Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính khu vực công việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN LÊ PHƯỢNG SANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

NGUYỄN LÊ PHƯỢNG SANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TÍNH MINH BẠCH THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ



TP. Hồ Chí Minh - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên Báo cáo
tài chính khu vực công Việt Nam” do chính tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của người
hướng dẫn khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tất cả những phần kế thừa từ các nghiên cứu trước tác giả đều trích dẫn và trình bày nguồn
cụ thể trong các mục tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Tác giả

Nguyễn Lê Phượng Sang


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên của rất
nhiều người, từ Quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính
trọng và lòng tri ơn đến Thầy hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị đã hết lòng hỗ trợ, động
viên và hướng dẫn tác giả trong suốt thời gian và quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô thuộc Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM những người đã chỉ dạy tôi suốt quá trình học để tôi có đủ kiến thức thực hiện đề tài.
Ngoài ra, tôi xin gửi lới cám ơn sự giúp đỡ của các chuyên gia trong lĩnh vực kế toán công,
các bạn bè, đồng nghiệp đã hết lòng hỗ trợ, góp phần hoàn thành nội dung luận văn này.
Sau cùng, xin gửi lời tri ân đến gia đình tôi – những người luôn bên cạnh cổ vũ, đã đồng
hành và động viên giúp tôi có thêm nghị lực để hoàn thành luận án này.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2017
Tác giả



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 3
6. Những đóng góp của luận văn .............................................................................................. 3
7. Bố cục của luận văn .............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
1.1

Nghiên cứu những nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực

Công. …………………………………………………………………………………………...4
1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................................ 4
1.1.2 Các nghiên cứu trong nước .......................................................................................... 11
1.2


Xác định khoảng trống cần nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả ............. 18

1.2.1 Xác định khoảng trống cần nghiên cứu ........................................................................ 18
1.2.2 Hướng nghiên cứu của tác giả ..................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................................ 20
2.1 Lý thuyết nền nghiên cứu những nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin BCTC khu
vực công .................................................................................................................................... 20
2.1.1 Lý thuyết quản lý công mới (New Public Management – NPM) .................................. 20
2.1.2 Lý thuyết Quỹ (Fund theory) ........................................................................................ 21
2.1.3 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory): ........................................... 22
2.1.4 Lý thuyết đại diện ( Agency theory) .............................................................................. 23
2.2 Tổng quan về khu vực công, kế toán công, và báo cáo tài chính khu vực công. ................ 24


2.2.1 Tổng quan về khu vực công: ......................................................................................... 24
2.2.2 Tổng quan về kế toán công ........................................................................................... 25
2.2.3 Tổng quan về Báo cáo tài chính khu vực công ............................................................. 27
2.3 Tổng quát về tính minh bạch thông tin BCTC khu vực công.............................................. 28
2.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................................... 28
2.3.2 Định nghĩa về tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực Công.............................. 29
2.3.3 Vai trò minh bạch thông tin BCTC khu vực công......................................................... 30
2.3.4 Đặc điểm ....................................................................................................................... 31
2.3.5 Nội dung ....................................................................................................................... 32
2.3.6 Các điều kiện đảm bảo tính minh bạch ........................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................................ 34
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35
3.1 Khung lý thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 35
3.2 Phân tích tài liệu và mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................ 36
3.3 Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................. 39

3.4 Phương pháp nghiên cứu: .................................................................................................... 39
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu định tính: ............................................................................. 39
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng: .......................................................................... 40
3.4.3 Phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 41
3.5 Xác định nhân tố ảnh hưởng và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu ....................................... 43
3.5.1 Kết quả phỏng vấn các chuyên gia ............................................................................... 44
3.5.2 Hiệu chính mô hình ...................................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 47
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ...................................................... 48
4.1 Kết quả nghiên cứu .............................................................................................................. 48
4.1.1 Thống kê mô tả về kết quả khảo sát bằng bảng câu hỏi ............................................... 48
4.1.2 Các kiểm định độ tin cậy của thang đo: ....................................................................... 49
4.1.3 Kiểm định mô hình phân tích nhân tố EFA .................................................................. 50
4.1.4 Ma trận tương quan của các nhân tố ........................................................................... 53
4.1.5 Mô hình hồi quy bội: .................................................................................................... 54
4.2 Phân tích và bàn luận về thực trạng ................................................................................ 56C
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ............................................................................................................ 80
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 81
5.1. Kết luận .............................................................................................................................. 81
5.1.1 Nghiên cứu định tính: ................................................................................................... 81
5.1.2 Nghiên cứu định lượng: ............................................................................................... 81


5.2. Kiến nghị: ........................................................................................................................... 81
5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo .......................................................... 85
5.3.1. Những hạn chế của luận án:........................................................................................ 85
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo: ....................................................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về những nhân tố tác động đến tính minh bạch
thông tin trên BCTC khu vực công. ...................................................................................................08
Bảng 1.2. Tổng hợp các nhận định về những tác động đến tính minh bạch thông tin trên Báo cáo
tài chính khu vực công........................................................................................................................11
Bảng 1.3 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến tính minh bạch thông
tin BCTC khu vực công Việt Nam .....................................................................................................14
Bảng 1.4. Tổng hợp các nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính
khu vực công ......................................................................................................................................16
Bảng 3.1 Tổng hợp nhân tố từ các nghiên cứu trước .........................................................................36
Bảng 3.2 Thống kê đối tượng khảo sát theo Đơn vị công tác ............................................................42
Bảng 3.3 Thống kê đối tượng khảo sát theo Lĩnh vực hoạt động ......................................................42
Bảng 3.4 Thống kê đối tượng khảo sát theo Vị trí công tác ...............................................................43

Bảng 4.1. Tổng hợp kết quả thống kê mô tả ..........................................................................48
Bảng 4.2. Kết quả kiểm định thang đo các nhân tố ............................................................................49
Bảng 4.3. Kết quả kiểm định KMO, Bartlett's Test và phương sai trích ............................................50
Bảng 4.4. Tổng phương sai trích được giải thích ...............................................................................51
Bảng 4.5. Ma trận nhân tố xoay..........................................................................................................52
Bảng 4.6. Ma trận tương quan của các nhân tố ..................................................................................53
Bảng 4.7. Tóm tắt mô hình hồi quy ....................................................................................................54
Bảng 4.8. Hệ số hồi quy (Coefficients) của các nhân tố ....................................................................54
Bảng 4.9. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các nhân tố ..........................................................................56
Bảng 4.10. Tổng hợp hệ thống báo cáo, hệ thống tài khoản của một số chế độ kế toán khu vực
công ....................................................................................................................................................61


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 3.1. Khung nghiên cứu của nghiên cứu .....................................................................................35
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu dự thảo các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
BCTC khu vực công Việt Nam ..........................................................................................................38
Hình 3.3. Mô hình hồi quy chính thức các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
BCTC khu vực công Việt Nam ..........................................................................................................46
Hình 4.1. Biểu đồ Scree Plot ..............................................................................................................51
Hình 4.2. Sơ đồ tổng hợp hệ số hồi quy .............................................................................................54
Hình 4.3. Khung pháp lý kế toán công Việt Nam ..............................................................................60


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Chữ viết tắt tiếng Anh:
 IPSAS: International Public Sector Accounting Standard: Chuẩn mực kế toán công quốc
tế
 IPSASB: International Public Sector Accounting Standards Board: Ban Chuẩn mực kế
toán công quốc tế
 OECD: Organization for Economic Co-operation and Development: Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế.
 CEO: Chief Executive Officer : Giám đốc Điều hành
 NPM: New Public Management: Mô hình “Quản lý công mới”
 PhD: Philosophiae Doctor: Tiến sĩ
 TABMIT: Treasury And Budget Management Information System: Hệ thống thông tin
quản lý Ngân sách và Kho bạc
 TI: Transparency International: Tổ chức Minh bạch quốc tế
 WB: World Bank: Ngân hàng thế giới
 WTO: World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
2. Chữ viết tắt tiếng Việt:
 BCTC: Báo cáo tài chính
 BCĐTK: Bảng cân đối tài khoản
 BTC: Bộ tài chính

 CMKTC: Chuẩn mực kế toán công
 CMKTCQT: Chuẩn mực kế toán công quốc tế
 CMKTCVN: Chuẩn mực kế toán công Việt Nam
 CNTT: Công nghệ thông tin
 DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước
 HCSN: Hành chính sự nghiệp
 KBNN: Kho bạc Nhà nước
 KVC : Khu vực công
 NSĐP: Ngân sách địa phương
 NSTW: Ngân sách trung ương
 NSNN: Ngân sách Nhà nước
 TT: Thông tư
 TW: Trung ương
 UBND: Ủy ban nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và phát triển kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa
như hiện nay, có thể nói minh bạch thông tin tài chính là một yêu cầu cấp thiết không chỉ
xuất phát từ quá trình hình thành các mối quan hệ kinh tế trong tiến trình hội nhập mà
còn những đỏi hỏi nội tại từ nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chính vì thế, không có gì ngạc
nhiên khi ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm đến nội dung
này. Minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính được hiểu là sự công bố Báo cáo tài
chính công khai, kịp thời, đáng tin cậy từ hệ thống kế toán giúp người sử dụng đánh giá
được tình hình tài chính để đề ra các quyết định có tính chiến lược mang lại hiệu quả cao
cho hoạt động của tổ chức.
Đối với khu vực công- bộ phận cơ bản trong hoạt động kinh tế mỗi quốc gia, giữ
vị trí then chốt trong toàn bộ nền kinh tế, đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ, nêu gương sáng về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và tuân thủ pháp

luật. Công khai minh bạch thông tin trên Báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng, một
mặt thúc đẩy khả năng tiếp cận thị trường vốn của các tổ chức tài chính quốc tế, mặt khác
hỗ trợ Nhà nước trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN một cách hiệu quả. Nắm vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, nhưng Khu vực công Việt Nam vẫn đang đối mặt với
nhiều bất cập, hàng loạt những sai phạm trong quản lý tài chính những vụ án tham ô, thất
thoát đã giống lên hồi chuông cảnh báo về sự cần thiết nhìn nhận đánh giá minh bạch
thông tin tài chính công để có những giải pháp thích hợp.
Ngày nay, nhu cầu tiếp cận BCTC khu vực công của công chúng ngày càng cao
xuất phát từ nhận thức là người nộp thuế, người chủ sở hữu; công chúng mong muốn
thông tin trên BCTC phải đảm bảo tính minh bạch, hữu ích cho quá trình ra quyết định.
Theo đó, một số BCTC đã được công khai ra công chúng, quyền tiếp cận thông tin của
người dân dần dần được thừa nhận. Tuy nhiên, nhìn lại khu vực công trong thời gian qua,
các hoạt động liên quan đến ngân sách và các quyết định mang tính chiến lược của nhà
nước chính phủ và các đơn vị công đã xóa nhòa đi phần nào vai trò của người dân trong
xã hội. Bên cạnh đó, những bất cập tồn tại của chế độ kế toán công hiện nay như báo cáo
tài chính khu vực công Việt Nam còn nhiều khác biệt so với thế giới, các quy định hiện
tại về lĩnh vực kế toán công quá phức tạp và chưa có sự thống nhất,…là những nguyên
nhân gây nên hạn chế về tính minh bạch thông tin Báo cáo tài chính khu vực công Việt
1


Nam. Nhằm đảm bảo Việt Nam có khả năng cung cấp thông tin đầy đủ, tin cậy, có tính
chuẩn mực, có khả năng so sánh và được Quốc tế thừa nhận thì Việt Nam cần phải tiến
hành cải cách hệ thống kế toán công, hoàn thiện và công bố một hệ thống chuẩn mực kế
toán công theo định huớng Chuẩn mực kế toán công Quốc tế. Hiện nay, có nhiều nghiên
cứu tập trung vào vấn đề công khai minh bạch thông tin kế toán công, Báo cáo tài chính
khu vực công, nhiều nghiên cứu tập trung nhận diện các nguyên nhân gây làm hạn chế
tính minh bạch thông tin trên BCTC nhưng nghiên cứu tập trung vào việc xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch khu vực công còn hạn chế. Vì những lý do trên,
tác giả chọn đề tài “ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin

trên Báo cáo tài chính Khu vực Công Việt Nam” làm nội dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực
công Việt Nam. Do đó, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung vào hai mục tiêu:
2.1 Mục tiêu tổng quát: Nhận diện các nhân tố ảnh đến tính minh bạch thông tin
BCTC khu vực công Việt Nam.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
 Xây dựng mô hình và kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực công Việt Nam.
 Đề xuất một số chính sách phù hợp thúc đẩy tính minh bạch thông tin trên
BCTC khu vực công nhằm cung cấp thông tin hữu ích, phục vụ cho việc ra
quyết định.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, nội dung nghiên cứu nhằm trả lời câu
hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi nghiên cứu 1: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin
trên BCTC khu vực công Việt Nam ?
Câu hỏi nghiên cứu 2: Mức độ tác động của các nhân tố đến tính minh bạch thông
tin trên BCTC khu vực công Việt Nam?
Câu hỏi nghiên cứu 3: Để nâng cao tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực
công Việt Nam thì cần thực hiện hiện giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu
vực công Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh
bạch thông tin trên BCTC khu vực công Việt Nam và đề xuất một số chính sách góp phần
tăng cường tính minh bạch thông tin BCTC khu vực công Việt Nam.Tuy nhiên, bản thân
khu vực công quá rộng, lĩnh vực hoạt động đa dạng và tính chất vận hành từng nghành
nghề cũng khác nhau, vì thế tác giả chọn nghiên cứu các đơn vị hoạt động bằng nguồn
kinh phí được tài trợ bởi NSNN trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai và Tp. Đà
Nẵng điển hình là các đơn vị hành chính, sự nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp hỗn hợp phương pháp định tính và định lượng để giải quyết
mục tiêu nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định tính giúp tác giả hệ thống hóa các
nghiên cứu trước về xu hướng cải cách hệ thống kế toán công và minh bạch BCTC khu
vực công ở một số quốc gia, tiến hành phỏng vấn các chuyên gia trong ngành nhằm
khám phá ra các nhân tố thực sự tác động đến tính minh bạch trong bối cảnh Việt Nam,
làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu định lượng,
tác giả xây dựng bảng khảo sát để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Trên cơ
sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp và chính sách phù hợp.
6. Những đóng góp của luận văn
Luận văn xác định các nhân tố ảnh hưởng, đo lường và phân tích mức độ tác động
của các nhân tố này đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực công Việt Nam.
Thông qua việc nhận diện và kiểm định một số nhân tố ảnh hưởng, tác giả đã đưa ra một
số gợi ý về chính sách góp phần tăng cường tính minh bạch thông tin BCTC khu vực
công Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, luận văn được bố cục theo 5 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
3



CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Nghiên cứu những nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin trên BCTC khu
vực Công.
1.1.1

Các nghiên cứu nước ngoài

Cuốn sách “Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính công trong một thế giới cạnh
tranh” của S.Chiavo-Campo và cộng sự (2003), tác giả cho rằng tính minh bạch là một
trong bốn nguyên tắc chủ đạo để hoạt động quản lý nhà nước tốt bao gồm: trách nhiệm
giải trình, tính minh bạch, tính dự đoán và sự tham gia. Sự minh bạch trong khu vực công
được xem xét trên 2 khía cạnh: (1)Truyền thông công cộng có sự nổ lực từ chính phủ sử
dụng công nghệ mới để phổ biến các thông tin phù hợp liên quan đến hoạt động của
mình. Bên cạnh đó, minh bạch phải được cân bằng với yêu cầu giữ bí mật, cần xác định
tiêu chí rõ ràng cụ thể để quyết định loại thông tin nào cần giữ bí mật và cũng phải được
công bố rộng rãi bằng những văn bản pháp luật, thường là những thông tin liên quan đến
an ninh quốc phòng hoặc các chính sách đối ngoại.(2) Quyền công dân trong việc tiếp
cận thông tin của chính phủ: thường được thể hiện quan các văn bản luật về quyền tự do
thông tin, phức tạp thủ tục hành chính là trở ngại chính của quá trình tiếp cận thông tin.
Trên cơ sở kế thừa nghiên cứu White (1980), Archambault và cộng sự ( 2003) đã
thực hiện một nghiên cứu về quá trình công bố công khai BCTC của các công ty thuộc
khu vực tư. Kết quả điều tra thực nghiệm các công ty đến từ 33 quốc gia thuộc khu vực
Châu Mĩ, sử dụng phương pháp kiểm định F, tác giả cho rằng minh bạch BCTC và công
bố thông tin trên BCTC là một quá trình phức tạp, chịu sự ảnh hưởng bởi một tập hợp các
nhân tố. Mô hình các nhân tố tác động đến tiến trình công khai thông tin trên BCTC làm
cơ sở đánh giá tinh minh bạch như sau:
Trans = f( Culture + Political + Economic+ Financial + Operating). Trong đó:
- Nhân tố văn hóa (culture): xem xét 4 chiều văn hóa của Hofstede (1991) bao gồm:

khoảng cách quyền lực; chủ nghĩa cá nhân; né tránh rủi ro; chủ nghĩa nam tính. Bên
cạnh đó, tác giả xem xét đến trình độ giáo dục và tôn giáo.
- Nhân tố hệ thống chính trị (political): quyền tự do tiếp cận BCTC công dân; hệ
thống pháp lý; vai trò phương tiện truyền thông.
- Nhân tố kinh tế (economic): mức độ phát triển kinh tế, lạm phát; và thị trường vốn
- Nhân tố tình hình tài chính (financial): Quyền sở hữu; tình trạng niêm yết; cổ tức;
chất lượng kiểm toán; và đòn bẩy tài chính.
4


- Nhân tố đặc điểm hoạt động tổ chức (Operating): quy mô tổ chức; lĩnh vực hoạt
động; kết quả tài chính.
Fairbanks và cộng sự (2007) nghiên cứu vai trò của cơ quan truyền thông đến tính
minh bạch ở Mỹ. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và đã xác định ba
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch là (i) Nhóm nhân tố cá nhân : bao gồm động
cơ của người công bố thông tin; trình độ của người nhận được thông tin.(ii) Nhóm nhân
tố tổ chức: quyền lực của người đứng đầu; sứ mệnh của tổ chức; và hệ thống chính trị.
(iii) Nhóm nhân tố nguồn lực: Thời gian, nhân sự, hệ thống CNTT, tài chính. Để thông
tin có chất lượng, nhà nước tốn nhiều nguồn lực hơn, có nhiều thời gian trong việc xử lý
và đây cũng là hệ quả tất yếu làm tăng chi phí.
Yamada (2007) nghiên cứu về mục tiêu và vấn đề liên quan báo cáo tài chính KVC
ở Nhật bằng cách xem xét những nét tương đồng và khác biệt ở Mỹ. Cả hai quốc gia đều
cho rằng BCTC phục vụ cho nhu cầu giải trình và cung cấp thông tin minh bạch, hữu ích
cho quá trình ra quyết định. Tuy nhiên, ở Mỹ nhu cầu sử dụng thông tin BCTC khu vực
công rất cao bởi họ cho rằng công dân là người cung cấp nguồn lực bằng khoản thuế đã
nộp, vì vậy nhà nước phải có nghĩa vụ giải thích cho người dân về cách họ sử dụng các
nguồn này. Trong khi đó, với người Nhật, mục tiêu giải trình BCTC còn mờ nhạt bởi họ
xem việc nộp thuế là nghĩa vụ thì dù có sử dụng dịch vụ công hay không họ vẫn phải nộp
thuế và BCTT cung cấp thông tin ra quyết định thuộc về trách nhiệm của các cán bộ, lãnh
đạo nhiều hơn là công chúng. Tác giả cũng đề cập khía cạnh đạo đức, nguy cơ gian lận

khi cán bộ tận dụng cơ hội khai thác quyền lực phục vụ lợi ích cá nhân, nhóm. Nghiên
cứu cho rằng mục tiêu BCTC sẽ quyết định nội dung BCTC; nhu cầu sử dụng thông tin
trên BCTC không giống nhau ở hai quốc gia do mức độ nhận thức về người nộp thuế và
cần đưa mục tiêu cung cấp thông tin đánh giá trách nhiệm giải trình làm mục tiêu cơ bản
của BCTC KVC ở Nhật trong tương lai.
Trong nghiên cứu với tên gọi “Tính hiệu quả báo cáo kiểm toán khu vực công ở
Indonexia” được thực hiện bởi Dwiputrianti (2011). Tác giả cho rằng, hoạt động kiểm
toán cung cấp sự đảm bảo về tính hiệu quả sử dụng nguồn lực, ngăn ngừa gian lận, lạm
dụng và tham nhũng các nguồn quỹ và nguồn lực công. Thông qua hoạt động kiểm toán,
ý kiến kiểm toán là tăng độ tin cậy và tính minh bạch của các thông tin trên báo cáo tài
chính làm căn cứ để Nhà nước đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp và giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định đúng đắn. Phỏng vấn các cán bộ làm công
tác kiểm toán, các thành viên nghị viện ở cấp TW và địa phương; thành viên hội đồng
5


quản trị… Nghiên cứu phát hiện các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả của báo cáo
kiểm toán của Cơ quan Kiểm toán nhà nước Indonesia (BPK): (1) Tính độc lập và tự chủ
của tổ chức kiểm toán. (2) Tính chuyên nghiệp và toàn vẹn tổ chức kiểm toán: ngân sách
và nguồn lực hạn chế. Hơn nữa, phúc lợi và mức lương thấp làm giảm đáng kể tính
chuyên nghiệp và toàn vẹn của kiểm toán viên.(3) Chưa có quy định pháp luật về bảo vệ
hoặc đảm bảo an ninh kiểm toán viên khi phát hiện và tố cáo gian lận.
Bauhr và cộng sự (2012) thực hiện nghiên cứu ở Thụy Sĩ chỉ ra phương pháp mới
đo lường tính minh bạch và mối quan hệ với chất lượng chính phủ. Cuộc khảo sát thực
hiện bởi Viện chất lượng của Chính phủ, tiến hành bằng phương pháp định tính và định
lượng sử dụng thang đo Likert khảo sát 52 quốc gia thu về 432 kết quả. Bài viết phát hiện
tính minh bạch có thể được đo lường thông qua 3 nhân tố : (i) Mức độ công khai của
chính phủ: mức độ chính phủ sẳn lòng chia sẻ và sự sẵn có của thông tin (ii) Chính sách
bảo vệ người thổi còi: hành vi bảo vệ người dám đứng ra chỉ trích những hành động gian
lận, lạm dụng quyền lực,..(iii) Tính công khai: sự sẵn sàng và năng lực nhân viên truyền

thông, cạnh tranh và tự do báo chí tìm kím và phơi bày vấn nạn tham nhũng. Nhiều tổ
chức quốc tế, như WTO, OECD, WB,..rất coi trọng tính minh bạch ở KVC vì lợi ích của
nó trong việc giảm tham nhũng, tạo thuận lợi cho thương mại và thúc đẩy tăng trưởng,
tăng cường tính dân chủ và trách nhiệm giải trình, và tổng thể dẫn đến chất lượng nhà
nước hoạt động hiệu quả hơn.
Ofoegbu (2014) nghiên cứu vận dụng quản lý công mới (NPM) và IPSASs lộ trình
chuyển đổi từ tiền mặt sang dồn tích vào công cuộc cải cách kế toán công ở Nigeria.
Thực nghiệm cho thấy BCTC KVC Nigeria không đảm bảo tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình bởi mức độ lan tỏa các hành vi tham nhũng, văn hóa trách nhiệm của
người đứng đầu còn hạn chế, ngân sách được lập trên cơ sở tiền mặt,… Phân tích dữ liệu
được thu thập từ 100 người bao gồm kế toán viên, kiểm toán viên; được xử lý qua phần
mềm SPSS bằng kiểm định Chi bình phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy vận dụng
IPSAS trên cơ sở vận dụng kế toán dồn tích sẽ thúc đẩy tính minh bạch, trách nhiệm giải
trình và nâng cao chất lượng thông tin BCTC trong khu vực công của Nigeria.
Năm 2014, Dion Curry nghiên cứu về “Xu hướng cải cách kế toán công trong tương
lai” dựa vào kết quả của một nhóm nhà nghiên cứu hành chính công đến từ 10 quốc gia
Châu Âu, tác giả chỉ ra bối cảnh hành chính công với sự tác động của toàn cầu hóa,
khủng hoảng kinh tế và sự lỗi thời mô hình quản lý công truyền thống, tạo sức ép cho nhà
nước buộc phải chuyển mình theo hướng áp dụng mô hình quản lý công (NPM). Kết quả
6


nghiên cứu cho thấy các nước áp dụng mô hình quản lý công mới đều đã đạt được những
thành công nhất định: (i) bộ máy nhà nước được thu gọn; (ii) hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước được nâng lên bằng việc đẩy mạnh phân cấp, tăng quyền cho
chính địa phương; (iii) xây dựng Chính phủ điện tử, quản trị điện tử nhằm tăng cường sự
tham gia của nhân dân trong quá trình hoạch định chính sách, tiếp cận thông tin một cách
dễ dàng chính xác và kịp thời;…Bài nghiên cứu đã phát hiện trách nhiệm giải trình, tính
minh bạch và niềm tin công chúng tăng lên khi có sự gắn kết giữa quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm. Tuy nhiên, mô hình quản lý công mới đều có điểm phù hợp và không phù

hợp cần gắn các đặc trưng của mô hình này với điều kiện thực tiễn hoàn cảnh cụ thể về
chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống, văn hoá, lịch sử của
mỗi quốc gia.
Trong một nghiên cứu của Roderick và cộng sự (2015) cho thấy những đặc tính của
người đứng đầu và đặc điểm tổ chức tác động đáng kể đến mức độ công khai tình hình tài
chính của các tổ chức phi chính phủ. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất, thang
đo Likert 5 cấp độ với số lượng mẫu 775 tổ chức phi lợi nhuận thuộc các tiểu bang Đông
Bắc nước Mỹ, tác giả đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến quá trình công khai tình
hình tài chính của các tổ chức phi chính phủ như sau:
DiscTrans = F (Education + Attitude + Perceived + TotalAssets + Plan + Budget +
ITJobSkills + BODSupport + UrbanLocation). Trong đó:
-

Những đặc tính người đứng đầu: trình độ học vấn (education); thái độ người đứng
đầu (Attitide):

-

Những đặc điểm của tổ chức bị tác động: quy mô nguồn lực (TotalAssets); quy
trình tổ chức (Plan); ngân sách thực hiện (Budget); chuyên môn kỹ thuật (Job
Skills; hỗ trợ của HĐQT (BOD Suppor); vị trí địa lý (UrbanLocation)

-

Đặc điểm phương tiện truyền thông: Quan điểm tương thích (Perceived)
ljungholm (2015), nghiên cứu về sự tác động tính minh bạch đến việc nâng cao hiệu

quả khu vực công. Minh bạch là đặc điểm của một chính phủ có trách nhiệm, được thể
hiện khả năng tiếp cận của người dân, và sự đơn giản trong quy trình tiếp cận. Cá nhân có
quyển thẩm vấn chính phủ về tình hình hoạt động và tham gia vào các quá trình chính trị

ở một xã hội dân chủ. Ở khía cạnh trực tiếp minh bạch được xem xét qua tính hợp pháp
trong quá trình hoạch định chính sách, về mặt gián tiếp bằng cách xem xét sự tham gia
công dân. Bằng cách đảm bảo việc công bố thông tin, nhà nước tiến tới đạt được những
lợi ích của sự minh bạch trong quá trình xây dựng luật pháp. Vai trò truyền thông và sự
7


tham gia của công dân là hai nhân tố được tác giả nhắc đến tác động đến tính minh bạch
các hoạt động của chính phủ.


Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về những nhân tố tác động đến tính

minh bạch thông tin trên BCTC khu vực công.
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu nước ngoài về những nhân tố tác động đến
tính minh bạch thông tin trên BCTC khu vực Công.
Tên tác giả
(Năm)

Tên đề tài

Phương
pháp
nghiên
cứu

Nơi công bố
nghiên cứu

ChiavoCampo và

P.S.A.
Sundaram
(2003)

“ Phục Vụ Và Duy
Trì: Cải Thiện
Hành Chính Công
Trong Một Thế
Giới Cạnh Tranh”,
Chương 16: “Tính
minh bạch, thông
tin và vai trò của
phương tiện truyền
thông”

Nghiên
Ngân Hàng Phát
cứu định
Triển Châu Á
tính

Jeffrey J.
Archambaul,
Marie E.
Archambault
( 2003)

A Multinational
Test Of
Determinants Of

Corporate
Disclosure

The
International
Journal of
Accounting
38 (2003) 173–
194

Transparency In
Government
Communication

Journal of Public
Affairs
J. Public Affairs
7: 23–37 (2007)
Published online
in Wiley
InterScience

Jenille
Fairbanks,
Kenneth D.
Plowman
and Brad L.
Rawlins
(2007)


Yasuhiro
Yamada
(2007)

Objectives of
Financial
Reporting and
Their Problems
in Governmental
Accounting

Government
Auditing Review
Volume14
(March 2007)

Monika
Bauhr,
Marcia
Grimes
(2012)

What is
Government
Transparency? New Measures
and Relevance for
Quality of
Government

The Quality Of

Government
Institute
Working Paper
Series 2012:16
December 2012
Issn 1653-8919

Septiana
Dwiputrianti
(2011)

Effectiveness of
Public Sector
Audit Reports in
Indonesia

The Australian
National
University

Nghiên
cứu định
lượng

Nghiên
cứu định
tính

Kết quả nghiên cứu


Minh bạch là một trong bốn nguyên tắc
chủ đạo để hoạt động quản lý nhà nước
tốt. Nghiên cứu cho rằng có 2 nhân tố tác
động đến tính minh bạch bao gồm:
(1) Truyền thông công cộng;
(2) Quyền công dân trong việc tiếp cận
thông tin của chính phủ

Tác giả đề xuất mô hình các nhân tố tác
động đến tính minh bạch thông tin trên
BCTC như sau:
Trans = f( Culture + Political +
Economic+ Financial + Operating).
Nghiên cứu vai trò của cơ quan truyền
thông đến tính minh bạch ở Mỹ và đã chỉ
ra ba nhân tố ảnh hưởng đến tính minh
bạch là (1) Nhóm nhân tố cá nhân
(2) Nhóm nhân tố tổ chức
( 3) Nhóm nhân tố nguồn lực:

Trên cơ sở so sánh và đối chiếu nhu cầu
tiếp cận và sử dụng thông tin trên BCTC
khu vực công, kết quả nghiên cứu cho
Nghiên
thấy:
cứu định - Mục tiêu BCTC sẽ quyết định nội dung
tính
BCTC
- Mức độ nhận thức về người nộp thuế
tác động đến nhu cầu sử dụng thông tin

trên BCTC
Các tổ chức quốc tế rất xem trọng tính
minh bạch ở KVC vì lợi ích của nó trong
Nghiên
việc giảm tham nhũng, tăng cường tính
cứu định dân chủ và trách nhiệm giải trình,…
tính và Tính minh bạch được đo lường thông qua
định
3 nhân tố :
lượng
(1) Mức độ công khai
(2) Chính sách bảo vệ người thổi còi
(3) Tính công khai.
Nghiên
cứu định
tính

8

Nghiên cứu khẳng định tính hữu hiệu của
hoạt động kiểm toán và ý kiến kiểm toán
viên đến tính đúng đắn, độ tin cậy, tính
minh bạch BCTC KVC Indonesia


Grace N.
Ofoegbu
(2014)

Dion Curry

(2014)

New Public
Management and
Accrual
Accounting Basis
for Transparency
and
Accountability in
the Nigerian
Public Sector
Trends For The
Future Of Public
Sector Reform: A
Critical Review
Of
Future-Looking
Research In
Public
Administration

IOSR Journal of
Business and
Management
Volume 16,
Issue 7. Ver. III
(July. 2014), PP
104-113

The COCOPS

project
(Coordinating
for Cohesion in
the Public Sector
of the Future)

Nghiên
cứu định
lượng

Nghiên cứu cho thấy để thúc đẩy tính
minh bạch, trách nhiệm giải trình và nâng
cao chất lượng thông tin BCTC trong khu
vực công của Nigeria cần phải cải cách
theo hướng (1)áp dụng mô hình quản lý
công mới (NPM) và (2) vận dụng IPSAS
trên cơ sở kế toán dồn tích.

Nghiên
cứu định
tính

Nghiên cứu cho rằng mô hình quản lý
công mới NPM có tác động tích cực đến
tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Bài viết khẳng định trách nhiệm giải trình,
tính minh bạch và niềm tin công chúng
tăng lên khi có sự gắn kết giữa quyền lợi,
nghĩa vụ và trách nhiệm


Roderick L.
Lee, Marie
C. Blouin
(2015)

Exploring The
Factors
Associated With
Online Financial
And Performance
Disclosure In
Nonprofits

Journal of the
Southern
Association for
Information
Systems, 2015,
pp. 1-16

Nghiên
cứu định
lượng

Doina
Popescu
Ljungholm
(2015)

The Impact Of

Transparency In
Enhancing
Public Sector
Performance

Contemporary
Readings in Law
and Social
Justice
Volume 7(1),
2015, pp. 172–
178.

Nghiên
cứu định
tính

Các nhân tố tác động đến mức độ công
khai và minh bạch BCTC được tác giả đề
xuất qua mô hình
DiscTrans = F (Education + Attitude +
Perceived + TotalAssets + Plan +
Budget + ITJobSkills + BODSupport +
UrbanLocation). Trong đó được phân
thành 3 nhóm:
(1) Những đặc tính CEO
(2) Những đặc điểm của tổ chức bị tác
động:
(3) Đặc điểm phương tiện truyền thông
Nghiên cứu về sự tác động tính minh bạch

đến việc nâng cao hiệu quả khu vực công.
Hai nhân tố được tác giả nhắc đến tác
động đến tính minh bạch các hoạt động
của chính phủ là
(1) Vai trò truyền thông
(2) Sự tham gia của công dân

(Nguồn Tác giả tự tập hợp)
Tóm lại, các nghiên cứu trên tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
(i) Công khai minh bạch báo cáo tài chính của nhà nước đối với các chủ thể: Đối
với nhà nước, minh bạch là đặc điểm của một chính phủ có trách nhiệm và nhà nước phải
có nghĩa vụ giải trình quá trình sử dụng các khoản thuế mà công chúng đã đóng góp
(Yasuhiro Yamada, 2007; ljungholm, 2015). Đối với công dân, minh bạch được thể hiện
khả năng tiếp cận BCTC nhà nước ( S.Chiavo-Campo và cộng sự, 2003) và sự tham gia
thẩm vấn chính phủ về tình hình hoạt động và hoạch định chính sách ( ljungholm, 2015).
(ii) Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch BCTC khu vực công: đánh giá các
công trình nghiên cứu về tính minh bạch BCTC khu vực công. S.Chiavo-Campo và cộng
sự (2003), tính minh bạch được xem xét 2 khía cạnh: hoạt động truyền thông và sức ép
công chúng tiếp cận BCTC để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực mà người dân đã
đóng góp (Yamada, 2007) . Kế thừa nghiên cứu White (1988), Archambault và cộng sự
(2003) đề xuất mô hình các nhân tố tác động đến tính công khai minh bạch thông tin trên
9


BCTC: văn hóa; chính trị; kinh tế; tình hình tài chính; đặc điểm hoạt động tổ chức. Một
yếu tố quan trọng khác của tính minh bạch chính xuất hiện trong hầu hết các nghiên cứu
đó là con người. Trong đó phải kể đến và vai trò và thái độ người đứng đầu tổ chức tác
động rất lớn đến việc công bố thông tin, trong một tổ chức người đứng đầu lợi dụng
quyền lực cản trở quyền tiếp cận BCTC KVC. Bên cạnh đó, nhiều tác giả cũng đồng tình
rằng trình độ giáo dục của nguồn nhân lực, thái độ tuân thủ nghiêm ngặt chuẩn mực nghề

nghiệp và chuẩn mực đạo đức cũng ảnh hưởng đến tính minh bạch khi công bố thông tin
trên BCTC. (Archambault và cộng sự, 2003; Fairbanks và cộng sự , 2007; Bauhr và cộng
sự, 2012; Roderick và cộng sự, 2015). Ngoài ra, minh bạch BCTC còn bị tác động bởi
kiểm toán nhà nước, ý kiến kiểm toán là căn cứ để Nhà nước đưa ra các biện pháp quản
lý phù hợp và giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định
Dwiputrianti (2011). Một nhân tố quan trọng khác là quy định pháp lý về bắt buộc công
khai BCTC hoặc những quy định về công tác đảm bảo an ninh cho người làm công tác
truyền thông, kiểm toán viên,.. chưa được làm tốt khi những sai phạm, gian lận bị tố cáo
và phơi bày sự thật (Bauhr và cộng sự, 2012; Dwiputrianti, 2011).
Tóm lại, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới, đặc
biệt là kết quả và mô hình nghiên cứu về mức độ công bố công khai BCTC và tính minh
bạch của hai tác giả bao gồm: Archambault và cộng sự (2003) và Roderick và cộng sự
(2015). Mặc dù đối tượng nghiên cứu của hai công trình là các tổ chức phi lợi nhuận và
khu vực tư, song có thể vận dụng để đánh giá tính minh bạch khu vực công. Bởi bất kì
một tổ chức nào quá trình công khai minh bạch BCTC là một việc làm tất yếu của một xã
hội văn minh, dân chủ và khi vận dụng mô hình để nghiên cứu cho khu vực công luận
văn sẽ điều chỉnh và vận dụng cho phù hợp với những đặc điểm khu vực công Việt Nam.
Nghiên cứu của Archambault và cộng sự ( 2003) cho rằng để có cơ sở đánh giá tính
minh bạch BCTC thì điều kiện đặt ra là phải công bố công khai BCTC. Từ đó, cần phải
xem xét các nhân tố:
-

Nhân tố văn hóa : Khoảng cách quyền lực; chủ nghĩa cá nhân; né tránh rủi ro;
chủ nghĩa nam tính; trình độ giáo dục và tôn giáo.

-

Nhân tố hệ thống chính trị: Quyền tự do tiếp cận BCTC công dân; hệ thống pháp
lý; vai trò phương tiện truyền thông.


-

Nhân tố kinh tế : Mức độ phát triển kinh tế, lạm phát; thị trường vốn.

-

Nhân tố tình hình tài chính : Quyền sở hữu; chất lượng kiểm toán.
10


-

Nhân tố đặc điểm hoạt động tổ chức : Quy mô tổ chức; lĩnh vực hoạt động; kết
quả tài chính.

Nghiên cứu của Roderick và cộng sự (2015) chỉ ra 9 nhân tố ảnh hưởng đến quá
trình công khai và minh bạch báo cáo tài chính. Căn cứ nội dung, tác giả phân thành 5
nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố văn hóa: Trình độ học vấn, thái độ người đứng đầu hỗ trợ của ban
lãnh đạo.
- Nhóm nhân tố hệ thống pháp lý: Quy trình tổ chức.
- Nhóm nhân tố chuyên môn – nghiệp vụ: Chuyên môn kỹ thuật.
- Nhóm nhân tố tình hình tài chính: Ngân sách thực hiện.
- Nhóm nhân tố hoạt động tổ chức: Quy mô nguồn lực; vị trí địa lý.
Như vậy, nhóm các nhân tố tác động đến tính minh bạch thông tin trên Báo cáo tài
chính khu vực công được hình thành như sau:
Bảng 1.2: Tổng hợp các nhận định về những tác động đến tính minh bạch thông tin
trên Báo cáo tài chính khu vực công
Nhân tố
Tác giả

Jeffrey J. 0, Marie
E. Archambault
(2003)
Roderick L. Lee,
Marie C. Blouin
(2015)

Văn hóa

Hệ thống
chính trị

x

x

x

Hệ thống
pháp lý

Kinh tế

Chuyên môn
– Nghiệp vụ

x

x


x

Tình
hình tài
chính

Hoạt động
tổ chức

x

x

x

x

(Nguồn Tác giả tự tập hợp)
1.1.2

Các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Đăng Huy (2008) thực hiện phân tích và đánh giá thực trạng kế toán công
Việt Nam đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của hệ thống kế toán công hiện hành bao
gồm: (1) Kế toán ngân sách chưa tập trung và thống nhất về tổ chức, phạm vi, nội dung
và phương pháp kế toán. (2) Các quy định hiện tại của kế toán công khá phức tạp và quá
tập trung vào chi tiết, thậm chí chồng chéo về nội dung. (3) Sự thiếu hụt về cơ sở hạ tầng
và các nguồn lực, thêm vào đó là mức độ phức tạp của các yêu cầu về báo cáo tài chính.
(4) Việt Nam chưa xây dựng CMKTC. (5) BCTC khu vực công Việt Nam hiện nay được
lập trên cơ sở tiền mặt có điều chỉnh hoặc dồn tích có điều chỉnh không phù hợp để vận

dụng IPSAS. Nghiên cứu này đề xuất những cải cách để vận dụng IPSAS nhằm gia tăng
tính minh bạch thông tin trên BCTC: (1) Nghiên cứu và tổ chức lại hệ thống Báo cáo tài
11


chính. (2) Hệ thống và thống nhất các nguyên tắc kế toán và khái niệm cho kế toán công.
(3) Thiết lập Ủy ban đặc biệt để nghiên cứu IPSAS. (4) Tham khảo ý kiến chuyên gia
trong việc xây dựng lộ trình áp dụng IPSAS.
Nghiên cứu về “Minh Bạch thông tin trong báo cáo tài chính lĩnh vực công”,
Nguyễn Thị Thu Hiền (2009) sau khi xem xét, so sánh từng BCTC được lập theo chế độ
kế toán HCSN hiện hành và BCTC được lập theo IPSAS có thể kết luận rằng BCTC hiện
nay chỉ là một bộ phận cấu thành để tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách hàng năm
phục vụ điều hành quản lý NS của Quốc hội mà chưa phải là BCTC của một đơn vị bị
kiểm soát. BCTC HCSN hiện nay chưa phục vụ cho việc đánh giá năng lực tài chính và
kết quà kinh doanh của quốc gia trong từng năm tài chính. Tác giả cho rằng cần phải thay
đổi cách lập và trình bày BCTC khu vực công theo hướng dẫn của IPSAS đảm bảo cho
BCTC khu vực công của Việt Nam cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra quyết định và
cung cấp thông tin minh bạch về tình hình tài chính, kết quả hoạt động cho công chúng.
Lê Thị Hồng Hoa (2009) với bài viết “ Minh bạch thông tin – yêu cầu thực tiễn và
mức độ đáp ứng” cho thấy minh bạch thông tin luôn là một đòi hỏi bất kỳ một chủ thể
nào trong xã hội. Thực trạng cho thấy mức độ công khai, minh bạch thông tin trên BCTC
của DNNN không đáp ứng được quá trình ra quyết định và trách nhiệm giải trình ví dụ
khi những sự kiện bất lợi xảy ra luôn được lý giải theo cách có lợi cho phía chủ thể, chưa
cung cấp đầy đủ kịp thời đã dẫn đến những quyết định không đáng có,…Tác giả đã đưa
ra bảy nguyên nhân chính dẫn đến sự thiếu minh bạch thông tin như: (1) Vẫn chưa thoát
khỏi quan niệm “tốt khoe, xấu che”, (2) quan điểm bí mật trong kinh doanh bị lạm dụng,
(3) cơ chế chính sách tạo điều kiện che dấu hoặc làm sai lệnh thông tin, (4) đặc tính chịu
trách nhiệm và tâm lý ngại thay đổi, (5) chưa có chế tài xử lý những thông tin thiếu minh
bạch, (6) chưa có một hệ thống chỉ tiêu kiểm chứng độ minh bạch thông tin, (7) sự yếu
kém hoạt động kiểm toán.

Báo cáo “Tính minh bạch của doanh nghiệp nhà nước Việt Nam” thuộc chương
trình tín dụng Quản lý kinh tế và Năng lực cạnh tranh (EMCC) thực hiện vào năm 2013
cho thấy thực trạng công khai thông tin ( tài chính và phi tài chính) của các DNNN ở VN
đang gây thất vọng. Thực tế mức độ công khai thông tin có sự khác nhau giữa các
DNNN, nhưng nhìn chung chưa đảm bảo chất lượng, độ chính xác và kịp thời về dữ liệu
khiến cho khả năng giám sát hiệu quả hoạt động chính phủ bị hạn chế. Kết quả kiểm tra
tình trạng Website của 98 DNNN T4/2013 cho thấy, chỉ có 7% thông tin về hiệu quả tài
chính; 14 % các BCTC, BCKT thường niên; 33% các quyết định, nghị quyết lớn được
12


công bố. Nguyên nhân tình trạng trên được cho là: (1) tính tuân thủ các yêu cầu pháp lý
về minh bạch còn yếu; (2) sức ép về cung cấp thông tin của các đơn vị này còn yếu; (3)
văn bản hướng dẫn có tính phân tán cao và để tuân thủ có tới 10 văn bản quy phạm; (4)
gánh nặng hành chính khi nổ lực tuân thủ pháp lý; (5) tính chồng chéo từ trách nhiệm
phải cung cấp các thông tin khác nhau cho cơ quan quản lý; (6) các bộ, cơ quan ban
nghành chưa đóng vai trò chủ động công khai thông tin; (7) mặc dù có công bố nhưng
chất lượng lại có sự khác biệt. Vì vậy, việc công khai thông tin các DNNN là một giải
pháp nhằm tăng cường minh bạch khu vực công nói chung tại Việt Nam.
“Nghiên cứu lý thuyết về tính minh bạch và trách nhiệm giải trình để vận dụng
vào KTC Việt Nam” trên cơ sở khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận, tìm hiểu quá
trình cải cách của một số quốc gia (Singapore, Đan Mạch,…). Lê Thị Mỹ Hạnh (2014) đã
phân tích 7 nhân tố ảnh hưởng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình KVC Việt Nam
đó là: (1) mối quan hệ giữa tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, (2) kiểm soát chất
lượng thông tin, (3) chuyển tải và công bố thông tin, (4) bảo mật và khai thác thông tin,
(5) quá trình tạo lập thông tin, (6) trình độ nhân viên qua việc sử dụng thông tin, (7) kế
toán công. Bên cạnh chỉ ra những bất cập, tác giả đã đề xuất những giải pháp và kiến
nghị để nâng cao tính minh bạch, trách nhiệm giải trình trong kế toán công Việt Nam.
Đinh Trọng Hanh (2014), nghiên cứu về trách nhiệm của hoạt động kiểm toán đến
tính minh bạch thông tin BCTC khu vực công. Với tư cách là một cơ quan hoạt động trên

nguyên tắc “độc lập và chỉ tuân theo luật pháp”; “trung thực, khách quan” hoạt động
kiểm toán nhà nước với nhiệm vụ đánh giá và xác nhận độ tin cậy của các thông tin mà
các đơn vị khu vực công cung cấp; phát hiện những sai phạm, yếu kém, tư vấn và kiến
nghị các giải pháp thích hợp nhằm đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và hiệu lực các nguồn
lực và tài sản nhà nước. Vì vậy, hoạt động kiểm toán nhà nước là cơ sở cho các đơn vị
công phải công khai, minh bạch trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn lực nhà nước;
cũng là điều kiện để dân giám sát đối với cơ quan, tổ chức Nhà nước.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2015), tác giả đã phân tích và đánh giá những bất cập chế
độ kế toán công như: (1) tồn tại quá nhiều văn bản về quản lý tài chính và chế độ kế toán
áp dụng cho đơn vị HCSN. (2) BCTC còn rườm rà, phức tạp, chưa tách bạch, chưa cung
cấp đầy đủ thông tin hữu ích cho người sử dụng. (3) Mục tiêu BCTC chưa phù hợp với
thông lệ quốc tế. (4) Tồn tại song song hai cơ sở kế toán tiền mặt và kế toán dồn tích. (5)
Cơ chế kiểm soát còn khá lỏng lẻo. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất hướng hoàn thiện
nội dung phương pháp lập và trình bày BCTC khu vực công bao gồm: tách bạch BCTC
13


cho mục đích chung và mục đích đặc biệt, vận dụng IPSASs trên cơ sở dồn tích hướng
đến mục đích minh bạch, giải trình và cung cấp thông tin hữu ích cho các quyết định.
Trần Dạ Minh Hạnh (2015), trong nghiên cứu “Nâng cao tính minh bạch của thông
tin BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại Việt Nam” đã cho thấy
BCTC của các đơn vị này chưa đảm bảo đạt được theo quy định CMKTC Quốc tế. Kết
quả có được bằng phương pháp thống kê mô tả cho thấy: (1) 85% các BCTC không được
công bố mà chỉ nộp lên cấp trên; (2) 60% phiếu có ý kiến không đồng ý mức độ dễ tiếp
cận BCTC, (3) 85% việc minh bạch thông tin trên BCTC là khá cần thiết và rất cần
thiết,…Giới hạn về khả năng tiếp cận và mức độ công khai thường xuyên đã nhấn mạnh
sự thiếu minh bạch của BCTC đối với các trường Đại học và Cao đẳng công lập tại
Tp.HCM hiện nay. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày một số hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến không đảm bảo tính minh bạch đó là: (i) Chất lượng báo cáo tài chính (tính phù hợp,
trung thực, có thể so sánh được, có thể kiểm chứng); (ii) Công khai và khả năng tiếp cận;

(iii) Khung lý thuyết lập và trình bày BCTC phức tạp nhiều biểu mẫu nhưng không đảm
bảo chất lượng thông tin công bố; (iv) Trình độ của bộ phận kế toán cùng giá trị đạo đức
của kế toán viên chưa đề cao đúng mức; (v) Quy định sử dụng chứng từ còn khá bất cập;
(vi)Hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt đông chưa thực sự hữu hiệu (vii) Chưa đẩy mạnh vai
trò minh bạch BCTC đối với những đơn vị sử dụng NSNN.
Bảng 1.3. Tổng hợp các nghiên cứu trong nước về các nhân tố tác động đến
tính minh bạch thông tin BCTC khu vực Công Việt Nam
Tên tác giả
(Năm)

Tên đề tài

Giải Pháp Cho
Nguyễn Đăng
Kế Toán Công
Huy (2008)
Ở Việt Nam

Nguyễn Thị
Thu Hiền
(2009)

Minh Bạch
Thông Tin
Trong Báo
Cáo Tài Chính
Lĩnh Vực
Công

Nơi công bố

nghiên cứu

Tạp Chí
Nghiện Cứu
Tài Chính Kế
Toán, số 1 (54)
– 2008, trang
49 – 52

Tạp chí Công
nghệ ngân
hàng, số 40,
tháng 7/2009,
trang 34-38

Phương
pháp
nghiên
cứu

Kết quả nghiên cứu

Nghiên
cứu định
tính

Nghiên cứu tập trung 2 vấn đề chính:
(1) Phân tích và đánh giá thực trạng kế toán
công Việt Nam. Nghiên cứu đã chỉ ra
những khó khăn, hạn chế, và đưa ra các

biện pháp cho hệ thống kế toán công
hiện hành.
(2) Tác giả đề xuất các giải pháp: thiết lập
Ủy ban đặc biệt để nghiên cứu IPSAS;
xây dựng lộ trình áp dụng IPSAS,..
nhằm gia tăng tính minh bạch thông tin
trên BCTC

Nghiên
cứu định
tính

Xem xét nội dung từng BCTC hiện hành cho
thấy BCTC hiện nay chưa thể hiện đầy đủ
thông tin cho đối tượng sử dụng . Tác giả cho
rằng Việt Nam nên lập BCTC KVC theo
hướng dẫn IPSAS để thông tin trên BCTC
được minh bạch hơn và được Quốc tế thừa
nhận.

14


Minh Bạch
Thông Tin –
Lê Thị Hồng
Yêu Cầu Thực
Hoa (2009)
Tiễn Và Mức
Độ Đáp Ứng


Tạp chí Đầu tư
Nghiên
tài chính, số 38,
cứu định
tháng 5/2009,
tính
trang 38-42

Tác giả đã đưa ra bảy nguyên nhân chính
dẫn đến sự thiếu minh bạch thông tin như:
(1) Quan niệm “tốt khoe, xấu che”
(2) Quan điểm bí mật bị lạm dụng
(3) Bất cập cơ chế chính sách
(4) Trách nhiệm và tâm lý ngại thay đổi
(5) Chế tài xử lý những thông tin thiếu minh
bạch
(6) Hệ thống chỉ tiêu kiểm chứng độ minh
bạch thông tin
(7) Hoạt động kiểm toán.

Dự án tín
dụng Quản
lý kinh tế và
Năng lực
cạnh tranh
(EMCC,
2013)

Tính Minh

Bạch Của
Doanh Nghiệp
Nhà Nước Tại
Việt Nam

Ngân hàng Thế
Giới

Nghiên
cứu định
tính

Đánh giá thực trạng công khai thông tin có
sự khác biệt giữa DNNN. Tác giả cũng đưa
ra một số nguyên nhân tình trạng trên được
cho điển hình là mức độ tuân thủ các yêu cầu
pháp lý về minh bạch còn yếu; văn bản
hướng dẫn có tính phân tán cao; tính chồng
chéo từ trách nhiệm;.... Vì vậy, công khai
BCTC làyếu tố đảm bảo tính minh bạch khu
vực công tại Việt Nam.

Đinh Trọng
Hanh
( 2014)

Vai Trò Đổi
Mới Tổ Chức
Thông Tin Tài
Chính và Tài

Sản Nhà Nước
Trong Việc
Nâng Cao
Chất Lượng
Kiểm Toán
Của KTNN

Tài liệu hội
thảo :Báo cáo
tài chính nhà Nghiên
nước,
Quảng cứu định
Ninh, Bộ Tài tính
chính, trang 85
- 91

Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt động kiểm
toán nhà nước là cơ sở cho các đơn vị công
phải công khai, minh bạch trong quá trình
quản lý và sử dụng nguồn lực nhà nước cũng
là điều kiện để dân giám sát đối với cơ quan,
tổ chức Nhà nước.

Lê Thị Mỹ
Hạnh (2014)

Nghiên cứu lý
thuyết về tính
minh bạch và
trách nhiệm

giải trình để
vận dụng vào
kế toán khu
vực công Việt
Nam

Nguyễn Thị
Thu Hiền
(2015)

Trần Dạ
Minh Hạnh
(2015)

Hoàn Thiện
Báo Cáo Tài
Chính KVC –
Nghiên Cứu
Cho Đơn Vị
Hành Chính
Sự Nghiệp
Việt Nam.
Nâng Cao
Tính Minh
Bạch Của
Thông Tin
BCTC Đối
Với Các
Trường Đại
Học Và Cao

Đẳng Công
Lập Tại Việt
Nam

Đề tài khoa
học và công
nghệ cấp
trường, Trường
Đại học Kinh
tế TPHCM

Luận án Tiến
sĩ, trường Đại
học Kinh tế
TP.HCM.

Luận văn Thạc
sĩ, trường Đại
học Kinh tế
TP.HCM.

Nghiên
cứu định
tính kết
hợp định
lượng

Nghiên
cứu định
tính kết

hợp
nghiên
cứu định
lượng

Nghiên
cứu định
tính

Nghiên cứu chỉ ra tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong khu vực công Việt
Nam hiện liên quan đến 7 nhân tố:
(1) Mối quan hệ giữa tính minh bạch và trách
nhiệm giải trình,
(2) Kiểm soát chất lượng thông tin,
(3) Chuyển tải và công bố thông tin
(4) Bảo mật và khai thác thông tin
(5) Quá trình tạo lập thông tin
(6) Trình độ sử dụng thông tin
(7) Kế toán công.
Nghiên cứu chỉ ra những bất cập chế độ kế
toán công hiện nay, từ đó tác giả đề xuất các
giải pháp để việc cải cách, đổi mới kế toán
KVC Việt Nam, bao gồm: tách bạch BCTC
cho mục đích chung và mục đích đặt biệt,
vận dụng IPSASs trên cơ sở dồn tích hướng
đến mục đích minh bạch, giải trình và cung
cấp thông tin hữu ích cho các quyết định
Tác giả cũng trình bày một số nguyên dẫn
đến không đảm bảo tính minh bạch đó là:

Chất lượng báo cáo tài chính; công khai và
khả năng tiếp cận; khung lý thuyết lập và
trình bày BCTC phức tạp; trình độ của bộ
phận kế toán cùng giá trị đạo đức của kế
toán chưa được đề cao; quy định sử dụng
chứng từ còn khá bất cập; hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt đông chưa thực sự hữu hiệu,
chưa đẩy mạnh vai trò minh bạch BCTC đối
với những đơn vị sử dụng NSNN.

(Nguồn Tác giả tự tập hợp)
15


×