Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè xanh đối với các nông hộ trên địa bàn xã cao sơn, huyện anh sơn, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN KIM KHOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ XANH ĐỐI
VỚI CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN KIM KHOA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CHÈ XANH ĐỐI
VỚI CÁC NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CAO SƠN, HUYỆN
ANH SƠN, TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105


Quyết định giao đề tài:

678 QĐ-ĐHNT, ngày 30/8/2016

Quyết định thành lập hội đồng: 1275 QĐ/ĐHNT, ngày 06/12/2017
Ngày bảo vệ:

19/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. Phạm Thành Thái
Phòng Đào tạo Sau đại học:
KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây
chè xanh đối với các nông hộ trên địa bàn xã Cao Sơn – huyện Anh Sơn – tỉnh
Nghệ An” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này
Nghệ An, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Khoa

iii



LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được sự hỗ trợ,
giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Luận văn này cũng được
hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên
quan, các tạp chí chuyên ngành của nhiều tác giả ở các trường đại học, và các tổ chức
nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Trâm AnhGiảng viên Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang là người hướng dẫn khoa học
đã trực tiếp dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban Giám hiệu, Khoa kinh tế, Khoa Sau đại học của
trường Đại học Nha Trang, cùng toàn thể Quý thầy cô đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất là hội nông dân xã Cao
Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong công việc điều tra và
thu thập số liệu.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn tất cả các tác giả của các công trình mà tôi đã tham khảo.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô, các chuyên gia, những người quan tâm đến
đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn./.
Nghệ An, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Kim Khoa

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ iv
MỤC LỤC .................................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..............................................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................. xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................................xii

MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................... 3

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................3
3. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu....................................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn............................................................................................................... 5
Tóm tắt chương 1: ...................................................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................... 7
2.1. Các khái niệm liên quan ...................................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông thôn, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân .................. 7
2.1.2. Khái niệm sản xuất, hàm sản sản xuất.............................................................................. 8
2.1.3. Các khái niệm về hiệu quả................................................................................................ 9
2.2. Đo lường hiệu quả kinh tế theo phương pháp so sánh ...................................................... 16
2.2.1. Phương pháp 1................................................................................................................ 17
2.3. Các yếu tố đầu vào ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất chè tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An ............................................................................................................................ 18
2.4. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan ............................................................................ 21

2.5. Khung phân tích ................................................................................................................ 23
Tóm tắt chương 2: .................................................................................................................... 24

v


CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 25
3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu...................................................................................... 25
3. 1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 25
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.................................................................................................. 27
3.1.3. Đặc điểm sinh học của chè xanh. ................................................................................... 32
3.2. Quy trình nghiên cứu......................................................................................................... 37
3.2.1. Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ ............................................................................................ 38
3.2.2. Giai đoạn nghiên cứ chính thức...................................................................................... 38
3.3. Cách tiếp cận nghiên cứu................................................................................................... 39
3.3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................ 39
3.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích............................................................................................ 40
3.4. Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu ........................................................................... 44
3.5. Loại dữ liệu cần thu thập ................................................................................................... 45
3.6. Công cụ phân tích dữ liệu.................................................................................................. 45
Tóm tắt chương 3: .................................................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................... 47
4.1. Thực trạng sản xuất chè xanh tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An................. 47
4.2. Thống kê mô tả số liệu điều tra ......................................................................................... 50
4.2.1. Thống kê về tuổi, kinh nghiệm trồng chè và lao động tham gia trồng chè của chủ hộ .. 50
4.2.2. Thống kê mô tả cơ cấu giới tính, học vấn và lao động của chủ hộ ................................ 52
4.2.3. Tích luỹ kinh nghiệm trồng chè của chủ hộ ................................................................... 53
4.2.4. Thống kê mô tả kết quả của nghề trồng chè đạt được trong mẫu điều tra...................... 54
4.2.5. Thống kê hiệu quả kinh tế của hộ nông dân trồng chè trong dữ liệu điều tra ................ 57
4.3. Những khó khăn mà hộ nông dân chè gặp phải ................................................................ 61

4.4. Nguyện vọng về chính sách nhà nước để phát triển nghề trồng chè ................................. 63
4.5. Xu hướng phát triển của các hộ trồng chè......................................................................... 63
4.6. Những lợi thế - khó khăn trong sản xuất chè ở xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. ....... 64

4.6.1. Những lợi thế .......................................................................................................64
4.6.2. Những khó khăn ............................................................................................................. 65
Tóm tắt chương 4...................................................................................................................... 65

vi


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH...................................................... 66
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu............................................................................................ 66
5.2. Các hàm ý chính sách ........................................................................................................ 70
5.2.1. Đối với các hộ nông dân xã Cao Sơn ............................................................................ 70
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương .................................................................................... 73
5.3. Kết quả nghiên cứu; hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai........................... 78
5.3.1. Kết quả nghiên cứu......................................................................................................... 78
5.3.2. Hạn chế của luận văn...................................................................................................... 78
5.3.3. Hướng nghiên cứu tương lai........................................................................................... 79
Tóm tắt chương 5: .................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 80

PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HQKT:


Hiệu quả kinh tế

AE:

Allocative Efficiency (Hiệu quả phân bổ)

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá

DMU:

Decision Making Unit (Đơn vị ra quyết định)

ĐVT:

Đơn vị tính

EE:

Economic Efficiency (Hiệu quả kinh tế)

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội


TE:

Technical Efficiency (Hiệu quả kỹ thuật)

TSCĐ:

Tài sản cố định

TTGD :

Trung tâm giáo dục

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Uỷ ban nhân dân

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích và cơ cấu diện tích đất xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
năm 2014 .......................................................................................................................27
Bảng 3.2: Giá trị sản xuất, thu nhập, tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2014-2016 của xã Cao
Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ..............................................................................28
Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2014 -2016 của xã Cao

Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ..............................................................................29
Bảng 3.4. Tình hình hộ nông dân, số nhân khẩu và lao động xã Cao Sơn, huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2016.......................................................................29
Bảng 3.5: Chi phí đầu tư trồng mới và bình quân các năm kiến thiết...........................34
Bảng 3.6: Chi phí sản xuất kinh doanh bình quân cho 1 ha chè xanh...........................35
Bảng 4.1: Diện tích chè tỉnh Nghệ An năm 2014, 2015 ...............................................47
Bảng 4.2: Diện tích và doanh thu chè xanh xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2014-2015 ......................................................................................................49
Bảng 4.3: Thống kê tuổi, kinh nghiệm và lao động tham gia trồng chè của chủ hộ trong
mẫu điều tra tại xã Cao, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2016 ..............................50
Bảng 4.4: Cơ cấu giới tính, học vấn và lao động của chủ hộ trồng chè trong mẫu
nghiên cứu tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2016.........................52
Bảng 4.5: Các kênh tham khảo thông tin kỹ thuật trồng chè của chủ hộ trong mẫu, năm 2016....53
Bảng 4.6: Diện tích, sản lượng, năng suất của các hộ trồng chè trong mẫu điều tra của xã Cao
Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An năm 2016 .............................................................54
Bảng 4.7: Các khoản chi phí, doanh thu, lợi nhuận của các hộ trồng chè xã Cao Sơn trong
mẫu điều tra năm 2016 ..................................................................................................55
Bảng 4.8: Tỷ trọng các khoản mục chi phí đầu tư trung bình một hộ gia đình trồng chè
trong mẫu điều tra năm 2016.........................................................................................57
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế trên 1 ha diện tích chè xanh của các hộ gia đình trong mẫu
điều tra năm 2016 ..........................................................................................................57
Bảng 4.10: Hiệu quả lao động của các hộ gia đình trong mẫu điều tra năm 2016........58
ix


Bảng 4.11: Hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ gia đình trong mẫu điều tra năm 2016.......60
Bảng 4.12: Những khó khăn chủ yếu của các hộ trồng chè tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An...................................................................................................................61
Bảng 4.13: Nguyện vọng về chính sách Nhà nước để phát triển nghề trồng chè tại xã
Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. .....................................................................63

Bảng 4.14: Định hướng phát triển của các hộ trồng chè ở xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An .................................................................................................................64

x


DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ khung phân tích..................................................................................24
Hình 3.1: Vườn chè xanh trong giai đoạn cho sản xuất – kinh doanh ..........................32
Hình 3.2: Sản phẩm chè xanh tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An ............33
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu..........................................................................37
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ hạch toán chi phí và thu nhập của hộ nông dân.................................40
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm tại địa phương .......................................................48

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lơn trong phát
triển kinh tế ở hầu hết các nước, nhất là các nước đang phát triển. Phát triển nông
nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ gắn liền với sự nghiệp đổi mới của đất
nước. Trong đó, cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có giá trị kinh tế lớn và đời sống
kinh tế lâu dài. Phát triển câu chè cho phép phát huy hiệu quả các nguồn lực nông
nghiệp nhất là đất đai và nguồn nhân lực. Cây chè xanh là loại cây đã gắn bó lâu đời
với người nông dân ở một số vùng trong cả nước và được xem là một trong 10 nông
sản hàng hoá có giá trị lớn, góp phần ổn định đời sống kinh tế -xã hội, tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Phát triển kinh tế, sản xuất cây chè hay bất kỳ ngành nghề sản xuất kinh doanh
nào, muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường thì vấn để hiệu quả kinh tế
(HQKT) phải được đặt lên hàng đầu. Qua mỗi thời kỳ, sản xuất kinh doanh thì phân

tích hiệu quả kinh tế, tìm ra những thuận lợi – khó khăn, những vấn đề tồn tại. Từ đó
có các giải pháp khắc phục tổ chức sản xuất – kinh doanh trong chu kỳ sản xuất – kinh
doanh tiếp theo làm thế nào mang lại HQKT cao nhất.
Đa dạng hoá các sản phẩm, chuyển dịch cơ cấu cây trồng - vật nuôi theo hướng
tăng tỷ trọng những cây trồng - vật nuôi mang lại HQKT cao là yêu cầu bức thiết của
xu thế phát triển nông nghiệp hàng hoá hội nhập. Do đó, phát triển bền vững và nâng
cao HQKT cây trồng, nhất là những cây trồng có giá trị lớn như cây chè là nhiệm vụ
không thể thiếu của ngành trồng trọt
Nông dân Xã Cao Sơn - huyện Anh Sơn - tỉnh Nghệ An, từ lâu đã gắn bó với
nghề trồng chè xanh. Sản xuất chè xanh đem lại hiệu quả kinh tế tương đối cao, giải
quyết việc làm và một trong những nguồn thu nhập chính của người nông dân nơi đây.
Song sản xuất chè xanh gặp rất nhiều khó khăn về thị trường đầu ra, chính sách hỗ trợ
và phát triên chưa được quan tâm, bất ổn về thị trường dẫn tới thu nhập của hộ nông
dân còn bấp bênh. Vì vây, để nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng thêm thu nhập và phát
triển cây chè xanh bền vững, tác giả tiến hành nghiên cứu hiệu quả kinh tế cây chè
xanh của các hộ nông dân tại xã Cao Sơn, tìm ra những mặt tích cực – tiêu cực từ đó
xii


đề xuất một số hàm ý chính sách cho hộ nông dân với chính quyền các cấp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế cho cây chè xanh tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
Nghiên cứu này dựa trên số liệu sơ cấp và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu
thu thập của 50 hộ có diện tích chè xanh đi vào kinh doanh ở xã Cao Sơn, huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An trong năm 2016. Kết quả, cho thấy: Diện tích trung bình của 1 hộ
gia đình trồng chè tại huyện xã Cao Sơn năm 2016 là 0,611 ha; Năng suât bình quân
đạt 7.499,18 bó/ha; trung bình mỗi ha đem lại doanh thu 37.495,91 nghìn đồng/năm,
thu được lợi nhuận là 22.221,71 nghìn đồng/năm. Trong năm 2016, giải quyết việc làm
cho 107 lao động trực tiếp trong năm 2016; bình quân một đồng tổng chi phí mang lại
cho hộ gia đình 2,61 đồng doanh thu; 2,3 đồng thu nhập trong đó 1,55 đồng là lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất chè. Thu nhập bình quân một ngày lao động hộ gia đình

là 199,97 nghìn đồng/ngày công. Nhưng trung bình một hộ gia đình chỉ huy động hơn
100 ngày công, do vậy thu nhập bình quân một lao động của các hộ gia đình là
9.413,77 nghìn đồng/năm. Đây là mức thu nhập tương đối thấp, nếu chủ hộ gia đình
chỉ sống dựa vào nghề trồng chè xanh thì cuộc sống sẽ tương đối khó khăn. Bên cạnh
đó, trong giai đoạn 2014 – 2016 diện tích chè toàn xã Cao Sơn giảm sút mạnh (từ 544
ha xuống còn 412 ha) do ảnh hưởng từ nắng nóng kéo dài, thiếu nguồn nước tưới tiêu.
Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho hộ nông dân và phát triển bền
vững cây chè, khai thác được tiềm năng - lợi thế trên địa bàn xã Cao Sơn, huyện Anh
Sơn, tỉnh Nghệ An.
Từ khoá: Cây chè xanh (Gay), hiệu quả kinh tế, xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An

xiii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có đời sống kinh tế dài, trồng một lần có thể
cho thu hoạch 30 - 40 năm hoặc lâu hơn nữa. Cây chè rất thích hợp trồng ở vùng đồi
núi, trung du, được trồng khá phổ biến trên thế giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc
khu vực Châu á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam... Nước chè là thức uống tốt, rẻ
tiền hơn cafê, ca cao, có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ
thể, kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hoá, chữa được một số bệnh đường
ruột, tác dụng chống phóng xạ. Chính vì các đặc tính ưu việt trên, chè đã trở thành một
sản phẩm đồ uống phổ thông trên toàn thế giới. Hiện nay, trên thế giới có 58 nước
trồng chè, trong đó có 30 nước trồng chè chủ yếu, 115 nước sử dụng chè làm đồ uống,
nhu cầu tiêu thụ chè trên thế giới ngày càng tăng. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện
cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển.
Cây Chè Xanh nguyên thủy được xem là có từ 4- 5 nghìn năm trước đây, có

nguồn gốc từ vùng Bắc Đông Nam Á cổ đại, trong khu vực mà nay là Bang Assam của
Ấn Độ, qua Bắc Miến Điện, Thái Lan, Lào, Việt Nam đến Vân Nam Trung Quốc. Phát
triển cây chè cho phép phát huy hiệu quả các nguồn lực nông nghiệp, nhất là nguồn
lực đất đai và nguồn lực lao động. Ngày nay, ở nhiều nơi cây chè đã đem lại hiệu quả
thiết thực trong công cuộc xoá đói giảm nghèo có ý nghĩa lớn trong chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm cho người lao động, tạo môi trường
sinh thái bền vững, góp phần thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn. Ở Việt Nam, cây chè có lịch sử phát triển lâu đời. Chè chủ yếu được trồng
ở vùng núi phía Bắc (Hà giang, Yên Bái, Thái Nguyên và Phú Thọ), vùng Đông Bắc
Nam bộ (tỉnh Lâm Đồng), và vùng Duyên hải Bắc trung bộ (tỉnh Nghệ An).
Nghệ An là tỉnh thuộc khu vực miền Trung có nhiều điều kiện thuận lợi cho
phát triển cây chè. Nghề trồng Chè xuất hiện tại Nghệ An từ những năm 90 của thế kỷ
trước. Bước đầu được định hướng cây kinh tế cho các nông trường (vùng kinh tế mới
của tỉnh Nghệ An). Sản xuất chè thời kỳ đầu chủ yếu sử dụng giống chè trung du, ươm
bằng hạt, năng suất thấp. Sản phẩm chè lúc này vừa lấy búp tươi vừa lấy cành. Trải
qua bao nhiêu năm, tỉnh đã có sự thay đổi cơ bản, các giống chè có năng suất thấp,
chất lượng không đảm bảo được thay thế bằng các giống chè có năng suất cao, chất
lượng tốt và trồng bằng phương pháp dâm cành. Nghệ An đã hình thành vùng chuyên
1


canh chè gắn với công nghiệp chế biến đạt hiệu quả kinh tế cao. Nghề trồng chè đã
ngày càng được quan tâm, năm 2000 toàn tỉnh có 3.678 ha Chè, tập trung chủ yếu ở 6
huyện miền núi: Thanh Chương, Anh Sơn, Con Cuông, Kỳ Sơn, Quỳ Hợp và Quế
Phong (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nghệ An, năm 2000). Nhận thấy sự phù hợp và lợi
ích kinh tế cây Chè đem lai, tỉnh Nghệ An xác định cây chè là một trong 12 cây công
nghiệp chủ lực của tỉnh, có lợi thế trong nền kinh tế thị trường. Năm 2006 cây chè
được đề xuất là cây kinh tế chủ lực trong “Đề án phát triển kinh tế 10 huyện miền núi
phía Tây, tỉnh Nghệ An”. Chính vì vây, trong những năm vừa qua, cây chè đã được
chú trọng phát triển và khẳng định vị trí của mình trong sự phát triển kinh tế của toàn

tỉnh, tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông thôn vùng các huyện trung du,
miền núi. Nghệ An vươn lên là một trong những 10 tỉnh có diện tích chè lớn nhất cả
nước. Cây chè đã mang lại hiệu quả kinh tế, làm tăng thu nhập cho người dân, góp
phần xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc tại các huyện.
Trong những năm qua, huyện Anh Sơn đã chú trọng đến phát triển cây chè và
đã mang lại hiệu quả, nhiều dự án thực hiện trồng chè đã thành công như dự án xoá đói
giảm nghèo 135, dự án 327,… Năm 2015, toàn huyện Anh Sơn có 2.055,5ha chè,
chiếm 27,7% trong tổng diện tích chè toàn tỉnh Nghệ An và là huyện có diện tích chè
lớn thứ 2 của tỉnh (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Nghệ An, 2015). Tại huyện có hai loại
chè được trồng và cho hai dòng sản phẩm là chè khô (chè lấy búp) và chè xanh (chè
lấy cành).
Theo báo cáo Kết quả thực hiện các mục tiêu KTXH năm 2016 và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của UBND xã Cao Sơn, Chè Gay Cao Sơn
từ lâu nổi tiếng thơm ngon được người sành uống chè khắp nơi ưa chuộng. Cao Sơn là
địa phương có diện tích chè xanh lớn nhất huyện Anh Sơn, với gần 500 ha. Nhờ công
nghệ sản xuất sạch, chè Gay đang góp phần mang lại nguồn thu nhập hơn 12 tỷ đồng
mỗi năm cho người dân nơi đây. Vì thế cây chè đang ngày càng được mở rộng tại địa
phương và cuộc sống của nhân dân trồng chè cũng ngày càng được nâng cao. Cây chè
có ý nghĩa sống còn đối với bà con nơi đây, đầu tư không nhiều, lại huy động được
nguồn lực sẵn có tại các hộ gia đình, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu
nhập cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, việc phát triển chè xanh gặp vô vàn khó khăn:
(1) là xã miền núi, cơ sở hạ tầng chưa phát triển đã gây khó khăn cho quá trình tiêu thụ
và tiếp cận thi trường (2) chè xanh có thị trường tiêu thị trường còn nhỏ hẹp và không
2


ổn định, mặc dù đã có thương hiệu và đem lại hiệu quả kinh tế; (3) Mặt khác, tại xã
còn thiếu chính sách quan tâm, chỉ đạo thực hiện phát triển cây chè xanh; (4)việc phát
triển cây chè chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm truyền từ đời này qua đời khác, hộ nông
dân rất ái ngại với những kỹ thuật mới nhằm nâng cao chất lượng chè, nhưng ngày

nay, thị trường đang rất cần sản phẩm chè xanh sạch, an toàn, thơm ngon; (5) Thị
trường nhỏ hẹp lại bất ổn, dẫn tới nguồn thu nhập từ sản xuất chè xanh của chủ hộ khá
bấp bênh, (6) chè xanh là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp, việc bảo quản sản phẩm cũng
là một vấn đề cần xem xét. Qua đó đòi hỏi đánh giá thực trạng, để nhận thấy những lợi
thế - khó khăn từ đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và
phát triển chè xanh bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả lựa chọn đề
tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè xanh đối với các nông hộ trên địa bàn
xã Cao Sơn – huyện Anh Sơn – tỉnh Nghệ An” làm luận văn nghiên cứu của mình
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đo lường hiệu quả hiệu quả kinh tế từ sản xuất chè xanh của hộ nông dân xã
Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, qua đó tìm thấy những thuận lợi, khó khăn
của sản xuất chè xanh tại địa phương. Trên cơ sở đó, đề xuất một số hàm ý chính sách
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống cho hộ nông dân trồng chè
xanh tại xã.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Đo lường hiệu quả hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình trồng chè xanh tại xã
Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
(2) Tìm ra những nhân tố thuận lợi - những nhân tố khó khăn tác động đến sản
xuất chè, làm cơ sở cho các hàm ý chính sách cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế
của cây chè xanh của các hộ nông dân tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
(2) Đề xuất một số hàm ý chính sách cho hộ nông dân và các cấp chính quyền
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan đến thực trạng sản
xuất chè xanh tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An:
3



(1) Việc trồng chè xanh của các hộ gia đình tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An năm 2016 đạt hiệu quả kinh tế như thế nào?
(2) Những mặt thuận lợi và những mặt khó khăn nào ảnh hưởng đến sản xuất chè
xanh ở xã Cao Sơn?
(3) Có các hàm ý chính sách nào nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế mô hình chè
xanh trong các hộ nông dân tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An trong thời
gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả kinh tế cây chè xanh của các hộ nông dân
trồng chè xanh ở xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Đánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế cây chè xanh của các hộ
nông dân tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
+ Không gian: Hộ gia đình trồng chè xanh trên địa bàn huyện xã Cao Sơn,
huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
+ Thời gian: Dữ liệu về tình hình sản xuất kinh doanh cây chè xanh năm 2016,
được thu thập tại thời điểm tháng 04/2017
5. Ý nghĩa đề tài nghiên cứu
- Lý thuyết: Kết quả đề tài là hệ thống hoá về mặt lý luận về đo lường hiệu quả
kinh tế, giúp cho người đọc có được cái nhìn tổng quát về bản chất của hiệu quả cũng
như phương pháp đo lường hiệu quả kinh tế; đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để
các nghiên cứu sâu hơn về phân tích hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
- Thực tiễn: Đề tài đánh giá được thực trạng, tình hình sản xuất chè xanh tại xã
Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu có thể giúp các hộ nông
dân trồng chè có cái nhìn tổng quát hơn về nghề trồng chè của mình; kết quả đạt được;
hiệu quả kinh tế ra sao; những khó khăn - thuận lợi, nguyện vọng, xu hướng phát triển
chè trong tương lai; từ đó có thể làm cơ sở điều chỉnh hành vi trong sản xuất chè để đạt
hiệu quả cao hơn. Đồng thời, kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu hữu ích giúp các nhà
quản lý ra quyết định mới về quản lý quy hoạch vùng trồng chè và cung cấp thêm căn
cứ khoa học cho các chính sách hỗ trợ người nông dân, góp phần phát triển bền vững

nghề trồng chè xanh tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.
4


6. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn nghiên cứu bao gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu
Trong chương 1, tác giả trình với các nội dung đã được đề cập bao gồm xác
định vấn đề nghiên cứu hay còn gọi là lý do tác giả lựa chọn đề tài, tác giả cũng xác
định rõ mục tiêu nghiên cứu của đề tài từ đó xác định các câu hỏi nghiên cứu, phạm vi
và đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu mang lại ý nghĩa như thế nào về mặt lý thuyết và
thực tiễn. Bên cạnh đó, tác giả cũng xác định rõ kết cấu nghiên cứu của đề tài, làm
bước đệm cho trình tự nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày những nội dung liên quan đến cơ sở lý thuyết về hiệu quả
kinh tế, tìm hiểu tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu quả kinh
tế, hiệu quả kinh tế cây chè đi trước, từ đó xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu
của mình.
Chương 3: Đặc điểm đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Trong chương tác giả cũng trình bày phương pháp nghiên cứu của đề tài: đặc
điểm đối tượng nghiên cứu; xây dựng quy trình nghiên cứu, các phương pháp nghiên
cứu mà đề tài tiếp cận là phương pháp định tính. Ngoài ra trong chương này, tác giả đề
cập về quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu và cách thức thu thập dữ liệu nghiên cứu
(sơ cấp và thứ cấp).
Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương này, tác giả trình bày và tiến hành phân tích, thảo luận các kết quả
nghiên cứu bao gồm: kết quả thống kê mô tả mẫu điều tra, kết quả đo lường hiệu quả
hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình trồng chè tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh
Nghệ An. Sau đó tác giả tiến hành thảo luận lại các kết quả và so sánh kết quả nghiên
cứu với các công trình nghiên cứu đi trước, được trình bày trong chương 2.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương này tác giả tóm lược lại nghiên cứu bao gồm lý do chọn để tài, những
mục tiêu tiêu nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài đã đạt được. Từ đó, hàm ý
một số chính sách đối với chính quyền địa phương và hộ nông dân nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế mô hình chè xanh tại xã Cao Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
trong thời gian tới. Ngoài ra tác giả cũng chỉ ra những hạn chế của đề tài, từ đó xây
dựng hướng nghiên cứu tiếp theo.
5


Tóm tắt chương 1:
Trong phần mở đầu, tác giả giới thiệu về: (i) tính cấp thiết của đề tài. Từ vấn đề
thực tế này, nghiên cứu “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây chè xanh đối với các
nông hộ trên địa bàn xã Cao Sơn – huyện Anh Sơn – tỉnh Nghệ An”, (ii) mục tiêu
nghiên cứu, (iii) câu hỏi nghiên cứu, (iv) đối tượng và phạm vi nghiên nghiên cứu, (v)
ý nghĩa của nghiên cứu và (vi) giới thiệu kết cấu của luận văn của mình.

6


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông thôn, hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân
- Theo Đinh Phi Hổ (2008), Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực thực
phẩm, thức ăn gia súc, tơ sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây
trồng chính và chăn nuôi gia súc gia cầm. Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan
trọng trong nền kinh tế mỗi nước. Hoạt động nông nghiệp không chỉ gắn liền với yếu
tố kinh tế xã hội mà còn chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên.
- Nông thôn là một hình thức cư trú mang tính không gian - lãnh thổ, xã hội
của con người, nơi sinh sống của những người chủ yếu làm nghề nông và những

nghề khác có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
(Phan Văn Thạng, 2008).
- Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Có rất nhiều định nghĩa về hộ nông dân:
+ Theo giáo sư Frank Ellis (1988): “Hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch
các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất
nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng
bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh
không cao”. Còn kinh tế hộ nông dân có thể tóm tắt "là kinh tế của những hộ gia đình
có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao động gia đình. Sản
xuất của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia ở mức độ không
hoàn hảo vào hoạt động của thị trường"
+ Lý thuyết của Tchayanov (trích theo Đào Thế Tuấn, 1995) coi hộ nông dân là
một doanh nghiệp không dùng lao động làm thuê, chỉ sử dụng lao động gia đình. Do
đó, các khái niệm kinh tế thông thường không áp dụng được cho kiểu doanh nghiệp
này. Do không thuê lao động nên trong hộ nông dân không có khái niệm tiền lương và
tiếp theo là không thể tính được lợi nhuận, địa tô và lợi tức. Hộ nông dân chỉ có thu
nhập chung của tất cả các hoạt động kinh tế gia đình, đó là sản lượng hàng năm trừ đi
chi phí. Mục tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao, không kể thu nhập ấy có nguồn
gốc nào: trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề dịch vụ. Đó là kết quả chung của lao
động gia đình.
7


+ Theo Đào Thế Tuấn (1995) thì Hộ nông dân là một nhóm người cùng chung
huyết tộc, sống chung hay không sống chung với người khác huyết tộc trong cùng mái
nhà, ăn chung và có cùng chung ngân quỹ. Khái niệm này chưa hoàn toàn phản ánh
chính xác về hộ nông dân. Tuy nhiên, Ông cũng xác định hộ nông dân là những hộ làm
nông nghiệp mà ở đó họ vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu thụ nông sản.
Hộ nông dân là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh tế. Các nguồn lực

đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động...được góp thành vốn chung, cùng
chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn chung, mọi người đều
hưởng phần thu nhập và mọi quyết định dều dựa trên ý kiến chung của các thành viên
là người lớn trong hộ gia đình.
- Kinh tế hộ nông dân
Theo Nguyễn Văn Huân (1995) “Kinh tế hộ nông dân là một hình thức sản xuất
đặc biệt, tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Kinh tế hộ nông dân có những quy luật phát
triển của nó, trong mọi chế độ nó luôn thích ứng với thực tế cuộc sống, cơ chế kinh tế
hiện hành”.
Có nhiều quan niệm khác nhau về hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân, qua
tham khảo các tài liệu luận án đưa ra khái niệm về hộ và kinh tế hộ. Hộ nông dân là
hộ gia đình được xem như một đơn vị kinh tế có đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất
thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp. Các thành viên trong hộ đều hưởng phần thu nhập và mọi
quyết định đều dựa trên ý kiến chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia
đình. Kinh tế hộ nông dân là loại hình kinh tế trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu
dựa vào lao động gia đình và mục đích của loạt hình kinh tế này trước hết nhằm đáp
ứng nhu cầu của hộ gia đình (không phải mục đích chính là sản xuất hàng hoá để bán).
Tuy nhiên cũng cần có sự chú ý ở đây là các hộ gia đình cũng có thể sản xuất để trao
đổi nhưng ở mức độ hạn chế.
2.1.2. Khái niệm sản xuất, hàm sản sản xuất
- Khái niệm về sản xuất
Sản xuất là quá trình, thông qua nó các nguồn lực hoặc đầu vào sản xuất được sử
dụng để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng có thể sử dụng được. Các yếu
tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp là đất, lao động, phân bón, thuốc nông dược.
8


Các yếu tố đầu ra trong sản xuất nông nghiệp là các sản phẩm mà quá trình sản xuất
tạo ra.

- Hàm sản xuất
Hàm sản xuất là một hàm số biểu diễn về mặt toán học của mối quan hệ giữa
đầu vào và đầu ra của một quá trình sản xuất. Thông thường được viết dưới dạng:
Y = f (X1, X2, X3, X4, ……, Xn)
Trong đó: Y là sản lượng đầu ra và xi= (1, 2, 3….n) là các yếu tố đầu vào. Các
biến trong hàm sản xuất được giả định là dương, liên tục và các yếu tố đầu vào được
xem là có thể thay thế cho nhau tại mỗi mức sản lượng. Hàm sản xuất cho biết mức
sản lượng tối đa được tạo ra ứng với mỗi phương án kết hợp các yếu tố đầu vào cho
trước. Các yếu tố đầu vào bao gồm các yếu tố cố định (là những yếu tố được nông dân
sử dụng một lượng cố định và nó không ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất như: chi
phí máy tưới, chi phí máy bơm nước, …) và các yếu tố biến đổi (là những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất như: giống, lao động, phân bón, thuốc nông dược,…)
Tuy có nhiều dạng hàm sản xuất được ứng dụng trong nghiên cứu thực nghiệm nhưng
dạng hàm Cobb-Douglas được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp. Hàm sản xuất Cobb - Douglas viết dưới dạng logarithm như sau:
lnY = lnβ0 + β1lnX1 + β2lnX2 + …+ βklnXk
Trong đó: Y và xi (i = 1, 2,..., k) lần lượt là các lượng đầu ra đầu vào của quá
trình sản xuất. Hằng số β0 có thể được gọi là tổng năng suất nhân tố, biểu diễn tác
động của các yếu tố nằm ngoài những yếu tố đầu vào có trong hàm sản xuất.
Những nếu tố này có thể là sự tiến bộ công nghệ, sự hiệu quả. Với cùng lượng đầu vào
Xi, β0 càng lớn sản lượng tối đa có thể đạt được sẽ càng lớn.
2.1.3. Các khái niệm về hiệu quả
2.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả, hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả là việc lựa chọn và xem xét các thứ tự nguồn sử dụng trong sản
xuất, sao cho ít mất thời gian, công sức, nguồn lực nhưng đạt được hiệu quả cao.
Hiệu quả bao gồm 2 loại: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế, hai hiệu quả này có quan
hệ thống nhất không thể tách rời. Hiệu quả bao gồm cách tiếp cận đầu vào và đầu ra.
Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản
lý. Hơn nữa việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý luận
9



và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển
kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không ngừng phát triển cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề tiết
kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy mà hiệu quả của một quá trình nào đó cần được đánh giá toàn diện cả ba
khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Hiệu quả kinh tế.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về hiệu quả kinh tế chẳng hạn như
“hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế
với thành quả có ích đạt được”. Hay như Nguyễn Tiến Mạnh (1995) cho rằng “hiệu
quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
để đạt được mục tiêu xác định”.
Xuất phát từ các góc độ xem xét, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều quan điểm
khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Kar Marx, hiệu quả là việc “tiết kiệm và phân
phối một các hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và
hiệu quả cũng là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động”. Kar Marx cũng cho
rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là sơ
sở tiết kiệm của hết thảy mọi xã hội” (K.Marx, 1962)
Theo David Begg & ctg (1992), “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không
thể tăng sản lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm một loại hàng hóa khác”
và Ông còn khẳng định “Hiệu quả nghĩa là không lãng phí”. Các quan điểm này đúng
trong nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển nhưng khó xác định vì chưa đề cập
đến chi phí để tạo ra sản phẩm, nhất là ở các nước đang phát triển hay chậm phát triển.
Theo Nguyễn Như Ý (1999) “Hiệu quả được hiểu như một hiệu số giữa kết quả
với chi phí, tuy nhiên trong thực tế đã có trường hợp không thực hiện được phép trừ
hoặc phép trừ không có ý nghĩa”.

Các nhà kinh tế học thị trường như Samuelson, Nordhaus (2002) cho rằng
“Hiệu quả là một tình trạng mà trong đó các nguồn lực của xã hội được sử dụng hết để
mang lại sự thỏa mãn tối đa cho người tiêu dùng” và “Hiệu quả kinh tế xảy ra khi
không thể tăng thêm mức độ thỏa mãn của người này mà không làm phương hại cho
người khác”.
10


Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009) “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu. Nó phản ánh trình độ khai thác
các nguồn lực và trình độ tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này ưu việt hơn trong đánh giá
hiệu quả đầu tư theo chiều sâu, hoặc hiệu quả của việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục
tiêu phương tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch, hiệu quả là quan
hệ so sánh tối ưu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn nhất thu được với một chi phí
nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế,
hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật xác
định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt được mục tiêu kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện trình độ quản lý, sử dụng
nguồn lực để tạo ra kết quả lớn nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là thước
đo chất lượng sản xuất kinh doanh và còn là vấn đề sống còn của các đơn vị kinh tế.
Muốn đánh giá hiệu quả của nền sản xuất xã hội trước hết phải xác định được mục
tiêu của nó. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân theo quy luật khách quan và
bị chi phối bởi những mục tiêu đặt ra. Khi đã hoàn thành mục tiêu thì phải điều chỉnh
mọi hoạt động hướng vào mục tiêu đó với mức cao nhất có thể đạt được trên cơ sở có
tính chi phí để đem lại hiệu quả .
Hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất gắn với việc trao đổi, vì thế nó chịu ảnh
hưởng của các quy luật kinh tế như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật

giá trị… Hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn về xã hội và
môi trường theo xu hướng kinh tế bền vững. Giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất , có liên quan trực tiếp đến
nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù , các quy luật kinh tế khác. Hiệu quả kinh
tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa lượng kết quả đạt được và
lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý có hiệu quả kinh tế cao là một
phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Từ khái
11


niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, đây là một vấn đề
phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy nhiên, đa số các nhà kinh tế
đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ
đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế
trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục
tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng
giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả
kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa dạng, thay đổi theo
thời gian và tuỳ thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất... Mặt
khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu, nhu cầu có khả năng thanh toán
và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là
tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế hiện nay. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố
chất lượng và giá thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp

hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa
tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra.
Đối với cây chè tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên góc độ
hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời tính toán được
đầu ra từ đó xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ ra và kết quả đạt được
2.1.3.2. Hiệu quả sản xuất (hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ, hiệu quả kinh tê
tổng hợp)
Hiện nay, theo quan điểm mới, hiệu quả kinh tế (EE) gồm hai bộ phận là hiệu
quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE).
Hiệu quả là một thuật ngữ thông dụng sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
như kinh tế, chính trị, xã hội… Trong lĩnh vực kinh tế, theo định nghĩa trong tác phẩm
“Từ điển kinh tế học” của tác giả Nguyễn Văn Ngọc (2012) “Hiệu quả là mối quan hệ
12


×