Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đánh giá hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân lưu vực nhà máy thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012 2016 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 97 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và đƣợc sự
hƣớng dẫn khoa học của GS.TS. Vƣơng Văn Quỳnh
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa
công bố dƣới bất kỳ hình thức nào trƣớc đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét,
đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ trong
phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Huy Thuận


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “ Đánh giá hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
đến công tác quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân Lưu vực Nhà
máy thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012- 2016”
đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam theo chƣơng trình
đào tạo Cao học Lâm nghiệp khoá 23A giai đoạn 2015 - 2017. Trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã đƣợc Khoa Đào tạo Sau đại học Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Thanh Hóa, Ban Quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống thiên
tai tỉnh Thanh Hóa và các cấp chính quyền địa phƣơng giúp đỡ và tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả thu thập tài liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới GS.TS. Vƣơng
Văn Quỳnh (ngƣời hƣớng dẫn khoa học) đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tác
giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.


Xin chân thành cảm ơn Khoa Đào tạo Sau đại học - Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong thời gian
học tập c ng nhƣ thực hiện luận văn.
Tác giả xin cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh
Hóa, Ban Quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh
Thanh Hóa đã cung cấp những thông tin, tƣ liệu cần thiết và tạo điều kiện cho
tác giả thu thập số liệu phục vụ cho luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhƣng sẽ không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các đọc giả.
Hà Nội, tháng 4 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Huy Thuận


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 3
1.1.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ La Tinh.................................................... 4

1.1.2. Các hoạt động PES ở Châu Âu. .............................................................. 7
1.1.3. Các hoạt động PES ở Châu Á. ................................................................ 7
1.1.4. Hoạt động PES tại Châu Úc. ................................................................. 10
1.1.5. Nhận xét. Từ các mô hình PES ở các nƣớc cho thấy: ........................... 10
1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................ 11
1.2.1. Những nghiên cứu về chi trả DVMTR tại Việt Nam............................ 11
1.2.2. Nhận xét về kết quả thực hiện PES ở nƣớc ta ....................................... 15
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................. 17
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học .............................................................................. 17
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 18
Chƣơng 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 21
2.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 21


iv

2.1.1. Vị trí ranh giới ....................................................................................... 21
2.1.2. Địa hình, địa thế .................................................................................... 21
2.1.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 22
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 22
2.1.5. Hiện trạng rừng và tình hình quản lý và bảo vệ rừng ........................... 23
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 26
2.2.1. Dân số và lao động ................................................................................ 26
2.2.2. Thực trạng kinh tế trên địa bàn huyện .................................................. 26
2.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và văn hóa xã hội ........................... 26
Chƣơng 3 MỤC TIÊU - NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 28
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 28
3.1.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................... 28

3.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 28
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 28
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 31
3.4.1. Phƣơng pháp luận .................................................................................. 31
3.4.2. Phƣơng pháp cụ thể ............................................................................... 31
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 33
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Công tác bảo vệ và phát triển, tình hình triển khai chi trả DVMTR ở địa
phƣơng ............................................................................................................. 34
4.1.1. Công tác bảo vệ và phát triển rừng ....................................................... 34
4.1.2. Tình hình triển khai chi trả DVMTR .................................................... 42
4.2. Tác động của chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng ............................... 58


v

4.2.1. Tác động đến công tác quản lý bảo vệ rừng ......................................... 58
4.2.2. Tác động của chính sách đến tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho ngƣời
dân địa phƣơng ................................................................................................ 62
4.12. Một số hình ảnh về hoạt động quỹ tiết kiệm quay vòng vốn ................. 66
4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chi trả DVMTR tại lƣu vực thủy
điện Cửa Đạt, huyện Thƣờng Xuân ................................................................ 68
4.3.1. Giải pháp tổ chức thực hiện chi trả DVMTR........................................ 69
4.3.2. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật ....................................... 70
4.3.3. Giải pháp bảo vệ và phát triển rừng ...................................................... 71
4.3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 73
4.3.5. Nâng cao năng lực phục vụ giám sát và đánh giá chi trả DVMTR ...... 73
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ .................................................. 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

PES

Chi trả dịch vụ hệ sinh thái

HST

Hệ sinh thái.

CTO

Chứng chỉ hấp thụ các bon thƣơng mại

GEF

Quỹ Môi trƣờng Toàn cầu

IFAD


Quỹ phát triển Nông nghiệp Quốc tế

ICRAF

Trung tâm Nông – Lâm Thế giới

BQL

Ban quản lý.

CITES

Công ƣớc về buôn bán các loài động thực vật quý hiếm

WB

Ngân hàng thế giới

FAO

Tổ chức nông lƣơng của liên hiệp quốc.

KFW4

Dự án trồng rừng hợp tác Việt Nam và Đức.

GTZ

Tổ chức hợp tác phát triển Việt Nam và Đức


NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

PAM

Chƣơng trình lƣơng thực thế giới.

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng.

QLRBV

Quản lý rừng bền vững.

UBND

Uỷ ban nhân dân.

WTO

Tổ chức thƣơng mại quốc tế.

ĐHLN

Đại học lâm nghiệp.

GĐGR


Giao đất, giao rừng.

HGĐ

Hộ gia đình.

KNTS

Khoanh nuôi tái sinh.

NLKH

Nông lâm kết hợp.


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Diện tích tự nhiên và cơ cấu sử dụng đất huyện Thƣờng Xuân

23


2.2

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Thƣờng Xuân

24

2.3

Hiện trạng rừng và đất rừng phân theo chủ quản lý

25

4.1

Một số chỉ tiêu phát triển rừng

36

4.2

Diện tích tự nhiên lƣu vực hồ thủy lợi, thủy điện Cửa Đạt

42

4.3

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân theo chức năng và theo

45


ranh giới hành chính các xã trong lƣu vực
4.4

Diện tích đất chƣa có rừng phân theo chức năng và theo ranh

48

giới hành chính xã trong lƣu vực thủy điện Cửa Đạt
4.5

Diện tích rừng đặc dụng phân theo trạng thái

49

4.6

Diện tích rừng phòng hộ phân theo trạng thái

50

4.7

Diện tích rừng sản xuất phân theo trạng thái

51

4.8

Bảng tổng hợp tiền DVMTR Quỹ TW điều phối cho Quỹ


53

BVPTR Thanh Hóa qua các năm tại lƣu vực Nhà máy thủy
điện Cửa Đạt
4.9

Tổng hợp đơn giá chi trả tiền DVMTR từ năm 2012 đến nay

4.10 Bảng tổng hợp kết quả chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho

54
57

các chủ rừng trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân từ năm 2012
đến nay
4.11 Các vụ khai thác, lấn chiếm rừng trái phép qua các năm tại lƣu

62

vực
4.12 Tỷ lệ trích lập quỹ tiết kiệm từ tiền DVMTR năm 2016 và

65

thành viên các thôn tham gia Ban quản lý Quỹ ban đầu
4.13 Thống kê các công trình phúc lợi đƣợc đầu tƣ từ tiền DVMTR

67



viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng của Costa Rica

6

3.1

Nhà máy thủy điện Cửa Đạt

29

4.1

Sự hình thành và hình thức quản lý rừng

35

4.2


Hình ảnh 3D toàn bộ lƣu vực hồ thủy lợi, thủy điện Cửa Đạt

43

4.3

Hiện trạng tài nguyên rừng lƣu vực hồ thủy lợi, thủy điện Cửa

43

Đạt
4.4

Hiện trạng quy hoạch 3 loại rừng tại lƣu vực thủy điện Cửa Đạt

46

4.5

Hiện trạng tài nguyên rừng theo trạng thái lƣu vực thủy điện

47

Cửa Đạt
4.6

Tài nguyên rừng tại lƣu vực thủy điện Cửa Đạt

51


4.7

Sơ đồ về cách thức chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng tại lƣu

56

vực thủy điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
4.8

Biểu đồ tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cho các chủ rừng

60

4.9

Tổ bảo lâm lập kế hoạch tuần tra

60

4.10 Họp thôn đánh giá tổng kết

60

4.11 Thống kê số vụ vi phạm lâm luật từ khi triển khai chính sách

62

đến nay
4.12 Một số hình ảnh về hoạt động quỹ tiết kiệm quay vòng vốn


66

4.13 Khu vực bán chăn thả gia súc tại thôn Hang Cáu, xã Vạn Xuân

68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày 24/9/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về
chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng (DVMTR) trong bối cảnh diện tích
và đặc biệt là chất lƣợng rừng đang có sự suy giảm rõ rệt. Sau bảy năm tổ
chức triển khai, chính sách chi trả DVMTR đã và đang đƣợc coi là một thành
tựu của ngành lâm nghiệp, là một ví dụ tiêu biểu cho chủ trƣơng, chính sách
xã hội hóa nghề rừng, chứng tỏ tính hiệu quả góp phần thực hiện thành công
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an
toàn xã hội tại các địa phƣơng. Chính sách này đã bƣớc đầu tạo sự chuyển
biến trong nhận thức của toàn xã hội về vai trò to lớn của rừng, đồng thời
nâng cao trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng của các chủ rừng,
góp phần tăng thu nhập, nâng cao đời sống của ngƣời dân sống gần rừng, bảo
vệ môi trƣờng sinh thái, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung của Việt Nam, có 684.020,9 ha
rừng và đất lâm nghiệp (kết quả kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp năm 2015),
chiếm 61,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó diện tích có rừng
554.607,9 ha, độ che phủ 52,8% là một trong những tỉnh có độ che phủ rừng
cao trong cả nƣớc. Tuy nhiên, trong nhiều năm qua, những ngƣời làm nghề
rừng, tái tạo rừng ở đây chỉ đƣợc hƣởng một phần giá trị sử dụng trực tiếp
hoặc tiền công do Nhà nƣớc chi trả, còn giá trị sử dụng gián tiếp của rừng thì
chƣa đƣợc quan tâm.

Năm 2012, là năm đầu tiên tỉnh Thanh Hóa tiến hành triển khai và thực
hiện Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại lƣu vực Nhà máy thủy
điện Cửa Đạt, huyện Thƣờng Xuân với tổng diện tích rừng đƣợc chi trả là
43.274,95 ha trên địa bàn 05 xã, chiếm 47% diện tích rừng của toàn huyện.
Phần lớn diện cung ứng DVMTR chủ yếu thuộc quyền quản lý của các chủ
rừng là tổ chức nhà nƣớc: Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên,


2

Ban quản lý RPH Sông Chu, Đồn Biên Phòng Bát Mọt với diện tích khoảng
30.000 ha chiếm 71% diện tích của toàn bộ lƣu vực. Qua 05 năm thực hiện
cách thức quản lý nêu trên, có thể nhận thấy đây là một cách làm khá hiệu
quả, chia sẻ lợi ích giữa chủ rừng nhà nƣớc với cộng đồng dân cƣ trong khu
vực quản lý. Tiền dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc thanh toán đều đặn cho cộng
đồng, thông qua Tổ bảo lâm của thôn bản đã góp phần giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho một số hộ gia đình, đồng thời đóng góp một phần trong xây
dựng nông thôn mới tại địa phƣơng, công tác bảo vệ rừng đƣợc tăng cƣờng, ý
thức ngƣời dân đƣợc nâng cao, các vụ vi phạm lâm luật, xâm lấn rừng trái
phép đƣợc hạn chế, từ đó chất lƣợng rừng cung ứng DVMTR trên địa bàn
ngày một tốt hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong quá trình thực hiện
chính sách thì vấn đề chia sẻ lợi ích từ DVMTR tại mỗi địa phƣơng vẫn chƣa
rõ ràng, việc theo dõi, đánh giá tổng kết, rút kinh nghiệm chƣa đƣợc thƣờng
xuyên định kỳ.
Đánh giá hiệu quả của Chính sách chi trả DVMTR đến đời sống ngƣời
dân, cộng đồng dân cƣ vùng hƣởng lợi, c ng nhƣ công tác quản lý bảo vệ tài
nguyên rừng khu vực đầu nguồn, đồng thời bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc chi trả DVMTR tại huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa là cần
thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh

giá hiệu quả Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đến công tác
quản lý bảo vệ rừng, cải thiện đời sống người dân Lưu vực Nhà máy thủy
điện Cửa Đạt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ 2012- 2016”.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái (Payment for ecosysterm servieces - PES)
hay còn gọi là chi trả dịch vụ môi trƣờng là một lĩnh vực hoàn toàn mới, đƣợc
đƣa vào tƣ duy và thực tiễn bảo tồn gần một thập kỷ trở lại đây. Tuy nhiên, nó
đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở một số nƣớc. Sự phát triển của DVMTR
ngày càng đƣợc lan rộng và ở một số nƣớc nó đã đƣợc thể chế hoá trong các
văn bản pháp luật. Hiện nay, DVMTR đã nổi lên nhƣ một giải pháp chính
sách để khuyến khích, chia sẻ các lợi ích trong cộng đồng và xã hội.
Trên thế giới chi trả DVMTR đã đƣợc chú ý thực hiện từ những năm 90
của thế kỷ 20, đến nay đã đƣợc thực thi ở nhiều nƣớc, nhiều khu vực [6]. Các
nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình chi trả DVMTR sớm
nhất và chính phủ một số nƣớc Châu Âu c ng đã quan tâm đầu tƣ và thực
hiện nhiều chƣơng trình, mô hình chi trả DVMTR [34]. Cho đến nay, hàng
trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trƣờng đã đƣợc xây dựng trên khắp toàn
cầu.
Các nƣớc phát triển ở Mỹ La Tinh đã sử dụng các mô hình PES sớm
nhất. Và PES đã bắt đầu thực hiện ở các nƣớc Châu Á, mà điển hình là dự án
“RUPES – Xây dựng cơ chế mới để cải thiện sinh kế và an ninh tài nguyên
cho cộng đồng nghèo vùng cao ở Châu Á”, và đã thu đƣợc một số thành công
nhất định trong công cuộc bảo tồn đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo
cho nhân dân vùng đầu nguồn. Ở Châu Phi, mặc dù c ng đã cố gắng nghiên

cứu, đánh giá điều kiện thực hiện PES, tuy nhiên, tiềm năng và cơ hội còn rất
hạn chế ở châu lục này. Hiện tại, chỉ có hai chƣơng trình về dịch vụ thủy văn
đang đƣợc thực hiện ở Nam Phi và một số ít sáng kiến đang đƣợc đề xuất ở
Nam Phi, Tunisia, Kenya. Ở Châu Âu, Chính phủ một số nƣớc c ng đã lƣu


4

tâm đầu tƣ và thực hiện nhiều chƣơng trình, mô hình PES. Ở Châu Úc, đã
pháp luật hóa quyền phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầu tƣ
đăng ký quyền sở hữu hấp thụ cacbon của rừng.
1.1.1. Các hoạt động của PES ở Mỹ La Tinh.
Hoa Kỳ đã áp dụng PES sớm nhất và khá thành công: Điển hình là:
Hawai, áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhƣợng quyền để bảo tồn
nhằm bảo vệ rừng đầu nguồn để duy trì nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm phục
vụ đời sống sinh hoạt và tạo điều kiện phát triển nông nghiệp, du lịch [10].
Ở Oregon, Portland, nhằm bảo tồn và phát triển cá hồi và môi trƣờng
sinh thái của chúng, họ đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông cá hồi đẻ
là nơi tham quan du lịch, lấy khu rừng đƣợc khai thác quá mức xƣa kia là nơi
giáo dục cho học sinh, sinh viên, du khách về ý thức bảo vệ rừng [21].
Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các chƣơng trình
mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chƣơng trình hỗ trợ
các chủ đất áp dụng phƣơng thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các
nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nƣớc thành phố. Các hoạt động hỗ
trợ sản xuất cho chủ đất đƣợc đầu tƣ từ nguồn tiền bán nƣớc cho ngƣời sử
dụng nƣớc thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố c ng đã lập ra
công ty phi lợi nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông
dân là chủ rừng đã nhƣợng quyền sử dụng đất cho thành phố [35].
Ecuador: Các chính sách đa dạng sinh học quốc gia giúp tạo các thị
trƣờng dịch vụ hệ sinh thái. Năm 1999, những cải cách quy chế cho phép khu

vực công cộng phân bổ nguồn lực cho cơ chế tài chính khu vực tƣ nhân. C ng
năm đó, Quỹ bảo tồn nƣớc quốc gia (FONAG) đƣợc thành lập để quản lý PES
tại lƣu vực Quito. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nƣớc dành
1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Việc đóng góp này đƣợc thực hiện dƣới
hình thức áp phí sử dụng dịch vụ HST vào phí sử dụng nƣớc. Mỗi đơn vị


5

đóng góp cho FONAG đều là một thành viên của Ban giám đốc và có quyền
biểu quyết theo tỷ lệ mà họ đóng góp. Quỹ này đƣợc đầu tƣ cho việc bảo tồn
lƣu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho những ngƣời sở hữu rừng.
Colombia: Những ngƣời sử dụng nƣớc ở thung l ng Cauca đã thành lập các
hiệp hội để thu các khoản chi trả tự nguyện cho các gia đình ở lƣu vực đầu nguồn.
Trung mỹ và Mehico: Có chƣơng trình về dịch vụ môi trƣờng thủy văn
(PSA - H), nhằm bảo tồn rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy
và chất lƣợng nƣớc. Đây là chƣơng trình PES lớn nhất Mỹ La Tinh.
Mexico: Thành lập Quỹ Lâm nghiệp Mexico năm 2002. Vào năm 2003,
chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng thủy văn đƣợc thực hiện, chƣơng
trình đã sử dụng phí sử dụng nƣớc để chi trả cho việc bảo tồn những khu vực
rừng đầu nguồn quan trọng [11].
Brazil: Chính phủ đã công bố “Chƣơng trình ủng hộ môi trƣờng”, trong
đó, PES đƣợc sử dụng để thúc đẩy sự bền vững môi trƣờng ở khu vực Amazon.
Một số sáng kiến các bon đƣợc thực hiện, ví dụ Dự án Plantar đƣợc tài trợ bởi
Ngân hàng Thế giới (WB), nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung
cấp gỗ bền vững để sản xuất gang ở bang Minas Gerais. Một số thành phố ở
miền nam Bazil cung quan tâm đến PES trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn [11].
Bolivia: Hai công ty năng lƣợng Mỹ đang làm việc với một tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) để tài trợ cho việc
ngừng khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lƣợng

của Vƣờn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cƣờng hấp thụ các bon.
Costa Rica: Năm 1996, Luật Lâm nghiệp số 7575, xác định các dịch vụ
môi trƣờng của hệ sinh thái rừng gồm: giảm phát thải khí nhà kính, dịch vụ
thủy văn bao gồm việc cung cấp nƣớc cho ngƣời tiêu thụ, bảo tồn đa dạng
sinh học, và cung cấp vẻ đẹp cảnh quan về giải trí và du lịch sinh thái. Bắt đầu


6

từ năm 1997, nƣớc này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi trả DVMT trên các
văn bản luật. Theo Luật Lâm nghiệp năm 1997, ngƣời chủ sử dụng đất có thể
nhận đƣợc sự chi trả cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng,
khai thác gỗ bền vững, và bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngoài ra, Costa Rica còn
tiến hành xây dựng chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng (PSA). Chƣơng
trình chi trả DVMT ở Costa Rica đƣợc biểu diễn qua sơ đồ tại Bảng 1.1 [25].

Hình 1.1: Chƣơng trình chi trả dịch vụ môi trƣờng của Costa Rica.
Chƣơng trình đƣợc giám sát từ ba cơ quan cao nhất của nhà nƣớc thuộc
các lĩnh vực khác nhau (nhƣ Bộ Môi trƣờng và Năng lƣợng, Bộ Nông nghiệp
và hệ thống Ngân hàng quốc gia) và hai đại diện từ phía khu vực tƣ nhân (do
Cơ quan Lâm nghiệp Quốc gia trực tiếp chỉ định).
Nguồn tài chính thu đƣợc bao gồm: Thuế nhiên liệu hóa thạch, bán tín
chỉ các bon, tài trợ nƣớc ngoài và các khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh
thái. Trong đó thuế tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch chiếm 1/3 tổng nguồn thu
của chƣơng trình. Ngay từ khi chƣơng trình đƣợc đi vào thực hiện, ngƣời ta


7

đã hi vọng rất lớn vào nguồn thu từ việc bán các tín chỉ các – bon. Năm 1998,

Chính phủ Costa Rica đã tuyên bố bán ra 300 triệu đô la trái phiếu các – bon,
hay còn gọi là chứng chỉ hấp thụ thƣơng mại CTO, vì vậy một Tổ chức đặc
biệt OCIC đã đƣợc thành lập để trợ giúp cho việc mua bán các tín chỉ các –
bon. Tuy nhiên, kết quả đạt đƣợc lại không nhƣ mong đợi, chỉ có một hóa đơn
duy nhất trị giá 2 triệu đô đƣợc bán ra. Từ năm 2000, chƣơng trình chi trả
dịch vụ môi trƣờng PSA đã đƣợc Ngân hàng Thế giới cho vay vốn ƣu đãi
32.6 triệu USD nhằm giúp Chính phủ nƣớc này duy trì các hợp đồng dịch vụ
môi trƣờng, và Quỹ Môi trƣờng Toàn cầu - GEF đã tài trợ 8 triệu USD để
xem xét sự chi trả từ phía cộng đồng thế giới về dịch vụ đa dạng sinh học mà
Costa Rica đang cung cấp. Và cuối cùng là, những ngƣời đƣợc hƣởng lợi từ
dịch vụ nƣớc (bao gồm: nhà máy thủy điện, nhà máy cung cấp nƣớc, ngƣời sử
dụng trong nƣớc, các nhà máy) sẽ phải chi trả cho dịch vụ nguồn nƣớc mà họ
đƣợc nhận. Hiện tại, các nhà máy thủy điện đã chấp nhận chi trả cho loại dịch
vụ này. Tuy nhiên khoản tài chính thu đƣợc từ phía nhà máy thủy điện vẫn
còn khá nhỏ, khoảng 100.000 đô kể từ khi chƣơng trình đƣợc bắt đầu.
1.1.2. Các hoạt động PES ở Châu Âu.
Pháp: Công ty nƣớc đóng chai Perrier Vittel đã cung cấp tài chính cho
nông dân vùng đầu nguồn và vùng lọc nƣớc để xây dựng cơ sở vật chất cho
nông nghiệp và chuyển sang hoạt động nông nghiệp hữu cơ.
Đức: Chính phủ đã đầu tƣ các chƣơng trình để chi trả cho các chủ đất tƣ
nhân nhằm duy trì hệ sinh thái, ví dụ nhƣ, trợ cấp cho sản xuất cà phê và ca
cao trong nông lâm, quản lý rừng bền vững.
1.1.3. Các hoạt động PES ở Châu Á.
Trong những năm gần đây, các chƣơng trình về PES đã đƣợc phát triển
và thực hiện thí điểm tại Châu Á nhƣ Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn
Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế chi trả


8


dịch vụ môi trƣờng. Đặc biệt là Indonesia, Philippines đã có nhiều nghiên cứu
điển hình về chi trả dịch vụ môi trƣờng đối với quản lý khu vực đầu nguồn.
Năm 2002, trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ phát triển Nông nghiệp
Quốc tế (IFAD), Trung tâm Nông - Lâm Thế giới (ICRAF) đã hỗ trợ dự án đền
đáp cho ngƣời nghèo vùng cao cho dịch vụ môi trƣờng mà họ cung cấp
(RUPES) tại 6 điểm nghiên cứu hành động. Chƣơng trình chi trả cho ngƣời
nghèo vùng cao đã hỗ trợ việc thiết kế chi trả cho dịch vụ lƣu vực sông vì
ngƣời nghèo tại Kulekhani (Nepan) và Bakun (Philippin). Điều thú vị là tại cả
2 vùng này, ngƣời ta đã chọn cách chi trả tập thể. Trong trƣờng hợp của Bakun,
các quyền sở hữu không chính thức về đất đai do tổ tiên để lại đã đƣợc chính
phủ thừa nhận và BITO (một tổ chức của ngƣời dân bản địa) đã đƣợc giao đất
và đƣợc giao chuẩn bị và thực hiện một kế hoạch quản lý. Việc đƣợc giao đất
nhƣ trƣờng hợp ở Bakun đƣợc xem là một hành động chỉ trả cho việc quản lý
đất bền vững. Về phía cộng đồng, việc chi trả theo hƣớng vì ngƣời nghèo, có
nghĩa là tất cả mọi ngƣời đều đƣợc lợi trong việc trao đổi để tiếp tục cung cấp
các dịch vụ lƣu vực.
Ở Kulekhani, kế hoạch quản lý và kế hoạch hoạt động đƣợc xây dựng 5
năm một lần bởi các nhóm quản lý rừng địa phƣơng cùng với Ủy ban Phát
triển thôn bản và đƣợc trình lên Ủy ban Phát triển huyện để đƣợc phê chuẩn.
Kế hoạch này đƣợc coi là một văn bản pháp quy đặt ra các quy định và điều
luật về quản lý rừng và có xu hƣớng bao trùm cả các cách sử dụng đất thích
hợp với PES. Phí từ công trình thủy điện đang hoạt động đƣợc Hiệp hội Điện
lực quốc gia trả cho việc bảo tồn lƣu vực là nguồn chi trả cho cộng đồng với
các hoạt động sử dụng đất bền vững.
Ngoài ra nhằm liên kết ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng với ngƣời sử
dụng dịch vụ môi trƣờng trong chƣơng trình thử nghiệm cơ chế chi trả. Trong
khi, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với cộng đồng địa phƣơng thƣờng


9


xuyên xảy ra xung đột, và điều đó chứng tỏ rằng cộng đồng vùng cao c ng nhận
ra đƣợc tầm quan trọng và vai trò của họ. Các doanh nghiệp nhƣ nhà máy thủy
điện, công ty cung cấp nƣớc thành phố là đối tƣợng thƣờng không đƣa ra cam
kết dài hạn với cộng đồng địa phƣơng vì họ cho rằng đây là mặt hàng không có
nhiều ngƣời mua để lựa chọn. Vì vậy, các kế hoạch chi trả môi trƣờng có thể hợp
thức hóa cơ chế chia sẻ trách nhiệm về sinh kế và đạt đƣợc mục tiêu kinh tế bền
vững. việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng bao gồm các hợp đồng bảo tồn
giữa ngƣời cung cấp dịch vụ và bên hƣởng lợi từ dịch vụ.
Indonesia: Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok thiết lập cơ chế
chuyển giao dịch từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Các khách hàng
của công ty PDAM (40000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0.15- 0.20
USD hàng tháng cho công tác bảo tồn chức năng rừng phong hộ đầu nguồn tại
huyện Tây Lombok.
Trung Quốc: Loại hình chi trả công cộng đã đƣợc tiến hành từ năm
1998 ở Trung Quốc. Khi đó, Luật Bảo vệ và phát triển rừng đƣợc sửa đổi
nhằm thể chế hóa và cho phép hệ thống đền bù HST rừng. Giai đoạn 2001 2004, hệ thống đền bù HST rừng lần đầu tiên đƣợc tiến hành thí điểm làm cơ
sở cho Quỹ đền bù HST rừng đƣợc thành lập vào năm 2004. Tháng 6/2007,
Quỹ Các bon Quốc gia c ng đã đƣợc thành lập với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo
tồn Quốc tế (CI), Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) và Chính phủ Trung
Quốc (Cục Lâm nghiệp) nhằm thúc đẩy trồng rừng, quản lý rừng bền vững và
bảo vệ rừng của các cộng đồng địa phƣơng cho mục đích hấp thụ các bon.
Công ty China Petrol, CI, TNC, Chính phủ và một số doanh nghiệp khác đó
đóng góp vào quỹ này [11].
Nepal: Ban quản lý rừng địa phƣơng và Ủy ban phát triển thôn bản xây
dựng kế hoạch quản lý và hoạt động, trình lên ủy ban phát triển huyện để phê
duyệt. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ công trình thuỷ điện đang hoạt


10


động cho hoạt động bảo tồn đầu nguồn, đƣợc sử dụng làm nguồn chi trả cho
cộng đồng vì hoạt động sử dụng đất bền vững [12].
Tại Ấn Độ: Cơ chế khuyến khích đƣợc thực hiện bằng cách tạo nguồn
chi trả từ ngƣời nhận đến ngƣời cung cấp dịch vụ HST thông qua các đóng
góp đầu vào, đầu ra hoặc các đền bù cơ hội tại 3 lƣu vực sông. Quỹ Bảo vệ
đập đã đƣợc thành lập và hoạt động từ nguồn phí phụ trội thêm vào phí bơm
nƣớc theo giờ. Các khuyến khích khác bao gồm bảo vệ bãi chăn thả, trồng cây
tại bãi chăn thả, chia sẻ nhân công và vật liệu trong việc xây dựng 9 đập nhỏ.
1.1.4. Hoạt động PES tại Châu Úc.
Tại Australia, loại thỏa thuận thị trƣờng đƣợc áp dụng tại bang New
South Wales. Năm 1998, Pháp chế về quyền các bon ra đời cho phép các nhà
đầu tƣ đăng ký làm chủ sở hữu hấp thụ các bon của rừng [34].
1.1.5. Nhận xét. Từ các mô hình PES ở các nước cho thấy:
Chi trả PES đƣợc áp dụng khá thành công trong việc bảo vệ môi
trƣờng, đặc biệt là công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Nhà nƣớc có vai trò
quan trọng trong việc điều tiết các mô hình chi trả dịch vụ môi trƣờng, thể
hiện ở các vấn đề nhƣ: xây dựng khung pháp luật và chính sách, hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính thông qua các chƣơng trình tổng hợp, giám sát quá trình
giao dịch các tín chỉ của dịch vụ hệ sinh thái. Kinh nghiệm cho thấy, quá trình
thực hiện PES, phải thành lập các quỹ, xây dựng các chính sách hỗ trợ PES,
đồng thời đầu tƣ cho các chƣơng trình điều tra, nghiên cứu về sinh thái, lƣợng
giá kinh tế và môi trƣờng. Việc xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trƣờng
phụ thuộc vào cơ chế quản lý của mỗi quốc gia. Các cơ chế thị trƣờng và thỏa
thuận trực tiếp trong thực hiện PES hiện nay thƣờng đƣợc thực hiện tại các
nƣớc phát triển. Trong khi đó, các hình thức chi trả công cộng thông qua các
quỹ hoặc trung gian bằng tiền mặt nhƣng thƣờng đi kèm hoặc chỉ có các lợi
ích trực tiếp hoặc gián tiếp cho toàn bộ cộng đồng hoặc các hộ gia đình, lại



11

thƣờng đƣợc lựa chọn tại các nƣớc đang phát triển, có sự phối hợp chặt chẽ
của các bộ ngành liên quan.
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Những nghiên cứu về chi trả DVMTR tại Việt Nam
Ở Việt Nam, thuật ngữ dịch vụ hệ sinh thái đƣợc sử dụng phổ biến hơn
thuật ngữ dịch vụ môi trƣờng bởi vì dịch vụ môi trƣờng đang đƣợc hiểu là
theo nghĩa bảo vệ môi trƣờng nhƣ các vấn đề ô nhiễm. Thuật ngữ dịch vụ hệ
sinh thái đƣợc sử dụng trong dự thảo Luật Đa dạng sinh học và khung chính
sách thí điểm của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Hơn 10 năm qua, khái niệm chi
trả dịch vụ môi trƣờng và các ứng dụng của nó đã và đang nhận đƣợc sự quan
tâm đáng kể của các nhà nghiên cứu môi trƣờng, các nhà khoa học và nhà
hoạch định chính sách tại Việt Nam.
Việc sử dụng công cụ thị trƣờng để bảo tồn nguồn tài nguyên thiên
nhiên và góp phần cải thiện sinh kế không phải là hoàn toàn mới mẻ tại Việt
Nam. Bắt đầu từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bỏ ra hàng
triệu đô la để chi trả cho những ngƣời dân bảo vệ rừng đầu nguồn (chủ yếu là
chƣơng trình trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998
của Thủ tƣớng Chính phủ). Các chƣơng trình này kéo dài cho tới tận ngày
nay, giúp bảo vệ hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá.
Gần đây, Chính phủ c ng đang rất nỗ lực để phối hợp với các tổ chức
quốc tế xây dựng và thực hiện chƣơng trình Giảm phát thải do mất rừng và suy
thoái rừng, nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực do phát thải khí CO2
gây ra. Việt Nam đã đƣợc chọn là một trong 9 quốc gia đƣợc Chƣơng trình giảm
phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của Liên Hợp Quốc trợ giúp để xây
dựng chƣơng trình Quốc gia về giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng.



12

Luật Đa dạng sinh học đƣợc Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 quy
định "tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trƣờng liên quan đến đa dạng sinh
học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ" và đây
c ng là nguồn tài chính cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề cập
đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả DVMTR, coi đó là một trong
những nguồn tài chính tiềm năng đầu tƣ lại trực tiếp vào rừng.
Hiện tại, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một
số dự án về các mô hình chi trả DVMTR nhƣ bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa
dạng sinh học, và du lịch sinh thái, tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trƣờng - ứng dụng tại khu
vực ven biển. Những dự án này đƣợc tổ chức thực hiện trong các chƣơng
trình do Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Tổ chức Winrock
International. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn
thực hiện dự án chi trả dịch vụ môi trƣờng - ứng dụng tại khu vực ven biển.
Dự án xây dựng cơ chế chi trả cho hấp thụ các-bon trong lâm nghiệp, thí điểm
tại huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và
Môi trƣờng Rừng thực hiện [32].
Viện Chiến lƣợc, Chính sách tài nguyên và môi trƣờng thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng đang đề xuất nghiên cứu đề tài khoa học công nghệ
“Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất cơ chế chi trả dịch vụ môi
trƣờng đất ngập nƣớc ở Việt Nam”, với mục tiêu đề xuất cơ chế DVMTR phù
hợp với điều kiện Việt Nam, nhằm bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất
ngập nƣớc. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng c ng hỗ trợ một số hoạt động đánh
giá và tìm cơ hội thị trƣờng cho DVMTR ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.



13

Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trƣờng rừng - Viện khoa học lâm
nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài "nghiên cứu lƣợng giá kinh tế môi trƣờng rừng
và dịch vụ môi trƣờng của một số loại rừng chủ yếu ở Việt Nam". Bằng phƣơng
pháp xây dựng mô hình SWAT (Soil & Water Assesement Tool), tạo ra những
kịch bản để tính toán thiệt hại, đã lƣợng đƣợc giá trị của rừng về hạn chế xói
mòn đất và điều tiết nƣớc của một số loại rừng ở lƣu vực Sông Cầu và vùng đầu
nguồn hồ Thác Bà (thuộc địa giới hành chính các tỉnh: Bắc Kạn, Thái Nguyên,
Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc và Hà Nội) [32].
Tại Lâm Đồng, Nghiên cứu đã sử dụng Mô hình SWAT-Mô hình đánh
giá đất và nƣớc cho hai tình huống khác nhau: bảo vệ độ che phủ rừng hiện tại
và chuyển 45.000 héc-ta rừng thông sang làm nông nghiệp. Mô hình SWAT đã
đƣợc sử dụng để dự báo sự chảy tràn bề mặt và mức phù sa lơ lửng đi vào hồ
chứa Đa Nhim [17]. Một mô hình đã đƣợc thiết lập xem xét lƣợng phù sa lắng
đọng trong hồ cho hai tình huống. Tổng sản lƣợng điện bị mất đi do sự chuyển
đổi giữa hai tình huống đã đƣợc ƣớc lƣợng, và tài chính từ việc sản xuất điện
trong thời gian tuổi thọ của hồ chứa. Sự thay đổi trong giá trị ròng hiện tại giữa
hai tình huống đã đƣợc ƣớc lƣợng, c ng nhƣ giá trị ròng hiện tại của các tổn
thất. Cuối cùng, giá trị của các dịch vụ môi trƣờng mà rừng cung cấp trong việc
giảm bồi lắng phù sa lòng hồ đã đƣợc ƣớc lƣợng, làm cơ sở xem xét ban hành
Nghị định về chi trả môi trƣờng cấp quốc gia [28].
Chƣơng trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã hoàn tất một
số nghiên cứu tạo cơ sở cho việc lập kế hoạch du lịch bền vững ngắn hạn và
trung hạn tại Lâm Đồng. Các nghiên cứu này bao gồm Phƣơng án chọn lựa
cho các cơ chế tạo tài chính cho đa dạng sinh học và du lịch, phân tích chi phí
- lợi ích của du lịch bền vững, gắn du lịch và chi trả DVMTR ở Vƣờn quốc
gia Bidoup - Núi Bà, Lâm Đồng. Kết quả nghiên cứu đƣợc đƣa ra thảo luận,



14

Chƣơng trình Bảo tồn Đa dạng Sinh học Vùng Châu Á đã đƣa ra mức chi trả
là 0,5 - 2% doanh thu ròng hàng năm của các công ty du lịch [28].
Từ đầu năm 2008, chi trả DVMTR lần đầu tiên đƣợc đƣợc thực hiện thí
điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10
tháng 04 năm 2008 của Thủ tƣớng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện, kết quả
đã thu đƣợc thành công nhất định, rừng đƣợc bảo vệ tốt hơn.
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ đƣợc xác định là các nhà máy Thuỷ
điện Hoà Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nƣớc Phù Yên và
công ty Cấp nƣớc Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa
bàn 2 huyện thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty
đƣợc xác định dựa trên tổng lƣợng điện/tổng lƣợng nƣớc kinh doanh hàng
năm trong đó đối với 1Kwh điện là 20 đồng, 1m3 nƣớc là 30 đồng [28].
Chủ rừng đã nhận đƣợc mức chi trả tiền DVMTR nhƣ sau: rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm, rừng phòng hộ là rừng trồng:
126.219 đồng/ha/năm, rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146 đồng/ha/năm và
rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm.
Tại Lâm Đồng, chƣơng trình thí điểm đã nhận đƣợc sự đồng thuận cao
của các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại
Ninh đã chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng [28].
Ngƣời dân tham gia nhận khoán bảo vệ rừng tại lƣu vực hồ thuỷ điện
Đa Nhim đã nhận đƣợc mức chi trả tiền DVMTR là 290.000 đồng/ha/năm,
lƣu vực hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000 đồng/ha/năm. Tại lƣu vực hai nhà
máy thuỷ điện, bình quân mỗi hộ gia đình nhận khoán từ 15-20 ha, mỗi năm
nhận đƣợc khoảng từ 4-5 triệu đồng.
Tuy nhiên, thực hiện chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng
còn có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng chƣa có chủ quản
lý cụ thể do đó tiền DVMTR chƣa đƣợc tri trả trực tiếp cho chủ rừng, cơ sở để



15

tính toán hệ số K điều chỉnh mức chi trả DVMTR ở các tỉnh rất khác nhau
(tỉnh Sơn La: hệ số K chƣa đƣợc dựa trên yếu tố về mức độ khó khăn, thuận
lợi bảo vệ rừng, tỉnh Lâm Đồng: hệ số K chƣa đƣợc dựa trên yếu tố về trạng
thái lô rừng đƣợc chi trả).
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La, Lâm Đồng
và kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và
PTNT, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
về chính sách chi trả DVMTR để thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nƣớc.
Ngày 13/12/2010, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2284/QĐTTg phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010
về chính sách chi trả DVMTR.
1.2.2. Nhận xét về kết quả thực hiện PES ở nước ta
Tại Việt Nam Sau khi Luật Đa dạng sinh học đƣợc Quốc hội thông qua tại
Kỳ họp thứ 4, ngày 18/10/2008 cùng với sự ra đời của Quyết định 380/QĐ-TTg
ngày 10/04/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ, rất nhiều dự án thí điểm về dịch vụ
môi trƣờng rừng đã đƣợc triển khai tại nhiều địa phƣơng. Các mô hình thí điểm
đã đƣợc tổ chức thực hiện từ năm 2006-2009 do Bộ NN và PTNT phối hợp với
tổ chức Winrock International, chƣơng trình môi trƣờng trọng điểm và Sáng kiến
hành lang bảo tồn đa dạng sinh học do Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) tài
trợ từ năm 2006 -2010. Các tỉnh đƣợc chọn thực hiện thí điểm gồm có Sơn La,
Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận. Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế
giới c ng đang tiến hành các hoạt động đánh giá và tìm cơ hội cho dịch vụ môi
trƣờng rừng ở tỉnh Quảng Nam và Quảng Trị.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thí điểm của Quyết định 380/QĐ-TTg
ngày 18/10/2008 và các kết quả nghiên cứu khác, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách Chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng (DVMTR). Nguyên tắc cơ bản của Chi trả dịch vụ môi



16

trƣờng rừng là đảm bảo lợi ích cho ngƣời cung cấp dịch vụ môi trƣờng, ở cả
cấp độ cá nhân và cộng đồng, thông qua việc nhận đƣợc bồi hoàn cho chi phí
của việc cung cấp những dịch vụ này. Từ năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã
thiết lập cơ sở pháp lý nhằm thực hiện chƣơng trình quốc gia về chi trả dịch
vụ môi trƣờng rừng thông qua Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi (2004).
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP đã đƣợc ban hành nhằm triển khai Chính sách
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng trên phạm vi toàn quốc từ 01/01/2011. Có thể
nói, Việt Nam đã trở thành quốc gia đầu tiên tại châu Á ban hành và triển khai
chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở cấp quốc gia. Mục tiêu của chi
trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại Việt Nam là: Bảo vệ diện tích rừng hiện có,
nâng cao chất lƣợng rừng, gia tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền
kinh tế quốc dân, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nƣớc cho việc đầu
tƣ vào bảo vệ và phát triển rừng và đảm bảo an sinh xã hội của ngƣời làm
nghề rừng. Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có một đánh giá và nghiên cứu toàn
diện về thực trạng triển khai Chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng ở
Việt Nam c ng nhƣ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Sau gần 05 năm triển khai thực hiện, chính sách chi trả DVMTR đã
từng bƣớc đi vào cuộc sống, tạo lập một nguồn lực tài chính bền vững, phục
vụ công tác quản lý bảo vệ rừng, góp phần cải thiện sinh kế, tăng thu nhập,
nâng cao đời sống của ngƣời dân sống gần rừng, ven rừng, góp phần bảo vệ
môi trƣờng sinh thái, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực hiện
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách
chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng, UBND tỉnh Thanh Hóa đã ban hành Kế
hoạch số 20/KH-UBND ngày 26/3/2012 triển khai thực hiện Nghị định số
99/2010/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó lựa chọn huyện Thƣờng Xuân là
huyện thí điểm để thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng. Căn
cứ Thông tƣ số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09/11/2012 của Bộ Nông



17

nghiệp và PTNT quy định về nguyên tắc, phƣơng pháp xác định diện tích rừng
trong lƣu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng đã xác định đƣợc tổng
diện tích rừng đƣợc chi trả là 42.172,27 ha trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân có
05 xã, chiếm 47% diện tích rừng của toàn huyện. Phần lớn diện cung ứng
DVMTR chủ yếu thuộc quyền quản lý của các chủ rừng là tổ chức nhà nƣớc:
Ban quản lý Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, Ban quản lý RPH Sông Chu,
Đồn Biên Phòng Bát Mọt (sau đây gọi chung là chủ rừng Nhà nƣớc) với diện
tích khoảng 30.000 ha chiếm 71% diện tích của toàn bộ lƣu vực.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học
Sự tham gia của các thành phần khác nhau vào quá trình xây dựng và
thực thi chính sách liên quan quản lý tài nguyên thiên nhiên đƣợc khung pháp
luật quốc tế ủng hộ và đƣợc luật pháp của một số quốc gia thừa nhận. Ở Việt
Nam, sự tham gia của các thành phần liên quan, nhất là ngƣời dân địa phƣơng
đƣợc quy định rõ tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừg kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng thƣờng xuyên đƣợc thôn tiến
hành, ngƣời dân trong cộng đồng đã ý thức đƣợc bảo vệ rừng sẽ đem lại lợi
ích cho thôn, cộng đồng. Do đó, tình trạng phá rừng trái phép tại khu vực hầu
nhƣ không xảy ra, rừng đảm bảo chất lƣợng cung ứng DVMTR theo quy
định. Các vụ vi phạm đƣợc thống kê cụ thể tại bảng 4.10 dƣới đây:


×