Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Phân tích môi trường đầu tư tại khu kinh tế nam phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH VIẾT TRỌNG

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2017


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

HUỲNH VIẾT TRỌNG

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
TẠI KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

60310105

Quyết định giao đề tài:



447/QĐ-ĐHNT, ngày 10/5/2017

Quyết định thành lập Hội đồng:

1273/QĐ-ĐHNT, ngày 05/12/2017

Ngày bảo vệ:

12/12/2017

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội đồng:
TS. TRẦN ĐÌNH CHẤT
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích môi trường đầu tư tại Khu
kinh tế Nam Phú Yên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm này.

Khánh Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Huỳnh Viết Trọng


iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế, Phòng
Đào tại Sau Đại học của Trường Đại học Nha Trang; gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tận tình, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
- Người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.

Khánh Hòa, ngày 12 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Huỳnh Viết Trọng

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... xi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ ...............................8
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và MTĐT ............................................................................8
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và vai trò của đầu tư .............................................................8
1.1.2. Khái niệm về MTĐT ...........................................................................................10
1.1.3. Đặc điểm của MTĐT ...........................................................................................11
1.1.4. Nội dung của MTĐT ...........................................................................................12
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến MTĐT .......................................................................15
1.1.6. Nội hàm của MTĐT cấp tỉnh...............................................................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn về cải thiện MTĐT ........................................................................21
1.2.1. Thực tiễn về cải thiện MTĐT của một số quốc gia .............................................21
1.2.2. Thực tiễn về cải thiện MTĐT của một số địa phương trong nước ......................24
Tiểu kết Chương 1 .........................................................................................................27
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ NAM
PHÚ YÊN .....................................................................................................................28
2.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, KT-XH tỉnh Phú Yên .......................................28
2.1.1. Vị trí địa lý ........................................................................................................... 28
2.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................................ 29
v


2.1.3. Hạ tầng kỹ thuật................................................................................................... 30
2.1.4. Giáo dục, đào tạo nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực ............................. 31
2.1.5. Tình hình phát triển KT-XH ................................................................................ 31
2.2. Tổng quan về KKT Nam Phú Yên .........................................................................33
2.2.1. Khái niệm và chức năng của KKT ven biển........................................................33
2.2.2. Vị trí địa lý ...........................................................................................................34
2.2.3. Đặc điểm địa hình, khí hậu ..................................................................................35
2.2.4. Định hướng phát triển..........................................................................................36
2.2.5. Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên .............................................39
2.3. Tình hình thu hút đầu tư tại KKT Nam Phú Yên ...................................................40

2.4. Phân tích thực trạng MTĐT tại KKT Nam Phú Yên .............................................41
2.4.1. Luật lệ, cơ chế chính sách ...................................................................................41
2.4.2. Cơ chế thực thi và TTHC liên quan ....................................................................46
2.4.3. CSHT kỹ thuật - xã hội ........................................................................................51
2.5. Đánh giá thực trạng MTĐT tại KKT Nam Phú Yên thông qua điều tra khảo sát
doanh nghiệp..................................................................................................................59
2.5.1. Giới thiệu chung về cuộc điều tra khảo sát của tác giả .......................................59
2.5.2. Kết quả xử lý dữ liệu điều tra khảo sát ................................................................59
2.6. Đánh giá chung về MTĐT tại KKT Nam Phú Yên ...................................................71
Tiểu kết Chương 2 .........................................................................................................74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TẠI
KHU KINH TẾ NAM PHÚ YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................75
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển KKT Nam Phú Yên đến năm 2025 .......................75
3.1.1. Quan điểm phát triển ........................................................................................... 75
3.1.2. Mục tiêu phát triển............................................................................................... 75

vi


3.2. Thông tin so sánh về cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù của chính quyền địa phương
đối với KKT và các chỉ số đánh giá đối với chính quyền tỉnh ...................................... 76
3.3. Những lợi thế, hạn chế và thách thức trong phát triển KKT Nam Phú Yên .......... 80
3.3.1. Những lợi thế ....................................................................................................... 80
3.3.2. Những hạn chế và thách thức .............................................................................. 81
3.4. Một số giải pháp nhằm cải thiện MTĐT tại KKT Nam Phú Yên trong thời gian tới .... 82
3.4.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng CSHT kỹ thuật đi trước một
bước ............................................................................................................................... 82
3.4.2. Nâng cao tính minh bạch và đẩy mạnh cải cách TTHC ......................................83
3.4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nền hành chính Nhà nước .........84
3.4.4. Xem xét xây dựng một số chính sách ưu đãi đặc thù của địa phương ..................85

Tiểu kết Chương 3 .........................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................92
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADSL

: Asymmetric Digital Subscriber Line (Đường dây thuê bao số không đối xứng)

BOT

: Build - Operate - Transfer (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao)

BT

: Build - Transfer (Xây dựng - Chuyển giao)

BTO

: Build - Transfer - Operate (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh )

CBCC

: Cán bộ công chức

CCHC


: Cải cách hành chính

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CSHT

: Cơ sở hạ tầng

DWT

: Deadweight Tonnage (Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu biển
tính bằng tấn)

FDI

: Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm nội địa)

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

GRDP

: Gross Regional Domestic Product (Tổng sản phẩm trên địa bàn)

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

KT-XH

: Kinh tế - Xã hội

MTĐT

: Môi trường đầu tư

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương


ODA

: Official Development Assistance (Viện trợ phát triển chính thức)

PAPI

: Vietnam Governance and Public Administration Performance Index
(Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam)
viii


PCI

: Provincial Competitiveness Index (Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh)

PPP

: Public - Private Partner (Hợp tác công - tư)

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN


: Thu nhập doanh nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TTHC

: Thủ tục hành chính

UBND

: Ủy ban nhân dân

VCCI

: Vietnam Chamber of Commerce and Industry (Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam)

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)

XTĐT

: Xúc tiến đầu tư

ix



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên qua các năm ..........................32
Bảng 2.2. Thu, chi NSNN tỉnh Phú Yên qua các năm ..................................................33
Bảng 2.3. Tình hình thu hút đầu tư tại KKT Nam Phú Yên qua các năm.....................41
Bảng 2.4. Tình hình SXKD của các DN trong KKT Nam Phú Yên qua các năm ........41
Bảng 2.5. Số lao động của doanh nghiệp hiện đang sử dụng ........................................60
Bảng 2.6. Hình thức có được mặt bằng SXKD của doanh nghiệp ................................60
Bảng 2.7. Chức vụ của người đại diện doanh nghiệp trả lời phỏng vấn .......................60
Bảng 2.8. Đánh giá của doanh nghiệp về luật lệ, cơ chế chính sách .............................61
Bảng 2.9. Đánh giá của doanh nghiệp về cơ chế thực thi pháp luật và quy định cấp trên .........65
Bảng 2.10. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ
quan quản lý...................................................................................................................65
Bảng 2.11. Số lượt thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp/năm ............................................66
Bảng 2.12. Đánh giá của doanh nghiệp về TTHC.........................................................67
Bảng 2.13. Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành tỉnh Phú Yên .........................................68
Bảng 2.14. Đánh giá của doanh nghiệp về CSHT kỹ thuật ...........................................68
Bảng 2.15. Đánh giá của doanh nghiệp về giá trị văn hóa địa phương .........................70
Bảng 2.16. Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nguồn lao động ........................70
Bảng 2.17. Đánh giá chung của doanh nghiệp về MTĐT tại KKT Nam Phú Yên .......72
Bảng 2.18. Chỉ số PCI tỉnh Phú Yên qua các năm ........................................................73

x


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế ..................................................9
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Yên ...................................................................28
Hình 2.2. Bản đồ hành chính tỉnh PY Hình 2.2. Sơ đồ vị trí KKT Nam Phú Yên .........34
Hình 2.3. Phối cảnh tổng thể KKT Nam Phú Yên ........................................................37
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên qua các năm ......................32

Biểu đồ 2.2. Thu, chi NSNN tỉnh Phú Yên qua các năm ..............................................33
Sơ đồ 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến MTĐT ...............................................................16
Sơ đồ 2.1. Đối tượng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên ..........................39

xi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Trên cơ sở các nghiên cứu về MTĐT cũng như cơ sở thực tiễn của các quốc gia,
địa phương về cải thiện MTĐT, đề tài phân tích các nhân tố thuộc MTĐT tại KKT
Nam Phú Yên, trong đó tập trung đề cập đến các yếu tố cấu thành MTĐT như: (i) Luật
lệ, cơ chế chính sách; (ii) Cơ chế thực thi và TTHC liên quan; (iii) CSHT kỹ thuật - xã
hội phục vụ phát triển.
Thông qua kết quả khảo sát 30 doanh nghiệp trong và ngoài nước đang thực hiện
đầu tư tại KKT Nam Phú Yên, bằng phương pháp thống kê mô tả và tổ chức hội thảo
với các bên liên quan, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế của MTĐT đó là: Cơ chế chính
sách trên các lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng, tín dụng, hỗ trợ khuyến công,
chính sách ưu đãi đặc thù; công tác thực thi pháp luật và quy định của cấp trên đối với
các cơ quan quản lý địa phương là chưa tốt; doanh nghiệp phải tiếp nhiều đoàn thanh,
kiểm tra trong năm; hệ thống giao thông (đường sá, bến cảng, sân bay) được đánh giá
là thiếu đồng bộ, chất lượng chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; thị
trường lao động thiếu lao động có trình độ tay nghề cao, số lao động đã qua đào tạo
nghề vẫn còn thấp. Đánh giá chung của doanh nghiệp về MTĐT tại KKT Nam Phú
Yên chỉ đạt ở mức tương đối hài lòng (18 ý kiến, chiếm 60% số doanh nghiệp được
phỏng vấn). Chỉ số PCI là chỉ số đánh giá cảm nhận của các doanh nghiệp trên cả nước
về chất lượng điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh tại từng địa phương, trong
những năm qua tỉnh Phú Yên được đánh giá ở nhóm thứ hạng trung bình.
Do đó, để thu hút đầu tư vào KKT Nam Phú Yên, góp phần thúc đẩy phát triển
KT-XH tỉnh Phú Yên trong thời gian tới, chính quyền tỉnh cần nâng cao chất lượng
MTĐT tư tại KKT Nam Phú nói riêng và tỉnh Phú Yên nói chung, thay đổi tích cực

nhận thức của nhà đầu tư đối với MTĐT là những bước đi mà chính quyền tỉnh Phú
Yên phải tính đến và thực hiện trong giai đoạn phát triển tới đây. Các giải pháp được
đề xuất từ kết quả nghiên cứu để cải thiện MTĐT tại KKT Nam Phú Yên trong thời
gian tới là: (i) Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, xây dựng CSHT kỹ thuật đi
trước một bước; (ii) Nâng cao tính minh bạch và đẩy mạnh cải cách TTHC; (iii) Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới nền hành chính Nhà nước; (iv) Xem xét xây
dựng chính sách ưu đãi đặc thù của địa phương.
Từ khóa: Môi trường đầu tư, Khu kinh tế, Nam Phú Yên.
xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia hay mỗi vùng đều
phải tự năng động trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mình nhằm theo kịp và
chủ động hội nhập với nền kinh tế thế giới và so với cả nước. Để thực hiện mục tiêu
phát triển kinh tế, mỗi quốc gia, mỗi vùng đều phải có những mục tiêu đặt ra và những
định hướng, giải pháp riêng. Trong đó phải đặt lên trên hết là vấn đề thu hút đầu tư,
đây được coi là “cú huých” đối với những nền kinh tế đang phát triển nhằm giúp các
quốc gia/vùng này thoát khỏi “cái vòng luẩn quẩn” về kinh tế.
Cũng như nhiều địa phương thuộc Vùng Duyên hải miền Trung, tỉnh Phú Yên
được Thủ tướng Chính phủ cho phép quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp
(KCN), khu kinh tế (KKT) để làm động lực tăng trưởng, trong đó có KKT Nam Phú
Yên, với mục đích xây dựng hạ tầng đồng bộ kết hợp với các cơ chế chính sách phù
hợp và nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng cao để thu hút đầu tư có trọng điểm và hiệu
quả hơn.
Trên cơ sở đó, KKT Nam Phú Yên được tỉnh Phú Yên xác định là một trong
những động lực phát triển kinh tế của tỉnh nhà. Tuy nhiên đến nay, KKT Nam Phú
Yên vẫn chưa huy động được nhiều nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng theo kế hoạch
đề ra, nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng chủ yếu vẫn là nguồn lực của

Nhà nước, việc thu hút đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách còn thấp. Hệ thống kết
cấu hạ tầng KKT Nam Phú Yên vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ, là rào cản lớn trong
thu hút đầu tư vào KTT. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB), hỗ trợ và
tái định cư còn kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện của các dự án đầu tư; việc
tổ chức xúc tiến đầu tư (XTĐT) thiếu trọng tâm, trọng điểm, kết quả đạt thấp; công tác
cải cách hành chính (CCHC), cải tiến lề lối làm việc để thu hút đầu tư vào KKT Nam
Phú Yên chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, KKT Nam Phú Yên chưa phát huy được
lợi thế của mình để tạo lợi thế cạnh tranh nhất định trong thu hút đầu tư nhằm tạo
nguồn thu ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, an sinh xã hội, đây là
điều mà chính quyền tỉnh Phú Yên rất trăn trở.
Với mong muốn KKT Nam Phú Yên trở thành “thỏi nam châm” trong thu hút
đầu tư, là hạt nhân tăng trưởng của tỉnh Phú Yên trên các lĩnh vực như: Tốc độ tăng
1


trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động của tỉnh; tạo nền tảng vững chắc để sớm
đưa Phú Yên cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại. Thế và lực của
tỉnh vững mạnh thêm nhiều, vị thế của Phú Yên so với các tỉnh bạn được nâng lên, tạo
ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Xuất phát từ thực trạng và yêu
cầu phát triển KKT Nam Phú Yên trong thời gian tới, tác giả chọn đề tài “Phân tích
môi trường đầu tư tại Khu kinh tế Nam Phú Yên” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá thực trạng môi trường đầu tư
(MTĐT), từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ảnh hưởng
đến MTĐT; qua đó hàm ý các chính sách quản lý nhằm cải thiện MTĐT tại KKT Nam
Phú Yên, nâng cao khả năng thu hút đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội (KT-XH) hội của địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Một là, đánh giá thực trạng đầu tư tại KKT Nam Phú Yên.
- Hai là, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến MTĐT tại KKT Nam Phú Yên.
- Ba là, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện MTĐT tại KKT Nam Phú Yên.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này trả lời các câu hỏi sau:
- Một là, thực trạng đầu tư tại KKT Nam Phú Yên hiện nay ra sao?
- Hai là, những nhân tố nào ảnh hưởng đến MTĐT tại KKT Nam Phú Yên?
- Ba là, cần làm gì và làm như thế nào để cải thiện MTĐT tại KKT Nam Phú Yên
trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu MTĐT, các nhân tố thuộc MTĐT tại KKT Nam Phú Yên, trong đó
tập trung đề cập tới các yếu tố cấu thành MTĐT gồm: (i) Luật lệ, cơ chế chính sách;
(ii) Cơ chế thực thi và thủ tục hành chính liên quan; (iii) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã
hội phục vụ phát triển.

2


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Thời gian tiến hành khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp/nhà đầu tư
về các nhân tố tác động đến MTĐT được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2017.
- Về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn KKT Nam Phú Yên.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chính là thống
kê mô tả để xử lý dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát trực
tiếp 30 doanh nghiệp đang hoạt động SXKD trong KKT Nam Phú Yên. Đồng thời tác
giả đã tổ chức hội thảo với các bên liên quan và đại diện các doanh nghiệp đã tham gia
phỏng vấn, làm cơ sở để nhận định và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện MTĐT tại
KKT Nam Phú Yên.

6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
6.1. Về mặt khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ các nhân tố ảnh hưởng đến
MTĐT tại KKT Nam Phú Yên. Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đến MTĐT, gợi ý
những giải pháp tập trung vào những yếu tố này nhằm cải thiện MTĐT, nâng cao khả
năng thu hút đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH tỉnh Phú Yên trong thời gian tới.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng, giúp cho lãnh đạo Ban Quản lý Khu
kinh tế Phú Yên, chính quyền tỉnh Phú Yên có những giải pháp khoa học trong công
tác cải thiện MTĐT tại KKT Nam Phú Yên.
- Nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên, nhà nghiên
cứu trong các cơ quan nghiên cứu, trường đại học.
7. Tổng quan tình hình các nghiên cứu liên quan
MTĐT tốt sẽ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, giảm thấp chi phí và rủi ro.
Một MTĐT tốt không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn nâng cao
hiệu quả hoạt động trên phạm vi toàn xã hội. Vấn đề về phân tích, cải thiện MTĐT đã
được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu với nhiều khía cạnh khác nhau:

3


7.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Hồ Sỹ Ngọc (2015), tác giả đưa ra cách tiếp cận mới về MTĐT cấp tỉnh, theo đó
“MTĐT cấp tỉnh là tập hợp các yếu tố đặc thù địa phương đang định dạng các cơ hội và
động lực để doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo việc làm và mở rộng sản xuất”.
Đồng thời, xác định nội hàm (gắn với tiêu chí đánh giá) về MTĐT cấp tỉnh khi
nghiên cứu tại địa phương và hướng tới cải thiện, đó là:
(i) MTĐT cấp tỉnh là môi trường tạo nền cơ chế, chính sách và các công cụ hỗ
trợ trong điều hành thực tiễn địa phương (đo lường mức độ sáng tạo, tính phù hợp và
ổn định).

(ii) MTĐT cấp tỉnh thể hiện ở năng lực điều hành của chính quyền địa phương
trong thực thi pháp luật, cơ chế và chính sách trung ương (thực hiện các quy định cấp
trên, tăng cường tính tự quản...) cũng như giải quyết các thủ tục hành chính (TTHC)
liên quan (quy trình, thủ tục, thời gian...).
(iii) MTĐT cấp tỉnh thuộc về cơ sở hạ tầng (CSHT) kỹ thuật - xã hội địa phương
trong việc hỗ trợ phát triển, có tác động lớn đến quyết định lựa chọn địa điểm đầu tư
(như điện, đường, trường trạm... và y tế, giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực địa
phương...).
Qua quá trình phân tích, đánh giá thực trạng MTĐT cấp tỉnh - Nghiên cứu điển
hình tại tỉnh Nghệ An gắn với 3 tiêu chí đánh giá trên thông qua số liệu thứ cấp của
các sở, ngành và điều tra doanh nghiệp, cán bộ quản lý. Nghiên cứu phân tích định
lượng trong mối quan hệ tương quan tác động qua lại lẫn nhau, từ đó xác định mức độ
tác động của từng yếu tố đến MTĐT cấp tỉnh và sự cần thiết cần phải điều chỉnh nhằm
làm bài học kinh nghiệm cho các địa phương có tính chất tương đồng, hướng tới một
MTĐT minh bạch, hiệu quả và đáng tin cậy.
- Đỗ Hải Hồ (2011), đề tài nghiên cứu và đánh giá thực trạng MTĐT tại các tỉnh
trung du miền núi phía Bắc Việt Nam trên cơ sở điều tra doanh nghiệp để phân tích và
chỉ ra rằng MTĐT tại các tỉnh trung du miền núi phía Bắc là rất hạn chế, dẫn đến kết
quả thu hút đầu tư thấp, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện thấp (chỉ là 30%) so với vốn đầu tư
đăng ký, số dự án đi vào hoạt động SXKD thấp (chỉ là 36%) so với số dự án đăng ký.
Tác giả đề xuất mô hình kinh tế lượng gồm 3 biến độc lập đó là: (i) Sự đồng thuận,
(ii) Chất lượng CSHT địa phương, (iii) Chất lượng nguồn nhân lực. Và chứng minh rằng

4


kết quả thu hút đầu tư tăng khi có sự cải thiện các yếu tố của MTĐT và kiểm định yếu tố
nào tác động tới MTĐT cũng như mức độ tác động của từng yếu tố.
- Khánh Thị Xuyến (2014), tác giả phân tích và đánh giá thực trạng MTĐT của
tỉnh Tuyên Quang trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện trong
khoảng thời gian 5 năm (2007-2013) nhằm xác định yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến
MTĐT của tỉnh Tuyên Quang, nguyên nhân của sự tác động ảnh hưởng đó. Trên cơ sở
đó, tác giả đề xuất những giải pháp cải thiện MTĐT tỉnh Tuyên Quang theo hướng
thay đổi tích cực chỉ số PCI do VCCI thực hiện.
- Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn (2005),
nghiên cứu đưa ra khái niệm về MTĐT “MTĐT được hiểu là bao gồm tất cả các điều
kiện liên quan đến kinh tế, chính trị, hành chính, CSHT tác động đến hoạt động đầu tư
và kết quả hoạt động của doanh nghiệp” và đưa ra 8 giải pháp nhằm cải thiện MTĐT
nông thôn Việt Nam, trong đó có giải pháp về thành lập một cơ quan chuyên trách về
quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), làm cầu nối giữa các nhà đầu tư và các nhà
hoạch định chính sách đầu tư. Mục tiêu của cơ quan chuyên trách này là hỗ trợ các nhà
đầu tư trong giai đoạn hình thành dự án đầu tư, giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Như vậy, về
mặt cơ cấu tổ chức sẽ có thêm một cơ quan làm công tác quản lý FDI ngoài Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KKT, KCN, khu chế xuất (KCX).
- Vũ Thành Tự Anh (2006), “Xé rào ưu đãi đầu tư: Cuộc chạy đua xuống đáy”
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright. Bài viết nhận định việc các tỉnh đua nhau
trong thu hút đầu tư mà chưa chú trọng đến việc liên kết vùng thì có khả năng dẫn đến
tổng lợi ích xã hội bị suy giảm. Tác giả chỉ rõ những ưu đãi đầu tư các tỉnh đưa ra chỉ
mang tính chất nhất thời, trong khi cơ hội kinh doanh và những điều kiện cần thiết
như: (i) Môi trường thể chế, (ii) Sự thân thiện, minh bạch và đáng tin cậy của các cơ
quan công quyền ở địa phương mới là những yếu tố quan trọng nhất quyết định thành
công của doanh nghiệp trong dài hạn. Và khẳng định rằng: Đối với các hoạt động
XTĐT thì người quảng bá hình ảnh cho địa phương hiệu quả nhất, đáng tin cậy nhất
không ai khác chính là những nhà đầu tư hiện có của địa phương.
7.2. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
- World Bank (2005), xây dựng mô hình nghiên cứu về MTĐT với 2 nhóm yếu
tố chính: (i) Chính sách và ứng xử của Chính phủ trong việc kiềm chế trục lợi, tạo

5



dựng độ tin cậy, cũng cố lòng tin và tính chính thống; (ii) Yếu tố truyền thống, vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên. Đồng thời, đưa ra quan điểm phân cấp quản lý tài chính
có ảnh hưởng tích cực đến MTĐT tạo ra sự cạnh tranh về thể chế và tăng tính sáng tạo
trong xây dựng chính sách trên nhiều phương diện: Thứ nhất, phân cấp trách nhiệm
giúp địa phương tiếp cận và điều chỉnh đúng đối tượng quản lý; Thứ hai, phân cấp
ngân sách giúp địa phương chủ động xây dựng cơ sở tính thuế hiệu quả trong điều kiện
phát triển kinh tế.
- Koichi Takano (2010), nghiên cứu môi trường kinh doanh tại Việt Nam trên
cơ sở đánh giá của các nhà đầu tư Nhật Bản. Tác giả so sánh chi phí đầu tư giữa Việt
Nam với các nước trong khu vực thông qua các chỉ số như: (i) Lương tối thiểu của
công nhân, (ii) Thuế thu nhập doanh nghiệp, (iii) Chi phí thuê văn phòng, (iv) Chi phí
thuê nhà ở cho người nước ngoài và (v) Chi phí vận tải. Kết quả các chỉ số này đều cao
hơn các nước trong khu vực. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số khó khăn đối với các nhà
đầu tư Nhật Bản trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam như: Mua nguyên liệu, phụ
tùng và kiểm soát chất lượng đầu vào các sản phẩm trong nước.
- Stoyan Tenev và cộng sự (2003), “Hoạt động đầu tư không chính thức và môi
trường kinh doanh ở Việt Nam”. Bài viết tiếp cận MTĐT và nhấn mạnh hoạt động phi
chính thức cần phải khắc phục trong quá trình kinh doanh tại Việt Nam. Nhóm tác giả
dựa trên các tiêu chí: (i) Chi phí không chính thức; (ii) Vấn đề tham nhũng và sự phiền
nhiễu đối với doanh nghiệp… bằng việc lượng hóa các chỉ tiêu định tính về các rào
cản, cụ thể: Để được cấp giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…
thông thường doanh nghiệp phải mất bao nhiêu chi phí?; đo lường mức độ tham nhũng
thông qua giá trị các món quà nhân dịp lễ, tết so với doanh thu (hay lợi nhuận) trong
kế hoạch chi tiêu của doanh nghiệp; đo lường thời gian hoàn tất các thủ tục so với quy
định của Nhà nước… Hệ quả của sự kiểm soát quá mức kèm theo những TTHC phức
tạp của chính quyền địa phương dẫn đến mức độ phi chính thức ở Việt Nam cao. Theo
tác giả, hoạt động không chính thức không giúp giảm gánh nặng chi phí cho doanh
nghiệp mà trái lại doanh nghiệp càng phải mất nhiều thời gian và chi phí để đối phó

với những quy định đó; do vậy, cần phải tiến hành cải cách TTHC trong thời gian tới.
- Innocent Azih (2007), nghiên cứu các yếu tố trong cải thiện MTĐT để phát
triển nông nghiệp bền vững - nghiên cứu trường hợp ở Ni-giê-ri-a. Nghiên cứu đã đưa

6


ra 6 yếu tố ảnh hưởng đến MTĐT đó là: (i) Chính sách, (ii) Thị trường, (iii) Tài
nguyên thiên nhiên, (iv) Cơ sở hạ tầng, (v) Các quy tắc, pháp luật, (vi) An ninh xã hội.
- Scott Morgan Robertson (2007), “Việt Nam - Mở cửa để thu hút đầu tư” nội
dung nghiên cứu gồm 2 phần: MTĐT và cơ hội đầu tư tại Việt Nam. Tác giả phân tích
3 yếu tố tích cực của MTĐT tại Viêt Nam gồm: (i) Lực lượng lao động trẻ, (ii) Các
quy định của pháp luật đã được cải thiện, (iii) Các vấn đề về đất đai, thuế.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc của luận
văn gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về môi trường đầu tư.
Chương 2. Phân tích môi trường đầu tư tại KKT Nam Phú Yên.
Chương 3. Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư tại KKT Nam Phú Yên
trong thời gian tới .

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư và MTĐT
1.1.1. Khái niệm về đầu tư và vai trò của đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo Luật Đầu tư 2005: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản

hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư”. Tuy
nhiên, khái niệm này chưa phản ánh mục tiêu đầu tư của các nhà đầu tư là sinh lợi. Vì
vậy, theo một cách tiếp cận đơn giản, nên hiểu là:
“Đầu tư là việc bỏ vốn, tiến hành hoạt động kinh tế nhằm mục đích tạo ra sản
phẩm cho xã hội và sinh lợi cho người bỏ vốn” (Đỗ Hải Hồ, 2011).
“Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn
lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm
thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội” (Bùi Xuân Phong, 2006).
Từ góc độ kinh tế, đầu tư là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra các tài
sản mới cho nên kinh tế. Đối với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Đối
với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa
khóa của sự tăng trưởng kinh tế. Đối với nhà đầu tư, việc đầu tư sẽ đem lại lợi ích cho
họ và đó là mục tiêu của nhà đầu tư.
Có nhiều cách phân loại đầu tư tùy vào mục đích nghiên cứu. Căn cứ vào nguồn
vốn đầu tư thì đầu tư được chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Đầu tư
trong nước bao gồm đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, đầu tư từ các doanh nghiệp, từ
dân cư. Đầu tư nước ngoài được thể hiện dưới hai hình thức là đầu tư trực tiếp và đầu
tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư mà các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
trực tiếp tham gia quản lý điều hành, tổ chức sản xuất để thu lại lợi ích và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về đồng vốn cũng như kết quả SXKD của mình. Đầu tư gián tiếp là
việc các nhà đầu tư ở nước ngoài bỏ vốn ra để đầu tư vào quốc gia khác nhằm mục
đích thu lợi nhưng không trực tiếp quản lý, điều hành mà thông qua các công cụ tài
chính như chứng khoán, các quỹ đầu tư tài chính…

8


1.1.1.2. Vai trò của đầu tư đối với phát triển KT-XH
Đã có nhiều học thuyết nghiên cứu về vai trò của đầu tư đối với phát triển KTXH. Trong hệ thống lý thuyết tăng trưởng kinh tế vào cuối những năm 30 của thế kỷ

XX đã xuất hiện một học thuyết kinh tế mới, đó là học thuyết kinh tế của John
Maynard Keynes. Khác với tư tưởng của các nhà kinh tế học cổ điển và tân cổ điển,
Keynes cho rằng, nền kinh tế có thể đạt tới và duy trì sự cân bằng dưới mức sản lượng
tiềm năng. Tuy nhiên, ông cũng nhận thấy xu hướng phát triển của nền kinh tế là đưa
mức sản lượng thực tế càng về gần mức sản lượng tiềm năng càng tốt. Để có được sự
chuyển dịch này thì đầu tư giữ vai trò quyết định.
Nói đến đầu tư là nói đến việc bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích
KT-XH lớn hơn trong tương lai. Đầu tư là bộ phận lớn và hay thay đổi trong chi tiêu,
do đó những thay đổi trong đầu tư có thể tác động lớn đối với tổng cầu và do đó tác
động tới sản lượng và việc làm. Khi đầu tư tăng lên, có nghĩa là nhu cầu về chi tiêu để
mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật liệu xây dựng,… tăng lên. Sự thay
đổi này làm cho đường tổng cầu dịch chuyển. Hình 1.1. mô tả quá trình biến đổi khi
đường tổng cầu chuyển dịch từ AD0 đến AD1, làm cho mức sản lượng tăng từ Y0 đến
Y1 và mức giá cũng biến động từ P0 đến P1.

Hình 1.1. Tác động của đầu tư đến tăng trưởng kinh tế
Nguồn: Giáo trình Kinh tế phát triển (2005)

Nếu như nền kinh tế với đường tổng cầu AD0 đang cân bằng tại điểm E0 thì dưới
tác động của tăng đầu tư sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải, vào vị trí AD1
và thiết lập điểm cân bằng mới tại điểm E1. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc làm cho
mức sản lượng tăng từ Y0 sang Y1 và mức giá tăng từ P0 sang P1. Như vậy, đầu tư sẽ

9


dẫn đến tăng vốn sản xuất, nghĩa là có thêm các nhà máy, thiết bị, phương tiện vận tải
mới được đưa vào sản xuất, làm tăng khả năng sản xuất, tăng sản lượng, quy mô của
nền kinh tế.

1.1.2. Khái niệm về MTĐT
Bất kỳ một cá nhân hay một tổ chức nào cũng không tồn tại một cách biệt lập mà
thường xuyên tác động qua lại với môi trường. Những sự thay đổi từ các yếu tố môi
trường xung quanh, có thể tạo ra những cơ hội, những thách thức hoặc rủi ro ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư hoặc kết quả đầu tư. Để trở thành một nhà đầu tư thành
công, nhà đầu tư phải dành nhiều thời gian để khảo sát, phân tích và dự đoán các biến
đổi của môi trường và coi đó là một công việc đầu tiên và thường xuyên của mình.
MTĐT là một thuật ngữ đã được nghiên cứu và sử dụng trong lĩnh vực kinh tế và
quản trị kinh doanh ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam khi chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường, thực thi chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế hội nhập với
thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thì vấn đề MTĐT mới được quan tâm nghiên
cứu nhiều hơn và vấn đề cải thiện MTĐT được đặt ra như là một giải pháp cho phát
triển kinh tế, hội nhập kinh tế thế giới và thực thi các cam kết của Việt Nam với quốc
tế. Cho đến nay, khái niệm MTĐT được nghiên cứu và xem xét theo nhiều khía cạnh
khác nhau tùy theo mục đích, phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
- Khái niệm 1: MTĐT được hiểu là tổng hợp các yếu tố (điều kiện phát triển về
pháp luật, kinh tế, chính trị - xã hội, các yếu tố về CSHT, năng lực thị trường và các
lợi thế của một quốc gia) có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư của các nhà đầu
tư tại một quốc gia. (Wim P.M Vijverberg, 2005).
- Khái niệm 2: MTĐT là môi trường thể chế, chính sách và pháp lý cho các công
ty hoạt động. (David và cộng sự, 2003).
- Khái niệm 3: MTĐT là tổng hòa các yếu tố khách quan và chủ quan của một
quốc gia hay một khu vực; nó đem lại lợi ích, lợi nhuận cho nhà đầu tư; đồng thời
quyết định số lượng và chất lượng các dòng vốn đầu tư vào quốc gia hay khu vực đó.
(Đỗ Hải Hồ, 2011).
Như vậy, các khái niệm về MTĐT dù tiếp cận ở góc độ nào cũng đề cập đến môi
trường tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh, các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu

10



quả đầu tư. Do vậy có thể khẳng định: MTĐT là tổng hợp các yếu tố và điều kiện
khách quan, chủ quan bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư, có
mối liên hệ tương tác lẫn nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư.
1.1.3. Đặc điểm của MTĐT
- Tính khách quan và chủ quan: MTĐT phản ánh trình độ phát triển kinh tế của
một địa phương/quốc gia, là “con đẻ” của quá trình phát triển lực lượng sản xuất dưới
sự tác động mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, biểu hiện sự phát triển năng động của
các doanh nghiệp khi bỏ vốn đầu tư. Tính khách quan thể hiện ở sự ràng buộc, không
có một nhà đầu tư hay một doanh nghiệp nào có thể tồn tại một cách biệt lập mà không
đặt trong một MTĐT nhất định. Và ngược lại, cũng không thể có một MTĐT nào mà
không có nhà đầu tư hoặc một đơn vị SXKD. Do đó, nhà đầu tư phải nhận thức, chấp
nhận, khai thác MTĐT (bao gồm cả thuận lợi và bất lợi) và lựa chọn hình thức đầu tư
phù hợp. Mặt khác, MTĐT cũng mang tính chủ quan thể hiện ở sự lồng ghép ý chí của
con người thông qua hệ thống pháp luật quy định, ý đồ phát triển trong các bản quy hoạch
phát triển, cơ chế chính sách, hỗ trợ đầu tư nhằm hướng tới một MTĐT thuận lợi.
- Tính hệ thống và đa dạng: MTĐT là sự đan xen của các môi trường thành phần,
các yếu tố của môi trường thành phần có tác động và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau, do
đó khi nghiên cứu nó phải xem xét trong mối quan hệ tương hỗ. Trong hệ thống
MTĐT luôn diễn ra những biến đổi đa dạng, những quá trình chuyển hóa của các yếu
tố cấu thành, tuy nhiên nó phụ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH, trình độ quản lý
và ngay chính những bộ phận cấu thành nó. Tính đa dạng thể hiện mối quan hệ, tác
động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố, giữ cho hệ thống luôn ở trạng thái vận động,
biến đổi và phát triển liên tục. Đồng thời, tìm ra những nhân tố mang tính đặc trưng
trong hệ thống khi tác động vào nó làm cho MTĐT được cải thiện một cách rõ rệt.
Hơn nữa, Chính phủ và các cấp chính quyền cần quản lý hoạt động đầu tư một cách có
hệ thống, thống nhất và tránh sự chồng chéo của hệ thống văn bản pháp luật, các bộ
phận quản lý hành chính gây mất thời gian và chi phí của nhà đầu tư.
- Tính mở và cân bằng động: MTĐT có tính động bởi các yếu tố cấu thành luôn

vận động, biến đổi không ngừng và chịu tác động của quy luật nội tại hướng tới tính
mở và cân bằng động. Ví dụ, sự vận động các yếu tố của MTĐT cấp tỉnh chịu tác động

11


của MTĐT quốc gia và sự biến đổi của MTĐT quốc gia chịu sự ảnh hưởng bởi MTĐT
cấp khu vực và quốc tế trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra
ngày càng sâu rộng. Chính vì vậy, Chính phủ và các cấp chính quyền cần chú ý tới
thuộc tính thích nghi với MTĐT cấp khu vực và quốc tế. Mặt khác, sự ổn định (cân
bằng động) của MTĐT chỉ mang tính chất tương đối hay ổn định trong sự vận động,
do đó các nhà đầu tư phải có được dự báo khi đưa ra các quyết định của mình. Vì vậy,
khi nghiên cứu và phân tích MTĐT phải đặt trong trạng thái vừa vận động vừa tác động
tương hỗ lẫn nhau, đó là những tác lực chính cho sự vận động và phát triển của nó.
1.1.4. Nội dung của MTĐT
1.1.4.1. Môi trường pháp lý, tạo dựng môi trường cạnh tranh minh bạch và bình đẳng
Để thu hút đầu tư, trước hết hệ thống luật pháp đầu tư của nước sở tại phải đảm
bảo sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư nếu hoạt động đầu tư của
họ không làm phương hại đến an ninh quốc gia và môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Cùng hoạt động trong một môi trường có rất nhiều doanh nghiệp hay dự án vận
hành. Có cả những dự án, doanh nghiệp cùng hoạt động trong một ngành. Có những
dự án, doanh nghiệp có sản phẩm có thể thay thế cho nhau hoặc có những dự án,
doanh nghiệp sử dụng giống nhau một số yếu tố đầu vào. Vì lẽ đó, giữa các dự án hay
các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động có thể xảy ra tình trạng tranh giành khách
hàng khi tiêu thụ sản phẩm hoặc tranh giành những yếu tố đầu vào. Một thực tế đang
tồn tại là các doanh nghiệp, dự án thuộc thành phần kinh tế Nhà nước (hoặc có vốn
góp Nhà nước) thường được hưởng những đặc ân và đặc quyền giúp họ luôn chiến
thắng trong cạnh tranh, từ đó làm méo mó các quy tắc cạnh tranh, phương hại đến các
thành viên khác trên thị trường, không khuyến khích được các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác phát triển, làm hạn chế nguồn vốn đầu tư. Vì lý do đó, môi

trường pháp lý thuận lợi phải thể hiện được vai trò đảm bảo khả năng thực thi của hệ
thống pháp luật thông qua việc bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của các pháp
nhân đối với tài sản của họ.
1.1.4.2. TTHC và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
Bộ máy công quyền với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước cần xây dựng và cải
cách các TTHC để hạn chế việc phát sinh các chi phí không chính thức và tiết kiệm
thời gian giao dịch cho doanh nghiệp. Bộ máy hành chính hiệu quả không chỉ quyết

12


định sự thành công trong thu hút vốn đầu tư mà trong cả vấn đề sử dụng nguồn vốn.
Bộ máy hành chính gọn nhẹ, sáng suốt, các TTHC và những quy định pháp lý đơn
giản, công khai và nhất quán, được thực hiện bởi những con người có trình độ chuyên
môn cao và tôn trọng pháp luật sẽ là những yếu tố quan trọng khi quyết định đầu tư và
mở rộng đầu tư của các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
Hiệu lực quản lý nhà nước gắn liền với sự vận hành của bộ máy công quyền
đảm bảo việc thực thi các quy định cũng như TTHC. Ở mỗi địa phương hay quốc gia
khác nhau hiệu lực quản lý nhà nước là khác nhau sẽ tạo ra những MTĐT khác nhau.
Chính vì thế, ngay trong một quốc gia MTĐT cũng có sự phân hoá giữa các địa
phương và nó cũng là yếu tố quan trọng để tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển KTXH của các địa phương. Để đánh giá hiệu quả công tác cải thiện MTĐT cần có các
tiêu chí để đo lường sự thay đổi tích cực về MTĐT do sự quản lý, giám sát của các cơ
quan chức năng ở từng địa phương. Những tiêu chí đánh giá này sẽ đánh giá sự nỗ lực
của bộ máy hành chính trong việc cải thiện MTĐT để thu hút các tổ chức, cá nhân đến
địa phương tiến hành hoạt động đầu tư. Các tiêu chí đó là: Sự nhạy cảm kinh tế và hiếu
khách của lãnh đạo địa phương; Việc cung cấp thông tin đầu tư ban đầu rõ ràng và
đáng tin cậy; Thời gian cấp phép nhanh, các TTHC đơn giản; Sự hỗ trợ hiệu quả của
các cơ quan chức năng trong quá trình hoạt động; Công việc trả lời nhanh chóng của
các cơ quan nhà nước đối với các yêu cầu của nhà đầu tư và doanh nghiệp; Môi trường
thân thiện giữa các cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp; Thực hiện đối thoại

chính sách thường xuyên và có hiệu quả giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp với lãnh đạo;
Khả năng cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh.
1.1.4.3. Hệ thống CSHT kỹ thuật
Việc phát triển và nâng cấp hệ thống CSHT kỹ thuật không chỉ là điều kiện để
tăng sự hấp dẫn của MTĐT, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai các
dự án mà còn là một cơ hội thuận lợi cho những địa phương tiếp nhận đầu tư có thể
khai thác lợi ích nhiều hơn, đầy đủ hơn những lợi ích phục vụ nhu cầu xã hội khi vận
hành hệ thống này. Tuy vậy, hình thành hệ thống CSHT kỹ thuật này đòi hỏi nguồn
vốn đầu tư rất lớn, cho nên địa phương phải huy động cao độ mọi nguồn lực ở bên
trong cũng như mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để thu hút các nguồn lực ở bên
ngoài. Chính vì thế để xây dựng được hệ thống CSHT kỹ thuật có trình độ cao đáp ứng

13


×