Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu các nguyên lý của hệ sinh thái áp dụng cho quản lý Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 109 trang )

Header Page 1 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC
GIA HÀ NỘI
s
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------------

Nguyễn Thị Thanh Nhàn

NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN LÝ CỦA HỆ SINH THÁI
ÁP DỤNG CHO QUẢN LÝ VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2013

Footer Page 1 of 16.


Header Page 2 of 16.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
------------------------

Nguyễn Thị Thanh Nhàn

NGHIÊN CỨU CÁC NGUYÊN LÝ CỦA HỆ SINH THÁI
ÁP DỤNG CHO QUẢN LÝ VƢỜN QUỐC GIA CÁT BÀ, HẢI PHÒNG


Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ ĐỨC MINH

Lê Đức Minh

Hà Nội - 2013

Footer Page 2 of 16.


Header Page 3 of 16.

LỜI CẢM ƠN
Qua bài luận văn này, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy, cô giáo
trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là các thầy
cô và cán bộ viên chức khoa Môi trường đã giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt hai
năm học tập tại trường.
Em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Đức Minh- Khoa Môi trường, Đại
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp
những ý kiến quý báu cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn
của mình.
Để hoàn thành bài khoá luận này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía
ban quản lý và cán bộ công nhân viên tại VQG Cát Bà, Hải Phòng, chính quyền địa
phương và người dân sinh sống tại khu vực nghiên cứu, em xin chân thành cảm ơn.
Ngoài ra bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ quan trọng từ gia đình và bạn bè.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2013
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Nhàn

Footer Page 3 of 16.


Header Page 4 of 16.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3
1.1. Một số phƣơng pháp quản lý đƣợc áp dụng trong quản lý VQG trên thế
giới và Việt Nam. ............................................................................................... 3
1.1.1Phương pháp quản lý dựa trên các chức năng và nhiệm vụ của
VQG. ............................................................................................................... 3
1.1.2 Quản lý vườn quốc gia dựa trên chức năng, nhiệm vụ của bộ máy
quản lý ở các cấp từ trung ương đến địa phương. .......................................... 7
1.2 Cơ sở khoa học của áp dụng các nguyên lý hệ sinh thái trong công tác
quản lý VQG và khu bảo tồn. ........................................................................... 8
1.2.1 Giới thiệu phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng trong quản
lý vườn quốc gia. ............................................................................................. 8
1.2.2 Các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái . .............. 12
1.2.3 Các bước thực hiện khi áp dụng các nguyên lý của phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý hệ sinh thái. .......................................... 17
1.3 Tổng quan các bài học kinh nghiệm áp dụng nguyên lý hệ sinh thái trong
quản lý vƣờn quốc gia và khu bảo tồn trên thế giới và Việt Nam. ................ 20
1.3.1 Các bài học kinh nghiệm trên thế giới về việc áp dụng các nguyên

lý hệ sinh thái trong việc quản lý các hệ sinh thái. ....................................... 20
1.3.2 Những nghiên cứu về áp dụng các nguyên lý của phương pháp
tiếp cận hệ sinh thái trong việc quản lý hệ sinh thái ở Việt Nam ................. 26
1.4 Tổng quan về vƣờn quốc gia Cát Bà và khu vực vùng đệm..................... 29
1.4.1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội tại VQG Cát Bà. 29
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 37
2.1 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................ 37

Footer Page 4 of 16.


Header Page 5 of 16.

2.1.1 Đối tượng nghiên cứu.................................................................. 37
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu..................................................................... 37
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu. .......................................................................... 37
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ............................... 39
3.1 Xem xét các bƣớc áp dụng các nguyên lý tiếp cận hệ sinh thái trong quản
lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm. ........................................................... 39
3.1.1 Bước A: Xác định các bên liên quan và mối quan tâm, trách
nhiệm, quyền lợi của các bên liên quan. ...................................................... 39
3.1.2 Bước B: Xác định cấu trúc, chức năng, dịch vụ, sản phẩm của
các khu vực trong hệ sinh thái. Thiết lập cơ chế quản lý, giám sát. ............. 43
3.1.3 Bước C: Phân tích các vấn đề kinh tế liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học và sinh kế của người dân. ..................................................... 46
3.1.4 Bước D: Quản lý thích ứng về không gian.................................. 55
3.1.5 Bước E: Quản lý thích ứng về thời gian (xem xét những tác động
lâu dài) .......................................................................................................... 60
3.2 Phân tích điểm yếu, điểm mạnh cơ hội thách thức, và đánh giá khó khăn
khi áp dụngcác nguyên lý của phƣơng pháp tiếp cận hệ sinh thái cho quản lý

VQG Cát Bà và vùng đệm. .............................................................................. 67
3.2.1 Phân tích điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội, thách thức trong quá
trình áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho
quản lý VQG Cát Bà và vùng đệm. ............................................................... 67
3.2.2 Đánh giá những khó khăn khi thực hiện các bước áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà.
...................................................................................................................... 69
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi các bƣớc áp dụng các nguyên lý
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà và vùng đệm. .................... 74

Footer Page 5 of 16.


Header Page 6 of 16.

3.3.1 Giải pháp cho bước A .................................................................. 74
3.3.2 Giải pháp cho bước B .................................................................. 75
3.3.3 Giải pháp cho bước C .................................................................. 76
3.3.4 Giải pháp cho bước D .................................................................. 78
3.3.5 Giải pháp cho bước E .................................................................. 78
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 80
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83
PHỤ LỤC............................................................................................................. 86

Footer Page 6 of 16.


Header Page 7 of 16.


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 3.1: Trách nhiệm quyền lợi của các bên liên quan trong quản VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm...................................................................... 39
Bảng 3.2: Nguồn thu từ hoạt động du lịch sinh thái của VQG Cát Bà ..... 47
Bảng 3.3: Diễn biến nuôi cá lồng bè tại Cát Bà.......................................... 49
Bảng 3.4: Ƣớc tính thiệt hại về nuôi trồng thủy sản do thủy triều đỏ ...... 50
Bảng 3.5: Số liệu về diện tích rừng ngập giao khoán cho ngƣời dân ........ 54
Bảng 3.6: Kịch bản biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng tại Hải Phòng ... 60
Bảng 3.7: Thống kê lƣợng khách du lịch đến Cát Bà ................................ 63
MỤC LỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức VQG Cát Bà ........................................................... 31
Hình 1.2: Bản đồ thảm thực vật và hiện trạng sử dụng đất VQG Cát Bà ... 32
Hình 1.3: Cơ cấu lao động trong các nghành của các xã vùng đệm ........... 34
Hình 1.4: Cơ cấu lao động trong các ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp
...................................................................................................................... 34
Hình 3.1: Bản đồ quy hoạch VQG Cát Bà,giai đoạn 2006-2010, tầm nhìn
2020 .............................................................................................................. 45
Hình 3.2: Diễn biến nuôi cá biển lồng bè tại Cát Bà ................................... 49
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của sinh kế vào tài nguyên thiên nhiên ................ 62
Hình 3.4: Sinh kế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên .................................. 63
Hình 3.5: Tổng số ô lồng nuôi cá tăng lên so với 2005................................ 66
Hình 3.6: Kết quả phỏng vấn ý kiến của người dân về mong muốn tham gia
thiết lập các kế hoạch quản lý ...................................................................... 70
Hình 3.7: Trình độ học vấn của đối tượng phỏng vấn ............................... 70
Hình 3.8: Nghề nghiệp của đối tượng phỏng vấn……...………………… 79

Footer Page 7 of 16.


Header Page 8 of 16.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBD

Công ước về Đa dạng sinh học

DLST

Du lịch sinh thái

DLSTCĐ

Du lịch sinh thái cộng đồng

IUCN

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBTB

Khu bảo tồn biển

MCD

Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng

NN&PT NT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn


TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VH TT&DL

Văn hóa Thể thao và Du lịch

VQG

Vườn quốc gia

Footer Page 8 of 16.


Header Page 9 of 16.

MỞ ĐẦU

Trong những thập kỷ qua, cùng với phát triển kinh tế xã hội, loài người đã có
những tác động rất lớn đến thiên nhiên và chúng ta đang chịu những phản hồi từ tự
nhiên do chính những hoạt động của chúng ta tạo ra. Điều này thể hiện qua việc
hiện nay con người đã và đang phải đối mặt với những thách thức về sự suy giảm
chất lượng môi trường, suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh
học. Nhận thức được điều này rất nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang quan tâm

nhiều hơn đến việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học
nhằm tiến tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Đã có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau được áp dụng trong việc quản lý để
đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác bảo tồn, tuy nhiên vấn đề này rất phức
tạp. Mỗi quốc gia có điều kiện tự nhiên, hệ thống pháp lý đặc thù về xã hội khác
nhau và không có một hình mẫu “hoàn thiện” nào có thể áp dụng được cho tất cả
các quốc gia.
Ở Việt Nam, với sự nỗ lực của các cấp các ngành, cùng với sự ủng hộ của các
nước, các tổ chức trên thế giới, chúng ta đang cố gắng tiếp thu, học hỏi, trao đổi
kinh nghiệm để cố gắng tìm ra những biện pháp phù hợp và có hiệu quả nhất trong
công tác quản lý tại các khu bảo tồn thiên nhiên. Những biện pháp này cần đảm bảo
phù hợp với thực tiễn, tình hình và điều kiện của đất nước, đồng thời đảm bảo sự
hài hòa với những thông lệ, tiêu chí bảo tồn thiên nhiên của quốc tế. Quan trọng
nhất chúng phải nâng cao được hiệu quả trong việc bảo tồn thiên nhiên tại các VQG
và khu bảo tồn trong nước, để đạt được mục tiêu cao nhất là sự phát triển bền vững.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài luận văn “Nghiên cứu các nguyên lý của hệ
sinh thái áp dụng cho quản lý Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng” được thực
hiện nhằm nghiên cứu các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng
trong quản lý và đánh giá hiệu quả áp dụng phương pháp tiếp cận này tại VQG Cát

1
Footer Page 9 of 16.


Header Page 10 of 16.

Bà, Hải Phòng, nhằm tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý các VQG và khu
bảo tồn ở Việt Nam trong tương lai.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng thể

Nghiên cứu các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng
trong quản lý và đánh giá hiệu quả áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp cận
này tại VQG Cát Bà, nhằm tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả quản lý các vườn
quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam trong tương lai.
Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu hiện trạng quản lý và bảo tồn tại VQG Cát Bà, Hải Phòng và khu
vực vùng đệm.
-

Đề xuất các bước áp dụng và xem xét các vấn đề liên quan đến các nguyên lý
tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý VQG Cát Bà và khu vực vùng đệm.

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn và khả năng thực thi khi áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho công tác quản lý VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi khi áp dụng các
nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho công tác quản lý VQG
Cát Bà và khu vực vùng đệm.

2
Footer Page 10 of 16.


Header Page 11 of 16.

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số phƣơng pháp quản lý đƣợc áp dụng trong quản lý VQG trên

thế giới và Việt Nam
1.1.1. Phương pháp quản lý dựa trên các chức năng và nhiệm vụ của VQG
Hiện nay nước ta có 30 vườn quốc gia, trong số 164 khu bảo tồn trên toàn
quốc, với tổng diện tích tự nhiên là 1.077.236,13 ha. VQG ngoài chức năng chính là
bảo tồn, duy trì tình trạng tự nhiên của các hệ sinh thái khỏi những tác động tiêu
cực, nó còn đảm nhiệm các chức năng khác như là chức năng bảo vệ môi trường,
phòng hộ, là nền tảng cho các hoạt động tinh thần, hoạt động nghiên cứu khoa học,
giáo dục, giải trí, các hoạt động du lịch sinh thái và tạo điều kiện cải thiện chất
lượng đời sống của người dân sống trong và xung quanh khu vực VQG.
Vì vậy quản lý VQG có thể tiếp cận theo các chức năng và mục đích khác
nhau như: Bảo tồn, duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường phòng hộ, khai thác
các dịch vụ hệ sinh thái, các hoạt động kinh tế, tài chính, lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, lĩnh vực văn hóa du lịch, và giải trí.
Tiếp cận theo chức năng bảo tồn tình trạng tự nhiên, duy trì đa dạng sinh học,
bảo vệ môi trường sống, phòng hộ
Dựa trên chức năng này các nhà quản lý sẽ lập những kế hoạch cụ thể cho
công tác quản lý của các VQG tập trung vào những chức năng trên. Để có thể tiến
hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn tình trạng tự nhiên của hệ sinh thái và đa
dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những tác động tiêu cực đến hệ sinh
thái, các nguy cơ mà loài hay hệ sinh thái hiện đang đối mặt và từ đó xây dựng các
phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực của các nguy
cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái.
Việc áp dụng bất cứ một phương thức quản lý nào cũng phải dựa vào các đối
tượng quản lý ở một địa điểm cụ thể. Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản

3
Footer Page 11 of 16.


Header Page 12 of 16.


lý thì các kết quả quản lý khoa học mới được áp dụng có hiệu quả. Thêm vào đó,
một chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả cần thiết phải tính đến các hoạt
động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích các thành phần có liên
quan tham gia vào công tác bảo vệ các loài, quần xã hay hệ sinh thái đích cần được
bảo tồn.
Đối với chức năng phòng hộ, chúng ta biết rằng rất nhiều VQG chính là rừng
phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ nguồn nước, hay môi trường sống cho rất nhiều hệ sinh
thái, cư dân. Theo điều này, quản lý vườn quốc gia cần nghiên cứu, dự báo các tác
động có hại khi chức năng phòng hộ không còn được đảm bảo, xây dựng kế hoạch
quản lý dựa trên chức năng phòng hộ của VQG.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm chính là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn (NN&PT NT), mà trực tiếp là Tổng cục Lâm nghiệp. Các hoạt động điều tra,
khảo sát hay quản lý, bảo vệ đều do cán bộ của ngành lâm nghiệp thực hiện. Đồng
thời Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng, chỉ đạo thực hiện các chính sách, thể
lệ và các biện pháp bảo vệ VQG. Ngoài ra có các cơ quan và tổ chức có liên quan
như Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT), trong đó có Cục Bảo tồn Đa dạng
sinh học có trách nhiệm trong việc nghiên cứu, đưa ra các biện pháp bảo tồn về đa
dạng sinh học. Ngoài ra còn có các cơ quan trực thuộc khu vực, tỉnh, huyện, xã,
cộng đồng và các tổ chức quốc tế tham gia vào công tác bảo tồn [1].
Tiếp cận theo chức năng duy trì những giá trị về cảnh quan, văn hóa lịch sử,
nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo
Việc lập các kế hoạch quản lý VQG dựa trên chức năng này cần quan tâm đến
các vấn đề sau:
Thứ nhất là tìm hiểu các giá trị về cảnh quan, văn hóa lịch sử cũng như giá trị
về mặt nghiên cứu khoa học, giáo dục của mỗi VQG.
Thứ hai là xác định tầm quan trọng của những giá trị này đối với VQG và đối
với cộng đồng địa phương cũng như đối với toàn xã hội, và tìm hiểu những thách
thức trong việc bảo tồn, và duy trì và phát triển những giá trị đó cũng như xác định
4

Footer Page 12 of 16.


Header Page 13 of 16.

các bên liên quan chính tới vấn đề này. Từ hai vấn đề trên, xây dựng những kế
hoạch, biện pháp quản lý cụ thể và có hiệu quả.
Các VQG thường mang một giá trị văn hóa lịch sử quan trọng đối với xã hội.
Trong đó chứa đựng các dấu ấn lịch sử, các di tích, gắn liền với quá trình tồn tại và
phát triển của xã hội. Vì vậy, quản lý cần đảm bảo duy trì các giá trị này thông qua
việc bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa, không làm chúng bị mai một theo
thời gian.
Ngoài ra, các VQG là một địa bàn nghiên cứu khoa học rất tốt cho các lĩnh
vực về lâm sinh, động vật, thực vật, vì vậy ban quản lý VQG có thể xây dựng các
biện pháp quản lý hiệu quả để duy trì chức năng này thông qua việc kết hợp với
nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước về cung cấp tư liệu hay địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên khi lập các kế hoạch quản lý tiếp cận theo hướng này
cũng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động các nguồn vốn và lưc lượng cán bộ.
Để nghiên cứu khoa học có hiệu quả, ngoài vốn đầu tư ra còn cần một đội ngũ các
nhà khoa học thực sự, và có trình độ, kinh nghiệm tốt thì mới thực sự mang lại hiệu
quả.
Bên cạnh đó, VQG cũng là môi trường tốt để tổ chức các hoạt động nghiên
cứu, học tập của không chỉ các nhà khoa học mà còn cho thế hệ các em học sinh,
sinh viên. Đó là nơi để học sinh, sinh viên được tiếp cận với những kiến thức thực
tế, qua những hoạt động này có thể tuyên truyền và giáo dục, nâng cao nhận thức
của thế hệ trẻ về ý thức bảo vệ môi trường, hệ sinh thái. Một điều quan trọng trong
khi áp dụng các phương pháp quản lý có hiệu quả là xác định các cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm liên quan tới những chức năng có liên quan của VQG.
Đối với cách tiếp cận này ngoài cơ quản có trách nhiệm trực tiếp là Bộ NN&
PTNT còn có sự tham mưu tích cực của các bộ ngành khác như Bộ TN&MT, có

trách nhiệm về vấn đề nghiên cứu khoa học, cung cấp thông tin, các luận cứ khoa
học, cũng như đào tạo nguồn nhân lực, tham gia vào nghiên cứu khoa học tại các
vườn quốc gia. Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch (VH TT&DL) có trách nhiệm liên

5
Footer Page 13 of 16.


Header Page 14 of 16.

quan để tham mưu, xây dựng các biện pháp quản lý thích hợp, liên quan đến các giá
trị văn hóa lịch sử của vườn VQG, nhiệm vụ của Bộ VH TT&DL là xem xét, và
công nhận các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam thắng cảnh, và hướng dẫn chỉ đạo
việc lưu giữ các di tích văn hóa lịch sử đó. Đối với các di tích lịch sử trong VQG,
thì mô hình quản lý hiện nay là Bộ VHTT& DL quản lý các di tích vật thể và phi
vật thể đã xếp hạng, còn Bộ NN & PTNT bố trí lực lượng kiểm lâm để trực tiếp bảo
vệ các khu đó hoặc thành lập các ban quản lý về phần liên quan đến hệ sinh thái
rừng ở các khu di tích lịch sử. Vì vậy việc thành lập các kế hoạch quản lý cần phải
đạt được sự thống nhất giữa các bộ ngành và cơ quan có liên quan, tránh sự chồng
chéo, bỏ sót trách nhiệm. Ngoài ra, ban quản lý VQG cũng cần huy động sự trợ giúp
về tài chính, kiến thức, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân khác [1].
Tiếp cận theo chức năng cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái như các giá trị về
kinh tế, du lịch
Các hoạt động liên quan đến khía cạnh này bao gồm việc xác định các dịch vụ
hệ sinh thái mà VQG có thể cung cấp, xây dựng các mô hình để phát triển có hiệu
quả các dịch vụ này mà không làm ảnh hưởng đến các chức năng bảo tồn cơ bản
của mỗi VQG. Trước đây có rất nhiều ý kiến chưa hoàn toàn ủng hộ việc hỗ trợ
phát triển VQG trong việc khai thác các dịch vụ môi trường như du lịch, giải trí, hay
các dịch vụ kinh tế khác. Tuy nhiên, hiện nay nhận thức về vấn đề này đã thay đổi.
Đa số đã cho rằng khu bảo tồn nói chung hay VQG nói riêng cũng có thể là một

hình thức dịch vụ xã hội, cũng như các dịch vụ y tế, giáo dục, quốc phòng.
Tại Hội nghị thượng đỉnh năm 1992, chính phủ các nước đã đồng ý cần có một
diễn đàn mới về phát triển bền vững. Diễn đàn mới này bao gồm cả Công ước quốc
tế về đa dạng sinh học (CBD). Từ đó các chính phủ đã công nhận các VQG là các
đơn vị kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo, duy trì hệ sinh
thái và hỗ trợ môi trường sống của các cộng đồng trên thế giới. Quan điểm này đòi
hỏi phải có nhận thức đúng và hiểu rõ giá trị kinh tế của VQG. Và điều này có

6
Footer Page 14 of 16.


Header Page 15 of 16.

nghĩa là VQG cũng có thể đem lại lợi nhuận và lợi ích kinh tế nhiều mặt chứ không
chỉ đơn thuần là nơi tiêu thụ ngân sách.
Các hàng hóa, dịch vụ và sản phẩm mà các VQG tạo ra có khả năng tái tạo
cao, chúng không bị mất đi mà ngược lại càng có giá trị cao hơn nếu biết khai thác
đúng. Do vậy các nhà quản lý VQG cần chuẩn bị tốt về kế hoạch kinh doanh vừa
đóng góp phát triển về kinh tế, vừa đem lại nguồn thu cho công tác bảo tồn của
vườn. Các hoạt động liên quan đến các dịch vụ này chủ yếu diễn ra ở vùng đệm, vì
vậy để phát triển có hiệu quả đòi hỏi sự tham gia tích cực của cộng đồng địa
phương. Tuy nhiên có rất nhiều vấn đề khó khăn trong việc xác định nhiệm vụ,
quyền lợi và trách nhiệm của họ khi tham gia vào việc khai thác các dịch vụ này.
Một vấn đề cần quan tâm nữa là việc xác định giá trị kinh tế đúng của các
VQG. Một số giá trị có thể lượng hóa và một số khác gặp khó khăn trong vấn đề
lượng hóa để so sánh giá trị với các loại hàng hóa và dịch vụ khác.
Có rất nhiều các hoạt động phát triển kinh tế mà các nhà quản lý đã áp dụng
tại các VQG như: Xây dựng các mô hình lâm nghiệp trang trại, mô hình khuyến
lâm, nông, ngư ở vùng đệm, mô hình làng du lịch, du lịch sinh thái và cung cấp các

dịch vụ môi trường khác [2].
1.1.2 Quản lý VQG dựa trên chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ở
các cấp từ trung ương đến địa phương
Tiếp cận theo khía cạnh này để quản lý các VQG chính là xác định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp, các cơ quan có liên quan đến việc quản lý
VQG. Theo điều 15 của quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban ngày 14/8/2006 về
việc ban hành quy chế quản lý rừng. Quy chế về quản lý rừng đặc dụng như sau:
- Bộ NN&PT NT tổ chức việc quản lý VQG có vị trí đặc biệt về bảo tồn
thiên nhiên (đặc trưng tiêu biểu về tính đa dạng sinh học cao, đại diện cho
các vùng miền về sinh cảnh, về nguồn gen), các VQG và khu bảo tồn thiên
nhiên nằm trên địa bàn liên tỉnh.

7
Footer Page 15 of 16.


Header Page 16 of 16.

- UBND cấp tỉnh tổ chức việc quản lý VQG, khu bảo tồn thiên nhiên nằm
trong phạm vi một tỉnh và các khu bảo vệ cảnh quan.
- Cơ quan chính quyền nhà nước trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tư phát
triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng
đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư
và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ và bảo tồn khu rừng đặc dụng.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng đặc dụng mà cấp Bộ
hoặc UBND tỉnh không thành lập ban quản lý khu rừng, có trách nhiệm tổ
chức việc quản lý khu rừng được giao.
Bộ NN&PT NT, UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho

-


ban quản lý khu rừng theo quyền hạn của mình và theo quy định của pháp
luật.
Việc quy định trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan có liên quan trong
việc quản lý VQG là một quy trình cụ thể trong công tác quản lý để các bộ ngành
cũng như các cấp có thể phối hợp dễ dàng hơn với Bộ NN & PT NT trong việc quản
lý rừng đặc dụng nói chung và VQG nói riêng. Tuy nhiên còn tồn tại rất nhiều bất
cập đó là khó khăn trong việc xác định rõ ràng trách nhiệm, và quyền hạn của các
cơ quan trong việc quản lý, dẫn đến tình trạng chồng chéo hay bỏ sót trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan, đặc biệt là các cơ quan tham mưu trong việc quản lý các
VQG.
1.2 Cơ sở khoa học của áp dụng các nguyên lý hệ sinh thái trong công tác
quản lý VQG và khu bảo tồn
1.2.1 Giới thiệu phương pháp tiếp cận hệ sinh thái áp dụng trong quản lý
VQG
Tại cuộc họp lần thứ hai, tổ chức tại Jakarta, tháng 11 năm 1995. Hội nghị các
bên COP (Conference of the Parties) của Công ước về Đa dạng sinh học CBD
(Convention on Biological Diversity) đã thông qua phương pháp tiếp cận hệ sinh
thái là khung cơ bản cho hành động của công ước Đa dạng sinh học. Tiếp đó tại

8
Footer Page 16 of 16.


Header Page 17 of 16.

cuộc họp lần thứ tư tại Bratislava tháng 5 năm 1998, Hội nghị các bên thừa nhận sự
cần thiết của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái, và yêu cầu Hội đồng hỗ trợ về tư
vấn khoa học, kỹ thuật và công nghệ (Subsidary Body on Scientific, Technical and
Technological Advice SBSTTA) để phát triển các nguyên tắc và hướng dẫn khác về

phương pháp tiếp cận hệ sinh thái. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận hệ sinh thái đã
được công nhận bởi Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững, là một
công cụ quan trọng để tăng cường phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái là một chiến lược quản lý tổng hợp tài
nguyên đất, nước và môi trường sống nhằm thúc đẩy bảo tồn và sử dụng tài nguyên
một cách bền vững, công bằng. Bản chất của phương pháp này là xem xét các mối
liên hệ xuyên suốt trong toàn hệ thống, thông qua các tác động và ảnh hưởng tích tụ
từ những hoạt động do con người tạo ra. Việc áp dụng cách tiếp cận này sẽ đạt tới
sự cân bằng ba mục tiêu của Công ước Đa dạng sinh học: Bảo tồn, sử dụng bền
vững và công bằng trong chia sẻ lợi ích từ hoạt động khai thác nguồn lợi từ hệ sinh
thái.
Đây là một chiến lược tiến bộ đặt nhu cầu của con người làm trung tâm của
việc quản lý đa dạng sinh học. Mục tiêu của nó là quản lý hệ sinh thái dựa trên sự
đa dạng về chức năng của hệ sinh thái và những ứng dụng từ các chức năng đó.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái không nhằm mục đích đạt được hiệu quả kinh tế
ngắn hạn mà tối ưu hóa việc sử dụng hệ sinh thái trong tương lai mà không tàn phá
nó.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái dựa trên việc áp dụng các phương pháp
khoa học thích hợp. Đòi hỏi phải có sự quản lý thích ứng để đối phó với tính chất
phức tạp và năng động của các hệ sinh thái và không thể thiếu những kiến thức đầy
đủ, và sự hiểu biết về chức năng của hệ sinh thái. Quá trình diễn ra trong hệ sinh
thái thường là phi tuyến tính. Nếu không có những kiến thức phù hợp, kết quả đạt
được sẽ không liên tục, dẫn đến bất ngờ và thiếu tính không bền vững.
Trong phương pháp này, những người hưởng lợi bao gồm:

9
Footer Page 17 of 16.


Header Page 18 of 16.


- Cộng đồng địa phương hưởng lợi từ việc bảo vệ nguồn lợi đất nước, tạo cơ
sở kinh tế ổn định, tạo công ăn việc làm, có tiếng nói trong việc ra quyết
định về sử dụng đất, giảm mâu thuẫn, tiếp tục duy trì các truyền thống văn
hóa, duy trì lối sống có từ lâu đời, tạo môi trường lành mạnh hơn cho các
cộng đồng địa phương và con cháu họ. Những người làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp được lợi từ việc triển khai các dự án và đào tạo về cách
thức quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên bền vững [26].
- Các nhà khoa học được hưởng lợi qua các hoạt động nghiên cứu chuyên sâu
và liên ngành về các quá trình sinh thái, đa dạng sinh học và truyền thống
văn hóa, từ đó xây dựng các giả thuyết mới cũng như xác định xu hướng
biến đổi khí hậu và môi trường [26].
- Các cán bộ lãnh đạo và cơ quan nhà nước được hưởng lợi từ các kết quả
nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực, được sự ủng hộ
của nhân dân trong quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Đây cũng là
điều mỗi quốc gia thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện các
công ước quốc tế [26].
- Cộng đồng thế giới có được thành quả về bảo tồn đa dạng sinh học, tạo điều
kiện phát triển giáo dục, văn hóa, giải trí và du lịch, tinh thần đoàn kết giữa
các dân tộc trên thế giới trong quản lí bền vững sinh quyển [26].
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cung cấp một khung tích hợp để thực hiện
các mục tiêu của Công ước về Đa dạng sinh học. Cách tiếp cận này kết hợp cân
nhắc ba vấn đề quan trọng:
- Quản lý các thành phần sống được thực hiện cùng với vấn đề kinh tế và xã
hội ở cấp độ hệ sinh thái, nó không chỉ đơn giản là tập trung vào việc quản
lý các loài và môi trường sống.
- Nếu muốn quản lý đất đai, nước và sinh vật sinh sống một cách bền vững,
những hợp phần này cần phải được tích hợp, thực hiện trong giới hạn tự
nhiên và sử dụng các chức năng tự nhiên của hệ sinh thái.


10
Footer Page 18 of 16.


Header Page 19 of 16.

- Quản lý hệ sinh thái là một quá trình xã hội, có nhiều cộng đồng quan tâm.
Quy trình quản lý phải thông qua những mô hình và những quy trình có
hiệu quả cho việc ra quyết định và quản lý.
Cách tiếp cận này là một phương pháp tổng thể để hỗ trợ quyết định trong
hoạch định chính sách và lập kế hoạch, trong đó những người thực hiện Công ước
có thể phát triển cách tiếp cận cụ thể hơn phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của họ.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái là một công cụ góp phần vào việc thực hiện các
vấn đề khác nhau và được giải quyết theo Công ước, bao gồm cả những hoạt động
tại các khu bảo tồn và mạng lưới sinh thái. Không có cách đúng duy nhất để đạt
được một cách tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý đất đai, nước và sinh vật sinh
sống. Các nguyên tắc cơ bản có thể được thay đổi một cách linh hoạt để giải quyết
các vấn đề quản lý trong bối cảnh xã hội khác nhau. Hiện tại, có những lĩnh vực mà
các chính phủ đã đưa ra hướng dẫn phù hợp, bổ sung hoặc thậm chí tương tự với
phương pháp tiếp cận hệ sinh thái (Ví dụ: Bộ luật nghề cá có trách nhiệm, phương
pháp tiếp cận quản lý rừng bền vững, quản lý rừng thích ứng…)
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái không loại trừ các phương pháp quản lý và
bảo tồn khác, chẳng hạn như các khu dự trữ sinh quyển, khu bảo tồn, và các chương
trình bảo tồn đơn loài, cũng như cách tiếp cận khác, nó thực hiện theo chính sách
quốc gia và khuôn khổ pháp lý, và cụ thể là phương pháp tiếp cận hệ sinh thái tích
hợp nhiều cách tiếp cận và phương pháp khác để đối phó với các tình huống phức
tạp. Không có một cách duy nhất nào để thực hiện phương pháp tiếp cận hệ sinh
thái, vì nó phụ thuộc vào điều kiện địa phương, tỉnh, quốc gia, khu vực hoặc toàn
cầu.
Phần lớn các VQG đều có vai trò vừa cung cấp nơi cư trú cho các loài hoang

dã, mặt khác nó lại cung cấp dịch vụ du lịch và tài nguyên khác tạo nguồn thu cho
việc bảo tồn và cung cấp nguồn sinh kế cho cộng đồng trong khu vực. Sự cân bằng
giữa nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên với những tác động từ hoạt
động này tới hệ sinh thái của VQG là thách thức rất quan trọng với hệ thống quản lý

11
Footer Page 19 of 16.


Header Page 20 of 16.

VQG. Vì vậy với những ưu điểm của mình, phương pháp tiếp cận hệ sinh thái có
thể áp dụng cho việc quản lý bền vững các VQG để đạt được các mục tiêu về bảo
tồn và đồng thời chia sẻ lợi ích công bằng trong việc khai thác và sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên [12,17].
1.2.2 Các nguyên lý của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái
Nguyên lý1: Các mục tiêu quản lý tài nguyên đất, nước và đời sống là một vấn
đề của sự lựa chọn của xã hội.
Các lĩnh vực khác nhau của xã hội nhìn nhận hệ sinh thái theo điều kiện của
họ như kinh tế, văn hóa và xã hội. Người dân bản địa và cộng đồng địa phương
khác đang sinh sống trên đó là các bên liên quan quan trọng, và các quyền và lợi ích
của họ phải được công nhận. Đa dạng văn hóa và đa dạng sinh học đều là thành
phần trung tâm của phương pháp tiếp cận hệ sinh thái. Lựa chọn xã hội cần được
thể hiện một cách rõ ràng nhất có thể. Các hệ sinh thái nên được quản lý vì các giá
trị nội tại của chúng và vì lợi ích hữu hình hoặc vô hình đối với con người, một cách
công bằng và hợp lý.
Để đạt được các mục tiêu trên, phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cần phải
thông qua sự thương lượng, và đạt được sự cân bằng giữa các bên liên quan, những
người có nhận thức và mục đích sử dụng tài nguyên khác nhau. Phương pháp tiếp
cận hệ sinh thái cho phép cộng đồng đóng góp vào việc ra quyết định về việc quản

lý và sử dụng tài nguyên. Đây là hợp phần đóng vai trò rất quan trọng cho sự sống
còn của họ. Nó thúc đẩy sự đồng thuận, và giảm thiểu xung đột trong quy hoạch,
xây dựng và quản lý các khu bảo tồn nói chung và VQG nói riêng [11].
Nguyên lý 2: Phân cấp quản lý đến mức độ thích hợp thấp nhất.
Hệ thống phân cấp có thể dẫn đến hiệu quả và sự công bằng hơn. Quản lý phải
quan tâm đến lợi ích tất cả các bên liên quan và cân bằng lợi ích địa phương với lợi
ích chung của các cộng đồng lớn hơn. Quản lý các hệ sinh thái sẽ chặt chẽ hơn khi
có sự tham gia, sự chịu trách nhiệm và sử dụng các kiến thức địa phương.

12
Footer Page 20 of 16.


Header Page 21 of 16.

Có rất nhiều bên quan tâm đến việc quản lý hệ sinh thái. Điều này có thể có lợi
nhưng cũng có rất nhiều mâu thuẫn xảy ra. Vì vậy việc phân chia cụ thể trách
nhiệm, chức năng quản lý và việc ra quyết định cho cơ quan thích hợp là rất cần
thiết. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho phép quản lý tại cơ sở hoặc ở mức độ
thích hợp. Nó thúc đẩy việc trao quyền sở hữu dựa trên chương trình quản lý hiện
tại, và tăng cường mức độ thành công [11].
Nguyên lý 3: Xem xét những ảnh hưởng (thực tế hoặc tiềm năng) của các hoạt
động quản lý lên các hệ sinh thái lân cận.
Những tác động từ hoạt động quản lý của một hệ sinh thái đến các hệ sinh
thái khác thường khó hoặc không thể đoán trước.Vì hệ sinh thái không phải là hệ
kín. Bất kỳ hệ sinh thái nào cũng bị ảnh hưởng bởi các hệ sinh thái xung quanh.
Một hệ sinh thái thường trao đổi và liên kết với các hệ sinh thái khác.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái nhấn mạnh tầm quan trọng của sự liên kết
giữa các hệ sinh thái. Nó thúc đẩy sự phản ứng nhanh, tăng cường khả năng chuẩn
bị, và làm giảm tác động tích lũy của các mối đe dọa đến các khu vực bảo vệ. Do

đó, tác động cần phải xem xét, phân tích cẩn thận và có dự báo tác động trong tương
lai [11].
Nguyên lý 4: Hiểu và quản lý các hệ sinh thái trong bối cảnh kinh tế.
Bất kỳ chương trình quản lý hệ sinh thái như vậy cần:
- Giảm những khiếm khuyết thị trường mà ảnh hưởng đến đa dạng sinh học.
- Khuyến khích để thúc đẩy bảo tồn đa dạng sinh học và sử dụng bền vững.
- Nội tại hóa chi phí và lợi ích trong các hệ sinh thái ở một cấp độ khả thi.
Các mối đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học nằm ở chỗ thay thế, chuyển
đổi hệ thống sử dụng. Điều này thường phát sinh từ khiếm khuyết thị trường, trong
đó đánh giá thấp các hệ thống tự nhiên, khuyến khích chuyển đổi việc sử dụng đất
đai, tài nguyên sang các hệ thống ít đa dạng hơn.

13
Footer Page 21 of 16.


Header Page 22 of 16.

Nhiều hệ sinh thái cung cấp hàng hóa dịch vụ có giá trị kinh tế và do đó nó
cần phải được xác định quản lý đặt trong bối cảnh kinh tế rõ ràng. Hệ thống sinh
thái thường cung cấp những giá trị vô hình còn hệ thống kinh tế thì cung cấp những
giá trị mà có thể nhìn thấy ngay. Vì vậy mà hàng hóa dịch vụ hệ sinh thái thường bị
đánh giá thấp trong hệ thống kinh tế, ngay cả khi được định giá thì hầu hết nó chỉ
đuợc xem như “hàng hóa công” ít có giá trị kinh tế và rất khó kết hợp với thị
trường. Cũng như vậy rất khó để thay đổi hình thức sử dụng hệ sinh thái, ngay cả
khi sự thay đổi này đem lại lợi ích lớn hơn cho xã hội bởi vì hệ thống kinh tế và
những lợi ích mà nó mang lại có sức ảnh hưởng to lớn và nó chống lại sự thay đổi.
Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái cho phép tích hợp các vấn đề kinh tế vào
quản lý. Nó tạo ra sự tín nhiệm, xây dựng lòng tin, và tăng cường sự tuân thủ của
người sử dụng tài nguyên, thúc đẩy sự kiểm soát các nguồn tài nguyên và đảm bảo

rằng những người sử dụng hoặc tạo ra chị phí môi truờng phải trả tiền, do đó nâng
cao mức độ thành công trong lập kế hoạch và thiết lập các khu bảo tồn [11].
Nguyên lý 5: Bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái, để duy trì các dịch vụ
hệ sinh thái, phải là một mục tiêu ưu tiên.
Hoạt động và khả năng phục hồi của hệ sinh thái phụ thuộc vào một mối quan
hệ linh hoạt giữa các cá thể trong một loài, giữa các loài với nhau, giữa các loài với
môi trường vô sinh của hệ sinh thái, cũng như sự tương tác vật lý và hóa học trong
môi trường đó. Phương pháp bảo tồn thích hợp là phục hồi những tương tác và các
quá trình trong hệ sinh thái, nó có ý nghĩa lớn trong việc duy trì sự lâu dài của đa
dạng sinh học [11].
Nguyên lý 6: Quản lý trong phạm vi chức năng của hệ sinh thái.
Trong việc xem xét khả năng để có thể dễ dàng đạt được các mục tiêu quản lý,
cần chú trọng đến điều kiện môi trường làm hạn chế năng suất tự nhiên, cấu trúc,
chức năng và sự đa dạng của hệ sinh thái.
Đặt giới hạn nhất định của một hệ sinh thái để duy trì tính toàn vẹn và khả
năng tiếp tục cung cấp hàng hóa dịch vụ cho con người một cách bền vững. Chẳng
14
Footer Page 22 of 16.


Header Page 23 of 16.

hạn như giới hạn về khả năng đồng hóa, khả năng thích nghi đáp ứng lại những xáo
trộn từ các hoạt động quản lý gây ra. Tuy nhiên để có thể xác định một cách chính
xác giới hạn về khả năng phục hồi của một hệ sinh thái là điều không dễ dàng [11].
Nguyên lý 7: Thực hiện ở phạm vi không gian và thời gian thích hợp với mục
tiêu quản lý.
Cách tiếp cận này nên được giới hạn về phạm vi không gian và thời gian thích
hợp với các mục tiêu quản lý. Xác định ranh giới hoạt động của người sử dụng như
các nhà quản lý, nhà khoa học và cộng đồng địa phương. Các hệ sinh thái được tạo

thành từ các thành phần và quá trình sinh học hay phi sinh học, hoạt động trong các
phạm vi về không gian thời gian và trong một hệ thống phân cấp lồng nhau. Vì vậy
các hoạt động quản lý cần được thiết kế phù hợp với phạm vi của các khía cạnh
trong hệ sinh thái [11].
Nguyên lý 8: Mục tiêu quản lý hệ sinh thái nên được thiếp lập trong thời gian
dài do độ trễ của phản hồi hệ thống và sự khác về phạm vi không gian.
Trong quá trình quản lý hệ sinh thái phải chú ý đến những tác động trễ của
phản hồi hệ thống và sự sai khác về phạm vi không gian để đưa ra những hình thức
quản lý phù hợp. Điều này vốn đã mâu thuẫn với xu hướng của con người là coi
trọng lợi ích ngắn hạn và lợi ích trước mắt hơn lợi ích lâu dài trong tương lai [11].
Nguyên lý 9: Chấp nhận sự thay đổi là không thể tránh khỏi và thích ứng với
những thay đổi đó.
Sự thay đổi của hệ sinh thái bao gồm sự thay đổi về thành phần và sự đa dạng
của các loài. Do đó, quản lý nên thích ứng với những thay đổi. Ngoài động lực của
những thay đổi vốn có trong bản thân các hệ sinh thái, nó còn bị vây quanh bởi một
tổ hợp các tác động như con người, sinh vật và môi trường. Sự thay đổi truyền
thống là quan trọng đối với cấu trúc và hoạt động của hệ sinh thái, và cần phải được
duy trì hoặc khôi phục. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái phải sử dụng quản lý
thích ứng để dự đoán, phục vụ cho những thay đổi đó và thận trọng trong việc đưa

15
Footer Page 23 of 16.


Header Page 24 of 16.

ra bất kỳ quyết định, xem xét các hành động giảm nhẹ, đối phó hoặc thích nghi với
những thay đổi có ảnh hưởng xấu.
Sự thay đổi trong hệ sinh thái là quá trình tự nhiên. Do đó mục tiêu quản lý
nên duy trì các quá trình tự nhiên. Cũng thừa nhận rằng sự thay đổi do những tác

động của con người là không thể tránh khỏi, quản lý thích ứng phải xem xét đến khả
năng đàn hồi của hệ sinh thái [11].
Nguyên lý 10: Tìm kiếm sự cân bằng thích hợp và sự hòa nhập giữa việc bảo
tồn với sử dụng đa dạng sinh học.
Đa dạng sinh học có vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm
và các dịch vụ hệ sinh thái khác mà con người chúng ta phải phụ thuộc vào nó.
Trước kia xu hướng để quản lý hệ sinh thái đó là bảo vệ nghiêm ngặt hoặc không
được sử dụng. Hiện nay xu hướng quản lý hệ sinh thái trở nên linh hoạt hơn, có sự
cân bằng giữa bảo tồn và sử dụng hệ sinh thái. Phương pháp tiếp cận hệ sinh thái
được thiết kế để hỗ trợ công tác bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng bền vững các
thành phần của nó và chia sẻ lợi ích công bằng thu được từ sử dụng đa dạng sinh
học [11].
Nguyên lý 11: Xem xét tất cả các hình thức thông tin liên quan, bao gồm cả
kiến thức khoa học, kiến thức bản địa, và sự đổi mới trong thực tiễn.
Thông tin từ tất cả các nguồn là rất quan trọng để đi đến việc thiết lập các
chiến lược quản lý hệ sinh thái hiệu quả. Có một kiến thức đầy đủ về các chức năng
của hệ sinh thái và tác động đến hệ sinh thái là điều người sử dụng mong muốn. Vì
các hệ sinh thái được xem xét ở các phạm vi khác nhau và từ những quan điểm khác
nhau nên để quản lý tốt thì tất cả các thông tin từ bất kỳ lĩnh vực có liên quan nên
được chia sẻ với tất cả các bên liên quan và được xem xét trong việc ra các quyết
định [11].
Nguyên lý 12: Thu hút sự tham gia của tất cả các bên liên quan trong xã hội
và khoa học chuyên ngành.

16
Footer Page 24 of 16.


Header Page 25 of 16.


Hầu hết các vấn đề về quản lý đa dạng sinh học rất phức tạp, với nhiều sự
tương tác, và các tác động phụ, do đó sự tham gia của các nhà chuyên môn và các
bên liên quan là cần thiết ở các cấp địa phương, cấp quốc gia, khu vực và quốc tế
[11].
1.2.3 Các bước thực hiện khi áp dụng các nguyên lý của phương pháp tiếp
cận hệ sinh thái trong quản lý hệ sinh thái
Buớc A: Xác định các bên liên quan, các nhóm liên quan chính, khu vực hệ
sinh thái và mối quan hệ giữa các bên liên quan và hệ sinh thái
Những vấn đề cần thực hiện trong bước A:
- Xác định các nhóm có liên quan chính
- Xác định khu vực hệ sinh thái
- Xác định mối quan hệ giữa các bên liên quan và hệ sinh thái
Việc xác định các nhóm liên quan và các khu vực hệ sinh thái là vấn đề quan
trọng vì các nhóm liên quan là những người sẽ hỗ trợ quản lý khu vực hệ sinh thái
đó.
Xác định các bên liên quan: Nguyên lý 1 và nguyên lý 12 nhấn mạnh đến sự
tham gia của các thành phần trong xã hội đến việc ra quyết định và mục tiêu quản lý
hệ sinh thái. Trong bước này cần xác định các bên liên quan và quan điểm của họ
trong việc quản lý hệ sinh thái. Sau đó xác định các nhóm liên quan chính, các
nhóm liên quan thứ 2 và thứ 3 dựa vào sự phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và
vai trò của họ trong quản lý hệ sinh thái.
Phân tích khu vực liên quan: Nguyên lý 7, nguyên lý 11, nguyên lý 12 đề cập
đến việc xác định phạm vi thích hợp của khu vực hệ sinh thái. Một phạm vi thích
hợp cần thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Đáp ứng được các tiêu chuẩn về khoa học (Nguyên lý 11 và nguyên lý 12)
- Phù hợp với năng lực quản lý, kiến thức, kinh nghiệm hiện tại (Nguyên lý
11)

17
Footer Page 25 of 16.



×