Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
_____________________________

LÊ MẠNH THẮNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG TẠI TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
______________________________

LÊ MẠNH THẮNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG TẠI TỈNH SƠN LA


CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VŨ THẾ HỒNG

Hà Nội, 2015


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________________

GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tên tôi là:

Lê Mạnh Thắng

Chuyên ngành: Lâm học

.Mã số: 60 62 02 01

Tác giả của luận văn với đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số
giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách chi trả dich
̣ vụ môi trường rừng tại
tỉnh Sơn La”.
Đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ tại trường Đại

học Lâm nghiệp ngày 06 tháng 12 năm 2015.
Theo góp ý của Hội đồng, tôi xin bổ sung và chỉnh sửa các nội dung sau:
1. Về mục tiêu tổng quát của đề tài: đã chỉnh sửa ngắn gọn súc tích đảm
bảo phù hợp với đề tài nghiên cứu.
3. Về phương pháp nghiên cứu: Đã điều chỉnh cho phù hợp với từng
nội dung nghiên cứu cụ thể của đề tài.
2. Phần tổng quan vấn đề nghiên cứu và kết quả nghiên cứu: Đã tổng
hợp bổ sung thêm những bài học kinh nghiệm của các tỉnh thành khác trong
cả nước.
4. Kết quả nghiên cứu: Đã chỉnh sửa, bổ sung xắp xếp lại cấu trúc các
kết quả nghiên cứu theo những mục lớn cho phù hợp.
5. Phần các giải pháp: Đã hệ thống lại kết quả chính của các nội dung
nghiên cứu làm cơ sở đề xuất các giải pháp để đảm bảo tính logic
6. Phần kết luận: Đã hệ thống lại theo các nội dung và kết quả nghiên
cứu của đề tài đã đạt được.


7. Đã chỉnh sửa thể thức trình bày luận văn và trích dẫn tài liệu theo
đúng quy định.
Tôi xin trân trọng đề nghị Hội đồng xác nhận việc tôi chỉnh sửa, cho
phép tôi được làm thủ tục xin cấp bằng Thạc sỹ.
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

HỌC VIÊN CAO HỌC

TS. Vũ Thế Hồng

Lê Mạnh Thắng


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ

GS.TS. Trần Hữu Viên


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của hội đồng khoa học
Hà nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Mạnh Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học lâm nghiệp khóa học
2013 - 2015, được sự đồng ý của Khoa sau đại học – Trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp Luận văn Thạc sĩ khoa học lâm nghiệp:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính
sách chi trả dich
̣ vụ môi trường rừng ta ̣i tỉnh Sơn La”.

Có được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám
hiệu, các thầy cô trong Khoa đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng
dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Vũ Thế Hồng - người thầy
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi từ khi hình thành phát triển ý
tưởng đến xây dựng đề cương, phương pháp luận và có những chỉ dẫn khoa học
quý báu trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
của Ban lãnh đạo các sở, ngành; Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La;
cán bộ, nhân dân các xã trong khu vực nghiên cứu, bạn bè, đồng nghiệp và
người thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu ngoại nghiệp và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết mình, nhưng do hạn chế về nhiều mặt, nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp và xin chân thành tiếp thu mọi ý kiến đóng góp đó.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Lê Mạnh Thắng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ........................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................... 4
1.1. Chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng trên thế giới.......................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng và chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường
rừng............................................................................................................................ 4
1.1.2. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia ..................... 5
1.2. Chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng ở Viê ̣t Nam ........................................................ 14
1.2.1. Khái niệm về Dịch vụ môi trường rừng và Chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường
rừng.......................................................................................................................... 14
1.2.2. Cơ sở hình thành chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam ............ 14
1.2.3. Chính sách chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng ở Viê ̣t Nam và các bài học
kinh nghiệm rút ra.................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 20
2.1. Mục tiêu............................................................................................................... 20
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 20
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 20
2.2. Đố i tượng và pha ̣m vi nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2.1. Đố i tươ ̣ng ..................................................................................................... 20
2.2.2. Phạm vi......................................................................................................... 20


iv


2.3. Nô ̣i dung nghiên cứu............................................................................................ 21
2.3.1. Phân tích các văn bản liên quan; thực trạng và kết quả thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La. ...................................... 21
2.3.2. Đánh giá kết quả đạt được và những tác động của chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng ....................................................................................... 21
2.3.3. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách chi
trả DVMTR ............................................................................................................ 21
2.3.4. Những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu
quả thực hiện chi trả DVMTR tại Sơn La .......................................................... 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu đánh giá ....................................................................... 22
2.4.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu có chọn lọc ......................................... 22
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ........................................................... 22
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ như xử lý, tổng hợp và phân tích số
liệu ........................................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3.................................................................................................................... 25
ĐẶC ĐIỂM CHUNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH
CHI TRẢ DVMTR......................................................................................................... 25
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................ 25
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình, địa thế .......................................................................................... 26
3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn ....................................................................................... 26
3.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng ................................................................................... 27
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ..................................................................................... 29
3.2.1. Dân số và dân tộc ........................................................................................ 29
3.2.2. Nguồn nhân lực ........................................................................................... 29
3.2.3. Thực trạng về kinh tế................................................................................. 29
3.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng ............................................................................ 30
3.2.5. Thực trạng văn hóa xã hội ........................................................................ 30
3.3. Đặc điểm đất lâm nghiệp và hệ thống quản lý bảo vệ rừng ................................... 31



v

3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ........................................................... 31
3.3.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừng ..................... 32
3.3.3. Công tác giao đất giao rừng và hiện trạng đất lâm nghiệp theo chủ
quản lý ..................................................................................................................... 33
3.3.4. Diễn biến rừng và trữ lượng các loại rừng............................................... 35
3.3.5. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp lưu vực công trình thuỷ điện ................ 36
3.3.6. Thực trạng hệ thống quản lý bảo vệ và phát triển rừng ......................... 37
CHƯƠNG 4.................................................................................................................... 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ..................................................................... 40
4.1. Cơ sở pháp lý, thực trạng và kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng tại tỉnh Sơn La ......................................................................................... 40
4.1.1. Cơ sở pháp lý thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. ..................... 40
4.1.2. Thực trạng triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng tại tỉnh Sơn la. ............................................................................................... 41
4.2. Kết quả đạt được, những tác động của chính sách chi trả DVMTR đến công tác bảo
vệ và phát triển rừng, sinh kế của người dân và cộng đồng địa phương. ...................... 64
4.2.1. Về tạo nguồn tài chính cho công tác bảo vệ và phát triển rừng ........... 64
4.2.2. Tác động của chính sách đến xã hội và trong việc cải thiện sinh kế, thu
nhập của người làm nghề rừng và cộng đồng địa phương ............................... 67
4.2.3. Tác động của chính sách đến môi trường ................................................ 70
4.2.4. Tác động đến nhận thức và chất lượng bảo vệ và phát triển rừng .............. 71
4.3. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng tại tỉnh Sơn La. ................................................................................. 73
4.3.1. Thuận lợi. ..................................................................................................... 73
4.3.2. Những Khó khăn, thách thức..................................................................... 74
4.4. Những bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp thực hiện có cơ sở khoa học
và thực tiễn nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở

tỉnh Sơn La. ................................................................................................................ 77
4.4.1. Những bài học kinh nghiệm ...................................................................... 77


vi

4.4.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng ở tỉnh Sơn La. ............................................................. 79
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 92
1. Kết luận .................................................................................................................. 92
2. Tồn tại .................................................................................................................... 93
3 Khuyến nghị ............................................................................................................ 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liê ̣u tiế ng Viê ̣t Nam.
II. Tài liê ̣u tiế ng Anh.
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN&PTNT
BNNPTNT-BTC

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Liên bộ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài
chính




Cộng đồng

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng

GTZ

Dự án lâm nghiệp Việt Đức

HGĐ

Hộ gia đình



Nghị định

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

NH

Nhóm hộ


PES

Chi trả dịch vụ môi trường rừng

QBV&PTR

Quỹ bảo vệ và phát triển rừng

QĐ-TTg

Quyết định – Thủ tướng chính phủ

QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

RPH

Rừng phòng hộ

RSX

Rừng sản xuất

SỞ NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TB


Trung bình

TC

Tổ chức

TT

Thông tư

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số

Tên bảng

hiệu

Trang

3.1


Hiện trạng sử dụng đất của tỉnh Sơn La theo đơn vị hành chính

28

3.2

Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh Sơn La

32

3.3

Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của tỉnh Sơn La

34

3.4

Trữ lượng rừng

36

4.1

Tổng hợp danh sách đối tượng sử dụng và cung cấp DVMTR

48

4.2


Bảng tra hệ số chi trả DVMTR (K)

52

4.3

Tổng hợp thu tiền ủy thác chi trả DVMTR năm 2011-2014

56

4.4

Tổng hợp so sánh kết quả giải ngân tiền DVMTR năm 2011-2014

59

4.5

Tiền của các bên sử dụng DVMTR chi trả qua các năm

65

4.6

Tổng hợp tình hình vi phạm quy định về bảo vệ và phát triển rừng

72


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số
hiệu

Tên bảng

Trang

3.1

Sơ đồ hành chính tỉnh Sơn La

25

3.2

Hiện trạng cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Sơn La

27

3.3

Diễn biến rừng tỉnh Sơn La giai đoạn 2008-2013

35

4.1


Sơ đồ hệ thống chỉ đạo, điều hành chính sách của tỉnh Sơn La

42

4.2

Sơ đồ tổng quan về tổ chức bộ máy của Quỹ BV & PTR Sơn La

44

4.3

Sơ đồ quản lý và chi trả DVMTR theo tại tỉnh Sơn La

53

4.4

Cơ cấu nguồn thu chi trả DVMTR năm 2011-2014

56

4.5

Kết quả khảo sát người dân về hệ thống thông tin, giám sát

60

4.6


Tiền chi trả DVMTR uỷ thác về Quỹ BV&PTR Sơn La

65

4.7

Kết quả khảo sát về mức chi trả và số tiền chi trả DVMTR tại các
cộng đồng

68

4.8

Đề xuất cơ chế, mô hình, kiểm tra giám sát tại tỉnh Sơn La

90


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò hết sức quan trọng đối với con người, là tài nguyên vô
cùng quý giá của đất nước, có giá trị to lớn về kinh tế và gắn liền với đời sống
của nhân dân các dân tộc miền núi, đa số là người nghèo đang sống trong rừng
và gần rừng. Lợi ích mang lại từ rừng là vô cùng quan trọng đối với sự sống của
nhân loại và các loài sinh vật khác như ngăn lũ lụt, hạn hán, thiên tai và cung cấp
lâm sản...cho con người. Ngày nay, giá trị phòng hộ, điều tiết nguồn nước, bảo
vệ đất, hạn chế sói mòn, hấp thụ cacbon, hạn chế lũ lụt, chống cát bay, đa dạng
sinh học và cảnh quan thiên nhiên... của rừng đã vượt xa giá trị cung cấp gỗ, lâm
sản truyền thống, đặc biệt là vai trò quan trọng trong ứng phó với những biến đổi

khí hậu toàn cầu...
Tuy nhiên nhận thức của một số bộ phận nhân dân về vai trò của rừng còn
nhiều hạn chế, do tập quán canh tác, vì lợi ích kinh tế trước mắt đã tàn phá tài
nguyên rừng. Sự suy giảm về tài nguyên rừng, đặc biệt là sự thu hẹp nhanh chóng
diện tích rừng đang được coi là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự suy
thoái môi trường và biến đổi khí hậu toàn cầu, sự gia tăng và xuất hiện bất thường
của những trận bão, lũ có cường độ và sức tàn phá lớn, suy thoái đất đai, nguy cơ
sa mạc hóa trên diện rộng đã và đang gây ra những lo ngại lớn trên phạm vi toàn
cầu và ở nhiều quốc gia trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh
hưởng lớn nhất.
Chính vì vậy từ năm 1998, Chính phủ đã có nhiều chính sách để bảo vệ
và phát triển rừng như chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng; Quyết định
147/2007/QĐ-TTg về một số chính sách phát triển rừng sản xuất... Tuy nhiên,
hiện nay việc đầu tư cho rừng đang gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu thông qua
ngân sách Nhà nước và chỉ đáp ứng được 30 - 40% nhu cầu, bên cạnh đó
nhiều năm qua người lao động trong ngành lâm nghiệp trực tiếp tham gia bảo
vệ và phát triển rừng chỉ được hưởng một phần giá trị sử dụng do Nhà nước
hỗ trợ, hầu như không đủ nguồn thu để tái tạo rừng và đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của cuộc sống. Trong khi xã hội, cộng đồng, tổ chức và cá nhân không


2

trực tiếp tham gia bảo vệ phát triển rừng lại được hưởng lợi rất nhiều từ các
dịch vụ do rừng tạo ra như bảo vệ môi trường, điều tiết nguồn nước, hạn chế
lũ lụt, cảnh quan... mà không phải trả tiề n cho những người bảo vê ̣ và phát
triể n rừng, đảm bảo cho rừng phát triể n bề n vững.
Nhận thức về vai trò của rừng, đặc biệt là giá trị to lớn của dịch vụ môi
trường do rừng mang lại đã và đang được thừa nhận trên phương diện quốc tế và
ở Việt Nam và xuất phát từ thực trạng tài nguyên rừng ngày càng suy giảm, để

tăng độ che phủ rừng, giảm nhanh diện tích đất trống đồi trọc, cải thiện và tái tạo
môi trường sinh thái. Đồng thời nhằm duy trì những giá trị dịch vụ môi trường
của rừng, đảm bảo sự công bằng cho người dân làm nghề rừng và từng bước tạo
dựng cơ sở kinh tế cho việc xã hội hoá nghề rừng và quản lý rừng bền vững ở
nước ta. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chính sách thí điểm chi trả dịch vụ
môi trường rừng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10/4/2008 áp dụng thí
điểm tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm đồng [1]. Sau thời gian thí điểm thành công, ngày
24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về Chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng để áp dụng chung trên cả nước[2]. .
Sau hơn 4 năm Việt Nam triển khai thực hiện Nghị định số 99/2010/NĐCP của Chính phủ bước đầu đã tạo ra nguồn tài chính bền vững cho bảo vệ phát
triển rừng, góp phần cải thiện sinh kế, ổn định đời sống của người làm nghề
rừng, đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người ở các vùng miền núi. Theo báo
cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng giai
đoạn 2010- 2014 đạt gần 4.185 tỷ đồng. Nguồn thu này đã có tác động đến quản
lý, bảo vệ 3,653 triệu ha rừng. Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho chủ
rừng và người nhận khoán bảo vệ rừng bình quân toàn quốc đạt trên 200.000
đồng/ha. Đặc biệt một số tỉnh có mức chi trả bình quân rất cao như ở Kon Tum
là 362.000 đồng/ha, Lâm Đồng là 350.000 đồng/ha... [3]
Tại tỉnh Sơn La một trong 2 tỉnh làm thí điểm, là một tỉnh nằm trung tâm
vùng Tây Bắc, có diện tích đất quy hoạch cho lâm nghiệp lớn 926.989,8 ha,
chiếm 65,4% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là tỉnh có tiềm năng về thủy điện,


3

với trên 50 nhà máy thủy điện với tổng công suất khoảng 4000MW [4]. Sau hơn
4 năm thực hiện chính sách đã thu được 305,884 tỷ đồng để chi trả cho trên 600
ngàn ha rừng của tỉnh, bước đầu cho thấy đây chính sách đúng đắn phù hợp với
thực tiễn công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại Sơn La nói
riêng và các tỉnh Tây Bắc nói chung, chính sách đã giải quyết nhiều vấn đề cơ

bản trong đó trọng tâm là 03 vấn đề cơ bản về: môi trường, kinh tế và xã hội, cụ
thể: Thông qua chính sách đã lượng hóa giá trị môi trường rừng như về vai trò
điều tiết nguồn nước, chống bồi lắng lòng hồ, giảm thiểu mất rừng, suy thoái
rừng , đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của các nhà máy thủy điện; tạo
việc làm, tăng thu nhập cải thiện đời sống người làm nghề rừng và góp phần
quan trọng thực hiện chủ trương xã hội hóa nghề rừng của Đảng và Nhà nước,
đồng thời huy động hình thành một nguồn tài chính mới ổn định bền vững cho
công tác bảo vệ rừng tại tỉnh.
Mặc dù đã đạt được những kết quả thành công nêu trên. Tuy nhiên đây là
một vấn đề mới, với nhiều nội dung và hệ thống văn bản chưa có hướng dẫn cụ
thể của các Bộ, ngành TW, vừa làm vừa rút kinh nghiệm nên trong quá trình
triển khai thực hiện trên cả nước nói chung và tại tỉnh Sơn La nói riêng còn bộc
lộ một số tồn tại, hạn chế: Việc triển khai thực hiện chưa đồng bộ, kịp thời, chưa
nhận được sự đồng thuận cao của mọi tầng lớp nhân dân và các bên liên quan;
Việc quản lý sử dụng tiền của một số chủ rừng chưa hợp lý nhất là chủ những
chủ rừng là cộng đồng bản; Thiếu cơ chế giám sát đánh giá và chế tài sử phạt;
Tình hình thu nộp nợ đọng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các đơn
vị sử dụng dịch vụ kéo dài, tiến độ giải ngân chi trả tiền đến các chủ rừng còn
một số khâu còn chậm kéo dài, mức chi trả DVMTR còn thấp và phương thức
chi trả theo lưu vực có sự chênh lệch lớn về đơn giá chi trả bình quân cho một
ha rừng trên địa bàn tỉnh... Xuất phát từ thực tiễn và lý luận trên, tôi thực hiện đề
tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chính
sách chi trả dich
̣ vụ môi trường rừng tại tỉnh Sơn La”.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ môi trường rừng và chi trả dich
̣ vụ môi
trường rừng
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau nhưng có một số khái niệm
được chấp nhận và sử dụng phổ biến là:
- Chi trả dich
̣ vu ̣ hê ̣ sinh thái (Payments for Ecosystems Services - PES)
hay còn go ̣i là chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng (Payments for Environment
Services - PES) là cam kế t tham gia hơ ̣p đồ ng trên cơ sở tự nguyê ̣n có giàng
buô ̣c về mă ̣t pháp lý và với hơ ̣p đồ ng này thì mô ̣t hay nhiề u người mua chi trả
cho dich
̣ vu ̣ hê ̣ sinh thái xác đinh
̣ bằ ng cách trả tiề n mă ̣t, hỗ trơ ̣ cho mô ̣t hoă ̣c
nhiề u người bán và người bán này có trách nhiê ̣m đảm bảo mô ̣t loa ̣i hin
̀ h sử
du ̣ng đấ t nhấ t đinh
̣ cho mô ̣t giai đoa ̣n xác đinh
̣ để ta ̣o ra các dich
̣ vụ hệ sinh
thái thỏa thuâ ̣n.
- Định nghĩa chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng do Sven Wunder đưa ra đã
được chấp nhận tương đối rộng rãi, trong đó tác giả giải thích “Chương trình chi
trả dịch vụ môi trường” là một giao dịch tự nguyện trong đó, dich
̣ vụ môi trường
được xác định rõ ràng, hoặc một hình thức sử dụng đất để duy trì dịch vụ đó,
được mua bởi ít nhất một người mua, được cung cấp bởi ít nhất một người cung

cấp, khi và chỉ khi người cung cấp tiếp tục cung cấp dịch vụ đó (tính điều kiện).
- Theo Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): dịch vụ môi
trường là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua đó các hệ sinh thái tự
nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người”.
IUCN cũng đưa ra khái niệm về “chi trả dịch vụ môi trường” như
sau: “Người mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để


5

chấp nhận và duy trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất bền
vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”.
1.1.2. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng ở một số quốc gia
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES) là mô ̣t liñ h vực hoàn toàn mới,
trong những năm 90 của thế kỷ XX mới đươ ̣c các nước trên thế giới quan tâm
thực hiên.
̣ Với những giá tri ̣ và lơ ̣i ích bề n vững của viê ̣c chi trả dịch vụ môi
trường rừng đã thu hút đươ ̣c sự quan tâm đáng kể của nhiề u quố c gia, nhiề u
nhà khoa ho ̣c và các nhà hoa ̣ch đinh
̣ chính sách trên thế gới. Chi trả dịch vụ
môi trường rừng đã nhanh chóng trở nên phổ biế n ở mô ̣t số nước và đươ ̣c thể
chế hóa bằ ng các văn bản pháp luâ ̣t. Hiê ̣n nay chi trả dich
̣ vu ̣ môi trường rừng
đươ ̣c xem như mô ̣t chiến lược dựa vào thị trường để quản lý tài nguyên thiên
nhiên, khuyế n khích, chia sẻ các lơ ̣i ić h trong cô ̣ng đồ ng và xã hô ̣i.
Các nước phát triể n ở Mỹ La Tinh đã áp du ̣ng thực hiê ̣n các mô hình Chi
trả dịch vụ môi trường rừng sớm nhấ t. Ở Châu Âu, chính phủ mô ̣t số nước cũng
đã quan tâm đầ u tư và thực hiê ̣n nhiề u chương trình, mô hình. Chi trả dịch vụ
rừng phòng hộ đầu nguồn hiện được thực hiện tại các quốc gia Costa Rica,
Ecuador, Bolivia, Ấn Độ, Nam Phi, Mexico và Hoa Kỳ. Trong hầu hết là thực

hiê ̣n tối đa hóa các dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn thông qua các hệ thống chi
trả đều mang lại kết quả góp phần giảm nghèo. Ở Châu Úc, Australia đã lâ ̣p
pháp hóa quyề n phát thải cacbon từ năm 1998, cho phép các nhà đầ u tư đăng ký
quyề n sở hữu hấ p thu ̣ cacbon của rừng. PES cũng đã được phát triể n và thực
hiê ̣n thí điể m ở Châu Á như Indonesia, Philippines, Trung Quố c, Nepal và Viê ̣t
Nam bước đầ u đã xây dựng được các chương trình PES có quy mô lớn, chi trả
cho các chủ rừng để thực hiê ̣n bảo vê ̣ rừng nhằ m tăng cường cung cấ p các dịch
vu ̣ bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c, chố ng xói mòn, hấ p thu ̣ cacbon, cảnh quan du lich
̣
sinh thái, và đã thu được một số thành công nhất định trong công cuộc bảo tồn
đa dạng sinh học và xóa đói giảm nghèo cho nhân dân vùng đầu nguồn.


6

Chi trả cho các DVMTR đang đươ ̣c thử nghiê ̣m ở mô ̣t số nước trên thế
giới, Đông Nam Á nói chung và Viêṭ Nam nói riêng. Từ năm 2002, Trung
tâm Nông lâm thế giới (ICRAF) đã tích cực giới thiêụ khái niê ̣m chi trả
DVMTR vào Viêṭ Nam. Quỹ phát triể n Nông nghiêp̣ quố c tế (IFAD) đã hỗ
trơ ̣ dự án đề n đáp cho người nghèo vùng cao cho các PES mà ho ̣ cung cấp ta ̣i
Indonesia, Philippines và Nepal là “xây dựng cơ chế mới để cải thiê ̣n sinh kế
và an ninh tài nguyên cho cô ̣ng đồ ng nghèo vùng cao ở Châu Á” thông qua
xây dựng các cơ chế nhằ m đề n đáp người nghèo vùng cao về các PES ho ̣
cung cấ p cho các cô ̣ng đồ ng trong nước và trên pha ̣m vi toàn cầ u. Cho đến
nay, hàng trăm sáng kiến mới về dịch vụ môi trường đã được xây dựng trên khắp
toàn cầu, như:
1.1.2.1 Tại Châu Mỹ
- Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mô hình
PES sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện
“Chương trình duy trì bảo tồn”, ở Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất

hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiê ̣n
nguồn nước mặt và nước ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch,
nông nghiệp và các ngành nghề khác. Ở Oregon, Portland áp dụng chính sách
bảo tồn và phát triển cá Hồi và môi trường sinh thái của chúng. Từ việc xác
định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ
đã phát triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan
về sinh thái, lấy các khu rừng bị khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục
cho học sinh, sinh viên và du khách về ý thức bảo vệ rừng, v.v.. Ở New York,
chính quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch
và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ cho các chủ đất áp
dụng các phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô
nhiễm đối với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản


7

xuất cho chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước
ở thành phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra công ty phi lợi
nhuận để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ các hộ nông dân là chủ đất đã
nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố.
- Tại Costa Rica, năm 1996, PES thông qua Quỹ Tài chính Quốc gia
về rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các khu bảo tồn để phục
hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động trung gian giữa chủ rừng
và người mua các dịch vụ hệ sinh thái. Nguồn tài chính thu được từ nhiều
nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu hoá thạch, bán tín chỉ cacbon, tài
trợ nước ngoài và khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và
nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tư nhân cung cấ p dịch vụ rừng
phòng hộ đầu nguồn khoảng 45USD/ha/ năm cho hoạt động bảo vệ rừng của
mình, và 116 USD/ha/ năm cho phục hồi rừng [5]. Mô ̣t số khách sa ̣n tham
gia vào cơ chế chi trả DVMT để bảo vê ̣ lưu vực. Cơ sở của viê ̣c chi trả này là

mố i tương quan chă ̣t chẽ giữa người cung cấ p DVMT nước do bảo vê ̣, duy trì
cải thiêṇ chấ t lươ ̣ng nước và dòng chảy với người hưởng lơ ̣i là ngành du lich.
̣
Lý do là các hoa ̣t đô ̣ng ngành du lich
̣ phu ̣ thuô ̣c rấ t lớn vào trữ lượng và chấ t
lươ ̣ng nước. Vì vâ ̣y, từ năm 2005 mô ̣t số khách sa ̣n chi trả hàng năm 45,5
USD cho mỗi ha đấ t của các chủ rừng điạ phương và trả 7% trong tổ ng số chi
phí hành chính của mô hiǹ h chi trả DVMT. Tuy nhiênở Cố t-xơ-ta Ri-ca, “vẫn
chưa có mô ̣t cơ chế đươ ̣c thừa nhâ ̣n chung nào dựa vào lơ ̣i ích của mo ̣i người
đươ ̣c chi trả trực tiế p từ vẻ đe ̣p cảnh quan và bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c”[17].
- Tại Ecuador, Năm 1999 Quỹ bảo tồn nước quốc gia (FONAG) được
thành lập các công ty nước đô thị ở Quito và Pimampiro xây dựng bằng cách
áp phí lên nước sinh hoạt. Theo đó, tất cả các đơn vị công cộng sử dụng nước
dành 1% doanh thu đóng góp vào FONAG. Quỹ này được đầu tư cho việc bảo
tồn lưu vực đầu nguồn và chi trả trực tiếp cho các chủ rừng.


8

- Tại Colombia, những người sử dụng nước phục vụ công - nông
nghiệp ở Thung lũng Cauca đã thành lập các hiệp hội để thu các khoản chi trả
tự nguyện cho các chủ rừng để cải thiêṇ dòng chảy và giảm bồ i lắ ng 0,5
USD/m3 nước thương phẩ m [5].
- Tại Bolivia, hai công ty năng lượng Mỹ phối hợp với một tổ chức phi
chính phủ của Bolivia và Uỷ ban bảo vệ thiên nhiên để tài trợ cho việc ngừng
khai thác gỗ và các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lượng của
Vườn Quốc gia Noel Kempff với mục đích tăng cường hấp thụ cácbon.
- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chương trình về dịch vụ môi
trường thủy văn (PSA-H) là chương trình PES lớn nhất châu Mỹ. PSA-H tập
trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy trì các dòng chảy và

chất lượng nước. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp năm 2002, thực hiện PES
từ việc sử dụng đất. Uỷ ban Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để
quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn. Ngoài ra người nông dân ở Ugada
và Mexico đã tiến hành liên kết với nhau để tham gia thị trường cac bon quốc tế,
bên mua là công ty sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại Vương quốc Anh.
Nhóm nông dân này đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ Ecotrust có trụ sở tại
Uganda, sau đó tổ chức này lại phối hợp với Trung tâm quản lý các bon
Edinburg. Theo hợp đồng, nhóm nông dân phải trồng các loài cây bản địa. Trong
thời gian thực hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ được 57 tấn các bon và
ho ̣ sẽ nhâ ̣n được 8 USD/ tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, ho ̣ có thể nuôi dê
dưới tán cây. Khi hợp đồng kết thúc, ho ̣ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó[5].
- Ta ̣i Brazil, Nhà nước phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ
các khu rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở
Parana cũng như ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lưu thông hàng hóa và dịch
vụ (ICMS) – một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
được phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần


9

bảo vệ hoặc cho các thành phố cung cấp nước cho các thành phố lân
cận[5].Chính phủ cũng đã thực hiêṇ “Chương trình ủng hộ môi trường” trong
đó, chi trả để thúc đẩy sự bền vững môi trường của khu vực Amazon. Một số
sáng kiến cacbon cũng đã được thực hiện, như dự án Plantar được tài trợ bởi
Ngân hàng Thế giới, nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp
gỗ bền vững để sản xuất gang ở Bang Minas Gerais.
1.1.2.2. Tại Châu Âu
- Tại Pháp, Công ty Perrier Vittel (do Nestlé sở hữu) phát hiện ra rằng
bỏ tiền đầu tư vào bảo tồn diện tích đất chăn nuôi xung quanh khu vực đất
ngập nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây dựng nhà máy lọc nước để giải

quyết vấn đề chất lượng nước. Theo đó, họ đã mua 600 mẫu đất nằm trong
khu vực sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo tồn dài hạn với nông dân
trong vùng. Nông dân vùng rừng đầu nguồn Rhine-Meuse ở miền đông nam
nước Pháp được nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy mô chăn nuôi bò
sữa trên đồng cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn nuôi và trồng rừng
ở những khu vực nước thẩm thấu. Công ty Perrier Vittel chi trả cho mỗi trang
tra ̣i nuôi bò sữa ở thươ ̣ng lưu khoảng 230USD/ ha/năm, trong 7 năm Công ty
đã chi trả tổng số tiền là 3,8 triệu USD[5].
- Tại Đức, Chính phủ đã đầu tư một loạt chương trình để chi trả cho
các chủ đất tư nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng
cường hoặc duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp
cho sản xuất cà phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn
đất và cải tạo các cánh đồng chăn thả ở các nước Mỹ La tinh, gồm Honduras,
Costa Rica, Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hoà Dominica.
- Tại Chile, một số cá nhân khu vực tư nhân đã bỏ tiền đầu tư vào khu
vực bảo vệ tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa
dạng sinh học cao. Việc chỉ trả được thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự


10

nguyện xuất phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của
chính phủ tại những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa [5].
1.1.2.3. Tại châu Á
Trong những năm gần đây, các chương trình về PES đã được phát triển
và thực hiện thí điểm tại các nước châu Á như Indonesia, Philippines, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nepal và Việt Nam nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ
chế PES. Đặc biệt là Indonesia và Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển
hình về PES đối với việc quản lý lưu vực đầu nguồn.
Từ năm 2001-2006, nhiều nhà tài trợ cũng đã khảo sát khả thi các

chương trình PES ở châu Á. Trong khuôn khổ hỗ trợ của Quỹ Quốc tế về Phát
triển nông nghiệp (IFAD), Trung tâm Nông - Lâm thế giới (ICRAF) đã đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về khái niệm PES bằng
Chương trình chi trả cho người nghèo vùng cao dịch vụ môi trường (RUPES)
ở châu Á. RUPES đang tích cực thực hiện các chương trình thí điểm ở
Indonesia, Philippines và Nepal. Tại Indonesia, thiết lập cơ chế chuyển giao
dịch vụ từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Khách hàng của Công ty
PDAM (40.000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0,15-0,20 USD hàng tháng
cho công tác bảo tồn chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây Lombok.
Năm 1998, Trung Quốc đã bổ sung, sửa đổi Luật quy định hệ thống bồi
thường sinh thái rừng. Triển khai thí điểm hệ thống bồi thường giai đoạn
2001-2004. Năm 2004, thành lập Quỹ bồi thường lợi ích sinh thái rừng.
Tại Bakun (Philippines), Chính phủ công nhận các quyền sở hữu không
chính thức về đất đai do tổ tiên để lại. Việc được giao đất ở Bakun được xem
là một hoạt động chi trả cho việc quản lý đất bền vững. Về phía cộng đồng,
tất cả mọi người đều được chi trả, hưởng lợi trong việc trao đổi cung cấp các
dịch vụ đầu nguồn.


11

Tại Kulekhani (Nepal), Ban quản lý rừng địa phương và Uỷ ban Phát
triển thôn xây dựng kế hoạch quản lý và hoạt động. Kế hoạch này được coi là
một văn bản pháp lý, quy định về quản lý rừng và các biện pháp sử dụng đất
hợp lý đối với PES. Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ công trình thuỷ điện
cho cộng động vì các hoạt động bảo tồn đầu nguồn và sử dụng đất bền vững.
Từ các mô hình PES ở các nước cho thấy, quản lý và bảo vệ đầu nguồn
đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ tài nguyên và đa dạng
sinh học. PES được đánh giá là một cơ chế có sự gắn kết với các mục tiêu
thiên niên kỷ, được xem như một cơ chế tài chính góp phần giảm nghèo, bảo

vệ thiên nhiên và đa dạng sinh học vì một thế giới phát triển bền vững hơn.
1.2.2.4. Xu hướng mới trong phát triể n di ̣ch vụ môi trường rừng
Trong những năm gầ n đây, trên pha ̣m vi ̣ toàn cầ u nhận thức về vai trò
và giá trị của rừng đã được nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, đặc biệt là giá trị
DVMTR. Theo đó, rừng có tác du ̣ng cung cấ p các DVMT gồ m: Bảo tồ n đa
da ̣ng sinh ho ̣c, hấ p thu ̣ cacbon, bảo vê ̣ đầ u nguồ n, vẻ đe ̣p cảnh quan, vv. Cơ
cấ u giá tri ̣cho các loa ̣i DVMT của rừng đươ ̣c các nhà khoa ho ̣c nghiên cứu xác
đinh
̣ cho hấ p thu ̣ cacbon chiế m 27%, Bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c chiế m 25%, bảo
vê ̣ đầ u nguồ n chiế m 21%, Vẻ đe ̣p cảnh quan chiế m 17% và giá tri ̣ khác chiế m
10% [22]. Giá tri ̣ dich
̣ vu ̣ do hê ̣ sinh thái rừng trên toàn trái đấ t đươ ̣c ước tính
33.000 tỷ USD/năm. Riêng ở Bristish Clubia, rừng đã giúp cho cô ̣ng đồ ng địa
phương tránh đươ ̣c chi phí xây dựng các nhà máy lo ̣c nước, ước tính khoảng 7
triê ̣u USD/nhà máy và 300.000 USD vâ ̣n hành mỗi năm [23].
Những kết quả nêu trên cho thấ y; Giá tri ̣ của rừng là lấ t to lớn và đă ̣c
biêṭ là giá tri ̣môi trường đã và đang mang la ̣i những lơ ̣i ích cho cô ̣ng đồ ng điạ
phương và quố c tế . Với tầ m quan tro ̣ng này nhiề u tổ chức, quố c gia đã hình
thành các cơ chế khác nhau nhằ m quản lý DVMT trên quan điể m coi DVMT
là mô ̣t loa ̣i hàng hóa. Theo đó, các khái niê ̣n và thuâ ̣t ngữ đươ ̣c thừa nhâ ̣n để


12

chỉ sự thương ma ̣i các DVMT như: chi trả (Payments), đề n đáp (Reward), thi ̣
trường (Market), Bồ i thường (Compensation) [24] . Đây đươ ̣c coi là những xu
hướng mới nhằ m quản lý PES và hướng tới phát triể n bề n vững đến sự kết
hợp chặt chẽ, hợp lí, hài hòa giữa ba mặt: Phát triển kinh tế, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường.
* Chi trả DVMT rừng về hấp thụ cacbon: Trong những thập kỷ gần

đây, biến đổi khí hậu được nhận thức là một trong những vấn đề toàn cầu mà con
người phải đối mặt. Nhiều sáng kiến đã được đưa ra nhằm ứng phó với mối đe
dọa hiện hữu này và với lý giải rằng, một trong những nguyên nhân chính của
biến đổi khí hậu là nạn phá rừng và suy thoái rừng. Nhằm đối phó với biến đổi
khí hậu toàn cầ u, Nghị định thư Kyoto đã được thông qua vào 11/12/1997 và có
hiệu lực ngày 16/2/2005, đây là một thỏa thuận quốc tế trong khuôn khổ Công
ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, trong đó yêu cầu mô ̣t số nước
công nghiệp phải cắt giảm phát thải khí nhà kính. Nghị định thư đặt ra một số cơ
chế thị trường nhằm giúp các nước tham gia đóng góp vào các nỗ lực giảm phát
thải, bao gồm: Mua bán chứng chỉ phát thải (Thị trường cacbon); Cơ chế phát
triển sạch (CDM); Đồng thực hiện (JI). Thông qua các kỳ hội nghị quyết định về
“giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD) đã được thông qua. Tại
COP 15 ở Cô-pen-ha-ghen, một bước phát triển của REDD gọi là REDD+ được
nhấn mạnh vì nó ghi nhận vai trò của quản lý rừng bền vững và các lợi ích khác
từ rừng như giảm phát thải từ mất rừng, giảm phát thải từ suy thoái rừng, bảo tồn
trữ lượng cacbon rừng, quản lý rừng bền vững, và tăng cường trữ lượng cacbon
rừng [18]. CDM, JI, REDD+ là ba cơ chế dự án phù hợp với thị trường cacbon
cho phép các nước công nghiệp cùng thực hiện dự án với các nước đang phát
triển, trong khi CDM bao gồm đầu tư cho các dự án phát triển bền vững giúp
giảm phát thải ở các nước đang phát triển. Ở cấp quốc tế, REDD+ còn bao gồm


×