2

Kiểm định đồng liên kết ................................................................................ 51

4.1.3

Mô hình hồi quy véc tơ tự hiệu chỉnh VECM............................................... 53

4.1.4

Kiểm định nhân quả Granger về mối quan hệ giữa các biến. ....................... 53

4.2

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ......................................................................... 54

4.2.1

Mô tả và phân tích dữ liệu nghiên cứu .......................................................... 54

4.2.1.1 Thống kê mô tả và sự tương quan giữa các biến ....................................... 54
4.2.1.2 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ..................................................... 56
4.2.1.3 Kiểm định đồng liên kết bằng phương pháp Jonhasen. ............................. 58


4.2.2 Xác định mối quan hệ dài hạn bằng mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số

(VECM) ...................................................................................................................... 62
4.2.3

Kiểm định nhân quả Granger cho mô hình nghiên cứu. ............................... 68

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 72
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 73
5.1

Kết luận ................................................................................................................ 73

5.2 Kiến nghị những giải pháp cơ bản để kìm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế gắn
liền với phát triển thị trường chứng khoán..................................................................... 75
5.3

Hạn chế ................................................................................................................ 78

5.4

Hướng phát triển của đề tài: ................................................................................. 79

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ................................................................................................. 80
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF: Augmented Dickey-Fuller Test
CPI: Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
GNP: Gross National Product (Tổng sản phẩm quốc gia)
HOSE: Ho Chi Minh Stock Exchange (Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh)
HNX: Hanoi Stock Exchange (Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
NHNN: Ngân Hàng Nhà Nước
SGD: Sở giao dịch
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán Nhà nước
VECM: Vector Error Correction Model (Mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số)
VNĐ: Việt Nam đồng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tóm tắt các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ba nhân tố lạm
phát, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển thị trường chứng khoán. ............................... 21
Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2001 – 2007 ...................................... 28
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng của một số quốc gia Đông Nam Á từ 2001-2007 .......... 29
Bảng 3.3: Tốc độ lạm phát và tăng trưởng tín dụng từ 2001-2005 ................................ 33
Bảng 3.4: Số lượng công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khóa từ 2000-2007 ..... 34
Bảng 3.5: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam từ 2008 đến 2016 ................................... 37
Bảng 3.6: Giá trị vốn hóa thị trường của sàn HOSE và sàn HNX từ 2008-2016 .......... 46
Bảng 4.1: Giá trị thống kê mô tả của các biến quan sát trong mô hình định lượng....... 54
Bảng 4.2: Ma trận tự tương quan của các biến trong mô hình....................................... 55
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ............................................ 57
Bảng 4.4 Giá trị bậc trễ của mô hình ............................................................................. 59
Bảng 4.5 Giá trị AIC của độ trễ bằng 1 ......................................................................... 60
Bảng 4.6 Giá trị AIC của độ trễ bằng 4 ......................................................................... 61
Bảng 4.7 Giá trị AIC của độ trễ bằng 5 ......................................................................... 61
Bảng 4.8 Giá trị kiểm định đồng liên kết bằng phương pháp Jonhasen ........................ 62
Bảng 4.9 Phương trình của ba biến INFLR, PCGDP, MARCC .................................... 63
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mô hình VECM ................................................................. 65

Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả phương trình hồi quy của 4 mô hình ............................... 67
Bảng 4.12: Giá trị kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger của mô hình 1 ............... 68
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định quan hệ nhân quả Granger của nhóm mô hình 2,3,4,5 . 70


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng của Nông, lâm, ngư nghiệp so với tốc độ GDP ............. 30
Hình 3.2: Tỷ trọng cơ cấu của Công nghiệp – xây dựng trong GDP từ 2001-2007 ...... 31
Hình 3.3: Tốc độ lạm phát so với tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 2001-2007 ................. 32
Hình 3.4: Tốc độ tăng trưởng của tỷ lệ doanh số giao dịch so với GDP từ 2000-2007 35
Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng của Nông, lâm thủy sản giai đoạn năm 2008-2016 ........ 39
Hình 3.6: Tốc độ tăng trưởng dịch vụ so với tăng trưởng GDP giai đoạn 2008-2016 .. 41
Hình 3.7: Tốc độ lạm phát so với tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008-2016 ...... 42
Hình 3.8: Diễn biến chỉ số VN-Index và HN-Index theo quý giai đoạn 2008-2016 ..... 45
Hình 4.1: Giá trị chuỗi dữ liệu sau khi lấy sai phân bậc 1 ............................................. 58
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn tính ổn định động của độ trễ 1,4 và 5 .................................. 60


1

Chương 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Lạm phát, từ trước tới nay, là một trong những vấn đề kinh tế được nhiều quốc
gia quan tâm, nó không chỉ ảnh hưởng đến đầu tư, tiết kiệm, tăng trưởng kinh tế mà
còn tác động đến nhiều mặt khác của xã hội. Lạm phát luôn đi kèm với tăng trưởng
kinh tế, là thước đo phản ánh mức độ thay đổi của giá cả trong một quốc gia khi nền
kinh tế tăng trưởng hoặc suy giảm. Trong giới nghiên cứu, lạm phát cũng là một chủ đề
khá phổ biến mà các tác giả luôn muốn tìm hiểu, khai thác và khám phá những vấn đề
xung quanh nó.
Milton Friedman (1956) đã đưa ra lý thuyết về hàm cầu tiền tệ và chứng minh

được tốc độ lưu thông tiền tệ đi kèm với lượng cung tiền đã tạo ra lạm phát thông qua
sự thay đổi về giá cả. Dựa trên lý thuyết đó, Mankiw (2009) đã cho thấy rằng giá trị
sản lượng đầu ra có thể được thay đổi khi mức giá thay đổi, mà tỷ lệ lạm phát là sự
thay đổi theo tỷ lệ phần trăm của giá cả nên sản lượng đầu ra sẽ bị chi phối bởi lạm
phát trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi. Bên cạnh lạm phát, với sự hội
nhập sâu rộng về tài chính thì thị trường chứng khoán cũng đã và đang là một nhân tố
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.
Montes và Tiberto (2012), Cole (2008), Liu và Hsu (2006) từng nhấn mạnh rằng sự
phát triển của thị trường chứng khoán là chìa khóa để thúc đẩy phát triển kinh tế trong
dài hạn thông qua đó các nguồn lực, tích lũy vốn và đổi mới công nghệ được cải tiến,
phân bổ một cách có hiệu quả. Lấy ý tưởng từ việc nghiên cứu kết hợp ba yếu tố: lạm
phát, tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán, Rudra P. Pradhan cùng các đồng
sự (2015) đã sử dụng một mẫu dữ liệu gồm 34 nước OECD trong khoảng thời gian
1960-2012, kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng
khoán có tác động đến lạm phát trong ngắn và dài hạn. Rudra (2015) cũng tìm được


2

những kết quả tương tự trong một bài nghiên cứu khác được thực hiện dựa trên các dữ
liệu của các nước trong nhóm G-20.
Tại Việt Nam, một số nghiên cứu về lạm phát và tăng trưởng kinh tế như Sáng
và Khuê (2015), đưa ra một ngưỡng lạm phát là 11-12% mà tại đó khi tỷ lệ lạm phát
lớn hơn sẽ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Tuấn (2013) cũng cho thấy được
mối quan hệ của hai chỉ tiêu này là nghịch biến. Nguyệt và Thảo (2013) còn tìm thấy
mối tương quan dương giữa lạm phát và thị trường chứng khoán, tuy nhiên ý nghĩa
thống kê không cao. Trong khi đó bàn về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và thị
trường chứng khoán, Nhung (2013) đã phát hiện ra các bằng chứng chứng minh rằng
thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam có mối tương quan với
nhau, thị trường chứng khoán ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế và có thể dự báo tăng

trưởng kinh tế. Tuy vậy, theo tìm hiểu của tác giả, ở Việt Nam vẫn chưa có một nghiên
cứu nào kết hợp cả ba yếu tố: lạm phát, tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán
trong cùng một mô hình nghiên cứu để kiểm định xem liệu rằng giữa chúng có xuất
hiện mối tương quan nào hay không. Với mong muốn bổ sung thêm các tài liệu và các
bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và thị
trường chứng khoán ở Việt Nam, tác giả quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Mối
quan hệ giữa lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng
khoán: Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Trong luận văn này, vấn đề chủ yếu xoay quanh ba biến số là lạm phát, tăng trưởng
kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán nên tác giả tập trung làm rõ các
mục tiêu như sau:
-

Mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát, sự phát triển thị trường chứng khoán và
tốc độ tăng trưởng kinh tế.


3

-

Phân tích, đánh giá chính xác tác động của mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát,
sự phát triển thị trường chứng khoán và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong bối
cảnh Việt Nam.

-

Trên cơ sở thực trạng và kết quả nghiên cứu về mối quan hệ nhân quả giữa các
biến trong bối cảnh tại Việt Nam, kiến nghị một số giải pháp, chính sách dựa

trên kết quả mô hình thực nghiệm.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để có thể giải quyết được các mục tiêu nêu trên, luận văn đặt ra ba câu hỏi dưới đây:
-

Thứ nhất, liệu rằng có tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và
sự phát triển của thị trường chứng khoán trong trường hợp của Việt Nam hay
không?

-

Thứ hai, theo thời gian, mối quan hệ này có tiếp tục được duy trì hay không?

-

Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm đạt được kiến nghị giải pháp như thế
nào để phù hợp với mục tiêu phát triển chung của Chính phủ?

1.4 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của bài nghiên cứu: mối quan hệ nhân quả giữa các chỉ tiêu: lạm phát
(đại diện bởi chỉ số CPI), tốc độ tăng trưởng kinh tế (tốc độ tăng trưởng GDP thực), sự
phát triển thị trường chứng khoán (tỷ lệ vốn hóa thị trường, tỷ số vòng quay, doanh số
giao dịch) và thực trạng về tác động của các nhân tố này diễn ra trong nền kinh tế như
thế nào.
Phạm vi nghiên cứu: bài nghiên cứu giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2016.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng một số phương pháp sau đây:



4

-

Phương pháp định lượng: thông qua việc thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp, hồi quy
các biến để đưa ra kết luận về mối quan hệ nhân quả giữa lạm phát, tăng trưởng
kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán tại Việt Nam trong giai đoạn
2001-2016. Như đã đề cập ở phần trước, mục tiêu của bài nghiên cứu nhằm
kiểm định mối quan hệ giữa các yếu tố: lạm phát, tăng trưởng kinh tế và sự phát
triển của thị trường chứng khoán. Để thực hiện mục tiêu trên, tác giả đã tiến
hành kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu, tiếp đó kiểm định đồng liên kết
giữa các chuỗi này sau đó lựa chọn mô hình phù hợp để tìm ra bằng chứng về
mối quan hệ giữa các yếu tố này.

-

Phương pháp thống kê, so sánh: dựa vào số liệu trong các báo cáo về tình hình
kinh tế - xã hội của để đối chiếu với thực tế diễn biến của các biến trong nền
kinh tế theo thời gian được khảo sát.

-

Phương pháp phân tích: kết hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết
nền tảng để làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố sẽ tác động đến nhau như thế
nào theo chuỗi thời gian hồi quy.

1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Mặc dù lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường chứng khoán vốn là những chủ
đề vô cùng quen thuộc trong giới nghiên cứu, tuy nhiên chưa thực sự có nhiều bài

nghiên cứu kết hợp cả ba yếu tố này để quan sát các mối quan hệ của chúng tác động
lên nhau, đặc biệt là tại những quốc gia đang phát triển như Việt Nam, phần lớn là các
nghiên cứu về mối quan hệ giữa hai nhân tố tác động lẫn nhau. Vì vậy, bài nghiên cứu
này với bối cảnh đặt chung ba nhân tố trong một phạm vi và khoảng thời gian xác định
để thực hiện kiểm định với kỳ vọng sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan
hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán ở
Việt Nam không những trong ngắn mà còn dài hạn. Từ đó cung cấp thêm cơ sở thực
tiễn cho các nhà hoạch định chính sách ở Việt Nam.


5

1.7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 5
chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu đề tài luận văn. Trong chương này, tác giả cho thấy sự cần thiết
của việc nghiên cứu đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi và đối tượng
nghiên cứu của đề tài, phương pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn.
Chương 2: Lý thuyết tổng quan về mối quan hệ của ba nhân tố giữa lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng khoán. Trong chương này, tác giả
trình bày các cơ sở lý thuyết của nghiên cứu, sau đó tóm tắt lại các công trình nghiên
cứu trước đây, bao gồm cả những nghiên cứu trong nước và ngoài nước
Chương 3: Thực trạng mối quan hệ giữa lạm phát, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển
của thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
Chương 4: Dữ liệu, mô hình và phương pháp nghiên cứu. Ở chương này, tác giả trình
bày nguồn dữ liệu mô hình, phương pháp, để thực hiện nghiên cứu cũng như đưa ra kết
quả và tiến hành phân tích kết quả thu được để kiểm định mối quan hệ giữa lạm phát,
sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế.
Chương 5: Kết luận. Ở chương này, tác giả tổng kết lại vấn đề nghiên cứu, kiến nghị
một số giải pháp, chính sách; đưa ra các hạn chế trong đề tài nghiên cứu đồng thời gợi

ý các hướng nghiên cứu mở rộng tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, luận văn đã nêu ra được cấu trúc của bài đặc biệt là mục tiêu
nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu. Đây là những vấn đề trọng tâm của đề tài mà các
chương phía sau của luận văn sẽ có nhiệm vụ làm sáng tỏ.
Trong chương này cũng đề cập trực tiếp đến các biến số sử dụng trong mô hình
đại diện cho ba nhân tố của nền kinh tế. Biến lạm phát đại diện cho lạm phát, biến tăng
trưởng kinh tế đại diện cho tốc độ tăng trưởng kinh tế, và ba biến tỉ lệ vốn hóa thị


6

trường, tỉ số vòng quay, doanh số giao dịch đại diện cho sự phát triển cho thị trường
chứng khoán. Dữ liệu của các biến số này được thu thập tại Việt Nam trong khoảng
thời gian từ 2001 đến 2016. Mốc thời gian khởi đầu đánh dấu cho sự bắt đầu hoạt động
của thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng xác định rõ các
phương pháp nghiên cứu mà tác giả sẽ sử dụng, quan trọng nhất là phương pháp định
lượng bằng mô hình hồi quy VECM kết hợp với kiểm định nhân quả Granger. Đây là
cơ sở để luận văn tiếp cận mối quan hệ giữa các nhân tố trên phương diện toán học.
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp định lượng, tác giả cũng sử dụng phương pháp
phân tích, thống kê để so sánh kết quả mô hình định lượng với thực tế diễn biến của ba
nhân tố này trong nền kinh tế Việt Nam từ năm 2001 đến 2016.
Cuối cùng, tác giả nêu ý nghĩa của luận văn về mặt nghiên cứu khoa học và
đồng thời đóng góp cơ sở cho các giải pháp của các nhà hoạch định chính sách.


7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY

2.1 Cơ sở lý thuyết
Lạm phát, tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường chứng
khoán là một trong những chỉ tiêu của kinh tế vĩ mô quan trọng của mỗi quốc gia. Các
nhà quản lí cũng như các nhà nghiên cứu về kinh tế luôn nỗ lực nghiên cứu để làm
sáng tỏ về mối quan hệ của một nhân tố này tác động tới các nhân tố còn lại hoặc sự
ảnh hưởng của nhiều biến số vĩ mô khác đến một trong ba nhân tố lạm phát, tăng
trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán.
2.1.1 Một số khái niệm về lạm phát, tăng trưởng kinh tế, thị trường chứng khoán
2.1.1.1 Lạm phát
Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: “lạm phát xảy ra khi mức chung của giá
cả và chi phí tăng như giá bánh mì, xăng dầu, tiền lương, giá đất, tiền thuê tư liệu sản
xuất tăng”. Ông thấy rằng lạm phát chính là biểu thị sự tăng lên của giá cả.
Còn đối với Friedman (1970) “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện
tượng tiền tệ”. Một số nhà kinh tế học theo trường phái trọng tiền như Friedman cũng
đồng quan điểm với ông và cho rằng “lạm phát là hiện tượng tiền được cung ứng nhiều
hơn mức cần thiết hoặc là do khối lượng tiền thực tế trong lưu thông lớn hơn khối
lượng tiền cần thiết”.
Học thuyết Keynes, đưa ra ba nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát: do chi phí
đẩy, do cầu kéo và lạm phát dự kiến. Dù là xuất phát từ nguyên nhân nào thì lạm phát
đều có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế theo hướng tích cực lẫn tiêu cực. Tăng trưởng
kinh tế tăng dần của một quốc gia phần nào được biểu diễn bởi sự gia tăng của lạm
phát nhưng khi lạm phát đạt đến một ngưỡng nhất định sẽ tác động trở lại ảnh hưởng
đến tăng trưởng kinh tế.


8

Trong kinh tế học vĩ mô hiện đại, theo Gregory Mankiw (2010) lạm phát biểu
hiện cho sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền
kinh tế, lạm phát được định nghĩa là sự gia tăng mức giá chung của hàng hóa và dịch

vụ trong một khoảng thời gian. Khi so sánh giữa các nền kinh tế, lạm phát được hiểu là
sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này so với đơn vị tiền tệ của quốc gia khác.
2.1.1.2 Tăng trưởng kinh tế
Trong khi đó, tăng trưởng kinh tế được hiểu là sự gia tăng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia
tính bình quân trên đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định.
Theo lý thuyết Growth Theory của Robert Solow có ghi nhận tăng trưởng kinh
tế là sự mở rộng về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay biểu thị của sự tăng trưởng
thông qua sự dịch chuyển của đường giới hạn khả năng sản xuất về bên phải.
Theo Gregory Mankiw (2010), GDP là một chỉ tiêu tốt nhất để xem xét liệu
rằng nền kinh tế có diễn biến tốt hay không. Ông dẫn chứng tại Mỹ, GDP được tính
toán hàng quý bởi Cục Phân tích Kinh tế, một bộ phận của Bộ Thương mại Hoa Kỳ.
Mục đích của việc thống kê GDP ở Mỹ là nhằm để tổng hợp tất cả các dữ liệu về các
sản phẩm cuối cùng được tạo ra từ các cơ sở, công ty sản xuất, các trang trại.. thể hiện
theo giá trị đồng đô la của hoạt động kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngày nay, tăng trưởng kinh tế là nhân tố chính đóng vai trò chủ đạo trong sự
phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế nhanh là vấn đề có ý nghĩa quyết định đối với
mọi quốc gia trên con đường vượt lên khắc phục nghèo đói, lạc hậu, hướng tới sự phát
triển, thịnh vượng. Nhờ vào việc tăng vốn đầu tư, tiến bộ trong khoa học - công nghệ
và nâng cao chất lượng giáo dục cộng với đào tạo được coi là những nguyên nhân
chính dẫn đến sự gia tăng về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong những năm gần đây, ý
tưởng phát triển bền vững đã mang lại các yếu tố bổ sung như các quy trình phát triển


9

kinh tế thân thiện với môi trường phải được tính đến khi đi kèm với tăng trưởng kinh
tế.
2.1.1.3 Thị trường chứng khoán
Theo như định nghĩa của nhật báo The Economic Times thì thị trường chứng

khoán là nơi mà các loại giấy tờ có giá niêm yết được trao đổi, mua bán công khai.
Tại điều 6 Luật Chứng Khoán năm 2006 được ban hành bởi Quốc Hội nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam có giải thích thị trường giao dịch chứng khoán
là địa điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch
chứng khoán.
Dựa vào hai dẫn chứng phía trên, có thể nhận thấy điểm chung của thị trường
chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi
các loại giấy tờ có giá. Căn cứ vào hình thức hoạt động, thị trường chứng khoán được
chia làm hai loại là thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các loại chứng khoán mới phát hành, tại
đây vốn được chuyển từ nhà đầu tư sang chủ thể phát hành. Sau khi được phát hành,
chào bán ra công chúng thì các loại chứng khoán này được giao dịch trên thị trường thứ
cấp. Chức năng chính của thị trường thứ cấp là nơi tập trung vốn của nền kinh tế bên
cạnh hệ thống ngân hàng thương mại, có vai trò tập hợp và chu chuyển vốn nhàn rỗi
đến các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn để phân bổ vào các ngành sản xuất. Từ đó,
nếu vốn được phân bổ hợp lí sẽ tạo cho sản xuất phát triển kéo theo việc gia tăng sản
lượng cho quốc gia.
Theo Minh (2006) song song với mục đích chu chuyển vốn thì việc mua bán
chứng khoán trên thị trường sẽ giúp cho tính thanh khoản của chứng khoán được cải
thiện. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán, giúp các công ty
niêm yết có thể thu về được nhiều vốn khi phát hành mới chứng khoán và sau khi được


10

đưa ra lưu thông chứng khoán có thể dễ dàng chuyển đổi sang các chủ thể khác tham
gia mua bán.
Do mục tiêu của bài nghiên cứu là phân tích tác động của mối quan hệ giữa 3
nhân tố của nền kinh tế: lạm phát, sự phát triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng
kinh tế nên nền tảng lý thuyết sẽ bắt nguồn từ những cơ sở lý luận diễn tả tác động

nhân quả của nhân tố này đến các nhân tố còn lại.
2.1.2 Một số lý thuyết nền tảng
2.1.2.1 Lý thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa sự phát triển thị trường chứng
khoán và tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết phản hồi (the feedback hypothesis) được Schumpeter (1912) xây dựng
nhằm giải thích mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa tài chính của quốc gia và sự phát
triển kinh tế. Trong giả thuyết này, tác giả khẳng định rằng một quốc gia có hệ thống
tài chính phát triển tốt có thể thúc đẩy sự mở rộng kinh tế thông qua việc thay đổi công
nghệ, đổi mới sản phẩm và dịch vụ tài chính để cung cấp đến nhiều chủ thể kinh tế góp
phần giải quyết tốt nhu cầu về vốn cho sản xuất. Ngược lại, khi nền kinh tế ngày càng
được phát triển, các chủ thể kinh tế sẽ đòi hỏi cao hơn về các sản phẩm và dịch vụ tài
chính về tính linh hoạt, khả năng tiện ích và mức sinh lời cao hơn.
Theo lý thuyết về nguồn cung dẫn dắt (the supply - leading theory) và nguồn
cầu phụ thuộc (the demand – following theory) được Patrick (1966) đưa ra nhằm nêu
lên mối quan hệ giữa sự phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế. Trong đó, lý thuyết
nguồn cung dẫn dắt cho rằng sự phát triển của hệ thống tài chính sẽ dẫn đến tăng
trưởng kinh tế. Các tổ chức tài chính hiện đại sẽ có nhiệm vụ cung cấp những khoản
vốn lớn cho các chủ thể kinh tế mà đặc biệt là những tập đoàn, công ty có quy mô lớn
thuộc các lĩnh vực về nông nghiệp và công thương nghiệp. Lý thuyết này đã đưa ra ý
tưởng rằng mối quan hệ giữa tài chính và tăng trưởng có thể thay đổi theo thời gian,
đặc biệt ở giai đoạn đầu, phát triển tài chính sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên


11

khi tăng trưởng thực sự diễn ra trong nền kinh tế, liên kết này trở nên ít quan trọng hơn
và sự tăng trưởng sẽ tạo ra nhu cầu cho các dịch vụ tài chính lớn hơn.
Ngược lại, giả thuyết nguồn cầu phụ thuộc thì đưa ra giả định là khi tốc độ tăng
trưởng kinh tế thực sự xảy ra trong một quốc gia nó sẽ thúc đẩy hệ thống tài chính phát
triển. Patrick giả định rằng các doanh nghiệp tham gia vào thị trường tài chính sẽ rất

linh hoạt trong việc nắm bắt các cơ hội để gia tăng lợi nhuận từ việc nhận được các
dịch vụ về tài chính từ đó sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính phát triển về số
lượng và quy mô, tạo nên một môi trường tài chính đa dạng để phục vụ cho các doanh
nghiệp trong nền kinh tế. Điều này được bắt nguồn từ tổng thể các nhân tố như: động
thái của Chính phủ, mục tiêu của nền kinh tế, quy luật vận hành của nền kinh tế,… đây
là các nhân tố có sức chi phối đến môi trường kinh tế của bất kì quốc gia nào. Nếu như
những nhân tố này ảnh hưởng tích cực đến nền kinh tế sẽ dẫn đến kết quả là thị trường
tài chính sẽ phát triển, mở rộng và trở nên hoàn thiện hơn, góp phần tạo cơ hội chu
chuyển vốn đến các doanh nghiệp và sẽ kích thích cho nền kinh tế tăng trưởng.
Đối với giả thuyết về nguồn cầu phụ thuộc, nó cũng có thể được gọi bằng tên
khác là giả thuyết “tài chính được phát triển bởi kinh tế” (the growth led – finance).
Giả thuyết này cho thấy mối quan hệ giữa nhu cầu của phát triển tài chính và kinh tế.
Lucas (1988) đã đưa ra lý thuyết trung hòa (the neutrality hypothesis) để nêu
giả định của ông là không có mối quan hệ nào giữa sự phát triển của thị trường tài
chính và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Theo nghiên cứu của ông thì việc tăng trưởng kinh
tế dựa vào hai nhân tố là vốn trực tiếp (physical capital) và nguồn lực con người
(human capital). Những nền tảng của cơ sở sản xuất ban đầu của quốc gia sẽ được tăng
cường theo thời gian do sự tích lũy vốn của con người, đồng thời đó qua quá trình sản
xuất con người cũng tự tìm tòi và học hỏi để tích lũy thêm kinh nghiệm sản xuất cho
bản thân. Do đó, trong nghiên cứu của mình ông cho rằng tăng trưởng kinh tế không bị
ảnh hưởng nhiều từ thị trường chứng khoán, ông dẫn chứng thêm một số quốc gia như
Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc là những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt


12

trội một phần nhờ vào xuất khẩu hàng hóa thành phẩm. Đây là minh chứng cho việc
nguồn lực con người có thể tác động vào thương mại để thúc đẩy tăng trưởng, điều mà
tại các quốc gia kể trên không có thế mạnh về tài nguyên.
2.1.2.2 Lý thuyết về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế

Theo lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển được Adam Smith phát triển (1994)
cho rằng tăng trưởng kinh tế xuất phát từ ba nhân tố: nhân công, vốn và tư liệu sản
xuất. Ông lập luận rằng tăng trưởng kinh tế của một quốc gia sẽ được thúc đẩy bởi tiết
kiệm và tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc vào phân phối thu nhập. Lợi
nhuận tạo ra càng lớn đồng nghĩa với việc tăng trưởng càng nhanh thông qua quá trình
tích lũy. Tuy nhiên, trong lý thuyết tăng trưởng kinh tế cổ điển cũng chưa tìm thấy
được mối quan hệ cụ thể giữa sự thay đổi mức giá (lạm phát) với lợi nhuận và sản
lượng. Smith cho rằng mối quan hệ giữa hai biến được ngầm gợi ý là tiêu cực, bằng
chứng như việc giảm mức lợi nhuận của các công ty thông qua chi phí tiền lương cao
hơn.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế của Keynes (1936) đề cập đến đường tổng cung
(AS) và đường tổng cầu (AD). Trong ngắn hạn, đường AS là một đường dốc lên, khi
đó nếu có bất kỳ sự thay đổi nào của đường tổng cầu AD sẽ làm thay đổi sản lượng và
giá cả. Còn trong dài hạn, đường AS là đường thẳng đứng, do đó đường AD thay đổi
chỉ làm cho giá cả thay đổi. Khi đó, có thể nhận thấy trong ngắn hạn có nhiều yếu tố
tác động làm thay đổi tăng trưởng kinh tế và lạm phát. Còn trong dài hạn, thì chỉ có
lạm phát là thay đổi còn tăng trưởng kinh tế được cố định. Lý thuyết cũng cho rằng khi
có sự thay đổi giữa hai đường trong ngắn hạn sẽ thể hiện mối quan hệ tích cực giữa
lạm phát và tăng trưởng kinh tế nhưng về sau thì lại chuyển sang tác động tiêu cực do
chỉ có lạm phát thay đổi còn tăng trưởng kinh tế thì không.
Lý thuyết cung tiền tệ của Milton Friedman (1956) liên kết lạm phát với tăng
trưởng kinh tế bằng lượng tiền trong lưu thông của nền kinh tế với tổng cung tiền.
Friedman đề xuất rằng lạm phát là sản phẩm của sự gia tăng sản lượng hoặc vận tốc


13

chu chuyển tiền tệ với tỷ lệ lớn hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Bên cạnh đó,
trong lý thuyết này cũng đề cập đến tính trung lập của cung tiền, nếu như tăng trưởng
kinh tế độc lập với cung tiền trong dài hạn thì lạm phát sẽ không có tác động gì đến

kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, lạm phát có tác động đến một số biến vĩ mô khác.
Thông qua tác động của nó đến tích lũy vốn, đầu tư và xuất khẩu, lạm phát có thể tác
động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng của một quốc gia.
Như vậy dựa trên ba lý thuyết nền tảng giữa lạm phát và tăng trưởng kinh tế có
thể nhận thấy được lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tuy nhiên, tại ba lý thuyết này có thể nhận thấy được các tác giả đều cho rằng lạm phát
có ảnh hưởng đến tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế trong điều kiện nhất định như trong
dài hạn.
2.2 Lược khảo các nghiên cứu trước đây về mối quan hệ giữa lạm phát, tốc độ
tăng trưởng kinh tế và thị trường chứng khoán trong nền kinh tế.
2.2.1 Một số công trình nghiên cứu quốc tế.
Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự phát triển thị trường chứng khoán và
tăng trưởng kinh tế trong dài hạn của 41 quốc gia từ năm 1976 đến 1993, Ross Levine
và Sara Zervos (1996) đã cho thấy mối tương quan giữa hai nhân tố này là tích cực
được chứng minh thông qua dữ liệu mà tác giả thu thập được. Không những vậy, mối
quan hệ thực nghiệm này vẫn diễn ra mạnh mẽ mặc dù sau đó phải chịu ảnh hưởng bởi
những điều kiện ban đầu như: lạm phát, khả năng can thiệp của chính phủ, tỷ giá thị
trường chợ đen, và hơn hết thành phần được xác định tiên quyết là độ sâu của thị
trường tài chính.
Trong một nghiên cứu của M. Shabri Abd.Majid (2007) về mối quan hệ giữa
lạm phát, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị trường tài chính tại Thái Lan và
Malaysia từ sau khủng hoảng tiền tệ 1997 đã cho thấy một mối quan hệ cân bằng dài
hạn của tăng trưởng kinh tế, mức độ sâu rộng của tài chính, cổ phiếu đầu tư và lạm


14

phát. Kết quả kiểm định cũng cho thấy tại quốc gia khảo sát có sự ổn định về giá cả cổ
phiếu và sự phát triển của thị trường tài chính. Do đó, kết quả này ngụ ý cho thấy sự
tăng trưởng kinh tế đóng vai trò rất quan trọng cho Chính phủ để ổn định giá cả thông

qua việc hạn chế lạm phát để có thể duy trì tính ổn định của giá cả cổ phiếu và thị
trường tài chính.
Tuy nhiên trong thời gian khủng hoảng diễn ra, mối quan hệ một chiều diễn ra
từ sự phát triển thị trường tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại Malaysia. Bằng chứng
này ủng hộ giả thuyết nguồn cung dẫn dắt. Lý giải cho điều này, nhóm tác giả cho rằng
các tổ chức tài chính có thể được coi như là những người dẫn dắt trong vấn đề chuyển
đổi khó khăn về nguồn lực tài chính giữa thặng dư và thâm hụt trong nền kinh tế của
Malaysia. Mặt khác, tại Thái Lan đã xảy ra mối quan hệ hai chiều giữa sự phát triển
của thị trường tài chính và tăng trưởng kinh tế. Điều này ủng hộ cho giả thuyết phản
hồi vì theo nhóm tác giả thì hệ thống tài chính của Thái Lan có khả năng thúc đẩy kinh
tế tăng trưởng cao thông qua việc thay đổi công nghệ, sản phẩm và dịch vụ từ đó đáp
ứng đầy đủ nhu cầu về tài chính của nền kinh tế.
Trong bài nghiên cứu cũng cho thấy khi cú sốc khủng hoảng xảy ra không có
một dấu hiệu nào cho thấy sự tác động giữa sự phát triển thị trường tài chính và tăng
trưởng kinh tế ở Malaysia, trong khi đó tại Thái Lan thì ngược lại: có vẻ như có sự
phản hồi ngay lập tức từ tăng trưởng kinh tế đối với thị trường tài chính.
Akinlo A. Enisan, Akinlo O. Olufisayo (2009) đã tìm thấy mối liên hệ giữa phát
triển thị trường chứng khoán và tăng trưởng kinh tế khi nghiên cứu hai nhân tố này tại
bảy quốc gia Châu Phi khi sử dụng phương pháp thử nghiệm ARDL và kiểm tra nhân
quả Granger trong khuôn khổ của mô hình VECM đã cho thấy được mối quan hệ nhân
quả xảy ra giữa bảy quốc gia nghiên cứu, nhưng chỉ có hai quốc gia có tác động trong
dài hạn là Ai Cập và Nam Phi. Thử nghiệm quan hệ nhân quả Granger trong khuôn khổ
VECM cho thấy mối quan hệ đơn phương từ sự phát triển của thị trường chứng khoán
đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, quan hệ nhân quả của Granger trong khuôn khổ


15

của VAR cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa sự phát triển của thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế. Từ đó, kết quả nghiên cứu được chia ra làm 2 loại:

Ở các quốc gia có quan hệ nhân quả qua lại giữa sự phát triển của thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế, các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thị trường
chứng khoán và tăng trưởng kinh tế sẽ có lợi cho cả hai bên. Các chính sách như vậy
có thể dẫn đến việc củng cố, cải thiện sự tăng trưởng hiện tại cũng như mô hình đầu tư
ở các nền kinh tế này để đáp ứng nhu cầu thị trường vốn ngày càng cao và điều này sẽ
tạo ra tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, ở các quốc gia có bằng chứng cho thấy mối quan
hệ nhân quả xảy ra theo chiều hướng từ sự phát triển của thị trường chứng khoán đến
tăng trưởng kinh tế, khi thực hiện các chính sách nhằm tăng cường nhu cầu về vốn của
thị trường chứng khoán sẽ dẫn đến tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, các chính sách được
thiết kế để nâng cao hiệu quả của thị trường chứng khoán cũng có thể sẽ dẫn đến tăng
trưởng kinh tế.
Tác giả cho rằng ở các nước có quan hệ nhân quả giữa thị trường chứng khoán
và tăng trưởng kinh tế, các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả thị trường chứng khoán
và tăng trưởng kinh tế sẽ có lợi cho cả hai bên. Các bằng chứng từ nghiên cứu này cho
thấy các nhà hoạch định chính sách nên khuyến khích phát triển thị trường chứng
khoán thông qua việc kết hợp các chính sách về thuế, pháp luật để loại bỏ các rào cản
đối với hoạt động của thị trường chứng khoán và từ đó hiệu quả sẽ gia tăng.
Yanique Carby và Roland Craigwell (2012) đã thực hiện phương pháp kiểm
định giả thuyết nguồn cung dẫn dắt và nguồn cầu phụ thuộc của Patrick tại Barbados là quốc gia đang phát triển vùng Caribe trong 3 giai đoạn ngắn 1946 – 1966, 1967–
1990, 1991 – 2011 và cả giai đoạn 1946 – 2011 bằng mô hình VECM. Kết quả đạt
được cho thấy có mối quan hệ một chiều từ tăng trưởng kinh tế đến sự phát triển thị
trường chứng khoán trong ngắn hạn (3 giai đoạn), và xảy ra mối quan hệ hai chiều giữa
hai biến số này trong dài hạn.


16

Rudra P. Pradhan, Mak B. Arvin, John H. Hall, Sahar Bahmani (2014) nghiên
cứu mối quan hệ giữa các biến vĩ mô như: tăng trưởng lĩnh vực ngân hàng, sự phát
triển thị trường chứng khoán, tốc độ tăng trưởng kinh tế tại các nước ASEAN giai đoạn

1961-2012 cho thấy mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán và phát triển kinh tế
đóng vai trò quan trọng cho các quốc gia thuộc diễn đàn khu vực ASEAN. Đề cập đến
việc phát triển thị trường chứng khoán, bài nghiên cứu nêu rõ: “Để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, một thị trường chứng khoán phát triển tốt là cần thiết cho các quốc gia
khu vực ASEAN, bao gồm cả việc xây dựng thị trường chứng khoán hiện đại trong
tương lai. Một hệ thống thị trường chứng khoán đáng tin cậy không thể thiếu để đảm
bảo sự vận hành trơn tru của hệ thống tài chính và tăng năng suất của nền kinh tế”. Bài
nghiên cứu cũng nói lên thị trường chứng khoán phát triển tốt sẽ tạo điều kiện cho các
công ty huy động nợ và vốn cổ phần, góp phần tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài của các tập đoàn đa quốc gia.
Theo Rudra P. Pradhan, Mak B. Arvin, Sahar Bahmani (2015) với công trình
nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy VECM với bộ dữ liệu bảng tại 34 quốc gia nhóm
OECD giai đoạn 1962-2012 về mối quan hệ giữa lạm phát, sự tăng trưởng kinh tế và sự
phát triển của thị trường chứng khoán. Kết quả từ mô hình hồi quy cho thấy nhóm tác
giả đã khám phá ra một loạt các liên kết nhân quả ngắn hạn và dài hạn đáng chú ý giữa
tăng trưởng kinh tế, lạm phát và phát triển thị trường chứng khoán. Đặc biệt hơn cả là
mối quan hệ nhân quả một chiều từ sự tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của thị
trường chứng khoán đến lạm phát trong cả ngắn hạn lẫn dài hạn. Bên cạnh đó, bài
nghiên cứu cũng cho thấy sự phát triển của thị trường chứng khoán không thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế theo như giả định của lý thuyết nguồn cung dẫn dắt, ít nhất là trong
dài hạn. Nhóm tác giả lập luận có thể phần lớn những nước được khảo sát thuộc diện
các quốc gia đang phát triển, do đó thị trường chứng khoán vẫn đang trên đà phát triển
nên có thể chưa tác động nhiều đến tăng trưởng kinh tế xét trên phương diện thống kê.


×