Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Nghiên cứu bảo tồn loài Lan một lá (Nervilia fordii (Hance) Schlechter) tại vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phòng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.55 MB, 135 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn của PGS.TS. Trần Ngọc Hải – Phó trƣởng Khoa Quản lý Tài
nguyên rừng và Môi trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam. Các nội
dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa công bố dƣới
bất kỳ hình thức nào trƣớc đây. Những số liệu trong các bảng, biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
nhƣ số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học./.
Hà Nội, Ngày….tháng…. năm 2017
Tác giả

Vũ Hồng Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, khóa học Cao học 23A1 (2015 2017) đã bƣớc vào giai đoạn kết thúc. Đƣợc sự nhất trí của của nhà trƣờng và
phòng Đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt nghiệp với đề tài:
“Nghiên cứu ả tồn
tại Vƣờn Quốc gi C t

i



n

ột lá (Nervilia fordii (Hance) Schlechter)

Hải Ph ng . Sau hơn 6 tháng thực hiện, đến nay

đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép em đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất
tới PGS.TS. Trần Ngọc Hải, thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn và tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn
thành đề tài này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo
thuộc phòng Đào tạo Sau đại học, Khoa Khoa Quản lý Tài nguyên rừng và
Môi trƣờng thuộc Trƣờng Đại học lâm nghiệp Việt Nam; Lãnh đạo và đồng
nghiệp Vƣờn Quốc gia Cát Bà đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện về cơ sở
vật chất, chia sẻ kinh nghiệm quý báu, thu thập các số liệu tại hiện trƣờng
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên do đối tƣợng nghiên cứu là loài ngoài
tự nhiên số lƣợng còn ít, vì vậy rất khó thu thập số liệu. Hơn nữa, do điều
kiện về thời gian và tƣ liệu tham khảo còn hạn chế nên luận văn chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ
sung của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, Ngày….tháng…. năm 2017
Tác giả

Vũ Hồng Vân



iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 3
1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ............................................ 3
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc....................... 3
1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc ........... 3
1.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc .................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam ............................................. 6
1.2.1 .Tình hình điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc .............. 6
1.2.2. Các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam .......... 9
1.2.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam ........................... 13
1.2.4. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà ................................... 17
1.2.5. Tài nguyên cây thuốc tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà ................................. 19
1.2.6. Nghiên cứu về loài Lan một lá .............................................................. 19
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 23
2.1. Mục tiêu.................................................................................................... 23
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 23
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 23

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23


iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu và phỏng vấn .......................................... 24
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học và phân bố của loài Lan
một lá. .............................................................................................................. 24
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ............................ 38
3.1. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................... 38
3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên .......................................................... 38
3.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 44
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 47
4.1. Một số đặc điểm sinh vật học loài Lan một lá tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà
......................................................................................................................... 47
4.1.1. Đặc điểm hình thái loài Lan một lá ....................................................... 47
4.1.2. Đặc điểm vật hậu loài Lan một lá ......................................................... 49
4.1.3. Đặc điểm tái sinh của loài Lan một lá................................................... 50
4.1.4. Điều kiện đất đai nơi Lan một lá phân bố ............................................. 53
4.2. Đặc điểm phân bố loài Lan một lá tại Vƣờn Quốc gia Cát Bà. ............... 57
4.2.1. Phân bố Lan một lá trên các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra ................. 57
4.2.2. Phân bố loài Lan một lá theo kiểu rừng: Thảm thực vật rừng VQG Cát
Bà có các kiểu và kiểu phụ sau ....................................................................... 61
4.2.3. Phân bố Lan một lá theo sinh cảnh ....................................................... 64
4.2.4. Đặc điểm cấu trúc rừng nơi Lan một lá phân bố .................................. 65
4.3. Thử nghiệm nhân giống loài Lan một lá (bằng củ) tại VQG Cát Bà. ...... 76
4.3.1. Xử lý và nhân giống .............................................................................. 76
4.3.2. Ảnh hƣởng của một số nhân tố đến nhân giống ................................... 76

4.4.3. Xác định các vùng ƣu tiên cho bảo tồn loài Lan một lá ...................... 89
4.4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn hiệu quả ........................................... 92
KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩ đầy đủ

Viết tắt

UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
ĐDSH

Đa dạng sinh học

TCN

Trƣớc công nguyên

WHO

Tổ chức y tế thế giới

CNI

Viện ung thƣ Hoa kỳ


VQG

Vƣờn Quốc gia

GPS

Máy định vị toàn cầu

CT

Chủ tịch

TCT

Tổng công ty

HST

Hệ sinh thái

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

QXTV


Quần xã thực vật

LSNG

Lâm sản ngoài g


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.1
2.1
2.2
2.3

Tên bảng
Phân loại khoa học Chi Lan một lá (Nervilia fordii (Hance)
Schlechter)
Khu vực và tọa độ tuyến điều tra
Biểu theo dõi ảnh hƣởng của thời vụ nhân giống đến tỉ lệ nảy
chồi, số chồi và thời gian nảy chồi trung bình
Biểu theo dõi ảnh hƣởng của nhân tố ánh sáng đến tỉ lệ bật chồi

Trang
20
26
32
32


Biểu theo dõi ảnh hƣởng thể nền, nồng độ thuốc kích thích
2.4

sinh trƣởng đến tỉ lệ bật chồi, số chồi và thời gian nảy chồi

33

trung bình
3.1

Thảm thực vật rừng và sử dụng đất

43

3.2

Thành phần loài khu hệ thực vật Vƣờn Quốc gia Cát Bà

44

4.1

Vật hậu Lan một lá xuất hiện trong các tháng

49

4.2

Phân bố Lan một lá tái sinh trên các ô dạng bản


51

4.3

Mô tả phẫu diện đất Lan một lá phân bố tại Vƣờn Quốc gia
Cát Bà

53

4.4

Một số tính chất vật lý, hoá học của đất nơi Lan một lá phân bố

54

4.5

Phân bố Lan một lá tái sinh trên các tuyến điều tra

57

4.6

Vị trí OTC trên tuyến tại khu vực nghiên cứu

58

4.7

Kiểu và kiểu phụ thảm thực vật rừng tại VQG Cát Bà


61

4.8

Tổ thành cây g , cây tái sinh nơi có Lan một lá phân bố

65

4.9

Bảng tổng hợp mật độ tầng cây cao, cây tái sinh và Lan một lá

69

4.10 Chất lƣợng cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu

70

4.11 Tỷ lệ cây tái sinh theo nguồn gốc tại khu vực nghiên cứu

71

4.12 Đặc điểm cây bụi thảm tƣơi tại khu vực nghiên cứu

73


vii


4.13 Chất lƣợng tầng cây bụi thảm tƣơi
4.14

4.15

4.16

Ảnh hƣởng của thời vụ nhân giống đến tỉ lệ nảy chồi, số chồi
và thời gian trung bình này chồi
Ảnh hƣởng của nhân tố ánh sáng đến tỉ lệ bật chồi, số chồi và
thời gian nảy chồi trung bình
Ảnh hƣởng của NAA ở các nồng độ và thể nền khác nhau đến
tỷ lệ hom ra chồi, thời gian ra chồi trung bình của hom

74
77

79

81

4.17 Nhận thức của ngƣời dân địa phƣơng về khai thác Lan một lá

85

4.18 Vị trí ghi nhận khu vực cháy rừng 5 năm gần đây

88

4.19


Đánh giá các mối đe dọa đến Lan một lá tại khu vực nghiên
cứu

4.20 Bảng phân vùng ƣu tiên bảo tồn loài Lan một lá

89
90


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ tuyến điều tra Lan một lá tại khu vực nghiên cứu

27

2.2

Củ Lan một lá


31

3.1

Ảnh vệ tinh khu vực nghiên cứu

38

4.1

Củ Lan một lá

47

4.2

Củ và rễ Lan một lá

47

4.3

Chồi Lan một lá

48

4.4

Hoa Lan một lá


48

4.5

Lá cây Lan một lá

49

4.6

Điều tra Lan một lá theo tuyến

58

4.7

Lập OTC điều tra Lan một lá

59

4.8

Bản đồ phân bố cây Lan một lá tại khu vực nghiên cứu

60

4.9

Rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm nhiệt đới


63

4.10 Kiểu phụ thứ sinh nhân tác tre nứa Lan một lá phân bố

64

4.11 Sinh cảnh ven suối nơi Lan một lá phân bố

64

4.12 Tầng cây bụi thảm tƣơi nơi Lan một lá phân bố

75

4.13 Lan một lá mới thu hái về giâm trong Vƣờn ƣơm

84

4.14 Chồi hoa Lan một lá bắt đầu nảy mầm

84

4.15

4.16

Cháy rừng ở VQG Cát Bà tại 02 kiểu rừng có Lan một lá
phân bố
Bản đồ khu vực ƣu tiên bảo tồn loài Lan một lá tại khu vực
nghiên cứu


89

91


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Họ lan (Orchidaceae) là một trong số những họ thực vật đa dạng nhất của
Việt Nam, với tổng số khoảng 865 loài thuộc 154 chi. Thông thƣờng lan đƣợc sử
dụng làm cảnh. Ngoài ra, có nhiều loài lan còn đƣợc sử dụng làm thuốc (trong đó có
loài Lan một Lá).
Ở nƣớc ta Lan một lá mọc trên kẽ đá, nơi rợp vùng núi đá vôi và ở nơi ẩm
vùng chân núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hoà Bình, Ninh Bình,…. Do bị thu
hái nhiều để bán làm thuốc từ rất lâu, nên loài Lan một lá đang bị đe dọa nghiêm
trọng, rất có thể sẽ bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên nếu chúng ta không có biện pháp
bảo tồn hữu hiệu. Hiện nay, Lan một lá đã đƣợc ghi trong Danh mục thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm tại Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006
của Chính phủ thuộc nhóm II, hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thƣơng mại.

Vƣờn Quốc gia Cát Bà đƣợc thành lập ngày 31/3/1986 theo Quyết định
số 79-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và
nằm trên địa giới hành chính 02 tỉnh Hải Phòng; Quảng Ninh. Vƣờn có tổng
diện tích là 17.362,96 ha (phần đảo là 10.912,51 ha; phần biển là 6.450,45
ha), là khu bảo tồn đầu tiên của Việt Nam có phân khu bảo tồn biển và mang
đầy đủ các hệ sinh thái điển hình là: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất
ngập nƣớc và hệ sinh thái biển. Là một khu rừng độc đáo trên núi đã vôi của
cả vùng biển Đông Bắc, ở đây còn lƣu giữ đƣợc kiểu rừng nhiệt đới thƣờng
xanh mƣa mùa đai thấp, là nơi sinh sống của 81 loài thực vật nguy cấp, quý

hiếm trong Sách Đỏ Việt Nam 2007, Sách Đỏ Thế giới, Nghị định
32/2006/NĐ-CP. Với tầm quan trọng về bảo tồn ĐDSH, địa chất và cảnh
quan, năm 2004 Tổ chức Văn hoá - Khoa học và Giáo dục Liên hiệp quốc
(UNESCO) công nhận Cát Bà Khu Dự trữ Sinh quyển thế giới, hiện nay
thành phố Hải Phòng đã có tờ trình đề nghị Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao


2
và Du lịch có văn bản trình UNESCO công nhận Cát Bà là di sản thiên nhiên
thế giới Hạ Long - Cát Bà.
Tuy nhiên, VQG Cát Bà đã và đang phải đối mặt với những khó khăn nhất
định trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên đa dạng sinh học, đó là: Tình trạng
chuyển mục đích sử dụng rừng; Khai thác quá mức của ngƣời dân địa phƣơng nhằm
mục đích thƣơng mại ngày càng gia tăng, đặc biệt đối với một số cây thuốc có giá
trị đã làm cho chúng bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lƣợng và chất lƣợng. Ngoài
ra, ngƣời dân chỉ tập trung vào việc khai thác mà chƣa chú trọng đến việc gây trồng
phát triển chúng dẫn đến nhiều loài cây thuốc đang hiếm dần, rất khó tìm và khai
thác chúng ở những khu rừng gần nơi sinh sống. Do vậy, ngƣời dân địa phƣơng đã
và đang khai thác ở những khu rừng sâu hơn, thuộc vùng lõi của VQG Cát Bà. Điều
này, làm cho Ban quản lý VQG Cát Bà gặp nhiều khó trong công tác quản lý và bảo
tồn các loài cây thuốc nói chung và Lan một lá nói riêng. Cùng với đó là các thông
tin liên quan đến thực trạng phân bố, k thuật nhân giống gây trồng và các giải pháp
quản lý, bảo tồn hiệu quả các loài cây có giá trị trên đảo hiện đang còn thiếu, dẫn
đến nguy cơ bị khai thác cạn kiệt.
Loài Lan một lá (Nervilia fordii (Hance) Schlechter) là một trong những cây
thuốc quý, hiếm đƣợc phát hiện ở Cát Bà. Lan một lá đƣợc dùng làm thuốc giải độc,
nhất là ngộ độc nấm, làm mát phổi, chữa ho lao, ho lâu năm, viêm phế quản,….
Nhai rễ củ tƣơi làm giảm khát, bồi dƣỡng cơ thể. Nhƣng hiện nay cơ sở dữ liệu về
loài này ở Việt Nam còn hết sức hạn chế, chƣa hệ thống và chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của công tác bảo tồn. Do vậy cần nghiên cứu một cách cụ thể để đƣa ra cơ sở

dữ liệu đầy đủ phục vụ công tác bảo tồn và phát triển loài dƣợc liệu nguy cấp, quí
hiếm này.
Xuất phát từ những cơ sở đó, em đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ả tồn
gi C t

i

n

ột lá (Nervilia fordii (Hance) Schlechter) tại Vƣờn Quốc

Hải Ph ng với mong muốn góp phần đánh giá đặc điểm sinh học và

sinh thái học của loài làm cơ sở cho công tác bảo tồn theo hƣớng bền vững.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc
Trong tất cả các nền văn hóa của nhân loại từ xƣa đến nay, con ngƣời luôn
coi trọng cây cỏ nhƣ là một nguồn thuốc chủ yếu để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay số loài cây thuốc đƣợc sử dụng
trên thế giới ƣớc tính từ 30.000 đến 70.000 loài. Trong đó, ở vùng nhiệt đới châu Á
có khoảng 6.500 loài thực vật có hoa đƣợc dùng làm thuốc. Ở Ấn Độ 6.000 loài, ở
Trung Quốc là hơn 5.000 loài và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cây thuốc
của các nƣớc đƣợc sử dụng rộng rãi và có giá trị khoa học thực tiễn lớn. Điều tra,

đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc đƣợc coi là có nhiệm vụ trọng tâm của tất cả
các quốc gia. Cho đến nay nhiều tài liệu quý ghi chép kinh nghiệm sử dụng của
ngƣời xƣa vẫn còn lƣu truyền tại Trung Quốc - Quốc gia có truyền thồng lâu đời
trong việc sử dụng cây cỏ để trị bệnh. Trong tập “Thần nông bản thảo” chỉ rõ
khoảng 5.000 năm trƣớc đây ngƣời Trung Hoa cổ đại đã sử dụng 365 vị thuốc và
cây thuốc để phòng và chữa bệnh. Tới giữa thế kỷ XVI, Lý Thời Trân thống kê
1.200 vị thuốc trong tập “Bản thảo cƣơng mục”. Các tài liệu cổ xƣa về sử dụng cây
thuốc cũng đƣợc ngƣời Ai Cập cổ đại ghi chép cách đây khoảng 3.600 năm trƣớc
với 800 cây thuốc và trên 700 bài thuốc. Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là
những ngƣời đầu tiên của Châu Âu nghiên cứu về thực vật Đông Nam Á, với họ sau
những cánh rừng nhiệt đới còn tiềm ẩn rất nhiều giá trị. Vào những năm đầu thế kỷ
XX, trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật Đông Dƣơng, Perry công bố 1.000
loài cây và dƣợc liệu tại Đông Nam Á đã đƣợc kiểm chứng và gần đây tổng hợp
thành cuốn sách “Medicinal Plants of East and Southeast Asia”,..v.v. [ 10], [28 ]
1.1.2. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc
Ở các quốc gia đang phát triển có tới 80% dân số tỏ ra tín nhiệm với việc
chăm sóc sức khỏe bằng y học cổ truyền, mà trong đó cây cỏ là nguồn thuốc chủ


4
yếu đã đƣợc sử dụng. Trung Quốc là nƣớc đông dân nhất thế giới, lại có nền y học
dân tộc phát triển, nên trong số các loài cây thuốc đã biết hiện nay có đến 80% số
loài (khoảng 4.200 loài) đƣợc sử dụng theo kinh nghiệm cổ truyền của các dân tộc.
Tại Nhật Bản, 42,7% ngƣời dân sử dụng thuốc cổ truyền để chữa bệnh với
tổng chi tiêu khoảng 150 triệu USD (1983). Tại Ấn Độ, có 400 loài trong số 7.500
loài cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc
nhỏ. Doanh số bán thuốc thảo mộc ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với
tổng doanh số buôn bán dƣợc phẩm là 65 tỉ USD…v.v [1], [9], [10], [28].
Chữa bệnh bằng cây cỏ đang dần trở thành xu hƣớng của thế giới. Trong
khoảng 30 năm gần đây, Viện Ung thƣ Hoa Kỳ (CNI) đã điều tra nghiên cứu sàng

lọc hơn 40.000 mẫu cây thuốc, phát hiện hàng trăm cây thuốc có khả năng chữa trị
bệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở M có sử dụng chế phẩm có dƣợc tính mạnh có
nguồn gốc từ thực vật.
Theo tổ chức về Bảo tồn thiên nhiên và Tài nguyên thiên nhiên (IUCN) cho
biết, trong tổng số 43.000 loài thực vật mà cơ quan này có thông tin, hiện có tới
30.000 loài đƣợc coi là đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau. Trong
tổng số 30.000 loài này, có rất nhiều loài đƣợc dùng làm thuốc.
Một loài cây thuốc quý khác là Coptis teeta mọc nhiều ở vùng Đông - Bắc
Ấn Độ, trƣớc kia khai thác hàng chục tấn m i năm bán sang các nƣớc vùng Đông
Nam Á, nay đã trở nên rất hiếm, thậm chí đang đứng trƣớc nguy cơ tuyệt chủng (O.
Akerele, 1991). Một vài loài cây dân tộc thuốc quí nhƣ Fritillaria cirrhosa (làm
thuốc ho) phân bố phổ biến ở vùng Tây - Bắc tỉnh Tứ Xuyên nay chỉ còn sót lại ở 1
- 2 điểm, với số lƣợng cá thể ít,… cũng là những ví dụ điển hình về sự tồn tại mong
manh của chúng ở Trung Quốc (P.G. Xiao, 1991). “Sự biến mất của các cây thuốc
là một thảm họa thực sự”, Sara Oldfield, tổng thƣ ký của Tổ chức bảo tồn các vƣờn
bách thảo quốc tế, nhận xét. Phần lớn dân số thế giới, trong đó có 80% ngƣời châu
Phi, hoàn toàn phụ thuộc vào dƣợc thảo để chữa bệnh. Tình trạng thiếu dƣợc thảo
đã xảy ra ở Trung Quốc, Ấn Độ, Kenya, Nepal, Tanzania và Uganda. Có thể nói giá
trị và lợi nhuận mà cây thuốc đem lại rất lớn. Ở M m i năm lợi nhuận thu đƣợc từ


5
cây thuốc khoảng 1,5 tỷ USD. Ở Trung Quốc, chỉ riêng việc xuất khẩu cao đơn
hoàn tán cũng cho doanh thu khoảng 2 tỷ USD/ năm. Hiện nay, phong trào dùng
cây thuốc để phòng và chữa bệnh trên thế giới đã đặt ra một vấn đề cần lƣu tâm: 2/3
trong số 50.000 loài cây thuốc đƣợc sử dụng, khai thác từ các cây hoang dại sẵn có
nhƣng không đƣợc trồng lại để bổ sung.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc

Lo ngại trƣớc tình hình tài nguyên cây thuốc, cùng những kinh nghiệm

sử dụng cây thuốc của các cộng đồng đang bị mai một, nên ngay từ hội nghị
lần thứ 40 của Tổ chức Y tế thế giới, tháng 5 năm 1987 đã tái xác định những
quan điểm chính đƣợc đƣa ra ở Hội nghị Alma - Ata từ năm 1979, là: “cần
phải khởi xƣớng những chƣơng trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và
trồng trọt, cùng với việc bảo tồn cây thuốc”. Tiếp theo đó có rất nhiều cuộc
Hội thảo liên quan đến vấn đề này, qua đó các nhà khoa học đã khẳng định về
tầm quan trọng và vai trò to lớn của cây thuốc trong sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Đồng thời, kêu gọi Liên Hợp Quốc và các quốc gia thành
viên cùng với các Tổ chức quốc tế khác cần có những hành động thiết thực để
bảo tồn cây thuốc. Bảo tồn cây thuốc chính là bảo tồn giá trị ĐDSH, trong các
nền văn hóa của m i quốc gia. Trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 1.500
vƣờn thực vật, đang lƣu giữ và trồng trọt một lƣợng rất lớn các loài thực vật,
ƣớc chừng khoảng 80.000 loài trong điều kiện nhân tạo, m i vƣờn khoảng vài
trăm đến hàng nghìn loài, trong đó có các loài cây thuốc (Heywood, 1992).
Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới là Vƣờn Thực vật Hoàng gia Anh Quốc tại
Kew lƣu giữ khoảng 38.000 loài, trong đó bảo tồn rất nhiều loài cây thuốc.
Vai trò quan trọng của các vƣờn thực vật trong việc bảo tồn đa dạng sinh học
nói chung, cây thuốc nói riêng cũng đã đƣợc minh họa bởi việc mở rộng
mạng lƣới của 19 vƣờn thực vật ở M với Trung tâm bảo tồn thực vật. Sự
đóng góp của các vƣờn thực vật đối với công tác bảo tồn loài đã và đang đƣợc


6
mở rộng ra, đặc biệt là các loài nguy cấp bị đe dọa ngoài tự nhiên. Theo
hƣớng này, các vƣờn thực vật cung cấp cây giống cho các nghiên cứu và vùng
trồng cấy cây thuốc. [1], [6], [9], [28]
Tóm lại, bảo tồn cây thuốc trên thế giới hiện đƣợc triển khai theo hai
hình thức chính:
(1) Bảo tồn cây thuốc theo hình thức bảo tồn nguyên hay tại ch vị (in
situ): Theo hình thức này, các loài cây thuốc bị đe dọa đƣợc bảo tồn ngay tại

nơi chúng phân bố hay đã từng phân bố.
(2) Bảo tồn cây thuốc theo hình thức chuyển vị (ex situ): Thƣờng thực
hiện tại các vƣờn thực vật, các trang trại hoặc vƣờn rừng, trong các phòng thí
nghiệm và viện nghiên cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô,...).
Để hoạt động bảo tồn đạt kết quả, nhiều hoạt động khác đƣợc triển khai
trong đó đặc biệt chú trọng tới công tác giáo dục về bảo tồn, nâng cao năng lực
quản lý và k thuật phục vụ công tác bảo tồn (nhân giống, trồng, chăm sóc, bảo
vệ,…) đã có nhiều thành quả, các phƣơng pháp nghiên cứu và triển khai đã
đƣợc thống nhất để áp dụng trên phạm vi thế giới. Tuy nhiên, việc áp dụng các
phƣơng pháp này cần có sự tính toán phù hợp với thực tế từng quốc gia.
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở Việt N
1.2.1 .Tình hình điều tra, nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc

a. Tình hình điều tra, thống kê nguồn tài nguyên cây thuốc
Việt Nam nằm dọc trên bán đảo Đông Dƣơng, có hình dạng hẹp về chiều
ngang, nơi rộng nhất chỉ khoảng 600 km, nơi hẹp nhất là hơn 40 km. Trên đó, có tới
3/4 lãnh thổ là đồi núi, với nhiều dãy núi lớn và cao nhƣ Hoàng Liên Sơn có đỉnh
Fan Si Păng 3.143 m, Ngũ Chỉ Sơn 3.096 m, Phu Xi Lung 3.075 m. Dãy Trƣờng
Sơn chạy dọc biên giới Việt Lào, về phía nam mở rộng ra thành các cao nguyên với
một số đỉnh núi nhô cao nhƣ Ngọc Linh 2.589 m, Chƣ Yang Sin 1.405 m, Bi Đúp
2.287 m. Xen kẽ với các vùng núi kể trên là một hệ thống các sông suối chằng chịt.
Song đáng chú ý nhất là hai con sông lớn Hồng Hà và Cửu Long, đã tạo ra ở hai


7
miền Bắc và Nam hai vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn. Đồng thời có khí hậu
nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Trong đó, tính nhiệt đới gió mùa điển hình thấy rõ ở
các vùng núi thấp phía Nam và thiên dần sang khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi
hay gần nhƣ á nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc. Tất cả những nhân tố về địa
lý, địa hình và khí hậu kể trên,… đã góp phần tạo nên ở Việt Nam có nguồn tài

nguyên động - thực vật phong phú đa dạng. Theo ƣớc tính có cơ sở của các nhà
khoa học, về thực vật bậc cao có mạch có tới 12.000 loài. Bên cạnh đó còn 800 loài
Rêu, 600 loài Nấm và hơn 2.000 loài Tảo (Phan Kế Lộc, 1998; Nguyễn Nghĩa Thìn,
1997…). Trong đó, có rất nhiều loài đã và đang có triển vọng đƣợc sử dụng làm
thuốc (Nguyễn Tập, 2002).
Trong lịch sử, Việt Nam đã có nhiều danh y nghiên cứu, thống kê về các loài
cây thuốc. Chu Tiên biên soạn cuốn sách “Bản thảo cƣơng mục toàn yếu” là
cuốn sách thuốc đầu tiên xuất bản năm 1429. Tuệ Tĩnh, tên thực là Nguyễn Bá Tĩnh
(vào thế kỷ XIV) đã biên soạn bộ “Nam dƣợc thần hiệu” gồm 11 quyển với 496 vị
thuốc nam, trong đó có 241 vị thuốc có nguồn gốc thực vật,...
Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, với phƣơng châm của Đảng
đề ra tự lực cánh sinh, tự cung tự cấp, ngành Y tế đã đƣợc đƣa thuốc nam vào phát
huy vai trò to lớn của nó, xây dựng nên “Toa căn bản”, nêu các phƣơng pháp chữa
bệnh bằng 10 vị thuốc thông thƣờng [21]. Đặc biệt, các nhà dƣợc học Việt Nam đã
nghiên cứu và sử dụng sáng tạo nhiều cây thuốc để phục vụ công tác chữa bệnh
trong kháng chiến (sản xuất thuốc an thần từ củ Bình vôi, điều trị nhiễm trùng bằng
cây Ráy lá rách,..v.v.).
Sau cuộc kháng chiến chống Pháp, công tác sƣu tầm các nguồn tài liệu về
thuốc nam, tổ chức điều tra cây thuốc và nghiên cứu thành phần hoá học của cây
thuốc đƣợc triển khai mạnh mẽ. Trong số các công trình đƣợc công bố đáng chú ý
bộ “Dƣợc liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập do Đ Tất Lợi biên soạn
năm 1957, năm 1961 tái bản in thành 2 tập. Trong đó tác giả mô tả và nêu công
dụng của hơn 100 cây thuốc nam [12]. Từ 1962 - 1965 Đ Tất Lợi lại cho xuất bản
bộ “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” gồm 6 tập. Lần tái bản thứ 7 (1995) số


8
cây thuốc của Ông nghiên cứu đã lên tới 792 loài và gần đây nhất là lần tái bản thứ
13 (2005). Đây là một bộ sách có giá trị lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa
khoa học dân gian với khoa học hiện đại.

Năm 1980, Đ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng đã giới thiệu 519 loài cây thuốc,
trong đó có 150 loài mới phát hiện trong “Sổ tay cây thuốc Việt Nam”. Viện Dƣợc
liệu (Bộ Y tế) cùng với hệ thống trạm nghiên cứu dƣợc liệu, điều tra ở 2.795 xã,
phƣờng, thuộc 351 Huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả nƣớc, đã có những
đóng góp đáng kể trong các điều tra sƣu tầm nguồn tài nguyên cây thuốc và kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc trong Y học cổ truyền dân gian. Kết quả đƣợc đúc kết
trong “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”, “Danh lục cây thuốc Việt Nam”,
tập “Atlas (bản đồ) cây thuốc”. Võ Văn Chi năm 1976, trong luận văn Khoa học của
mình, Ông đã thống kê 1.360 loài cây thuốc thuộc 192 họ trong ngành hạt kín ở
miền Bắc.
Nhiều công trình điều tra thành phần loài và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc
của các dân tộc thiểu số ở nƣớc ta đã đƣợc tiến hành trong những năm vừa qua.
Trong thời gian 2000 - 2010, phòng Thực Vật dân tộc học thuộc Viện sinh thái và
Tài nguyên sinh vật đã triển khai nghiên cứu tại các cộng đồng dân tộc ngƣời
H'mông, Dao, Tu Dí, Mƣờng, Thái, Khơ Mú, Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh Lào Cai,
Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang.
b. Nghiên cứu, đánh giá về giá trị của nguồn tài nguyên cây thuốc
M i dân tộc có tập quán, niềm tin, tri thức và kinh nghiệm sử dụng cây cỏ
làm thuốc khác nhau. Điều này dẫn đến sự đa dạng về tri thức sử dụng cây thuốc ở
Việt Nam. Để thừa kế các kinh nghiệm quý báu trong y học cổ truyền, thời gian qua
ngành y tế nƣớc ta đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia
truyền của 12.531 lƣơng y. Có nhiều dƣợc phẩm đƣợc phát triển gần đây dựa trên tri
thức sử dụng của cộng đồng, nhƣ Ampelop, dựa trên kinh nghiệm dùng cây Chè dây
(Ampelopsis cantoniensis (Hook. Et Arn.) Planch.) để chữa bệnh của ngƣời Tày ở
Cao Bằng, v.v... Trong y học dân gian, m i cộng đồng miền núi (cấp xã) thƣờng
biết sử dụng từ 300 - 500 loài cây cỏ sẵn có trong khu vực để làm thuốc. M i gia


9
đình biết sử dụng từ vài cây đến vài chục cây để chữa các chứng bệnh thông

thƣờng ở cộng đồng đó. M i cộng đồng thƣờng có 2 - 5 thầy lang (hay hơn) có kinh
nghiệm sử dụng cây cỏ làm thuốc. Để bảo đảm công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu
tại tuyến y tế cơ sở, Bộ Y tế đã ban hành “Danh mục thuốc thiết yếu”, có quy
định 188 vị thuốc y học cổ truyền thiết yếu và 60 loài cây làm thuốc cần trồng tại tu
yến xã, gọi là thuốc Nam thiết yếu [4], [5]
Theo kết quả điều tra tƣơng đối có hệ thống của Viện Dƣợc liệu từ năm 1961
đến nay, xác định ở Việt Nam hiện đã biết 3.948 loài cây thuốc, thuộc 307 họ của 9
ngành và nhóm thực vật bậc cao cũng nhƣ bậc thấp (kể cả nấm và tảo) [20].
1.2.2. Các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam

Nhìn chung, các mối đe dọa tới nguồn tài nguyên cây thuốc của nƣớc ta
có thể nằm trong các nhóm sau:
a. Các mối đe dọa trực tiếp
(1) Mất rừng và suy thoái đa dạng sinh học
Diện tích rừng của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn biến động
khác nhau. Theo thống kê của tác giả Paul Maurand (1943), năm 1943 Việt
Nam có diện tích rừng là 14,3 triệu hecta, đạt tỷ lệ che phủ lãnh thổ là 43%.
Từ năm 1943-1975, diện tích rừng đã bị suy giảm còn 11,2 triệu hecta với tỷ
lệ che phủ là 34% (Viện Điều tra quy hoạch rừng, năm 1976).
Giai đoạn 1976 đến 1990 là thời kỳ tài nguyên rừng bị khai thác mạnh
để phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc sau chiến tranh. Diện tích
rừng trong giai đoạn này tiếp tục giảm xuống, diện tích rừng năm 1990 chỉ
còn chƣa đầy 9,2 triệu hecta với tỷ lệ che phủ chỉ đạt 27,8%.
Giai đoạn 1990 đến nay Chính phủ đã có nhiều biện pháp về chính
sách và đầu tƣ nên diện tích rừng đã dần đƣợc phục hồi kể cả diện tích rừng
tự nhiên và rừng trồng. Năm 2005, diện tích rừng đã đạt trên 12,6 triệu hecta
với độ che phủ 37%.


10

Sự mất đa dạng sinh vật ở Việt Nam cũng giống nhƣ trên thế giới ngày
càng gia tăng, tốc độ suy giảm đa dạng sinh vật do ảnh hƣởng các hoạt động
của con ngƣời vào tự nhiên. Trên thực tế, tốc độ suy giảm đa dạng sinh vật
của nƣớc ta nhanh hơn nhiều so với các quốc gia trong khu vực. Nguyên nhân
của sự mất đa dạng sinh vật ở Việt Nam có thể nêu ra một số nguyên nhân
chủ yếu nhƣ sau:
- Khai thác g : trong giai đoạn từ năm 1985 đến 1991, các lâm trƣờng
quốc doanh đã khai thác rừng bình quân 3,5 triệu m3 g /năm, thêm vào đó
khoảng 1-2 triệu m3 ngoài kế hoạch. Số g này nếu quy ra diện tích thì
khoảng 80.000 ha bị mất m i năm. Hơn nữa, nạn chặt trộm g xảy ra ở nhiều
nơi, kết quả là rừng bị cạn kiệt nhanh chóng cả về diện tích và chất lƣợng,
nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng.
- Sự mở rộng đất nông nghiệp: mở rộng đất canh tác nông nghiệp bằng
cách lấn vào đất rừng, đất ngập nƣớc là một trong những nguyên nhân quan
trọng nhất làm suy thoái đa dạng sinh học, trong đó có cây thuốc. Quá trình
điều tra dƣợc liệu của Viện Dƣợc liệu – Bộ Y tế, từ năm 1970 – 1990 đã phát
hiện nhiều vùng rừng có cây thuốc phong phú nay đã hoàn toàn bị xóa sổ,
thay vào đó là nƣơng rẫy và các công trình dân sự. Trong các khu rừng này có
nhiều cây thuốc quí nhƣ Vàng đắng, Thiên niên kiện, Ngũ gia bì chân chim,
Hoàng đằng,… chƣa kịp điều tra và khai thác. Bên cạnh nạn phá rừng và mất
đất rừng (do cháy rừng và lũ lụt), việc khai thác rừng (lấy g ), trồng mới
thuần loại (bạch đàn, keo lá tràm, keo tai tƣợng, thông,…) làm mất đi nhiều
loại cây thuốc vốn có trong các tầng cây bụi và thảm tƣơi ở đó.
- Khai thác củi: hàng năm, một lƣợng củi khoảng 21 triệu tấn đƣợc khai
thác từ rừng để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt trong gia đình. Lƣợng củi này
nhiều gấp 6 lần lƣợng g xuất khẩu hàng năm.


11
- Khai thác các sản phẩm ngoài g : các sản phẩm ngoài g nhƣ song

mây, tre nứa, lá, cây thuốc đƣợc khai thác cho những mục đích khác nhau.
Đặc biệt, khu hệ động vật hoang dã đã bị khai thác một cách bừa bãi.
- Cháy rừng: trong số 9 triệu ha rừng còn lại thì 56% có khả năng bị
cháy trong mùa khô. Trung bình hàng năm khoảng từ 25.000 - 100.000 ha
rừng bị cháy, nhất là vùng cao nguyên miền Trung.
- Xây dựng cơ bản: nhƣ giao thông, thuỷ lợi, khu công nghiệp, thuỷ
điện,... cũng là một nguyên nhân trực tiếp làm mất đa dạng sinh học. Ví dụ:
Hàng chục ngàn hecta rừng ở tiểu cao nguyên An Khê (thuộc 2 tỉnh Gia Lai
và Bình Định), trƣớc kia vốn là một trung tâm phân phối lớn nhất Việt Nam
cây Vàng đắng (Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) - nguyên liệu chiết
Berberin, hiện đã nằm dƣời lòng hồ chứa nƣớc của thủy điện Vĩnh Sơn. Rừng
bị mất do làm hồ chứa nƣớc cho nhà máy thủy điện, cho các công trình thủy
lợi, mở mang mạng lƣới giao thông hoặc tạo những khu tái định cƣ mới. Các
việc làm này thƣờng có mục đích rõ ràng. Tuy nhiên, nếu không nghiên cứu
k hoặc quản lý tốt, sẽ dẫn đến các hậu quả thứ cấp, nhƣ: thay đổi môi trƣờng
sinh thái cục bộ, hoặc cây thuốc ở đó sẽ bị khai thác triệt để hơn, do mạng
lƣới giao thông đã đƣợc cải thiện.
- Chiến tranh: trong giai đoạn từ 1961 đến 1975 đã có khoảng 13 triệu
tấn bom và 72 triệu lít chất độc hoá học rãi xuống chủ yếu ở phía Nam đã hủy
diệt khoảng 4,5 triệu ha rừng. [4, 5, 9, 13]
(2) Khai thác cây thuốc quá mức
- Cƣờng độ khai thác lớn: Bên cạnh tác động của nạn phá rừng và mất
rừng, việc khai thác liên tục nhiều năm, chƣa chú ý bảo vệ tái sinh cũng làm
cho nguồn cây thuốc ở Việt Nam mau cạn kiệt. Tình hình này có thể thấy rất
rõ đối với những loài cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, nhất là cây
nguyên liệu cho công nghiệp dƣợc. Một số cây thuốc có nhu cầu dƣờng nhƣ


12
không hạn chế, nhƣ Ba Kích (Morinda officinalis

(Campanumoea javanica

How); Đảng Sâm

Blume) và các loài Hoàng tinh thuộc chi

Disporopsis và Polygonatum,… vốn phân bố khá phổ biến ở các tỉnh miền
núi phía Bắc, lƣợng khai thác những cây thuốc nay hiện đã suy giảm nghiêm
trọng, thậm chí trở nên khan hiếm đến mức đã đƣợc đƣa vào Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam (Nguyễn Tập, 1985, 1990, 1997, 2001, 2006) và Sách Đỏ
Việt Nam - Phần thực vật, năm 1996, 2007. Nhiều loài thuốc quý đứng trƣớc
nguy cơ tuyệt chủng, trong đó 31 loài ở mức bị đe dọa tuyệt chủng cao. Các
cây thuốc trƣớc kia có thể khai thác hàng chục nghìn tấn/năm nhƣ: Ba kích,
Đẳng sâm, Hoàng tinh,... đã giảm rõ rệt. Tại khu bảo tồn thiên nhiên Ta Kou
(Bình Thuận), thần xạ (một dƣợc liệu có công dụng chính là trị viêm xoang)
bị khai thác với số lƣợng lớn, bán công khai cho khách thập phƣơng. Cao
Bằng dù có trên 617 loài cây thuốc, thuộc 211 họ thực vật, trong đó nhiều
loại quý hiếm, giá trị kinh tế cao nhƣ: Thanh thiên quỳ, Lan gấm, Hà thủ ô,
Ba kích, Thổ phục linh, Giảo cổ lam, Sâm cau, Sa nhân,… nhƣng ngày một
cạn kiệt do khai thác quá mức. VQG Hoàng Liên đƣợc ví nhƣ kho thuốc quý
của Việt Nam, nhƣng đáng lo ngại là kho thuốc này ngày một cạn kiệt vì tình
trạng khai thác vô tội vạ. Đặc biệt cây Hoàng liên chân gà - một cây thuốc
quý, mọc tự nhiên đã đƣợc Sách đỏ Việt Nam năm 1996 và 2007 xếp vào
hạng rất nguy cấp nhƣng vẫn tiếp tục bị khai thác và ngƣời ta vẫn thấy chúng
đƣợc bày bán ở chợ Sa Pa. Núi Ba Vì, từ lâu đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến
nhƣ một “núi thuốc nam” có một không hai của vùng đồng bằng sông Hồng
rộng lớn. Thế nhƣng, qua hơn 20 năm đƣợc đồng bào ngƣời Dao tại đây khai
thác và sử dụng, nguồn tài nguyên cây thuốc đã gần nhƣ cạn kiệt, 12 loại cây
thuốc ở đây đã gần nhƣ tuyệt chủng, trong đó có: Hoa tiên, Huyết đằng, Bát
giác tiên, Râu hùm, Hoàng đằng,… Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm

2001 ghi 114 loài cây thuốc quý hiếm, thuộc 47 họ thực vật, thì đến nay đã


13
có 144 loài. Một số loài gần nhƣ tuyệt chủng ngoài tự nhiên, nhƣ Hoàng đàn
(Cupressus torulosa), Sâm ngọc linh (Panax vietnamensis), Lan một lá
(Nervilia fordii (Hance) Schlechter),.... Với cách khai thác hủy diệt này,
Hoàng đàn đƣợc sếp thuộc nhóm IA, Lan một lá thuộc nhóm II, Nghị định
32/2006/NĐ-CP đã gần nhƣ tuyệt chủng ngoài thiên nhiên.
- Cách thức thu hái, khai thác chƣa phù hợp: Nhiều loài cây thuốc bị
khai thác không đúng với bộ phận sử dụng của chúng hoặc khai thác đúng bộ
phận nhƣng lại khai thác quá mức.
- Lịch thu hái không đúng thời vụ: Đối với các loài thu hái cả năm,
ngƣời dân khai thác cả thời kỳ cây ra hoa kết quả, điển hình là các loài: Rễ
chay, Hoàng đằng, Sắn dây rừng, Lan một lá,... dẫn tới nhiều loài không còn
củ để phát triển thành cây con, nguồn hạt để phát tán, dẫn giống mở rộng
phạm vi phân bố cho các thế hệ tiếp theo do đó cây trở nên khan hiếm dần,
dẫn đến nguy cơ đe dọa diệt chủng.
b. Các mối đe dọa gián tiếp nhƣ: Tăng dân số, di dân, nghèo đói, trình
độ dân trí thấp, tác động của kinh tế thị trƣờng, hiệu quả pháp luật và chính
sách quản lý cây thuốc chƣa tốt, phong tục tập quán của cộng đồng,…
Các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp trên đây, m i nguyên nhân
không tách rời nhau mà có mối quan hệ qua lại biện chứng, nguyên nhân này
ảnh hƣởng đến nguyên nhân kia và ngƣợc lại.
1.2.3. Tình hình nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Việt Nam

Nhận thức đƣợc vai trò của cây thuốc và các mối đe doạ sự phát triển
lâu bền của chúng trong tự nhiên, Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dƣợc liệu
đã nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác
định các loài cần ƣu bảo tồn, cụ thể: Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam đƣợc

biên soạn tƣơng đối hoàn chỉnh lần đầu tiên vào năm 1996 bao gồm 128 loài
thuộc 59 họ thực vật bậc cao có mạch. Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam năm


14
2001 (lần thứ 2) đã đƣợc xây dựng, với tổng số 114 loài, đánh giá theo tiêu
chuẩn khung phân hạng IUCN (1994). Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam 2006
(lần thứ 3) đƣợc công bố gồm 139 loài thuộc 58 họ thực vật bậc cao có mạch.
Tất cả các loài trong Danh lục Đỏ đƣợc đánh giá theo khung phân hạng
IUCN (2001). Đến năm 2007, nâng số loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt
Nam lên 144 loài, thuộc 58 họ thực vật bậc cao có mạch [7], [10], [20].
Hệ thống thể chế chính sách về quản lý khu bảo tồn ở Việt Nam đang
ngày càng đƣợc hoàn thiện và góp phần quan trọng trong công tác bảo tồn Đa
dạng sinh học của Việt Nam nhƣ: Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày
31/7/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về Đa
dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 218/QĐTTg ngày 07/02/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc quản lý
hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nƣớc nội địa Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quyết định số 1216/QĐ-TTg
ngày 05/9/2012 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Chiến lƣợc Bảo vệ môi
trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và nhiều văn bản,
Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật có liên quan,…giúp cho nhiệm vụ bảo tồn
đa dạng sinh học dần hoàn thiện. Bảo tồn nguyên vị các loài cây thuốc tại các
khu bảo tồn là hình thức chủ yếu ở Việt Nam trong thời gian vừa qua. Năm
1962, khu bảo tồn đầu tiên đƣợc thành lập trong hệ thống khu bảo tồn của
Việt Nam có tên gọi là khu “rừng cấm” Cúc Phƣơng. Từ đó đến nay, hệ thống
các khu bảo tồn trên cạn đã đƣợc thiết lập và quản lý theo Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng, Luật đa dạng sinh học. Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt
Quy hoạch hệ thống rừng, đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 tại Quyết định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2014 đó là hoàn thiện hệ
thống rừng đặc dụng cả nƣớc đến năm 2020 đạt 2,4 triệu ha, bao gồm 176 khu

(34 Vườn quốc gia, 58 Khu bảo tồn thiên nhiên, 14 Khu bảo tồn loài/sinh


15

cảnh, 61 Khu bảo vệ cảnh quan và các Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm
khoa học). Hiện nay xu hƣớng bảo tồn cây thuốc đang đƣợc triển khai nghiên
cứu tại nhiều VQG và KBTTN của Việt Nam, đó là: VQG Jork Đôn, KBTTN
Pù Mát, VQG Cát Bà,..v.v..
Trong những năm qua nhiều đề tài nghiên cứu bảo tồn chuyển vị cây thuốc
đã đƣợc triển khai ở Việt Nam. Các công trình chủ yếu vào nghiên cứu bảo tồn một
số loài cây thuốc có giá trị kinh tế cao hiện đang bị đe doạ trong tự nhiên, điển hình
nhƣ: Dự án Bảo tồn nguồn cây thuốc cổ truyền đã đƣợc Bộ Y tế giao cho Viện
Dƣợc liệu chủ trì thực hiện từ năm 1997. Trải qua 12 năm thực hiện dự án, Viện
Dƣợc liệu đã thu thập hơn 500 loài cây thuốc, đem về trồng, nhân giống ở các vƣờn
cây thuốc. Đặc biệt là 65 loài có nguy cơ cao đã đƣợc trồng tại: Vùng Sa Pa
(8 vƣờn); khu vực Vƣờn Quốc gia Bạch Mã (4 vƣờn); Yên Bái (2 vƣờn); Nghệ An
(1 vƣờn); Hòa Bình (1 vƣờn); Thanh Hóa (1 vƣờn); Lạng Sơn (4 vƣờn); Hà Giang
(1 vƣờn); Vĩnh Phúc (1 vƣờn); Hà Nội (1 vƣờn). Ngoài ra, còn tổ chức đào tạo, tập
huấn và truyền thông cho ngƣời dân để nâng cao nhận thức về bảo tồn, sử dụng
nguồn tài nguyên cây thuốc nói chung và cây thuốc dân tộc nói riêng [4].
Dự án "Vƣờn thuốc nam” do Hội Thanh niên Việt Nam tại Pháp tài
trợ (tháng 2/2010) đã xây dựng, bảo tồn và phát triển mạng lƣới vƣờn dƣợc thảo,
gồm những cây thuốc quý tại 5 xã của huyện A Lƣới là: Bắc Sơn, Hồng Trung,
Đông Sơn, Hồng Thái và Hồng Thƣợng. Vƣờn thuốc nam đã trở thành "tủ thuốc"
chăm sóc sức khỏe ban đầu hữu hiệu cho ngƣời dân ở đây,..v.v.
Ngoài hai biện pháp trên, còn có rất nhiều biện pháp khác nhằm góp phần
bảo tồn các loài cây thuốc ở Việt Nam, nhƣ: Giáo dục nâng cao nhận thức; Quản lý
có sự tham gia của cộng đồng; Bảo tồn đa dạng cây thuốc bằng công cụ luật pháp:
tại Việt Nam, các quy định pháp luật về bảo vệ đa dạng sinh học, trong đó có cây

thuốc đƣợc hình thành khá sớm. Sắc lệnh số 142/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký
ngày 21/12/1949 quy định việc kiểm soát lập biên bản các hành vi vi phạm pháp
luật bảo vệ rừng có thể đƣợc coi là văn bản pháp luật đầu tiên đề cập đến vấn đề
này. Hiện nay, Việt Nam có luật

ĐDSH đƣợc Quốc hội thông qua ngày


16
13/11/2008. Luật Bảo vệ Môi trƣờng (năm 2005); Luật Thƣơng mại (năm 2005);
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (năm 2004); Luật Thủy sản (năm 2003); Bộ luật
Hình sự (năm 2015);…
Bảo tồn cây thuốc là một lĩnh vực quan trọng và nhiều khó khăn, nhƣng với
n lực của các nhà nghiên cứu, nhiều loài cây thuốc có nguy cơ bị tuyệt chủng trong
tự nhiên đã đƣợc nhân giống và trồng cấy với số lƣợng cá thể khá lớn (Coptis spp.,
Berberis spp.), một số loài đã đƣợc phát triển thành hàng hoá và từng bƣớc thoát
khỏi nguy cơ đe doạ. Các nghiên cứu cụ thể về các loài cây thuốc nhƣ sau:
- Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy
cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” do
Trung tâm Tài nguyên và Môi trƣờng Lâm nghiệp - Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
thực hiện năm 2010: Các loài thực vật nguy cấp quý hiếm trong Nghị định 32, bao
gồm 52 loài và nhóm loài, là những loài có giá trị cao về kinh tế, khoa học, bảo tồn
nguồn gen và cũng là đối tƣợng bị tác động mạnh, dễ có nguy cơ bị tuyệt chủng
trong tự nhiên. Trong đó Vƣờn Quốc gia Cát Bà có 23 loài, đó là: Bình vôi
(Stephania rotunda Lour.), Gụ lau (Sindora tonkinensis A. Chev. ex K. S. Larsen),
Hoàng đằng (Fibraurea resisa Pierre), Lan một lá (Nervilia fordii (Hance)
Schlechter.), Lan hài đốm (Paphiopedium concolor Pfitzer),…v,v. [26]

- Lƣu Đàm Cƣ và cộng sự đã nghiên cứu và đƣa vào bảo tồn dƣới hình
thức chuyển vị hơn 40 loài cây thuốc trong vƣờn rừng của các dân tộc thiểu

số tỉnh Lào Cai. Mô hình này hiện đang đƣợc ứng dụng và nhân rộng tại các
tỉnh Sơn La, Hà Giang. [11]
- Nguyễn Văn Huy, Trần Ngọc Hải (2004), Giáo trình “Bảo tồn thực vật
rừng” đã đề cập tới các loài cây đặc hữu ở Việt Nam, yếu tố địa lý thực vật và đối
tƣợng bảo tồn loài theo vùng và khu rừng đặc dụng. [16]
- Trần Ngọc Hải (2006) “Bảo tồn Lâm sản ngoài g ” đã khẳng định nƣớc ta
là nơi quy tụ nhiều hệ sinh thái: Hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nƣớc...
đây là những hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao và là cơ sở để phát triển lâm
sản ngoài g , là nguồn tài nguyên quan trọng để bảo tồn. Tài liệu cũng đã đề cập tới


17
nội dung đề án quốc gia về bảo tồn và phát triển Lâm sản ngoài g giai đoạn 2006 2020. Trong “Kết quả bƣớc đầu về bảo tồn nguồn gen thực vật rừng khu vực lòng hồ
thủy điện Sơn La” với phƣơng thức bảo tồn chuyển ch , nhóm nghiên cứu đã sƣu tập
đƣợc trên 40 loài cây thuộc nhóm nguy cấp, quý hiếm để bảo tồn tại Lâm viên tỉnh
Sơn La, trong đó có loài Lan một lá sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng [18]
- Phùng Văn Phê, Nguyễn Trung Thành, Phạm Thị Oanh “Nghiên cứu sơ bộ
hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo tồn các loài thực vật bị đe dọa tuyệt chủng tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò, tỉnh Hòa Bình”: đã phát hiện đƣợc 52
loài thực vật đang bị đe doạ tuyệt chủng thuộc 3 ngành thực vật bậc cao có mạch là
Ngọc lan, Thông và Dƣơng xỉ. Trong đó, có 41 loài thực vật đƣợc ghi trong Sách
Đỏ Việt Nam (2007), 29 loài đƣợc xếp trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP trong đó có
loài Lan một lá. [19]
- Phạm Quỳnh Anh, Trần Thế Bách, Vũ Thị Liên “Đa dạng cây thuốc thuộc
ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên Tà Xùa tỉnh Sơn La”
(2013, 2014): Đã xác định đƣợc cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
gồm 124 họ, 375 chi với 503 loài. 47 loài ghi nhận trong Sách đỏ Việt Nam (2007).
Đa dạng các taxon chữa 32 bệnh hoặc nhóm bệnh đƣợc đánh giá về số lƣợng trong
đó có loài Lan một lá. [1]
1.2.4. Các nghiên cứu về hệ thực vật tại VQG Cát Bà


Để bảo tồn và phát triển có hiệu quả nguồn tài nguyên thực vật, trong
những năm gần đây VQG Cát Bà đã thực hiện một số công trình sau:
- Trịnh Đình Thanh và cộng sự (1994 – 1998) nghiên cứu các giải pháp trồng
rừng ẩm h n loài dƣới chân núi đá vôi với 11 loài cây g . [22]
- Dự án Tibotec – Vƣơng Quốc Bỉ “Các loài cây đã tìm thấy tại Vƣờn Quốc
gia Cát Bà”, do Nguyễn Kim Đào và một số thành viên Viện hóa học phối hợp với
VQG Cát Bà thực hiện năm 2002 – 2003 thống kê đƣợc 1.306 loài thực vật thuộc
181 họ. Theo dự đoán của nhóm nghiên cứu, nếu đƣợc điều tra với diện rộng, tổ
chức sàng lọc k hơn, co số này có thể vƣợt quá 2.000 loài. [12]


×